intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số giải pháp tẩy trắng ván mỏng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tẩy trắng ván mỏng là một trong những công đoạn xử lý quan trọng trước khi dán phủ lên bề mặt ván nhân tạo hoặc dùng để sản xuất ván mỏng tổ hợp. Với mục đích tìm và kiểm tra một số phương pháp tẩy trắng, tôi tiến hành nghiên cứu hai giải pháp tẩy trắng trên ván bóc từ gỗ Bồ Đề có chiều dày 1.5 (mm) là: H2O2 35% pha với CH3COOH tỉ lệ 1:1 và H2O2 35% pha với NH4OH 28% tỉ lệ 1:1. Kết quả thu được: Màu sắc ván mỏng sau khi tẩy trắng trở nên trắng và đồng đều. Các vết nấm, mốc, nhựa bám,… gần như không còn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số giải pháp tẩy trắng ván mỏng

Dương Văn Đoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 108(08): 161 - 164<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẨY TRẮNG VÁN MỎNG<br /> Dương Văn Đoàn1*, Trần Văn Chứ2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> 2<br /> Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tẩy trắng ván mỏng là một trong những công đoạn xử lý quan trọng trước khi dán phủ lên bề mặt<br /> ván nhân tạo hoặc dùng để sản xuất ván mỏng tổ hợp. Với mục đích tìm và kiểm tra một số<br /> phương pháp tẩy trắng, tôi tiến hành nghiên cứu hai giải pháp tẩy trắng trên ván bóc từ gỗ Bồ Đề<br /> có chiều dày 1.5 (mm) là: H2O2 35% pha với CH3COOH tỉ lệ 1:1 và H2O2 35% pha với NH4OH<br /> 28% tỉ lệ 1:1. Kết quả thu được: Màu sắc ván mỏng sau khi tẩy trắng trở nên trắng và đồng đều.<br /> Các vết nấm, mốc, nhựa bám,… gần như không còn. Mặc dù hoá chất tẩy trắng đã có sự tác động,<br /> ảnh hưởng nhất định tới chất lượng, khả năng dán dính của ván mỏng, song mức độ ảnh hưởng là<br /> rất nhỏ, so với các tiêu chuẩn kiểm tra thì chúng hoàn toàn đảm bảo chất lượng cho sử dụng.<br /> Từ khóa: Chất lượng ván mỏng, khả năng dán dính, tẩy trắng.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Ngày nay, khi mà tài nguyên gỗ trên thế giới<br /> ngày càng thiếu hụt nghiêm trọng, mâu thuẫn<br /> cung cầu rất gay gắt thì phạm vi sử dụng ván<br /> nhân tạo ngày càng được mở rộng. Để nâng<br /> cao hiệu quả sử dụng, một trong những giải<br /> pháp đó là dán ván mỏng lên bề mặt chúng từ<br /> các loại gỗ tự nhiên có vân thớ, màu sắc<br /> đẹp[2]. Tuy nhiên, khi mà những loại gỗ quý<br /> này cũng không còn nhiều thì người ta lại phải<br /> nghĩ đến việc sử dụng các loại ván mỏng được<br /> chế biến, sản xuất từ các loại gỗ thông thường<br /> [4]. Các loại ván này thông qua xử lý tẩy trắng,<br /> đánh nhẵn, trang sức, nhuộm màu,… được<br /> dùng để dán phủ lên bề mặt ván nhân tạo hoặc<br /> dùng để sản xuất ván mỏng tổ hợp [1].<br /> Tuy nhiên, ở Việt Nam đây vẫn còn là một<br /> lĩnh vực rất mới mẻ, chưa được quan tâm<br /> đúng mức. Trong đó, công nghệ tẩy trắng,<br /> nhuộm màu còn rất hạn chế. Công nghệ tẩy<br /> trắng chủ yếu phát triển trong lĩnh vực bột<br /> giấy, còn trong ngành chế biến gỗ gần như<br /> chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể,<br /> hiệu quả nào được đưa ra [3]. Xuất phát từ<br /> thực tế đó, nhằm góp phần nhỏ bé cho sự phát<br /> triển của lĩnh vực chế biến gỗ nước nhà,<br /> chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu đề<br /> tài: Nghiên cứu một số giải pháp tẩy trắng<br /> ván mỏng.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0988712951. Email: doanduongfb@gmail.com.<br /> <br /> NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nguyên liệu<br /> <br /> - Ván bóc từ gỗ Bồ đề có chiều dày 1,5(mm).<br /> - Các hóa chất tẩy trắng:<br /> + H2O2 pha với NH4OH tỉ lệ 1:1<br /> + H2O2 pha với CH3COOH tỉ lệ 1:1<br /> - Dụng cụ tẩy: Chổi quét<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được<br /> ứng dụng trong việc tẩy trắng ván mỏng,<br /> trang sức lên ván nhân tạo và tạo các mẫu<br /> kiểm tra chất lượng ván.<br /> - Tẩy trắng ván mỏng<br /> <br /> Pha hóa chất:<br /> + H2O2 35% pha với Acid Acetic tỉ lệ 1:1<br /> (Mẫu tẩy 1)<br /> + H2O2 35% pha với NH4OH 28% tỉ lệ 1:1<br /> (Mẫu tẩy 2)<br /> Quá trình tẩy: Ván mỏng sau khi đã được làm<br /> sạch bụi bẩn dùng chổi quét phủ dung dịch<br /> tẩy trắng lên. Dung dịch được phủ lên cả hai<br /> mặt của ván mỏng sau đó để khô ở điều kiện<br /> nhiệt độ, áp suất môi trường. Đối với mỗi<br /> mẫu tẩy tiến hành trên 4 tấm ván mỏng kích<br /> thước dài x rộng: 500 x 500 mm.<br /> 161<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Dương Văn Đoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Tạo mẫu kiểm tra chất lượng ván mỏng<br /> Tạo mẫu có kích thước 100 x 100 mm.<br /> Dùng panme, thước kẹp, lúp ống để kiểm<br /> tra tần số vết nứt và chiều sâu vết nứt ván<br /> mỏ ng trước và sau khi tẩ y trắng theo tiêu<br /> chu ẩn Việ t Nam [5].<br /> - Trang sức lên ván nhân tạo<br /> Dùng ván mỏng tạo ra từ các bước thực<br /> nghiệm trước, bao gồm các ván chưa qua xử<br /> lý tẩy trắng (làm đối chứng) và ván đã qua<br /> các chế độ xử lý tẩy trắng dán phủ lên ván<br /> dăm bằng keo PVAc (Poly Vinyl Acetate)<br /> theo chế độ ép nguội với thời gian ép: 30<br /> phút; áp suất ép: 1 MPa.<br /> Ván sau khi dán ép được để ổn định trong 24<br /> giờ rồi mới đem đi kiểm tra độ bền dán dính.<br /> - Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả<br /> thực nghiệm<br /> * Kiểm tra tần số vết nứt, chiều sâu vết nứt hệ<br /> thống theo tiêu chuẩn Việt Nam[5].<br /> Được đo trước và sau khi tẩy trắng để so sánh<br /> sự thay đổi tần số vết nứt, chiều sâu vết nứt.<br /> - Kích thước mẫu: L х W х t: 100 x 100 x<br /> 1,5 (mm)<br /> - Số lượng mẫu: 3 mẫu<br /> - Dụng cụ kiểm tra: Pan me, lúp ống.<br /> - Phương pháp tiến hành:<br /> • Xác định mặt trái của ván bóc<br /> • Trên mặt trái của ván bóc ta chia thành<br /> những ô nhỏ có kích thước 100х100 (mm)<br /> • Dùng mực tàu pha loãng, bôi lên các ô vừa<br /> chia (Bôi so le) rồi để ráo mực sau đó dùng<br /> kéo cắt các ô vừa bôi.<br /> • Dùng panme đo chiều dày ván bóc (các ô<br /> vừa cắt) tại 4 điểm (Hình vẽ) được t1,t2,t3,t4<br /> sau đó tính giá trị trung bình.<br /> • Cắ t đôi mẫu theo chiều vuông góc với<br /> thớ gỗ .<br /> <br /> 108(08): 161 - 164<br /> <br /> Tần số vết nứt<br /> Tần số vết nứt được xác định theo công thức:<br /> <br /> N=<br /> <br /> Z<br /> (vết/cm)<br /> 10<br /> <br /> Trong đ ó: Z là số vết n ứt đếm được trên<br /> mỗ i mẫu.<br /> Chiều sâu vết nứt<br /> Dùng lúp ống có thước đo đo chiều sâu vết (H),<br /> chiều sâu vết được xác định theo công thức:<br /> n<br /> <br /> H=<br /> <br /> ∑h<br /> i =1<br /> <br /> n.ttb<br /> <br /> i<br /> <br /> .100(%)<br /> <br /> Trong đó: H là chiều sâu một vết nứt; n là số<br /> vết nứt đếm được trên một mẫu; ttb là chiều<br /> dày trung bình ván bóc (mm).<br /> - Kiểm tra màu sắc bằng phương pháp so màu<br /> trên photoshop: Mẫu gỗ được chụp ảnh, scan<br /> trong photoshop và màu sắc sẽ được phản ánh<br /> qua giá trị Sắc độ được ký hiệu là S<br /> (Saturation), là chỉ cường độ hay độ tinh khiết<br /> của màu. Độ bão hoà thể hiện lượng màu xám<br /> tương thích với màu sắc, được tính theo tỷ lệ<br /> % từ 0% (đen) - 100% (trắng) trên vòng tròn<br /> màu chuẩn. Mẫu đối chứng là mẫu trước khi<br /> đưa và xử lý nhiệt.<br /> - Phương pháp kiểm tra độ bền dán dính của<br /> ván lên bề mặt ván dăm được tiến hành theo<br /> tiêu chuẩn ngành 04TCN2-1999 bằng thiết bị<br /> thí nghiệm chuyên dùng DYNATEST có độ<br /> chính xác tới 0,01kN [5].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Về màu sắc của ván<br /> Để so sánh màu sắc của gỗ trước và sau khi<br /> tẩy trắng. Mẫu gỗ được chụp ảnh, scan trong<br /> photoshop và đo chỉ số S được kết quả như ở<br /> bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả kiểm tra chỉ số màu sắc S trên photoshop (%)<br /> Điểm đo<br /> Mẫu<br /> Đối chứng<br /> Mẫu tẩy 1<br /> Mẫu tẩy 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> TB<br /> <br /> 14<br /> 8<br /> 1<br /> <br /> 19<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 10<br /> 7<br /> 2<br /> <br /> 22<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 21<br /> 5<br /> 1<br /> <br /> 22<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> 11<br /> 10<br /> 2<br /> <br /> 8<br /> 8<br /> 3<br /> <br /> 24<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 25<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> 17,6<br /> 4,9<br /> 1,6<br /> <br /> 162<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Dương Văn Đoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Dưạ vào bảng 1 ta thấy giá trị chỉ số S giảm<br /> dần từ mẫu đối chứng đến mẫu tẩy 1 và mẫu<br /> tẩy 2. Các giá trị S của mẫu tẩy 1 và 2 tiến<br /> dần đến 0. Như vậy đã có sự thay đổi về màu<br /> sắc, các mẫu tẩy có sắc màu trắng.<br /> Cũng từ biểu đồ này ta thấy giá trị S tại các<br /> điểm đo của mẫu đối chứng có sự chênh lệch<br /> lớn nhất (Min = 8, Max = 25), các mẫu tẩy có<br /> sự chênh lệch thấp, điều này chứng tỏ rằng<br /> các mẫu tẩy đã có sự đồng đều về màu sắc.<br /> So sánh màu sắc giữa mẫu tẩy 1 và mẫu<br /> tẩy 2<br /> - Giá trị S trung bình tại 10 điểm đo của mẫu<br /> tẩy 1 bằng 4,9 cao hơn giá trị S trung bình tại<br /> 10 điểm đo của mẫu tẩy 2 bằng 1,6. Hơn thế<br /> giá trị B của mẫu tẩy 2 (66,6) lại cao hơn mẫu<br /> tẩy 1 (59,9). Điều này chứng tỏ rằng mẫu tẩy<br /> 2 có độ trắng lớn hơn mẫu tẩy 1.<br /> - Giá trị S tại 10 điểm đo của mẫu tẩy 1 có sự<br /> chênh lệnh lớn hơn mẫu tẩy 2. Cụ thể, sự<br /> chênh lệch giữa giá trị Max và Min ở mẫu tẩy<br /> 1 là 9, ở mẫu tẩy 2 là 2. Như vậy mẫu tẩy 2 có<br /> sự đồng đều về màu sắc lớn hơn mẫu tẩy 1.<br /> Về chất lượng ván mỏng<br /> Để kiểm tra chất lượng ván mỏng, tiến hảnh<br /> kiểm tra qua hai chỉ tiêu là tần số vết nứt và<br /> chiều sâu vết nứt. Kết quả được trình bày ở<br /> bảng 2.<br /> Bảng 2. Kết quả kiểm tra tần số vết nứt<br /> và chiều sâu vết nứt<br /> STT<br /> Tần số vết nứt<br /> (v/cm)<br /> Chiều sâu<br /> vết nứt (%)<br /> <br /> Mẫu đối<br /> chứng<br /> <br /> Mẫu<br /> tẩy 1<br /> <br /> Mẫu<br /> tẩy 2<br /> <br /> 4.15<br /> <br /> 4.35<br /> <br /> 4.5<br /> <br /> 16.5<br /> <br /> 21.6<br /> <br /> 23.5<br /> <br /> Sự tăng lên về tần số và chiều sâu vết nứt sau<br /> khi tẩy chứng tỏ hóa chất tẩy trắng đã có ảnh<br /> hưởng nhất định. Cụ thể: Đối với mẫu tẩy<br /> bằng hỗn hợp H2O2 và CH3COOH tần số vết<br /> nứt tăng 0,2%; Đối với mẫu tẩy bằng hỗn hợp<br /> H2O2 và NH4OH tăng 0,35%. Chiều sâu vết<br /> nứt trên ván mỏng đối với mẫu tẩy bằng hỗn<br /> hợp H2O2 và CH3COOH tăng 5,1%; Đối với<br /> mẫu tẩy bằng hỗn hợp H2O2 và NH4OH tăng<br /> 7% (so với mẫu đối chứng).<br /> <br /> 108(08): 161 - 164<br /> <br /> Về độ bền dán dính<br /> Qua các kết quả kiểm tra độ bền dán dính khi<br /> dán ván mỏng lên bề mặt ván dăm cho thấy<br /> (Bảng 3): hoá chất tẩy trắng đã ít nhiều ảnh<br /> hưởng tới các tính chất của ván. Độ bền dán<br /> dính có xu hướng giảm sau khi tẩy trắng.<br /> Bảng 3. Kết quả kiểm tra độ bền dán dính<br /> Mẫu<br /> Mẫu<br /> đối<br /> chứng<br /> Mẫu<br /> tẩy 1<br /> Mẫu<br /> tẩy 2<br /> <br /> P1<br /> <br /> P2<br /> <br /> P3<br /> <br /> P4<br /> <br /> Ptb<br /> <br /> σd<br /> <br /> 2,68<br /> <br /> 2,84<br /> <br /> 2,75<br /> <br /> 2,61<br /> <br /> 2,72<br /> <br /> 1,39<br /> <br /> 2,61<br /> <br /> 2,52<br /> <br /> 2,56<br /> <br /> 2,49<br /> <br /> 2,55<br /> <br /> 1,30<br /> <br /> 2,54<br /> <br /> 2,45<br /> <br /> 2,49<br /> <br /> 2,52<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 1,27<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Màu sắc của ván mỏng sau khi tẩy trắng đ ã<br /> có sự thay đổ i rõ rệt. Như vậ y các hóa chấ t<br /> tẩy trắng đã có ảnh h ưởng lớn tới màu sắc<br /> của ván mỏ ng. Nhìn chung màu sắc của ván<br /> sau khi tẩ y có màu trắng, sáng, đồng đều và<br /> đẹp hơn rất nhiều so với trước khi tẩy. Đây<br /> là mộ t đ iều kiện thuận lợi cho các công<br /> đ oạn kế tiếp nh ư: Nhuộm màu, trang trí hoa<br /> v ăn, sơn ph ủ,…<br /> So với h ỗn hợp H2O2 và Acid Acetic thì hỗn<br /> h ợp H2O2 và NH4OH có tác d ụng tẩy trắng<br /> h ơn hẳn. Các vết nấm, mố c, nhựa bám,…<br /> gần nh ư không còn. Màu sắc đẹp và đồ ng<br /> đều hơn.<br /> Sự tăng lên về tần số và chiều sâu vết nứt sau<br /> khi tẩy chứng tỏ hóa chất tẩy trắng đã có ảnh<br /> hưởng nhất định. Tuy nhiên, sự tăng lên đó là<br /> không đáng kể và gần như là không ảnh<br /> hưởng gì đến những công đoạn tiếp theo.<br /> Qua các kết quả kiểm tra độ bền dán dính khi<br /> dán ván mỏng lên bề mặt ván dăm cho thấy:<br /> hoá chất tẩy trắng đã ít nhiều ảnh hưởng tới<br /> các tính chất của ván. Độ bền dán dính có xu<br /> hướng giảm sau khi tẩy trắng.<br /> Mặc dù hoá chất tẩy trắng đã có sự tác động,<br /> ảnh hưởng nhất định tới khả năng dán dính<br /> của ván mỏng, song mức độ ảnh hưởng là rất<br /> nhỏ, so với các tiêu chuẩn kiểm tra thì chúng<br /> hoàn toàn đảm bảo chất lượng cho sử dụng.<br /> 163<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Dương Văn Đoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Văn Chứ (2003), Công nghệ trang sức<br /> vật liệu gỗ, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.<br /> 2. Phạm Văn Chương, Nguyễn Hữu Quang<br /> (2004), Công nghệ sản xuất ván nhân tạo Tập 1,<br /> Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> <br /> 108(08): 161 - 164<br /> <br /> 3. Trường Đại học Lâm nghiệp (2004), Công<br /> nghệ biến tính gỗ, Tài liệu dịch, Hà Tây.<br /> 4. Trường Đại học Lâm nghiệp (2004), Trang sức<br /> bề mặt ván nhân tạo, Tài liệu dịch, Hà Tây.<br /> 5. Tiêu chuẩn Việt Nam (1988), Tiêu chuẩn nhà<br /> nước về gỗ và sản phẩm gỗ, Hà Nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> RESEARCH ON SOLUTIONS OF BLEACHING VENEER<br /> Duong Van Doan1*, Tran Van Chu2<br /> 1<br /> <br /> College of Agriculture and Forestry – TNU<br /> 2<br /> Vietnam Forestry University<br /> <br /> Bleaching veneer is one important step before treatment paste coating of artificial board or used to<br /> produce veneer combination. With the aim to find and test some bleaching method, I conducted<br /> two studies on the solution bleached planks of wood peeled from the Bodhi thickness 1.5 (mm) is:<br /> 35% H2O2 mixed CH3COOH with a ration 1:1 and 35% H2O2 mixed 28% NH4 OH with a ratio 1:1.<br /> The results are: color veneer after becoming bleached white and uniform. The stain fungus, mold,<br /> plastic stick,... almost gone. Although bleaching chemicals have influenced certain influence on<br /> the quality, the ability to stick the veneer, but the influence is very small, compared with the<br /> standard to ensure they fully quality for use.<br /> Key words: Quality veneer, abilty to stick, bleaching.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0988712951; Email: doanduongfb@gmail.com<br /> <br /> 164<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2