intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mức bón lân đối với giống lạc l14 trên đất cát pha trong vụ Xuân năm 2014 ở Hưng Đông, thành phố Vinh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

84
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu mức bón lân đối với giống lạc l14 trên đất cát pha trong vụ Xuân năm 2014 ở Hưng Đông, thành phố Vinh tìm hiểu về ảnh hưởng của mức bón phân lân đến thời gian sinh trưởng phát triển của giống Lạc L14.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mức bón lân đối với giống lạc l14 trên đất cát pha trong vụ Xuân năm 2014 ở Hưng Đông, thành phố Vinh

NGHIÊN CỨU MỨC BÓN LÂN ĐỐI VỚI GIỐNG LẠC L14<br /> TRÊN ĐẤT CÁT PHA TRONG VỤ XUÂN NĂM 2014 Ở<br /> HƯNG ĐÔNG, THÀNH PHỐ VINH<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Ở Nghệ An Lạc là nghề truyền<br /> thống lâu đời và đây là loại cây<br /> trồng chủ yếu của ngành sản xuất<br /> nông nghiệp. Trong tất cả các loại<br /> cây công nghiệp thì Lạc là cây<br /> trồng có diện tích lớn nhất của tỉnh<br /> và so với các tỉnh phía bắc thì<br /> Nghệ An là tỉnh có diện tích trồng<br /> lạc lớn nhất (chiếm 50% diện tích<br /> trồng lạc của các tỉnh phía Bắc)<br /> [1], [2].<br /> Kế hoạch đề ra của tỉnh vào<br /> năm 2015 diện tích trồng Lạc hơn<br /> 47.000 ha với sản lượng đạt<br /> 90.000- 115.000 tấn. Để đạt được<br /> kế hoạch đó chúng ta không ngừng<br /> đẩy mạnh, ứng dụng các tiến bộ<br /> khoa học kỹ thuật vào trong sản<br /> xuất. Ở Nghệ An đã hình thành các<br /> vùng sản xuất lạc lớn như huyện<br /> Diễn châu, Quỳnh lưu, Nghi lộc…<br /> Thành phố Vinh có diện tích<br /> đất cát pha nông nghiệp khá lớn.<br /> Đây là điều kiện tự nhiên để phát<br /> triển cây công nghiêp ngắn ngày<br /> nói chung và cây Lạc nói riêng.<br /> Những năm gần đây nhờ có chính<br /> sách của Đảng, Nhà nước và sự<br /> khuyến khích của tỉnh mà diện tích<br /> <br /> Võ Thị Kim Nhung<br /> Giáo vụ khoa Nông Lâm<br /> cũng như năng suất lạc không<br /> ngừng được tăng lên, diện tích<br /> trồng lạc năm 1995 của huyện là<br /> 3.443 ha đạt năng suất 13,4tạ/ha<br /> năm 2000 diện tích là 3.894 ha đạt<br /> năng suất 16,21tạ/ha và đến năm<br /> 2003 diện tích trồng lạc đã lên tới<br /> 4.384 ha (chiếm 19,3% diện tích<br /> trồng lạc toàn tỉnh). Tuy nhiên so<br /> với một số huyện trong tỉnh như<br /> huyện Nam Đàn, Diễn Châu,<br /> Quỳnh Lưu thì năng suất lạc của<br /> Tp Vinh còn ở mức thấp. Nguyên<br /> nhân năng suất lạc còn thấp là do<br /> người dân dùng giống chưa phù<br /> hợp với điều kiện của địa phương<br /> thậm chí còn dùng một số giống<br /> cũ, đầu tư phân bón chưa phù hợp,<br /> thời vụ cây trồng còn tuỳ tiện, ít<br /> quan tâm đến vấn đề sâu bệnh<br /> hại….Từ thực tế đó để phát huy<br /> tiềm năng năng suất của lạc ở<br /> Hưng Đông - Tp Vinh nói riêng và<br /> tỉnh Nghệ An nói chung. Bài báo<br /> này đưa ra một số dẫn liệu về Mức<br /> bón lân đối với giống Lạc L14 trên<br /> đất cát pha Hưng Đông - Tp Vinh,<br /> tỉnh Nghệ An.<br /> 2. Vật liệu và phương pháp<br /> nghiên cứu<br /> <br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> - Các giống Lạc L14<br /> - Các loại phân bón: đạm Urê,<br /> Supe lân, Kali clorua, Phân chuồng<br /> và vôi bột.<br /> - Thí nghiệm đã được bố trí tại<br /> xã Hưng Đông - tp Vinh- Nghệ An.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu các mức bón và tỷ<br /> lệ bón: P thích hợp đối với giống<br /> L14.<br /> + Thí nghiệm 1 (Đ/C): Không<br /> bón lân.<br /> + Thí nghiệm 2 : Bón 30 kg<br /> P2O5 /ha.<br /> + Thí nghiệm 3 : Bón 60 kg<br /> P2O5 /ha.<br /> + Thí nghiệm 4 : Bón 90 kg<br /> P2O5 /ha.<br /> + Thí nghiệm 5 : Bón 120 kg<br /> P2O5 /ha.<br /> ( Mức bón Đạm Urê và<br /> Kaliclorua ở các công thức thí<br /> nghiệm đều như nhau)<br /> - Thí nghiệm bố trí theo kiểu<br /> hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB).<br /> - Các chỉ tiêu theo dõi<br /> + Khả năng sinh trưởng và phát<br /> triển<br /> Tỷ lệ mọc mầm (%) = Số hạt<br /> mọc/tổng số hạt gieo.<br /> Thời gian từ gieo đến mọc mầm<br /> (ngày): Số ngày từ gieo đến 50%<br /> số cây mọc.<br /> <br /> Chiều cao cây (cm): Đo từ đốt<br /> lá mầm đến đỉnh sinh trưởng ngọn<br /> cây vào thời kỳ lạc ra hoa và trước<br /> lúc thu hoạch, đo 10 cây ngẫu<br /> nhiên cho mỗi lần nhắc lại.<br /> Số cành trên cây ( cành): Đếm<br /> số cành cấp 1 và số cành trên cây ở<br /> thời kỳ ra hoa và thời kỳ hình<br /> thành quả, mỗi ô thí nghiệm đếm<br /> 10 cây.<br /> Thời gian bắt đầu ra hoa<br /> (ngày): Số ngày từ khi gieo đến khi<br /> trên ô thí nghiệm xuất hiên hoa<br /> đầu tiên.<br /> Thời gian ra hoa (ngày): Số<br /> ngày từ khi cây xuất hiện hoa đầu<br /> tiên đến khi cây kết thúc ra hoa.<br /> + Các yếu tố cấu thành năng<br /> suất.<br /> Trên mỗi ô thí nghiệm lấy 10<br /> cây để xác định: Tổng số quả/cây,<br /> số quả chắc/cây, tỷ lệ quả 1 hạt, 2<br /> hạt, P100 quả, P100 hạt, tỷ lệ nhân,<br /> năng suất lý thuyết, năng suất thực<br /> thu( năng suất thực thu trên các thí<br /> nghiệm)<br /> 2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu xử lý bằng phương<br /> pháp thống kê sinh học và phần<br /> mềm IRRISTAT<br /> 3. Kết quả nghiên cứu và thảo<br /> luận<br /> Phân bón là một trong những<br /> yếu tố quan trọng để nâng cao năng<br /> suất và sản lượng của Lạc. Kỹ<br /> <br /> thuật bón phân cho Lạc mang lại<br /> dân đầu tư về phân bón chưa thích<br /> hiệu quả kinh tế cao khi chúng ta<br /> đáng nên năng suất của lạc còn<br /> biết phối hợp các loại phân, lượng<br /> thấp so với tiềm năng. Xuất phát từ<br /> phân (N-P-K) và dựa vào yêu cầu<br /> đó trong vụ xuân 2014 chúng tôi đã<br /> phân bón của giống, khả năng cung<br /> tiến hành nghiên cứu về mức bón<br /> cấp chất dinh dưỡng từ đất và hiệu<br /> lân thích hợp đối với giống Lạc<br /> quả của từng loại phân đối với lạc.<br /> L14.<br /> Trong các yếu tố dinh dưỡng lân là<br /> 3.1 Ảnh hưởng của mức bón phân<br /> yếu tố chủ đạo đối với lạc và là yếu<br /> lân đến thời gian sinh trưởng phát<br /> tố hạn chế trên các loại đất có<br /> triển của giống Lạc L14<br /> thành phần cơ giới nhẹ [3].<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> Ở thành phố Vinh đất có<br /> mức bón phân lân đến thời gian<br /> thành phần cơ giới nhẹ hàm lượng<br /> sinh trưởng, phát triển của giống<br /> chất dinh dưỡng chưa đảm bảo để<br /> Lạc L14, kết quả trình bày trong<br /> phát huy năng suất lạc, mặt khác<br /> bảng 1.<br /> trong kỹ thuật thâm canh lạc người<br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của mức bón phân lân đến thời gian sinh trưởng, phát<br /> triển của giống Lạc L14<br /> Công thức<br /> I (ĐC)<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> V<br /> <br /> Tỷ lệ mọc<br /> mầm (%)<br /> 91,8<br /> 92,3<br /> 92,0<br /> 92,5<br /> 91,9<br /> <br /> Từ ngày gieo đến<br /> ngày mọc (ngày)<br /> 13<br /> 14<br /> 14<br /> 15<br /> 15<br /> <br /> Qua bảng 1 chúng tôi nhận thấy:<br /> - Tỷ lệ mọc mầm: Ở các mức<br /> bón lân khác nhau chưa ảnh hưởng<br /> nhiều đến tỷ lệ mọc mầm của giống<br /> Lạc L14, tỷ lệ mọc dao động từ<br /> 91,8- 92,5%, ở công thức I và công<br /> thức V tỷ lệ mọc mầm thấp hơn so<br /> với các công thức khác.<br /> <br /> Từ gieo đến<br /> ra hoa (ngày)<br /> 52<br /> 50<br /> 49<br /> 48<br /> 48<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> 111<br /> 111<br /> 112<br /> 116<br /> 117<br /> <br /> - Thời gian từ khi gieo đến<br /> mọc: Thời gian này biến động từ<br /> 13-15 ngày. Ở các công thức thời<br /> gian này tăng dần theo sự tăng dần<br /> về mức bón lân. Lượng phân lân<br /> nhiều kéo dài thời gian mọc của<br /> lạc. Có lẽ do bón phân lân nên lân<br /> có khả năng hấp thu một phần<br /> nước trong đất làm cho độ ẩm của<br /> <br /> đất giảm, dẫn đến thời gian mọc<br /> kéo dài, Như vậy ở công thức<br /> không bón lân thời gian moc ngắn<br /> nhất (13 ngày) so với các công<br /> thức khác, ở mức bón lân 90-120<br /> kg P2O5 thời gian mọc kéo dài tới<br /> 15 ngày.<br /> - Từ gieo đến ra hoa: Thời gian<br /> này giảm dần từ mức không bón<br /> lân đến mức bón nhiều lân, ở công<br /> thức I (không bón lân) thời gian<br /> này kéo dài đến 52 ngày, trong khi<br /> đó công thức IV và công thứcV<br /> thời gian từ gieo đến ra hoa chỉ có<br /> 48 ngày.<br /> - Thời gian sinh trưởng của cây<br /> biến động từ 111-117 ngày, ở công<br /> thức I (mức không bón lân) thời<br /> gian gieo đến ra hoa so với các<br /> công thức dài nhất nhưng tổng thời<br /> gian sinh trưởng lại ngắn so với các<br /> công thức.<br /> Từ kết quả phân tích trên cho<br /> thấy mức bón lân khác nhau ảnh<br /> hưởng đến thời gian mọc mầm, ra<br /> hoa và sinh trưỏng của giống Lạc<br /> L14.<br /> <br /> 3.2. Ảnh hưởng của mức bón<br /> phân lân đến số cành cấp 1 và<br /> cành cấp 2 đối với giống Lac L14<br /> Số cành trên cây liên quan trực<br /> tiếp đến số quả /cây, cành cấp 1,<br /> cấp 2 là một trong chỉ tiêu ảnh<br /> hưởng đến năng suất của Lạc. Kết<br /> quả nghiên cứu ảnh hưởng mức<br /> bón lân đến số cành cấp 1, cấp 2<br /> đối với giống Lạc L14 thể hiện<br /> trong bảng 2.<br /> - Vào thời kỳ ra hoa số cành<br /> cấp 1, cấp 2 ở các công thức khác<br /> nhau có sự khác biệt nhau rất rõ. Ở<br /> mức không bón lân số cành cấp 1<br /> chỉ có 2,8 cành trong khi đó ở mức<br /> lân 90 kg P2O5 số cành cấp 1 là 4,1<br /> cành, còn ở mức 120 kg P2O5 là 4,2<br /> cành, số cành cấp 2 dao động từ<br /> 2,0-3,7 cành, ở công thức đối<br /> chứng số cành cấp 2 thấp nhất (2,0<br /> cành).<br /> - Vào thời kỳ thu hoạch: So với<br /> thời kỳ ra hoa thì thời kỳ thu hoạch<br /> có tổng số cành trên cây ở các công<br /> thức đều tăng nhưng thể hiện rõ là<br /> sự tăng lên của cành cấp 2 ở các<br /> công thức, số cành cấp 2 dao động<br /> từ 3,0-4,0 cành /cây.<br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của mức bón lân đến sự hình thành cành cấp 1, cấp 2<br /> Công thức<br /> I (ĐC)<br /> II<br /> III<br /> <br /> Thời kỳ ra hoa<br /> Cành cấp 1<br /> 2,8<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> <br /> Cành cấp 2<br /> 2,0<br /> 2,6<br /> 3,7<br /> <br /> Thời kỳ thu hoạch<br /> Cành cấp 1<br /> Cành cấp 2<br /> 3,0<br /> 3,0<br /> 3,8<br /> 3,4<br /> 3,9<br /> 3,7<br /> <br /> VI<br /> V<br /> <br /> 4,1<br /> 4,2<br /> <br /> 2,6<br /> 3,0<br /> <br /> 4,1<br /> 4,2<br /> <br /> 3,2<br /> 4,0<br /> <br /> Từ kết quả phân tích trên cho<br /> 3.3. Ảnh hưởng của mức bón lân<br /> thấy, khi tăng mức bón lân thì tổng<br /> đến các yếu tố cấu thành năng<br /> số cành trên cây tăng đặc biệt là số<br /> suất và năng suất<br /> cành cấp 1. Nhưng càng tăng mức<br /> Kết quả nghiên cứu theo dõi<br /> bón lân lên nữa mặc dù tổng số<br /> các yếu tố cấu thành năng suất của<br /> cành trên cây tăng nhưng chủ yếu<br /> giống Lạc L14 được trình bày<br /> là tăng số cành cấp 2 như ở công<br /> trong bảng 3.<br /> thức V số cành cấp 2 lên tới 4,0<br /> cành.<br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của các mức bón lân đến các yếu tố cấu thành năng<br /> suất và năng suất của giống Lạc L14<br /> Công<br /> thức<br /> I(ĐC)<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> V<br /> CV(%)<br /> LSD0,05<br /> <br /> Số<br /> quả/<br /> cây<br /> 11,6<br /> 13,8<br /> 14,5<br /> 15,9<br /> 15,9<br /> <br /> Sô quả<br /> chăc/<br /> cây<br /> 7,4<br /> 8,2<br /> 8,7<br /> 9,3<br /> 10,5<br /> <br /> P100<br /> quả(g)<br /> 117,3<br /> 121,4<br /> 121,9<br /> 121,4<br /> 122,8<br /> <br /> P100 Tỷ lệ<br /> hạt (g) nhân<br /> (%)<br /> 54,8<br /> 70,2<br /> 56,2<br /> 72,5<br /> 58,7<br /> 72,3<br /> 59,3<br /> 72,9<br /> 60,0<br /> 72,9<br /> <br /> NSSVH<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> NSLT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> 77,6<br /> 80,3<br /> 81,0<br /> 81,2<br /> 84,3<br /> <br /> 30,3<br /> 34,8<br /> 37,1<br /> 39,8<br /> 45,1<br /> 3,10<br /> 1,46<br /> <br /> 22,4<br /> 24,5<br /> 26,7<br /> 28,2<br /> 28,8<br /> 1,90<br /> 1,30<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2