ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
VƯƠNG THỊ HỒNG THÚY NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
VƯƠNG THỊ HỒNG THÚY NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: NỘI KHOA Mã số: 60.72.01.40 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
HỌC VIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vương Thị Hồng Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng chân thành tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
- Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên
- Phòng Đào tạo - Bộ phận Đào tạo sau đại học và Hội đồng đánh giá
luận văn cấp trường - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Cao Đẳng Y tế Thái Nguyên
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, công tác và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Văn Tuấn, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới:
- Các thầy cô giáo trong Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập.
- Tập thể các y, bác sỹ trong khoa Thần kinh, khoa Sinh hóa, khoa Chẩn
đoán hình ảnh đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
lấy số liệu thực hiện luận văn.
- Tập thể Bộ môn Truyền nhiễm - Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
đã động viên, tạo điều kiện cho tôi học tập
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự động viên,
giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, người thân và bạn bè.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
HỌC VIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vương Thị Hồng Thúy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về đột quỵ não .......................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa............................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý của tuần hoàn não ............................... 4
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của ĐQN ....................................... 6
1.1.4. Chẩn đoán đột quỵ não ........................................................................ 9
1.1.5. Độ nặng của ĐQN trên lâm sàng và cận lâm sàng ............................ 10
1.1.6. Dịch tễ đột qụy não ............................................................................ 11
1.1.7. Một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ não ............................................. 13
1.2. Tổng quan về acid uric huyết tương ........................................................ 18
1.2.1. Đại cương về acid uric ....................................................................... 18
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh của tăng acid uric gây xơ vữa mạch ..................... 23
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ acid uric huyết tương ................ 24
1.3. Các nghiên cứu về đột quỵ não có tăng acid uric huyết tương ................ 27
1.3.1. Trên Thế giới ..................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Tại Việt nam ...................................................................................... 27
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng .......................................................... 28
2.1.2. Tiêu chí loại trừ đối tượng ................................................................. 28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 29
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 29
2.3.4. Các biến số nghiên cứu ...................................................................... 29
2.3.5. Kỹ thuật thu thập số liệu .................................................................... 30
2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử dụng trong nghiên cứu ................... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 39
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 40
3.1. Xác định nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở
bệnh nhân đột quỵ não .................................................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................. 40
3.1.2. Nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ................. 42
3.2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức
độ và tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não ......................................................... 47
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 51
4.1. Xác định nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở
bệnh nhân đột quỵ não .................................................................................... 51
4.1.1. Đặc điểm chung ................................................................................. 51
4.1.2. Nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ................. 54
4.2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức
độ và tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não ......................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA : Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
(American Diabetes Association)
BMI : Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)
CMN : Chảy máu não
ĐQN : Đột quỵ não
ĐTĐ : Đái tháo đường
HDL - C : Cholesterol tỉ trọng cao
(High Density Lipoprotein cholesterol)
Hs-CRP : Protein phản ứng C độ nhạy cao
(High sensitivity C - Reactive Protein)
ISH : Hội tăng huyết áp quốc tế
(International Society of Hypertension)
JNC : Uỷ ban phòng chống huyết áp Hoa Kỳ
(Joint National Committee)
LDL - C : Lipoprotein tỉ trọng thấp
(Low Density Lipoprotein)
NCEP : Chương trình giáo dục cholesterol quốc gia Hoa kỳ
(Natinal Cholesterol Education Program)
NIHSS : Thang điểm đột quỵ viện sức khỏe Quốc Gia (Hoa Kỳ)
(National Institute of Health Stroke Scale)
NMN : Nhồi máu não
MRI : Cộng hưởng từ
THA : Tăng huyết áp
WHO : Tổ chức y tế tihế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(World Health Organization)
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang điểm Glasgow của Teasdale và Jannett (1978) ................ 32
Bảng 2.2. Thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) ............................................. 34
Bảng 2.3. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (2003) ............................... 35
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của TCYTTG năm 2002 ........... 36
Bảng 2.5. Giá trị bình thường của các chỉ số xét nghiệm máu tại Khoa
Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái nguyên ........ 37
Bảng 2.6. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não.......................................... 38
Bảng 3.1. Một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ não ...................................... 41
Bảng 3.2. Tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đột quỵ não .............. 42
Bảng 3.3. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương ........................... 42
Bảng 3.4. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với nguy cơ THA ....... 43
Bảng 3.5. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với nguy cơ ĐTĐ ....... 43
Bảng 3.6. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với cholesterol ....... 44
Bảng 3.7. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với triglyceride ....... 44
Bảng 3.8. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với HDL – C ..... 45
Bảng 3.9. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với LDL - C ...... 45
Bảng 3.10. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với nguy cơ
hút thuốc lá .................................................................................. 45
Bảng 3.11. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với nguy cơ
uống rượu, bia ............................................................................. 46
Bảng 3.12. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với tập thể dục ........ 46
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với giới ....... 47
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhóm tuổi .................................................................................... 47
vii
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức độ
rối loạn ý thức theo thang điểm Glasgow lúc vào viện và ra viện
của thể CMN ................................................................................ 47
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức độ
rối loạn ý thức theo thang điểm Glasgow lúc vào viện và ra viện
của thể NMN ................................................................................ 48
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với mức độ tổn thương
thần kinh theo thang điểm NIHSS lúc vào viện và ra viện ở
thể CMN ...................................................................................... 48
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với mức độ tổn thương
thần kinh theo thang điểm NIHSS lúc vào viện và ra viện ở
thể NMN ...................................................................................... 49
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với tiên lượng theo
thang điểm Rankin lúc vào viện và ra viện của thể CMN .......... 49
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với tiên lượng theo
thang điểm Rankin lúc vào viện và ra viện của thể NMN .......... 50
Bảng 3.21. Liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với vùng tổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thương trên phim chụp CLVT hoặc MRI lúc vào viện ............... 50
viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Tuần hoàn động mạch não .......................................................... 5
Hình 1.2. ĐQN do huyết khối mạch não .................................................... 7
Hình 1.3. Hình ảnh nhồi máu não vùng chẩm trái trên phim chụp CLVT ... 10
Hình 1.4. Hình ảnh chảy máu não trên phim chụp cắt lớp vi tính ........... 10
Hình 1.5. Sơ đồ thoái hóa base purin ....................................................... 19
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới của đột quỵ não .......................... 40
Biều đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của đột quỵ não ................ 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.3. Tình trạng béo phì theo BMI của đột quỵ não ......................... 43
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
''Đột quỵ não là hội chứng thiếu sót chức năng não khu trú hơn là lan toả,
xảy ra đột ngột, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ, loại trừ
nguyên nhân sang chấn não''[9]. Là một bệnh nặng thường hay găp ở người cao
tuổi, có tỷ lệ tử vong cao, hoặc để lại di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến đời
sống, đến sinh hoạt của người bệnh, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Từ nhiều thập kỷ đột quỵ não luôn là một vẫn đề có tính thời sự cấp thiết. Đối
với các nước phát triển đột quỵ não là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba
sau bệnh ung thư và tim mạch, đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý về thần
kinh [10]. Hiện nay dù chưa khẳng định được một liệu pháp chuẩn nào có hiệu
quả trong điều trị đột quỵ não, tuy vậy giải pháp phòng ngừa đột quỵ dường
như vẫn tiếp tục là chiến lược hiệu quả nhất để làm giảm hậu quả về sức khỏe
và kinh tế cho bệnh nhân, dự phòng dễ dàng hơn khi hiểu rõ yếu tố nguy cơ
(YTNC) của đột quỵ. Do đó, chiến lược chung của nhiều nước là đưa vấn đề dự
phòng và quản lý tốt các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ lên hàng đầu. TCYTTG đã
kết luận: “ĐQN có khả năng dự phòng hiệu quả”.
Trong những năm qua người ta đã đặc biệt chú ý đến vai trò của acid uric
huyết tương trong bệnh lý tim mạch và ĐQN. Nhiều công trình nghiên cứu đã
chứng minh tăng acid uric máu ở bệnh nhân ĐQN là một chỉ dẫn sinh học sớm
cho tổn thương tim mạch do tăng huyết áp [17] [57]. Ngoài ra, tăng acid uric
máu cùng với béo phì, đái đường, rối loạn lipid máu tập hợp tạo thành hội chứng
đề kháng insulin [26] [17]. Acid uric máu còn tham gia vào phản ứng viêm làm
cơ sở cho quá trình xơ vữa động mạch như hoạt hóa và hóa ứng động bạch cầu,
kích hoạt và kích thích trực tiếp đến sự tăng sinh của tế bào cơ trơn mạch máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đây cũng là một trong các yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch [24] [22] [7]. Mặt
2
khác, acid uric máu còn làm kết hợp và kết dính tiểu cầu, tăng khuynh hướng
tạo huyết khối, làm tăng nguy cơ tử vong do tim mạch [24] [22] [12]. TCYTTG
(1989) cũng đã xếp tăng acid uric máu vào chùm yếu tố nguy cơ cho tai biến
mạch máu não [7].
Khi đột quỵ xảy ra, vấn đề điều trị càng sớm càng tốt nhằm tăng khả
năng sống và phục hồi chức năng ngày càng được nhiều người ủng hộ. Xuất
phát từ nhu cầu đó, các nhà nghiên cứu với nhiều nỗ lực tìm kiếm các phương
pháp có thể cho phép đánh giá sớm và chính xác các yếu tố có liên quan đến
việc tiên lượng ĐQN. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu:
1. Xác định nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở
bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
độ và tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về đột quỵ não
1.1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1989): "TBMN là dấu hiệu phát triển
nhanh trên lâm sàng các rối loạn chức năng của não phần lớn nguyên nhân do
mạch máu. Các tổn thương thần kinh thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá
24 giờ diễn biến có thể tử vong hoặc để lại di chứng" [1]
Từ 1990 đến nay TBMN được thay bằng ĐQN và được TCYTTG định
nghĩa: ''Đột quỵ não là hội chứng thiếu sót chức năng não khu trú hơn là lan
toả, xảy ra đột ngột, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ, loại
trừ nguyên nhân sang chấn não''[9].
Phân chia các thể lâm sàng ĐQN có 2 thể chính [9].
- Nhồi máu não: Là hậu quả của sự giảm đột ngột lưu lượng tuần hoàn
não do tắc một phần hoặc toàn bộ một động mạch não.
- Đột qụy chảy máu não: Là máu từ hệ thống động mạch, tĩnh mạch
não chảy vào trong tổ chức não, ít nhiều đều tạo thành ổ máu tụ trong não gây
ra triệu chứng thần kinh tương ứng
TBMN (ĐQN) được phân loại theo bảng phân loại Quốc tế các bệnh tật
(ICD - X, 1992) [3].
1.60: Chảy máu dưới nhện.
1.61: Chảy máu trong não.
1.62: Chảy máu trong sọ khác không do chấn thương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.63: Nhồi máu não.
4
1.64: TBMN không xác định rõ chảy máu não hay nhồi máu não.
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý của tuần hoàn não
1.1.2.1. Đặc điểm giải phẫu
Não được tưới máu bởi hai hệ thống ĐM xuất phát từ ĐM chủ là hệ thống
ĐM cảnh trong và hệ thống ĐM sống nền. Mỗi hệ thống có 2 ĐM giống nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
về giải phẫu và chức năng, ở bên phải và bên trái [11].
5
Hình 1.1. Tuần hoàn động mạch não
- Hệ ĐM cảnh trong và các nhánh của nó cấp máu cho khoảng 2/3
trước của bán cầu đại não, ĐM cảnh trong có 1 ngành bên quan trọng là ĐM
mắt và một số ngành bên nhỏ cho dây thần kinh sinh ba, tuyến yên, màng
não giữa, ĐM hông sau và ĐM mạch mạc trước. Mỗi ĐM não chia làm 2
loại ngành [4]:
+ Loại ngành nông tạo nên ĐM vỏ não.
+ Loại ngành sâu đi thẳng vào phần sâu của não.
Có hai nhánh quan trọng là: ĐM heubner (Nhánh của ĐM não trước) và
ĐM thể vân ngoài (ĐM Charcot - nhánh của ĐM não giữa) Đặc điểm quan
trọng của tuần hoàn này là: hệ thống nông và sâu độc lập nhau, trong hệ thống
sâu các nhánh không nối thông với nhau mà có câu trúc tận cùng.
- Cấu trúc hệ thống ĐM sống nền (ở thân não): có đặc điểm riêng theo
Feix và Hillened mô tả gồm ba nhóm:
+ Những ĐM trung tâm đi sâu vào theo con đường giữa
+ Những ĐM vòng ngắn đi sâu ở mức trước bên.
+ Những ĐM vòng bao quanh mặt bên của thân não đến đường sau bên
mới đi vào sâu.
- Tuần hoàn não có một hệ thống nối quan trọng, theo Lazorther mô tả với
3 mức lớn:
+ Mức I: giữa các ĐM lớn ĐM cảnh trong, ĐM cảnh ngoài, ĐM đốt sống
với nhau.
+ Mức II: là đa giác Willis - hệ thống độc đáo, duy nhất trong cơ thể, nó nối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các ĐM não lớn qua các ĐM thông ở nền não
6
+ Mức III: là sự tiếp nối giữa các nhánh nông của mỗi ĐM và giữa nhánh
nông của các ĐM (ĐM não giữa, ĐM não trước, ĐM não sau) với nhau. Bình
thường hệ thống nối thông này không hoạt động. Mặc dù có các vòng nối phong
phú như vậy nhưng máu không chảy lẫn lộn từ khu vực mạch máu vòng sang khu
vực của mạch máu khác. Khi có biến cố tắc mạch, sự chênh lệch huyết áp giữa
bên lành có huyết áp cao sẽ dồn máu tưới bù cho bên bị tổn thương.
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của ĐQN
1.1.3.1. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chảy máu não:
- Khi máu thóat ra khỏi mạch vỡ vào nhu mô não gọi là chảy máu não.
- Nguyên nhân hay gặp của chảy máu não là: tăng huyết áp, vỡ phình
mạch, chấn thương, các bệnh lý gây chảy máu,…
* Nguyên nhân nhồi máu não: huyết khối ĐM là một quá trình bệnh lý
liên tục, được châm ngòi bởi tổn thương thành mạch, rối loạn hệ thống đông
máu gây tăng đông và (hoặc) rối loạn huyết động. Đây là quá trình bệnh lý dẫn
đến hẹp hoặc tắc ĐM não, xãy ra ngay tại vị trí ĐM bị tổn thương [11].
- Một số nguyên nhân hay gặp gây NMN: tăng huyết áp (THA); Xơ vữa ĐM;
Rối loạn mỡ máu (RLMM); Bệnh tim mạch; ĐTĐ; Nghiện rượu và thuốc lá.
- Ngoài ra, còn một số yếu tố khác cũng đóng vai trò nhất định gây NMN
như béo phì, nhiễm trùng, tăng ngưng tập tiểu cầu, tăng hematocrit ở nam giới,
chế độ ăn nhiều muối, thiếu kali, dùng thuốc tránh thai có nhiều Ostrogen,
Migraine, nhiệt độ môi trường dao động.
Có ba nguyên nhân gây NMN chủ yếu, bao gồm: huyết khối mạch, tắc
mạch và co mạch.
1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh ĐQN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
Hai cơ chế cơ bản tham gia vào quá trình gây ĐQN là cơ chế nghẽn mạch
(thường do huyết khối, cục tắc) và cơ chế huyết động học [4] [11].
Hình 1.2. ĐQN do huyết khối mạch não
* Cơ chế nghẽn mạch
- Cơ chế cục tắc huyết khối:
Quá trình tắc mạch xảy ra là cơ chế của tai biến thiếu máu não cấp. Các
cục tắc có thể xuất phát từ tim ở BN rung nhĩ hay nhồi máu cơ tim hoặc bất
thường van tim. Mặt khác cục tắc cũng có thể xuất phát từ những mảng xơ vữa
vùng cổ hoặc từ quai ĐM chủ.
Các cục tắc từ ĐM đến ĐM được hình thành từ những mảng xơ vữa có
đặc điểm là sự kết dính của tiểu cầu với fibrin.
Các cục tắc từ tim đến ĐM thường cấu tạo phần lớn là tiểu cầu hoặc fibrin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
độc lập. Đôi khi cục tắc có thể từ một mảnh u nhầy, mảnh calci hóa, mỡ hoặc khí.
8
Thông thường các cục tắc theo hướng dòng chảy tới các mạch ngoại vi ở xa, đường
kính nhỏ hơn gây tắc như ĐM não giữa, hiếm hơn là ĐM não trước.
Quá trình huyết khối xảy ra ở những mạch có đường kính lớn ở ngoài sọ
hoặc trong sọ thường kết hợp với những bất thường của thành ĐM, nơi đó hình
thành những mảng xơ vữa trong thành ĐM làm hẹp đường kính lòng mạch.
Kiểu tổn thương này thường ở chỗ phân chia ĐM cảnh cũng như gốc các ngành
lớn của ĐM não trong sọ và các ĐM đường kính 50 - 400 µm.
- Cơ chế khác gây nghẽn mạch:
Một bất thường khác của ĐM cũng gây tắc đó là viêm ĐM hoặc phình
ĐM làm hẹp lòng mạch gây tắc mạch. Co thắt ĐM trong chảy máu màng não
cũng có thể dẫn đến thiếu máu não. Cơn THA, cơn đau đầu migren cũng có thể
gây thiếu máu não
* Cơ chế huyết động học
- Giảm tưới máu cục bộ:
Trong trường hợp hẹp tắc ĐM cảnh trong (đoạn ngoài sọ) gây giảm rõ
rệt lưu lượng máu não vùng hạ lưu. Sự rối loạn huyết động này chỉ xảy ra khi
hẹp trên 70% lòng mạch, và phần đường kính lòng mạch còn lại dưới 2mm.
Trong một số trường hợp, nhất là ở người già và người THA, những uốn khúc
ĐM cảnh có thể gây giảm lưu lượng máu não ở một số tư thế vận động nhất
định của đầu và cổ do nó gây hẹp thay đổi theo từng vị trí. Sự giảm tưới máu
cục bộ còn có thể xảy ra khi có rối loạn dòng chảy trong hoặc não. Trường hợp
này gặp ở vùng quanh dị dạng mạch máu não hoặc u não, cũng như hẹp ĐM
dưới đòn trước chỗ tách ra của ĐM đốt sống gây nên thiếu máu não từng cơn,
gọi là "hội chứng cướp máu" ĐM dưới đòn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giảm tưới máu toàn bộ:
9
Khi có những rối loạn của hệ thống tuần hoàn gây giảm huyết áp cấp tính
hoặc suy tim nặng hay tình trạng tăng hematocrit làm cho áp lực tưới máu não
bị giảm, lưu lượng máu não sẽ phụ thuộc vào mạng lưới tuần hoàn bàng hệ
trong não. Hậu quả của giảm lưu lượng máu não phụ thuộc vào sự hình thành
nhanh của dòng máu bù trừ cả về cường độ và thời gian. Nếu giảm huyết áp nhẹ
có thể chỉ gây thiếu máu não vùng giáp ranh, trong trường hợp ngừng tim có thể
gây tổn thương nhu mô não trầm trọng.
1.1.4. Chẩn đoán đột quỵ não
- Lâm sàng: dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán ĐQN của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO: World Health Organization) (1990) [9].
+ Khởi đầu đột ngột, cấp tính và nặng dần.
+ Có dấu hiệu thần kinh khu trú.
+ Các triệu chứng tồn tại > 24 h.
+ Không do chấn thương.
- Cận lâm sàng:
Nhồi máu não: dựa vào hình ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng
hưởng từ xác định là nhồi máu não. Hình ảnh tổn thương trên phim CLVT hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cộng hưởng từ là tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định NMN.
10
Hình 1.3. Hình ảnh nhồi máu não vùng chẩm trái trên phim chụp CLVT
Chảy máu não: Dựa vào hình ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng
hưởng từ xác định là chảy máu não.
Hình 1.4. Hình ảnh chảy máu não trên phim chụp cắt lớp vi tính
1.1.5. Độ nặng của ĐQN trên lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.5.1. Diễn tiến và tiên lượng của ĐQN
Tỷ lệ tử vong trong tháng đầu của huyết khối thấp nhưng hay tái phát và
khi tái phát thì tỷ lệ tử vong sẽ cao hơn nhiều.
Những BN nhẹ, điều trị tốt có thể phục hồi hoàn toàn nhưng đa số để lại
di chứng thần kinh, tâm thần hay gặp là liệt nữa người với tư thế Wernicke -
Mann, nói khó, mất viết, mất đọc, hội chứng ngoại tháp, hội chứng tiểu não...
Các yếu tố tiên lượng nặng của ĐQN
- Tuổi trên 70.
- Rối loạn ý thức.
- Độ nặng và rộng của vùng não tổn thương.
- Bệnh tim kết hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tiểu sử ĐQN.
11
1.1.5.2. Cách đánh giá thang điểm NIHSS
Độ nặng đột quỵ đánh giá bằng thang điểm NIHSS, đây là thang điểm
đánh giá độ nặng của tổn thương thần kinh trong đột quỵ thiếu máu não, với
điểm số từ 0 tới 42 điểm (phụ lục B), điểm càng cao thì tổn thương thần kinh
càng nặng. Không có mốc điểm cụ thể phân biệt từng nhóm bệnh nhân nặng
nhẹ, nhưng lâm sàng và các nghiên cứu thường sử dụng mốc từ 4 điểm trở
xuống là nhẹ, từ 25 điểm trở lên là rất nặng, còn mức trung gian có thể lấy điểm
cắt là 15 (5 - 14 là vừa, 15 - 24 là nặng).
Cách chấm điểm theo hướng dẫn của Viện sức khỏe quốc gia Hoa Kì:
Bác sĩ điền điểm số vào ngay sau khi khám từng mục, không khám lại
và ghi điểm số lại. Điểm số phải phản ánh cái mà BN đã thực sự làm được, chứ
không phải cái mà bác sĩ cho rằng BN có thể làm được. Nói chung, không nên
gợi ý cho BN [39] [28].
- Đánh giá mức độ nghiêm trọng của đột quỵ căn cứ vào điểm NIHS [28]:
Nhẹ: < 5
Trung bình: 5 - 14
Nặng: 15 - 24
Rất nặng: > 25
1.1.5.3. Cách đánh giá thang điểm Rankin điều chỉnh
Mức độ hồi phục chức năng đánh giá bằng chỉ số thang điểm Rankin
điều chỉnh (mRS) gồm bảy mức từ 0 - 6 điểm.
Trong nghiên cứu này, do tổn thương não thường ở mức vừa và nặng,
khả năng hồi phục hoàn toàn và độc lập là thấp, do đó chúng tôi không lấy điểm
cắt là 2 như các nghiên cứu khác, mà lấy điểm cắt là 3, với nhóm điểm từ 0 - 3
gọi là nhóm phế tật nhẹ, nhóm 4 - 6 là phế tật nặng hoặc tử vong.
1.1.6. Dịch tễ đột qụy não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.6.1. Dịch tễ đột quỵ não thế giới
12
- Tỉ lệ hiện mắc và tỉ lệ mới mắc:
Theo cơ quan thống kê về bệnh tật của Hoa Kỳ năm 2010, mỗi năm Hoa
Kỳ có thêm 795000 bệnh nhân. Ở Pháp, năm 1994: dân số 52.346.000 người
thì có 65.000 người bị ĐQN. Chi phí cho điều trị chiếm 2,5 - 3% tổng số chi
phí y tế cho cả nước. Ở Châu Á, tỉ lệ hiện mắc bệnh trung bình hằng năm ở các
nước có sự khác biệt. Cao nhất là Nhật Bản: 340 - 532/100.000 dân. Trung
Quốc: 219/100.000 dân, Bắc Kinh: 370/100.000 dân [9].
- Tỉ lệ tử vong:
Ở các nước Âu, Mỹ và các nước đang phát triển, tỉ lệ tử vong do ĐQN
đứng hàng đầu trong các bệnh thần kinh và đứng hàng thứ ba sau bệnh ung thư
và bệnh tim mạch, chiếm khoảng 20% các bệnh nội khoa. Theo Hutchison
(1975), tử vong trong CMN là 83%, NMN là 27%. Theo Mixiuk (1980) tử vong
trong tháng đầu của ĐQN là 32%, CMN là 69%, NMN là 20% [9].
- Tuổi và giới ở bệnh nhân ĐQN:
ĐQN tăng lên theo tuổi. Theo WHO (1989) thì ĐQN có thể gặp ở mọi
lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là 60-80 tuổi. CMN gặp nhiều ở tuổi 50-60, huyết
khối động mạch não gặp nhiều hơn ở lứa tuổi trên 60, nghẽn mạch từ tim xảy
ra ở tuổi trẻ. Tỉ lệ nam/nữ ở bệnh nhân ĐQN từ 1,8 - 2 [9].
1.1.6.2. Dịch tễ đột quỵ não Việt Nam
- Tỉ lệ hiện mắc và tỉ lệ mới mắc:
+ Theo Nguyễn Văn Đăng và cộng sự (1997) qua mẫu điều tra 976.441
người, thấy tỉ lệ hiện mắc điểm (point prevalence) là 75,14/100.000 dân, tỉ lệ
mới mắc 53,2/100.000 dân [9].
+ Hoàng Khánh, Huỳnh Văn Minh và cộng sự (1995), tỉ lệ hiện mắc bệnh
ĐQN là 288/100.000 dân, tăng lên rõ rệt theo tuổi. Tần xuất năm cũng có xu
hướng tăng lên những năm gần đây từ 8,87 đến 47,67 [21].
+ Nghiên cứu của Lê Quang Cường và cộng sự (1994), tỉ lệ hiện mắc bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung bình hằng năm là 416/100.000 dân, tỉ lệ mới mắc là 152/100.000 dân [7].
13
1.1.7. Một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ não
Theo thống kê của TCYTTG có trên hai mươi yếu tố nguy cơ gây ra đột
quỵ. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ được chia thành hai nhóm, nhóm không
thể cải biến được và nhóm có thể cải biến được [9].
1.1.7.1. Nhóm các yếu tố nguy cơ có thể cải biến được
Sự giảm của tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tàn phế do đột quỵ chủ yếu là xác định
và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ có thể cải biến được như tăng huyết áp,
bệnh tim, đái tháo đường, hút thuốc lá, lạm dụng rượu, rối loạn lipid...
* Tăng huyết áp
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ thường gặp vì chiếm tỷ lệ cao trong
cộng đồng và là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của đột quỵ - làm tăng nguy cơ
bị mắc đột quỵ [24] [47]. Ở mọi vùng địa lý, các nghiên cứu đều cho thấy tăng
huyết áp tâm thu và tâm trương là các yếu tố nguy cơ độc lập gây ra đột quỵ
[26]. Khi huyết áp tăng trên 160/95 mmHg sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ lên
khoảng bốn lần so với các cá nhân có huyết áp bình thường và tăng trên 140 -
159/90 - 94 thì sẽ tăng nguy cơ đột quỵ gấp hai lần các cá nhân có huyết áp
bình thường [9]. Nghiên cứu thử nghiệm Quốc tế về đột quỵ (IST International
Stroke Trial) cho thấy 54% bệnh nhân đột quỵ có tăng huyết áp tâm thu trên
160 mmHg còn trong nghiên cứu thử nghiệm Trung quốc về đột quỵ (CAST
Chinese Acute Stroke Trial) lại thấy tỷ lệ này là 48% [30]. Hoàng Khánh và
cộng sự (1994) nghiên cứu trên 921 trường hợp đột quỵ thấy tăng huyết áp ở
thể chảy máu não là 90,4% và ở thể nhồi máu não là 62,68% [21].
* Bệnh tim
Các bệnh tim gây tắc mạch não là các yếu tố nguy cơ quan trọng của
nhồi máu não ở các nước đang phát triển [7] [22] [35]. Nghiên cứu
Framingham cho thấy trong số các yếu tố nguy cơ của đột quỵ thì bệnh mạch
vành chiếm 32,7%, suy tim chiếm 14,5%, rung nhĩ chiếm cũng là 14,5% và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
không phải do các nguyên nhân trên chiếm 13,6% [12]. Tại Huế theo nghiên
cứu của Hoàng Khánh, hẹp hai lá chiếm 2,35%, nhồi máu cơ tim là 3,62%,
rung nhĩ là 4,16% ở thể NMN và tương ứng ở thể CMN là 0,28%, 0,57% và
0,57% [21].
* Đái tháo đường
Ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ các nghiên cứu đều chứng minh đái tháo
đường là một trong những yếu tố nguy cơ gây ra các thể đột quỵ [13]. Khi mức
đường huyết là 11mmol/l so với mức đường huyết 6,4mmol/l nguy cơ tương
đối của đái tháo đường với tai biến mạch não là 1,4 đến 2 lần (nghiên cứu
Honolulu,1987) [43]. Theo nghiên cứu của Framingham (1979) cho thấy đái
tháo đường làm tăng gấp hai đến ba lần nguy cơ vữa xơ mạch [61]. Mặt khác,
nghiên cứu Honolulu thấy rằng rối loạn dung nạp glucose làm tăng tỷ lệ nhồi
máu não lên gấp hai lần so với người bình thường mà không liên quan đến chảy
máu não [52]. Theo Goulon - Goeau (1994) khi nghiên cứu mối liên quan giữa
đái tháo đường và bệnh lý mạch máu não, thấy chảy máu não rất hiếm gặp ở
người bị đái tháo đường so với người không bị đái tháo đường [61]. Theo tác
giả Hoàng Khánh và cộng sự lại thấy đái tháo đường chỉ chiếm 1,99% ở thể
NMN và 2,57% ở thể CMN [25].
Hiện tại chưa có nghiên cứu nào cho thấy khi đường máu được kiểm
soát tốt thì làm giảm tỷ lệ mới mắc đột quỵ. Thực tế ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 dùng liệu pháp sulfunylurea tích cực sẽ cải thiện các biến chứng
vi mạch nhưng không cải thiện các biến chứng ở mạch máu lớn như đột quỵ
[88] [2] [8] [26].
* Rối loạn lipid máu
Trong một vài nghiên cứu trên thế giới, cholesterol máu tăng là yếu tố độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lập làm tăng tỷ lệ đột quỵ não nhất là thể nhồi máu não cũng như bệnh mạch
15
vành. Theo Trần Thị Đoàn, khi cholesterol - LDL tăng 10% thì nguy cơ đối với
các bệnh tim mạch tăng 20% trong đó có đột quỵ não, thông qua vữa xơ động
mạch, không những vậy giảm cholesterol - HDL cũng làm tăng nguy cơ tim
mạch và đột quỵ [12]. Tác giả Hachinski và cộng sự (1996) thấy rằng khi giảm
cholesterol - HDL (dưới 0,9 mmol/l) và tăng cholesterol - LDL (trên 2,3 mmol/l)
cộng với tăng huyết áp sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ [58]. Soyama và
cộng sự (1998) thấy sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm được
điều trị hạ lipid máu và nhóm chứng đối với xuất hiện đột quỵ [70].
* Chỉ số khối cơ thể ( BMI).
Trong một nghiên cứu trên 100.000 phụ nữ có tuổi từ 30 - 55 nguy cơ
tim mạch cao gấp 3 lần ở nhóm béo nhất so với nhóm có cân nặng thấp nhất
[68]. Có hai dạng béo phì: ở dạng thứ nhất mỡ thừa thường tập trung tại vùng
bụng hay gặp ở nam giới (gọi là “bụng bia” hay “người hình quả táo”). Dạng
thứ hai được đặc trưng bởi sự tích lũy mỡ ở vùng mông và đùi thường gặp ở
phụ nữ ( người hình quả lê ). Kiểu béo phì ở bụng có liên quan tới sự gia
tăng mắc bệnh tim mạch đặc biệt là bệnh mạch vành và ĐQ. Các nhà khoa
học khuyến cáo: nam giới không để vòng bụng vượt qua 90% vòng mông, ở
phụ nữ thì duy trì con số này dưới 80% [2] [20]. Để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng theo TCYTTC năm 2002 đề nghị sử dụng chỉ số khối cơ thể ( Body
Mass Idex (BMI) - chỉ số khối cơ thể được tính bằng cân nặng/ chiều cao2)
để BMI từ 18,5 - 22,9 là bình thường, BMI > 23 là béo phì, BMI < 18,5 là
gầy. Theo Shaper, SG Wannamethee SG thì trọng lượng quá mức trên 30%
làm gia tăng nguy cơ tai biến mạch máu não, nguy cơ ĐQ tương đối ở nhóm
có chỉ số khối cơ thể cao là 2,33 so với nhóm có chỉ số khối cơ thể thấp khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu trên 28.643 nam giới [68]. Ngoài ra những người béo phì thường
16
có tăng huyết áp, đường máu cao, tăng lipid máu, những yếu tố này kết hợp
với nhau dẫn đến nguy cơ ĐQ cao hơn. Vì vậy điều trị béo phì kết hợp với
chế độ ăn kiêng, tập thể dục, dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ là điều
cần thiết và quan trọngđể giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
* Lạm dụng rượu
Rượu được coi là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ hiện vẫn còn đang
tranh luận. Nghiên cứu Honolulu cho thấy những người uống rượu nhiều có
nguy cơ bị chảy máu não cao gấp ba lần so với những người không uống rượu
[53]. Choi H.K đã đưa ra kết luận tăng huyết áp và nguy cơ chảy máu não tăng
lên với sự gia tăng uống rượu [49]. Trong nghiên cứu về các bệnh lý về tim ở
Anh (British Regional Heart study), những người uống rượu trong thời gian dài
làm tăng nguy cơ đột quỵ nhưng không có bằng chứng thuyết phục rằng uống
rượu mức độ nhẹ hoặc trung bình làm giảm nguy cơ đột quỵ [72]. Tuy nhiên,
hiệu quả bảo vệ của uống rượu mức độ nhẹ hoặc trung bình đã được ghi nhận
trong một vài nghiên cứu gần đây. Nếu uống một ngày 10 - 30g ethanol đối với
nam và 10 - 20g đối với nữ thì an toàn và có lợi thông qua giảm xơ vữa động
mạch, làm thay đổi về đông máu như làm giảm ngưng tập tiểu cầu, tăng tỷ lệ
prostacyclin/thromboxane, giảm fibrinogen [47].
* Hút thuốc lá
Thuốc lá làm biến đổi nồng độ lipid máu mà quan trọng là làm giảm yếu
tố bảo vệ HDL - C. Hút thuốc lá trực tiếp hay thụ động đều làm tăng nguy cơ
bệnh lý tim mạch và phụ thuộc vào số lượng hút kết hợp với thời gian hút, hút
càng nhiều, thời gian càng dài thì nguy cơ mắc ĐQN càng cao. Các nghiên cứu
ở nhiều quốc gia đều nhận thấy hút thuốc lá gây đột quỵ cho cả hai giới ở mọi
lứa tuổi và tăng 50% nguy cơ so với người không hút thuốc lá [12]. Tác giả
Hoàng Khánh và cộng sự thấy ở thể nhồi máu não có 19,2% người nghiện thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lá và 10,6% ở thể chảy máu não [21]. Theo Wolf (1999) hút thuốc lá làm tăng
17
huyết áp tạm thời, khí phế thũng chuyển hoá và là nguyên nhân chính gây chảy
máu dưới nhện [75]. Theo Shinton (1989), tuổi và giới hút thuốc lá khác nhau sẽ
gây ảnh hưởng khác nhau tới tỷ lệ đột quỵ não. Tuổi dưới 55 hút thuốc lá sẽ có
nguy cơ tương đối cao gấp 2,9 so với người không hút thuốc lá, từ 55 - 74 tuổi
là 1,8 lần và đến 75 tuổi là 1,1 lần [69].
* Hoạt động thể lực
Lười vận động (Lối sống tĩnh tại): Đây được coi là một nguy cơ của các
bệnh tim mạch. Việc hoạt động thể dục hàng ngày ít nhất 45 phút mang lại lợi
ích rõ rệt cho việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hoạt động thường xuyên
giúp kiểm soát cholesterol giảm béo phì, đái tháo đường, tăng lưu thông tuần
hoàn máu, duy trì huyết áp ổn định, tác dụng tốt cho thành mạch [7]. Nhiều
nghiên cứu cho thấy ít vận động thể lực làm tăng nguy cơ đột quỵ cho cả 2 giới
và không phân biệt chủng tộc. Một thống kê ở nước ngoài cho thấy công nhân
ngành đường sắt từ 49 đến 59 tuổi, tỉ lệ chết do vữa xơ động mạch là 1,3% đối
với công nhân làm việc nặng nhọc, 3,9% với công nhân làm việc chân tay vừa
phải, 5,9% đối với nhân viên bàn giấy, ít vận động thể lực. Tuy nhiên gắng sức
quá mức cũng gây ĐQN nhất là người có THA [12].
Ngoài ra còn một số nguy cơ khác như: uống thuốc ngừa thai, yếu tố tâm
lý và một số yếu tố nguy cơ mới như: Protein phản ứng C, lipoprotein(a) máu,
tăng fibrinogen, tăng homocystein, kháng insulin cũng làm tăng nguy cơ ĐQN.
1.1.7.2. Nhóm các yếu tố nguy cơ có thể cải biến được
- Tuổi: Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đều đưa đến kết luận ĐQN
tăng dần theo lứa tuổi và tăng vọt lên từ lứa tuổi 50 trở lên. Tỷ lệ tăng ĐQN gần
gấp đôi và chủ yếu xảy ra ở người trên 65 tuổi.
Tuổi càng lớn thì bệnh mạch máu càng nhiều mà trước hết là vữa xơ
động mạch. Tuổi càng lớn thì tích tụ càng nhiều yếu tố nguy cơ [22] [57].
- Giới tính: Bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
do ĐQN ở nữ cao hơn nam [22] [57].
18
- Sắc tộc: Ở Hoa Kỳ người da đen có tần suất ĐQN 1,5 lần ở nam và 2,3
lần cao hơn da trắng [25] [57]. Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
thấy tỷ lệ tử vong ở người da đen cao gấp hai lần ở người da trắng. Người Châu
Á, đặc biệt người Trung Quốc và Nhật Bản có tỷ lệ mắc đột quỵ não rất cao.
- Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình cũng cho ta hướng dự phòng. Tiền sử
cha mẹ mắc ĐQN liên quan tới nguy cơ mắc ĐQN ở con cái. Gia tăng nguy cơ
này có thể chịu ảnh hưởng tính di truyền, nhạy cảm gia đình, yếu tố văn hoá - môi
trường và lối sống [57].
- Di truyền: Nghiên cứu ở những cặp song sinh đã phản ánh rõ nét tính di
truyền trong bệnh ĐQN, có sự gia tăng xấp xỉ gần năm lần tỉ lệ mắc bệnh ĐQN ở
những trẻ song sinh cùng trứng so với các trẻ song sinh khác trứng.
Các yếu tố nguy cơ trên không thể nào thay đổi được nhưng nó giúp cho
chúng ta tầm soát tích cực hơn các yếu tố nguy cơ khác.
1.2. Tổng quan về acid uric huyết tương
1.2.1. Đại cương về acid uric
Acid uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của nucleotid có nhân purin.
Sản phẩm này được hình thành từ 3 nguồn: nguồn thoái giáng các nucleotid từ
thức ăn, thoái giáng các nucleoprotein do quá trình hủy tế bào trong cơ thể hoặc
tạo ra từ sự tổng hợp nội sinh các nucleoprotein.
Sự tạo thành acid uric:
Các enzyme nucletidase thủy phân các mononuclotide thành acid
phosphoric và nucleosid. Sau đó các nucleosid tiếp tục bị thủy phân thành các
base và phentore dưới tác dụng của nucleosidas. Các base purin tiếp tục thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hóa đến sản phẩm cuối cùng là acid uric.
19
Hình 1.5. Sơ đồ thoái hóa base purin
Chuyển hóa acid uric:
Việc tổng hợp và chuyển hóa purin xảy chủ yếu ở gan và ruột non. Bình
thường lượng acid uric được tạo ra hàng ngày từ tổng hợp nội sinh khoảng
350mg và từ purin của thức ăn khoảng 300mg. Lượng acid uric đào thải ra khỏi
cơ thể hàng ngày cũng tương đương khoảng 650 mg, chủ yếu qua thận (80%)
và một phần thải qua đường tiêu hóa. Ở pH 7,4 trong huyết tương, acid uric tồn
tại chủ yếu dưới dạng monosodium urat. Nồng độ acid uric huyết tương trung
bình ở nam giới là 50 ± 29mg/l (hay 180 - 420 µmol/l) và ở nữ là 40 ± 20mg/l
(hay 150 - 360 µmol/l). Tăng acid uric huyết thanh được xác định khi nồng độ
> 420 µmol/l ở nam và > 360 µmol/l ở nữ.
Những phương pháp định lượng acid uric trong máu
Những phương pháp này được sử dụng một cách phổ biến để xét nghiệm
acid uric trong máu, tùy thuộc vào hóa chất hoặc enzyme oxy hóa. Trong
phương pháp cũ, một chất tạo màu bị giảm đồng thời với chất oxy hóa để sản
xuất một chromophore mà có thể đo bằng quang phổ kế. Sau đó, uricase được
sử dụng làm chất xúc tác phản ứng và nồng độ của acid uric có thể được xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
định trực tiếp bằng quang phổ kế. sau đó uricase được sử dụng làm chất xúc tác
20
phản ứng và nồng độ của acid uric có thể được xác định trực tiếp bằng quang
phổ kế. Sau đó được sử dụng làm chất xúc tác phản ứng và nồng độ của acid
uric có thể được xác định trực tiếp bằng quang phổ kế hoặc bằng sự đo lường
lượng oxygen bị tiêu dùng hoặc lượng hydrogen peroxit (H2O2) được tạo ra.
Phương pháp so màu :
Phương pháp so màu được sử dụng rộng rãi, nó tùy thuộc vào sự giảm
Natri Vonfamat bởi acid uric. Phương pháp này có những nhược điểm : Acid
uric có khuynh hướng kết tủa với protein huyết tương, có thể xuất hiện màu
đục trong dung dịch màu cuối cùng. Sự tương quan không tuyến tính giữa màu
tạo ra và lượng acid uric vượt quá giới hạn do ảnh hưởng của những chất khử
trong huyết tương bao gồm: Ascorbid acid, Thiols tự do (thioneine, cysteine,
glutathione), Salicylates và dẫn xuất của nó, Caffeine, theophylline,
theobromine và những sản phẩm chuyển hóa của chúng, L - dopa, nồng độ rất
cao của glucose.
Phương pháp so màu tự động:
Phương pháp so màu tự động xác định acid uric dựa vào sự giảm của
phospho vonfamat hoặc Arsen vonfamat hoặc hỗn hợp kim loại. Máy phân
tích tự động đã làm công việc thẩm tách. Vì vậy đã ngăn chặn được sự kết
tủa protein.
Phương pháp này cho kết quả cao hơn thực tế 0,4 - 1,0mg/dl. Khi có
sự hiện diện của L- dopa, Ampicilline, penicilline, methacillin, Resorcinol,
Glutathione và Ascorbid acid thì sẽ cho kết quả cao giả.
Phương pháp enzyme:
Phương pháp quang phổ Uricase:
Acid uric có đặc tính hấp thụ tia cực tím. Với sự hiện diện của uricase, urate
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được biến đổi thành allantoin, mà không có sự hấp thụ tia cực tím.
21
Đo lượng Hydrogen peroxyt (H2O2) được tạo thành:
Sự biến đổi acid uric thành allantoin, được xúc tác bởi uricase cứ mỗi mol
acid uric được sử dụng sẽ sinh ra 1 mol H2O2 .
Dựa trên nguyên tắc cơ bản đó là sự suy giảm của Hydrogen peroxide
(H2O2) nhờ vào hoặc là catalase hoặc là peroxidase hợp lại để tạo
thành phản ứng oxy hóa khác và tạo ra một sản phẩm có màu. Vì vậy,
Kageyama đã ghép catalase với phản ứng uricase, methanol bị oxy hóa để tạo
thành Formaldehyde (HCHO) và sau đó so với màu của dihydrolutidine được
tạo thành từ sự ngưng tụ, Formaldehyde với acetylaceton và amonia:
H2O2 + CH3OH HCHO + 2H2O.
HCHO + acetylacetone + NH3 3,5-diacetyl - 1,4 - dihydro lutidine +
3H2O Một phương pháp mới đo lượng Formaldehyde tạo thành bằng một máy
phân tích ly tâm. Độ nhạy và độ đặc hiệu được báo cáo là hơn hẳn.
Tăng acid uric máu:
Tăng acid uric máu được định nghĩa khi nồng độ acid uric trong máu
(7mg/dl đối với nam giới (420,0mol/l) và ≥ 6 mg/dl đối với phụ nữ
(360mol/l) [39][43][56].
Những nguyên nhân của tăng acid uric máu
Theo lý thuyết, tăng acid uric máu có thể là kết quả từ, tăng sản xuất,
giảm bài tiết acid uric hoặc từ sự phối hợp của những bất thường này.
Tăng sản xuất urate:
- Thức ăn là một nguồn cung cấp purin ngoại sinh. Những thực phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giàu purin như là: gan "lách" (tuyến ức và tụy), thận, tôm, cua cá, lòng đỏ
22
trứng, nấm...
- Nguồn purin nội sinh: là do sự phá hủy các tế bào giải phóng ra các
acid nhân ADN và ARN.
Giảm bài tiết acid uric:
Về mặt lý thuyết, tăng acid uric có thể là kết quả từ giảm lọc cầu thận,
giảm bài tiết ống thận hoặc tăng tái hấp thu ở ống thận.
Những cơ chế phối hợp:
Tăng sản xuất acid uric và giảm bài tiết góp phần làm tăng acid uric máu.
Bảng phân loại nguyên nhân tăng acid uric máu [56].
TĂNG SẢN XUẤT ACID URIC
Dập cơ
Bệnh tăng sinh tủy Chứng tăng hồng cầu Hoạt động thể lực Bệnh vảy nến Bệnh paget
Nguyên phát vô căn Thiếu hụt HGPT Tăng tổng hợp PRPP Tan máu Bệnh tăng sinh Lympho Bệnh Glucogenosis Rượu Béo phì Thức ăn giàu purin.
III,V,VII GIẢM THẢI ACID URIC
Dùng thuốc Salicilate 2g/ngày Lợi tiểu Rượu Levodopa
Nguyên phát vô căn Suy thận Thận đa nang Đái tháo nhạt Tăng huyết áp Nhiễm toan : * Acid lactic * Ceton trong ĐTĐ Nhiễm ceton do đói Ngộ độc Barili Sarcoidosis Cường cận giáp Suy giáp Nhiễm độc thai nghén Ethambutol Pyrazinamid Hội chứng Bartter Acid Nicotinic Hội chứng Down Cyclosporine
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thiếu hụt CƠ CHẾ PHỐI HỢP Thiếu hụt Fructose -1- Rượu Sốc
23
Glucose-6-Phosphotase Phosphate aldolase
- HGPT: Hypoxanthin - Guanin - Phosphoribosyl - Transferase.
PRPP: Phosphoribosylpyrophosphat
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh của tăng acid uric gây xơ vữa mạch
Acid uric được hình thành từ nhân purin nội hoặc ngoại sinh, nhờ tác
dụng của men xanthinede hydrogenase từ gan, ruột. Purin ngoại sinh đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo acid uric.Thận chuyển hóa urate bằng nhiều cách:
lọc cầu thận, tái hấp thu, bài tiết ở ống lượn gần. Những yếu tố ảnh hưởng đến
chuyển hóa urate: thể tích dịch ngoại bào, lượng nước tiểu, pH nước tiểu, lượng
urate và hormone, một số thuốc, khối lượng vận động và chế độ ăn [17] [25]
[43].
Tế bào cơ trơn mạch máu và tế bào cơ tim tổng hợp và phóng thích
adenosin dẫn đến giãn tế bào cơ trơn mạch máu và dãn tiểu động mạch. Khi
thiếu oxy hoặc thiếu máu mô làm gia tăng tổng hợp và phóng thích adenosine,
đóng vai trò quan trọng trong cơ chế điều hòa mạch máu dẫn đến giảm thiếu
máu cục bộ. Tế bào cơ trơn mạch máu trong tim tổng hợp adenosine tại chỗ và
nhanh chóng bị thoái giáng thành acid uric do tác dụng của lớp nội mạc. Nhờ
nồng độ pH thấp ở khoảng gian bào và điện thế âm ở màng tế bào nên acid uric
được hình thành sẽ đổ ngay vào lòng mạch. Khi có thiếu máu cục bộ sẽ làm gia
tăng hoạt động oxy hóa xanthine và tổng hợp acid uric, do đó tăng acid uric có
thể là một dấu ấn của tình trạng thiếu máu cơ tim.
Mặc dù vậy cơ chế bệnh sinh của acid uric trên hệ tim mạch còn chưa rõ,
tăng acid uric có liên quan đến những ảnh hưởng không tốt trên: chức năng lớp
nội mạc mạch máu, sự oxi hóa, sự kết dính tiểu cầu, sự xuất huyết và kết tụ
[38]. Acid uric thúc đẩy oxide hóa LDL trong tiến trình xơ vữa động mạch,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kích thích kết dính bạch cầu hạt vào lớp tế bào nội mạc và giải phóng các gốc
24
tự do doperoxide và superoxide. Do đó acid uric gây tác động xấu đến lớp nội
mạc thông qua hoạt hóa bạch cầu và sự tăng tương quan giữa acid uric với nồng
độ chất gây viêm. Acid uric đi qua tế bào nội mô đã bị rối loạn chức năng sẽ
lắng đọng tinh thể bên trong mảng xơ vữa. Những mảng này gây ra phản ứng
viêm tại chỗ và hình thành mảng xơ vữa, lắng đọng tinh thể càng nhiều khi
nồng độ acid uric càng cao [38] [62]. Vai trò của acid uric trong rối loạn chức
năng nội mạc và đáp ứng viêm toàn thân: trong thực nghiệm khi truyền acid
uric vào cơ thể người gây rối loạn chức năng nội mạc và allopurinol cải thiện
chức năng lớp nội mạc ở bệnh nhân suy tim hoặc đái tháo đường. Điều này gợi
ý vai trò trung gian của acid uric và xanthineoxydase trong đáp ứng viêm toàn
thân [62].
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ acid uric huyết tương
1.2.3.1. Chủng tộc
Một số nghiên cứu dịch tễ học chứng tỏ có sự khác biệt nồng độ acid
uric giữa các nhóm dân tộc khác nhau. Nồng độ này đặc biệt cao trong quần
thể dân cư là thổ dân Maori ở New Zealand, người Úc bản địa hoặc người Mỹ
gốc Phi [63] [74]. Một nghiên cứu trên nhóm đối tượng đa sắc tộc tại Mỹ
thông qua dữ liệu của Chương trình điều tra dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia
của Mỹ lần thứ 3 cho biết Người Mỹ gốc Phi có tỷ lệ tăng acid uric huyết
tương cao nhất (22,5%), tiếp theo là người da trắng (18,0%) và nhóm những
chủng tộc khác (16,3%) [67]. Ryu W. S nghiên cứu sự khác biệt nồng độ acid
uric huyết tương giữa nhóm thanh niên da trắng với da đen ở lứa tuổi 17 - 35,
kết quả cho thấy nồng độ acid uric tăng cao nhất ở nhóm nam giới da đen sau
đó đến nhóm nam giới da trắng rồi đến nhóm nữ da đen, cuối cùng là nhóm
nữ da trắng [66].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3.2. Tuổi
25
Trong điều kiện sinh lý bình thường, nồng độ acid uric huyết tương đã
có xu hướng tăng dần theo tuổi, tăng khoảng 10% từ lứa tuổi 20 đến 60 tuổi
[48] [62]. Tác giả Loeffler cho thấy nồng độ acid uric trung bình trong quần
thể này là 5mg/dl ở nhóm bình thường và 5,6mg/dl ở nhóm tăng huyết áp và
có tới 34% số đối tượng có nồng độ acid uric từ 5,5mg/dl trở lên [62]. Chiou
nghiên cứu trên 6.000 đối tượng tuổi từ 26 đến 75 tuổi tại Đài Loan trong
khoảng thời gian từ 2003 đến 2005 đã cho thấy có sự khác biệt rõ ràng về tỷ
lệ tăng acid uric huyết tương giữa các nhóm tuổi khác nhau ở nữ giới nhưng
không thấy sự khác biệt này ở nam giới [50]. Một nghiên cứu khác tại Đài
Loan trên nhóm đối tượng người cao tuổi trên 65 tuổi, các tác giả nhận thấy
nồng độ acid uric huyết tương trung bình ở nam giới là 437,6 µmol/l và ở nữ
giới là 376 µmol/l [61].
1.2.3.3. Giới tính
Bình thường nồng độ acid uric huyết tương ở nữ giới bao giờ cũng thấp
hơn so với nam giới cùng độ tuổi. Nghiên cứu của Zhu cũng tại Mỹ điều tra
trên đối tượng người trưởng thành lặp lại sau 2 thập kỷ đã cho biết nồng độ acid
uric huyết tương trung bình trong quần thể là 6,14mg/dl ở nam giới và
4,87mg/dl ở nữ giới. Tuy vậy, không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ tăng acid
uric huyết tương giữa nam và nữ (tỷ lệ hiện mắc là 21,2% và 21,6%) [77].
Một nghiên cứu tại Đài Loan cho biết ở lứa tuổi trẻ và trung niên, tỷ lệ
tăng acid uric huyết tương có sự khác biệt rõ ràng giữa nam và nữ nhưng đến
tuổi trên 65 thì cả 2 giới có tỷ lệ mắc tương đương nhau [57]. Nghiên cứu tại
Việt Nam trên nhóm đối tượng THA, tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng nhận thấy
rằng tỉ lệ tăng acid uric máu là 42,7%, nam cao hơn nữ [15]. Tác giả Phạm Thị
Dung lại cho thấy tỷ lệ tăng acid uric huyết tương ở nam giới cao gấp 3 lần so
với nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3.4. Liên quan giữa acid uric với thừa cân, béo phì
26
Béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, tăng nồng độ
cholesterol, giảm HDL - C và tăng glucose máu. Đây đều là những yếu tố có
liên quan đến tình trạng tăng acid uric huyết tương, nó làm tăng tổng hợp và
giảm thải trừ acid uric. Nghiên cứu của Miao cho biết tăng acid uric có liên
quan sự phát triển của nền kinh tế, được thể hiện bằng sự thay đổi chế độ ăn
uống và lối sống tĩnh tại. Do đó, thừa cân - béo phì có liên quan đến tình trạng
tăng acid uric huyết thanh [63]. Nghiên cứu của Alexander cũng cho thấy béo
phì đặc biệt là béo nội tạng cùng với các rối loạn kèm theo có liên quan mật
thiết với tình trạng tăng acid uric huyết thanh [40].
1.2.3.5. Chế độ ăn
Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng hay giảm acid uric
huyết tương bởi vì trên 50% nhân purin của ARN và 20% của ADN có nguồn
gốc từ thức ăn. Tác giả Nguyễn Thị Lâm so sánh giá trị dinh dưỡng khẩu phần
giữa người bình thường, tăng acid uric huyết tương và bệnh nhân gút cho thấy
mức tiêu thụ cá, hải sản ở nhóm đối tượng tăng acid uric huyết tương cao hơn
nhóm bình thường có ý nghĩa thống kê [25]. Có rất nhiều nghiên cứu đã tìm
thấy những bằng chứng mạnh mẽ cho biết mức độ tiêu thụ rượu, bia có liên
quan chặt chẽ đến tình trạng tăng acid uric huyết tương, từ đó dẫn đến nguy cơ
mắc bệnh gút. Tác giả Choi HK cho biết nguy cơ mắc bệnh tỷ lệ thuận với mức
độ sử dụng rượu, bia. So với nhóm không uống rượu, nguy cơ mắc bệnh gút ở
nam giới tăng 1,32 lần khi uống ở mức 10 - <15g ethanol/ngày, nguy cơ này tăng
lên đến 2,53 lần ở nhóm sử dụng mức ≥ 50g ethanol/ngày [49].
1.2.3.6. Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực và thể dục chưa được nhiều tác giả công nhận là
yếu tố có liên quan đến tăng acid uric huyết tương và bệnh gút. Tuy nhiên,
một nghiên cứu trên 28.990 nam giới trong thời gian 7,74 năm, tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Williams cũng đã cho biết những người chạy xa 8km/ngày hoặc thực hiện
27
tập thể dục thường xuyên trong phòng tập làm giảm nguy cơ mắc bệnh
tương ứng là 50 - 65% [74]. Có thể những đối tượng thường xuyên luyện
tập thể thao sẽ giúp duy trì cân nặng hợp lý, từ đó làm giảm nguy cơ mắc
bệnh. Tuy nhiên khi vận động quá mức sẽ làm tăng acid lactic máu cùng
với tình trạng mất nước nên làm tăng acid uric huyết tương. Điều này có
thể giải thích lý do những cơn gút cấp lại thường xuất hiện sau các chấn
thương hoặc hoạt động thể lực quá mức.
1.2.3.7. Một số thuốc ảnh hưởng đến nồng độ Acid uric
- Aspirins
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc lao
- Thuốc ức chế miễn dịch hoặc thuốc ức chế men chuyển.
1.3. Các nghiên cứu về đột quỵ não có tăng acid uric huyết tương 1.3.1. Trên Thế giới
Trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu và thấy có mối liên quan giữa
nồng độ acid uric huyết tương với ĐQN. Theo tác giả Bansal BC acid uric uric
huyết tương tăng cao có thể đóng một vai trò quan trọng trong nguyên nhân của
bệnh mạch máu não và huyết khối thiếu máu cục bộ nói chung và đặc biệt là ở
những bệnh nhân dưới 40 tuổi [42]. Kim SY phát hiện ra rằng tăng acid uric huyết
tương có thể khiêm tốn nhưng cũng làm tăng đáng kể nguy cơ của đột quỵ và tử
vong [60]. Theo kết quả của Milionis HJ nghiên cứu, acid uric huyết tương cao
làm tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính ở người cao tuổi [64]. Cùng
với nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương trên bệnh nhân mạch vành, đái tháo
đường, tăng huyết áp, phần lớn các tác giả Việt Nam và trên Thế giới đều nhận
định xét nghiệm acid uric huyết tương có giá trị để tiên đoán, chẩn đoán sớm và
theo dõi điều trị bệnh mạch vành, góp phần giảm nguy cơ tử vong của nhồi máu
cơ tim, đột quỵ não.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Tại Việt nam
28
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa acid uric với
bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận, béo phì…, nhưng mối liên quan
giữa nồng độ acid uric huyết tương với quỵ não chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Chủ yếu các tác giả nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương
với các bệnh lý mạch vành, hội chứng chuyển hoá, đái tháo đường, tăng huyết áp.
Tuy nhiên các tác giả đều thấy rằng có mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết
tương với các bệnh lý tim mạch các tác giả thấy tăng acid uric huyết tương là yếu
tố tác động xấu đến lớp nội mạc thông qua hoạt hóa bạch cầu và sự tăng tương
quan giữa acid uric với nồng độ chất gây viêm. ]. Vai trò của acid uric trong rối
loạn chức năng nội mạc và đáp ứng viêm toàn thân: trong thực nghiệm khi
truyền acid uric vào cơ thể người gây rối loạn chức năng nội mạc và allopurinol
cải thiện chức năng lớp nội mạc ở bệnh nhân suy tim hoặc đái tháo đường. Điều
này gợi ý vai trò trung gian của acid uric và xanthineoxydase trong đáp ứng
viêm toàn thân [62]
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 90 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ĐQN điều trị nội trú tại
khoa Thần kinh - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ĐQN
- Được xét nghiệm đấy đủ các chỉ số nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chí loại trừ đối tượng
- Hiện tại đang mắc các bệnh nhiễm trùng kết hợp
- Bệnh nhân bị bệnh gout hoặc có các yếu tố gây tăng acid uric như: dùng
thuốc tránh thai, ăn nhiều thức ăn chứa nhân purin, hoặc dùng thuốc lợi tiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thiazid…
29
- Đang điều trị thuốc suy giảm miễn dịch, bệnh ung thư, các bệnh kèm
theo khác như: viêm khớp, viêm dạ dày, bệnh hệ thống, hẹp hai lá, rung nhĩ...
các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan...
- Các bệnh lý về não khác không phải ĐQN như: chấn thương sọ não,
xuất huyết não do các bệnh về máu, abces não, u não, động kinh...
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 5/2015 đến tháng 4/2016.
- Địa điểm: khoa Thần kinh - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu thuận tiện
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu có chủ đích: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định là
ĐQN đang điều trị nội trú tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương
Thái nguyên.
2.3.4. Các biến số nghiên cứu
Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1
Các chỉ số lâm sàng: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở,
tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ của ĐQN, tiền sử sử dụng thuốc hoặc các
nguy cơ có thể gây tăng acid uric huyết tương, mạch, nhiệt độ, HA, điểm
Glassgow lúc vào viện, vị trí và mức độ liệt, các tổn thương thần kinh khác.
Các chỉ số cận lâm sàng: aci uric huyết tương vào viện, glucose, HbA1c,
chức năng thận, lipid máu, điện tim, tổn thương não trên phim chụp chụp CLVT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoặc CHT não( vị trí, kích thước, tính chất,…).
30
Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 2
Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương và mức độ
hôn mê (thang điểm Glassgow)
Tìm hiểu liên quan giữa TĐH và mức độ tàn phế cũng như nguy cơ tử
vong ở bệnh nhân ĐQN giai đoạn cấp (bảng điểm NIHSS)
2.3.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Hỏi bệnh để phát hiện các thông tin chung, tiền sử các bệnh: THA,
ĐTĐ, thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia….
- Khám lâm sàng: Khám toàn thân và khám thực thể các cơ quan để phát
hiện các dấu hiệu bệnh lý, tổn thương thần kinh, sử dụng ống nghe Nhật Bản và
huyết áp Đồng hồ để đo huyết áp, sử dụng thang điểm Glassgow, thang điểm
NIHSS và điểm Rankin điều chỉnh để đánh giá lúc vào viện và lúc ra viện
- Cận lâm sàng: Bệnh nhân được làm các xét nghiệm và chụp CLVT hoặc
cộng hưởng từ sọ não tại khoa Xét ngiệm và khoa Chẩn đoán Hình ảnh Bệnh
viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.
+ Xét nghiệm sinh hóa máu: bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu tĩnh mạch
buổi sáng, xét nghiệm trên máy sinh hóa tự động của Nhật Bản, các thông số cơ
bản được đánh giá theo tiêu chuẩn.
+ Các bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính sọ não trên máy chụp Somatom
Spirit 2 dãy của hãng Siemens. Chụp cắt lớp vi tính theo đường chuẩn lỗ tai - đuôi
mắt, lớp cắt 3mm dưới tiểu não, 10 mm trên lều tiểu não. Kết quả chụp cắt lớp vi
tính được các bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh đọc.
- Các đánh giá, theo dõi sẽ được thực hiện theo phụ lục bệnh án dành
riêng cho nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bệnh nhân sẽ được đánh giá lần đầu trong vòng 24 giờ sau nhập
31
viện, thu thập các dữ liệu lâm sàng, hình ảnh học ban đầu và các chỉ số cận
lâm sàng theo các chỉ số nghiên cứu và đánh giá lại khi bệnh nhân ổn định
ra viện.
2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử dụng trong nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐQN [9]
Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán ĐQN của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
(1990) [9]: ''Đột quỵ não là hội chứng thiếu sót chức năng não khu trú hơn là
lan toả, xảy ra đột ngột, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ, loại
trừ nguyên nhân sang chấn não''.
+ Khởi đầu đột ngột, cấp tính và nặng dần.
+ Có dấu hiệu thần kinh khu trú.
+ Các triệu chứng tồn tại > 24h.
- Chẩn đoán CMN và NMN:
+ Trên chụp CLVT sọ não:
Hình ảnh ĐQN điển hình: ổ giảm tỷ trọng thuần nhất đối với NMN và
tăng tỉ trọng với CMN phù hợp với vùng phân bố của một mạch máu não.
+ Trên chụp cộng hưởng từ: Chẩn đoán những trường hợp NMN không
phát hiện được trên CLVT
Giai đoạn cấp: giảm tín hiệu trên T1, trên T2 tăng tín hiệu không thay
đổi tín hiệu khi tiêm chất tương phản từ.
Giai đoạn bán cấp (sau 1 tuần): giảm tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên
T2 có thể làm tăng tín hiệu khi tiêm chất tương phản từ
Giai đoạn mãn tính (trên 1 tháng): giảm tín hiệu mạnh T1 tăng mạnh T2 [4].
Vậy, để chẩn đoán ĐQN trong thực hành lâm sàng cần dựa vào lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với 3 dấu chứng quan trọng: một là thời gian xuất hiện đột ngột, hai là dấu hiệu
32
thần kinh khu trú, ba là không có chấn thương sọ não và cận lâm sàng giá trị là
CLVT/MRI sọ não [4].
Chẩn đoán thể ĐQN
ĐQN gồm hai loại chính liên quan đến bản chất tổn thương não là NMN
và CMN. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thể bệnh NMN hay CMN dựa trên kết
quả CLVT sọ não.
- Vùng giảm tỉ trọng trong NMN xuất hiện sau 24 giờ khởi bệnh (trường
hợp CLVT trước 24 giờ chưa thấy tổn thương sẽ cho chụp não CLVT sau 24
giờ khởi lệnh.
- Vùng tăng tỉ trọng trong CMN
* Rối loạn ý thức lúc vào theo thang điểm Glassgow
Rối loạn ý thức tại thời điểm bệnh nhân nhập viện và ra viện được tính
theo thang điểm Glassgow của Teasdale và Jennett [28]
Bảng 2.1. Thang điểm Glasgow của Teasdale và Jannett (1978)
Mô tả
Điểm
Mục
Nhắm mở mắt tự nhiên 4
Chỉ mở mắt khi gọi 3 Mắt Chỉ mở mắt khi kích thích đau 2
Không mở mắt với mọi kích thích 1
Trả lời đúng và đầy đủ 5
Trả lời lúc đúng lúc sai 4
Đáp ứng lời nói Chỉ nói những từ, câu vô nghĩa 3
Chỉ phát âm ú ớ, không thành tiếng nói rõ ràng 2
Hoàn tòan im lặng 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Làm đúng các yêu cầu vận động 6 Đáp ứng vận động Đáp ứng đau, chính xác 5
33
Đáp ứng đau, không chính xác 4
Đáp ứng gồng co cứng với kích thích đau 3
Đáp ứng gồng duỗi cứng với kích thích đau 2
Hoàn toàn không đáp ứng 1
3-15 Tổng điểm
Điểm đạt (0 - 15đ):
(Nguồn: Theo Trương Văn Sơn - “Ứng dụng thang điểm đánh giá ĐQN trong tiên lượng sớm bệnh nhân ĐQN thiếu máu cục bộ” - Tạp chí Y dược học quân sự - 2005 [28].
Đánh giá kết quả điểm Glassgow:
15 điểm: bình thường
13 - 14 điểm: rối loạn ý thức nhẹ
9 - 12 điểm: rối loạn ý thức vừa
≤ 8 điểm: rối loạn ý thức nặng
* Đánh giá lâm sàng qua thang điểm đột quỵ não của Viện Sức Khỏe
Quốc Gia Hoa Kỳ (National Institutes of Health Stroke Scale NIHSS) [11] [28]
(phụ lục D).
Đây là thang điểm đánh giá độ nặng của tổn thương thần kinh trong
đột quỵ thiếu máu não, với điểm số từ 0 tới 42 điểm (phụ lục B), điểm càng
cao thì tổn thương thần kinh càng nặng. Không có mốc điểm cụ thể phân
biệt từng nhóm bệnh nhân nặng nhẹ, nhưng lâm sàng và các nghiên cứu
thường sử dụng: (mốc từ 4 điểm trở xuống là nhẹ, từ 25 điểm trở lên là rất
nặng, còn mức trung gian có thể lấy điểm cắt là 15 (5 - 14 là vừa, 15 - 24
là nặng).
+ < 4 điểm: nhẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ 5 - 14 điểm: vừa
34
+ 14 - 24 điểm: nặng
+ > 25 điểm: rất nặng
Đánh giá mức độ trầm trọng, theo dõi diễn tiến lâm sàng và biến chứng
trong suốt quá trình nằm viện.
* Đánh giá lâm sàng qua thang điểm Rankin điều chỉnh (mRS)[28].
Mức độ hồi phục chức năng đánh giá bằng chỉ số thang điểm Rankin
điều chỉnh (mRS), gồm bảy mức từ 0 - 6 điểm. Trong nghiên cứu này, do tổn
thương não thường ở mức nặng, khả năng hồi phục hoàn toàn và độc lập là
thấp, do đó chúng tôi không lấy điểm cắt là 2 như các nghiên cứu khác, mà lấy
điểm cắt là 3 với nhóm điểm từ 0 - 3 gọi là nhóm phế tật nhẹ, nhóm 4 - 6 là phế
tật nặng hoặc tử vong.
Đánh giá mức độ trầm trọng, theo dõi diễn tiến lâm sàng từ lúc vào viện
đến lúc ra viện hoặc tử vong.
Bảng 2.2. Thang điểm Rankin sửa đổi (mRS)
Điểm Mô tả
0
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6 Không có triệu chứng nào cả. Có triệu chứng nhưng không có mất chức năng đáng kể; có khả năng thực hiện tất cả các nhiệm vụ và hoạt động thường làm Mất chức năng nhẹ; không có khả năng làm tất cả mọi hoạt động trước đây, nhưng có khả năng tự chăm sóc bản thân không cần trợ giúp. Mất chức năng trung bình; cần giúp đỡ một phần, nhưng có thể tự đi lại không cần giúp đỡ. Mất chức năng khá nặng; không thể tự đi không có trợ giúp và không thể tự đáp ứng nhu cầu bản thân mà không có trợ giúp Mất chức năng nặng; nằm liệt giường, không kiểm soát tiêu tiểu và luôn cần chăm sóc điều dưỡn Chết
35
(Nguồn: Theo Trương Văn Sơn - “Ứng dụng thang điểm đánh giá ĐQN trong
tiên lượng sớm bệnh nhân ĐQN thiếu máu cục bộ” - Tạp chí Y dược học quân
sự - 2005 [28]).
Các yếu tố nguy cơ của ĐQN:
* Tăng huyết áp: đánh giá dựa vào [1]
+ Chỉ số huyết áp khi vào viện: theo JNC VII (2003) được gọi là tăng
huyết áp khi HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg.
+ Tiền sử bệnh nhân có bị tăng huyết áp, hồ sơ sức khỏe của bệnh nhân
đã hoặc đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp.
Bảng 2.3. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (2003)
Phân loại HATT (mm Hg) HATTr (mm Hg)
HA bình thường < 120 và < 80
Tiền THA 120 - 139 hoặc 80 - 89
THA độ 1 (nhẹ) 140 - 159 hoặc 90 - 99
THA độ 2 (trung bình) > 160 hoặc > 100
* Đái tháo đường: Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010
[15]
Dựa vào một trong các tiêu chuẩn:
+ HbA1c trong máu >6.5% được thực hiện bởi phương pháp định lượng
có chứng nhận của NGSP
+ Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l hoặc có triệu chứng cổ điển của
tăng đường huyết
+ Glucose máu lúc đói ≥ 7mmol/l, hồ sơ sức khỏe của bệnh nhân đã và
đang điều trị đái tháo đường
+ Glucose huyết tương hai giờ sau uống 75g glucose 11,1mmol/l
(200mg/dl) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose.
* Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Đo chiều cao và cân nặng:
36
Thước đo chiều cao là thước đo mẫu được gắn cùng với cân bàn có thanh
định mức ngang vuông góc với trục đứng của thước. Kết quả tính bằng mét, sai số
không quá 0,5cm. Đo trọng lượng cơ thể bằng cân bàn TZ 20. Đơn vị tính bằng
kg và sai số không quá 100g. Cân chính xác đến 0,5kg và đo chiều cao chính xác
đến 1cm. Đơn vị biểu thị: Cân nặng (P) = kg, chiều cao (H) = m
Từ đó tính chỉ số khối cơ thể (BMI) dựa theo công thức:
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của TCYTTG năm 2002 [53]
PHÂN LOẠI GẦy Bình thường
Béo phì ( 23 ) Có nguy cơ Béo độ 1 Béo đỘ 2 BMI ( Kg/ m2) < 18,5 18,5 - 22,9 23 - 24,9 25 - 29,9 30
* Tĩnh tại: Quan điểm Hội Tim Mạch Hoa Kỳ về ngăn ngừa bệnh Tim
mạch [24].
+ Đối tượng được xem là có vận động thể lực thường xuyên khi tập luyện
đều đặn hằng ngày ( 3 ngày/ tuần với thời gian trên 30 phút mỗi lần tập) như
tập thể dục, đi bộ hay chơi một môn thể thao nào đó...
+ Đối tượng được xem là ít vận động thể lực thường xuyên là đối tượng
không tập luyện hay tập luyện không đều đặn (< 3 ngày/ tuần).
* Uống rượu [3].
Khi uống > 3 đơn vị rượu/ngày đối với nam, > 2 đơn vị rượu/ngày đối
với nữ (1 đơn vị rượu tương đương 40ml rượu mạnh, 125ml rượu vang hoặc 1
lon bia 220ml) hoặc lạm dụng rượu theo bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ
X: lâm sàng có biểu hiện thèm rượu, khó kiểm tra tập tính dùng rượu, lượng
rượu dùng ngày càng tăng [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phân loại nghiện rượu: Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán người nghiện
37
rượu của Tổ chức Y tế Thế giới [3]. Bệnh nhân có ba trong sáu biểu hiện sau:
1. Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải uống rượu.
2. Khó khăn kiểm tra về thời gian bắt đầu uống và kết thúc uống cũng
như mức độ uống hàng ngày.
3. Khi ngừng uống thì xuất hiện trạng thái cai, bệnh nhân uống rượu trở
lại để né tránh hoặc giảm hội chứng cai rượu cấp.
4. Có bằng chứng về số lượng rượu ngày càng nhiều lên.
Nam giới uống 60g rượu một ngày tương đương với 1200 ml bia nồng
độ 5% và 180ml rượu mạnh,liên tục hàng năm. Nữ uống 20g rượu trên ngày
tương đương 250 ml rượu vang hay 60ml rượu mạnh.
5. Sao nhãng những thú vui trước đây, dành nhiều thời gian tìm kiếm và
uống rượu. Vẫn tiếp tục dùng dù biết trước tác dụng
* Thuốc lá:
+ Đánh giá là lạm dụng thuốc lá khi hút >15 bao thuốc lá trong một năm.
+ Theo WHO, hút thuốc lá được tính theo đơn vị gói/năm. Nếu bỏ thuốc
trên 5 năm được coi như không hút thuốc.
. Có hút thuốc lá: Được định nghĩa khi đối tượng còn đang hút thuốc lá
hoặc tiền sử có hút thuốc lá và ngưng hút < 5 năm.
. Không hút thuốc lá: Chưa bao giờ hút hoặc đã bỏ hút thuốc lá trước đó >
5 năm liên tục cho đến lúc tham gia nghiên cứu [3].
Cận lâm sàng
Bảng 2.5. Giá trị bình thường của các chỉ số xét nghiệm máu
tại Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái nguyên
TT Chỉ số Đơn vị tính Giá trị bình thường
1 Hồng cầu 1012 3,8 - 5,3
2 Bạch cầu 109 4,0 - 4,9
3 Tiểu cầu g/l 110 - 117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4 Acid uric µmol/l Nam: 180 - 420 Nữ: 150 - 360
38
5 Cholesterol mmol/l 3,9 - 5,2
6 Triglyceride mmol/l 0,46 - 1,8
7 HDL - C mmol/l > 0,9
8 LDL - C mmol/l < 3,4
9 Glucose mmol/l 3,6 - 5,9
10 Ure mmol/l 2,5 - 8,3
11 Creatinin µmol/l Nam: 62 - 115 Nữ: 53 - 97
* Tiêu chuẩn về chẩn đoán hình ảnh học[11] [19]:
- CMN có biểu hiện là vùng tăng tỷ trọng thuần nhất, có đậm độ từ 45
đến 90 đơn vị Hounsfield H (HU), có thể giảm tỷ trọng vùng xung quanh do
phù não, chèn Ðp và có máu trong não thất.
- NMN là vùng giảm tỷ trọng có kích thước lớn hơn 1,5cm, thường xuất
hiện sau 48 giờ.
Bảng 2.6. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não
Hình ảnh ở T1W1 Hình ảnh ở T2W2
Nhồi máu não Giảm tín hiệu Tăng tín hiệu
Chảy máu não Không thay đổi Giảm tín hiệu (Từ 1 đến 3 ngày)
Chảy máu não Tăng tín hiệu Tăng tín hiệu (Từ 3 đến 14 ngày)
Chảy máu não Không thay đổi, có Bê giảm tín hiệu nhiều (Trên 21 ngày) thể bờ giảm tín hiệu
* Điện tâm đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Được làm thường quy để tìm các rối loạn nhịp, các nhồi máu cơ tim,
39
suy tim.
* Bệnh tim: bao gồm các bệnh van tim, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp
tim, suy tim. Chẩn đoán dựa vào hỏi tiền sử, khám lâm sàng, điện tim do các bác
sĩ chuyên khoa thực hiện.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Bằng phương pháp thống kê y học ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 với
các thuật toán thống kê.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho bệnh
nhân, không vì bất kỳ mục đích nào khác.
- Đối tượng nghiên cứu được thông báo về kết quả nghiên cứu cũng như
được tư vấn về tình trạng bệnh tật, tiên lượng và điều trị nếu có vấn đề về sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khỏe.
40
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở
bệnh nhân đột quỵ não
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới của đột quỵ não
59,7%
40
40,2%
30
Nam
56,5%
20
43,5%
Nữ
10
0
CMN
NMN
Nhận xét:
- Tỉ lệ nam bị đột quỵ não cao hơn tỉ lệ nữ ở thể NMN
- Tỉ lệ nữ trong thể CMN cao hơn so với tỉ lệ nam bị ĐQN
Biều đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của đột quỵ não
75,6%
35
30
72,7%
25
20
CMN
24,4%
15
NMN
27,3%
75%
10
25%
5
0
40 - 59
60 -79
≥ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Nhận xét:
- Đa số bệnh nhân thuộc nhóm tuổi trung niên và cao tuổi
- Bệnh nhân ở nhóm tuổi 60 - 79 chiếm tỉ lệ cao nhất.
- Bệnh nhân ở nhóm tuổi ≥ 80 chiếm tỷ lệ thấp nhất ở cả hai thể ĐQN.
Bảng 3.1. Một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ não
Thể ĐQN CMN NMN Tổng
(n = 23)
(n = 67)
( n = 90)
n % n % n % Nguy cơ
Có 17 23,9 54 76,1 71 78,9 THA Không 6 31,6 13 68,4 19 21,1
Có 7 21,2 26 78,8 33 36,7 ĐTĐ Không 16 31,6 41 71,9 57 63,3
Có 5 14,3 30 85,7 35 38,9 ĐQN cũ Không 18 32,7 37 67,3 55 61,1
Có 19 22,0 32 78,0 41 45,6 Uống
rượu Không 14 28,6 35 71,4 49 54,4
Có 17 27 46 73 63 70 Hút
thuốc lá Không 6 22,2 21 77,8 27 30
Có 5 29,5 12 70,5 14 15,6 Tập thể
dục Không 18 24,7 55 75,3 73 81,1
Nhận xét:
- Yếu tố nguy cơ THA, hút thuốc lá và không tập thể dục thường xuyên
chiếm tỉ lệ cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Yếu tố nguy cơ ĐTĐ, uống rượu chiếm tỉ lệ thấp hơn
42
Bảng 3.2. Tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đột quỵ não
Thể ĐQN CMN NMN Tổng
(n = 90)
(n = 23)
(n = 67)
% n n % n % Rối loạn LP
27,5 Có 11 29 72,5 40 44,4 Cholesterol 24,0 Không 12 38 76,0 50 55,6
18,8 Có 6 26 81,3 32 35,6 HDL - c 29,3 Không 17 41 70,7 58 64,4
28,9 Có 11 27 71,1 38 42,2 LDL - c 23,1 Không 12 40 76,9 52 57,8
25,0 Có 11 33 75,0 44 48,9 Triglycerid 26,1 Không 12 34 73,9 46 51,1
Nhận xét:
- Tỉ lệ tăng cholesterol và tăng triglyceride chiếm tỷ lệ cao ở cả hai
thể ĐQN.
- Rối loạn lipid do tăng triglycerid chiếm tỷ cao nhất
3.1.2. Nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3.3. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương
Thể ĐQN
Acid uric p CMN NMN
(n = 67)
(n = 23)
379,59 ± 85,18 410,79 ± 92,21 <0,05 ± SD
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương ở thể NMN là 410,79
± 92,21 µmol/l cao hơn thể CMN là 379,59 ± 85,18 µmol/l. sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0.05) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Biểu đồ 3.3. Tình trạng béo phì theo BMI của đột quỵ não
Gầy
Bình thường
Béo phì
3,3% 31,1%
65,5%
Nhận xét:
- Đa số bệnh nhân có chỉ số BMI ở nghưỡng bình thường
- Tỉ lệ béo phì của nhóm nghiên cứu chiếm tỉ lệ 31,1%
Bảng 3.4. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với nguy cơ THA
Nguy cơ THA p
Không
Thể ĐQN Có
390,47 ± 84,75
348,03 ± 85,99
< 0,05
Acid uric ± SD
412,90 ± 88,25
402,03 ± 110,70
< 0,05 CMN (n = 23) NMN (n = 67)
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có THA và
nhóm không THA có sự khác biệt ở cả hai thể ĐQN với p< 0,05
Bảng 3.5. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với nguy cơ ĐTĐ
Nguy cơ ĐTĐ p
Không
Thể ĐQN Có
399,95 ± 108,11
368,73 ±72,07
> 0,05
Acid uric ± SD
410,85 ± 107,81
410,75 ± 82,24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
> 0,05 CMN (n = 23) NMN (n = 67)
44
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có ĐTĐ và
nhóm không ĐTĐ khác biệt ko có ý nghĩa ở cả hai thể ĐQN với p> 0,05
Bảng 3.6. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với cholesterol
Nguy cơ Cholesterol p
Không
Thể ĐQN Có
CMN 368,24 ± 91,76 398,99 ± 81,29 < 0,05 (n = 23) Acid uric
NMN ± SD 398,55 ± 96,11 420,13 ± 89,25 < 0,05 (n = 67)
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có tăng
cholesterol và nhóm không tăng cholesterol có sự khác biệt ở cả hai thể ĐQN.
Bảng 3.7. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với triglyceride
Nguy cơ Triglycerid p
Không
Thể ĐQN Có
CMN
386,57 ± 62,23
404,48 ± 105,30
< 0,05 (n = 23) Acid uric
NMN ± SD
406,92 ± 91,47
416,92 ± 78,57
< 0,05 (n = 67)
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có tăng
triglycerid và nhóm không tăng triglycerid có sự khác biệt ở cả hai thể ĐQN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với p< 0,05.
45
Bảng 3.8. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với HDL – C
Nguy cơ HDL - C p Thể ĐQN Có Không
386,53 ± 51,64 377,14 ± 95,49 < 0,05
Acid uric ± SD 452,24 ± 101,79 384,51 ± 75,68 < 0,05 CMN (n = 23) NMN (n = 67)
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có tăng HDL - C và
nhóm không tăng HDL - C có sự khác biệt ở cả hai thể ĐQN (p< 0,05).
Bảng 3.9. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với LDL - C
Nguy cơ HDL - C p Thể ĐQN Có Không
375,04 ± 94,79 383,76 ± 79,49 < 0,05
Acid uric ± SD 410,33 ± 99,24 411,10 ± 88,44 < 0,05 CMN (n = 23) NMN (n = 67)
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có tăng và
không tăng LDL - C có sự khác biệt ở cả hai thể ĐQN với p < 0,05.
Bảng 3.10. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với
nguy cơ hút thuốc lá
Nguy cơ Hút thuốc lá p Thể ĐQN Có Không
CMN 352,74 ± 83,70 388,05 ± 79,13 < 0,05 (n = 23) Acid uric
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
NMN ± SD 421,35 ± 73,10 435,67 ± 100,05 < 0,05 (n = 67)
46
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có hút thuốc
lá và nhóm không hút thuốc lá có sự khác biệt ở cả hai thể ĐQN với p< 0,05
Bảng 3.11. Nồng độ trung bình của acid uric huyết
tương với nguy cơ uống rượu, bia
Nguy cơ Uống rượu, bia p Thể ĐQN
Không
Có
387,99 ± 96,11
355,78 ± 37,97
> 0,05 CMN (n = 23)
Acid uric ± SD
401,62 ± 96,11
430,88 ± 109,81
> 0,05 NMN (n = 67)
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có uống
rượu và nhóm không uống rượu khác biệt không có ý nghĩa ở cả hai thể ĐQN
(p> 0,05).
Bảng 3.12. Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương với tập thể dục
Nguy cơ Tập thể dục p
Không
Thể ĐQN Có
391,62 ± 85,00 375,34 ± 87,42 < 0,05 CMN (n = 23)
Acid uric ± SD 385,11 ± 71,20 418,85 ± 97,08 < 0,05 NMN (n = 67)
Nhận xét:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương giữa nhóm có tập thể dục
thường xuyên và nhóm không tập thể dục thường xuyên có sự khác biệt ở cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hai thể ĐQN với p< 0,05.
47
3.2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức
độ và tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với giới
Giới Nam Nữ p Thể ĐQN
418,68 ± 67,41 349,52± 87,40 < 0,05
Acid uric ± SD 433,51± 102,62 377,03± 61,66 < 0,05 CMN (n = 23) NMN (n= 67)
Nhận xét:
- Giá trị trung bình của nồng độ acid uric huyết tương của nhóm nghiên cứu
có sự khác biệt giữa hai giới. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với nhóm tuổi
Acid uric Acid uric ± SD p Nhóm tuổi
40 - 59 406,77 ± 92,78 > 0,05
60 - 79 394,76 ± 95,13 > 0,05
≥ 80 422,19 ± 71,28 > 0,05
Nhận xét:
- Giá trị trung bình của nồng độ acid uric huyết tương giữa các nhóm tuổi
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức độ rối
loạn ý thức theo thang điểm Glasgow lúc vào viện và ra viện của thể CMN
Vào viện Ra viện Acid uric p Mức độ n Acid uric ± SD n Acid uric ± SD
Nặng 2 0 0 (0) < 0,05
Vừa 11 363,40 ± 35,92 369,90 ± 76,82 6 276,54 ± 68,42 < 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhẹ 10 393,48 ± 103,18 17 276,18 ± 54,75 < 0,05
48
Nhận xét:
- Mức độ rồi loạn ý thức theo thang điểm Glasgow chủ yếu ở vừa và nhẹ
- Khi ra viện nồng độ acid acid uric huyết tương giảm, mức độ rối loạn
ý thức giảm so với lúc vào viện (p< 0,05).
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức độ rối
loạn ý thức theo thang điểm Glasgow lúc vào viện và ra viện của thể NMN
Acid uric Vào viện Ra viện p
Mức độ n Acid uric ± SD n Acid uric ± SD
413,81 ± 78,62 309,60 ± 90,05 < 0,05 1 Nặng 10
420,39 ± 97,85 321,50 ± 66,19 < 0,05 19 Vừa 22
403,89 ± 94,03 310,38 ± 77,63 < 0,05 47 Nhẹ 35
Nhận xét:
- Mức độ rối loạn ý thức theo thang điểm Glasgow vừa và nhẹ chiếm tỉ
lệ cao.
- Nồng độ acid uric huyết tương giảm, mức độ rối loạn ý thức lúc ra viện
giảm so với lúc vào viện (p< 0,05)
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với mức độ tổn thương
thần kinh theo thang điểm NIHSS lúc vào viện và ra viện ở thể CMN
Acid uric Vào viện Ra viện
Mức độ p Acid uric ± Acid uric ± n n SD SD
7 Nhẹ 335,40 ± 99,05 13 263,99 ± 55,53 < 0,05
Vừa 13 385,99 ± 76,38 290,26 ± 62,42 < 0,05 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nặng 3 454,97 ± 65,61 310,40 ± 60,05 < 0,05 1
49
Rất nặng 0 0 0 0
Nhận xét:
- Mức độ tổn thương thần kinh theo thang điểm NIHSS chủ yếu ở nhẹ và
vừa
- Khi ra viện nồng độ acid uric huyết tương giảm, mức độ tổn thương
thần kinh giảm so với lúc vào viện (p< 0,05).
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với mức độ tổn thương
thần kinh theo thang điểm NIHSS lúc vào viện và ra viện ở thể NMN
Acid uric Vào viện Ra viện
Mức độ p Acid uric ± Acid uric ± n n SD SD
Nhẹ 393,30 ± 79,39 296,75 ± 61,62 < 0,05 27 31
Vừa 392,82 ± 72,06 327,06 ± 81,81 < 0,05 26 32
Nặng 484,86 ± 122,12 335,25 ± 81,42 < 0,05 13 4
Rất nặng 387,40 ± 74,56 0 (0) < 0,05 1 0
Nhận xét:
- Mức độ tổn thương thần kinh theo thang điểm NIHSS chủ yếu ở nhẹ và
vừa.
- Khi ra viện nồng độ acid uric huyết tương giảm, mức độ tổn thương
thần kinh giảm so với lúc vào viện (p< 0,05).
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với tiên lượng theo
thang điểm Rankin lúc vào viện và ra viện của thể CMN
Acid uric Vào viện Ra viện
Mức độ p n n
Acid uric ± SD Acid uric ± SD
20 374,19 ± 85,68 22 272,18 ± 57,25 > 0,05 Nhẹ
3 415,60 ± 93,91 1 303,67 ± 63,97 > 0,05 Nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
50
- Tiên lượng phục hồi chức năng theo thang điểm Rankin chủ yếu ở nhẹ
- Khi ra viện nồng độ acid uric huyết tương giảm, phục hồi chức năng
không cao so với lúc vào viện (p> 0,05).
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric với tiên lượng theo
thang điểm Rankin lúc vào viện và ra viện của thể NMN
Acid uric Vào viện Ra viện
Mức độ p n Acid uric ± n Acid uric ±
SD SD
401,47 ± 90,96 313,52 ± 73,62 >0,05 67 Nhẹ 52
443,09 ± 92,21 0 (0) >0,05 0 Nặng 15
Nhận xét:
- Tiên lượng phục hồi chức năng theo thang điểm Rankin chủ yếu ở nhẹ
- Khi ra viện nồng độ acid uric huyết tương giảm, phục hồi chức năng
không cao so với lúc vào viện (p> 0,05).
Bảng 3.21. Liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với vùng
tổn thương trên phim chụp CLVT hoặc MRI lúc vào viện
Thể ĐQN
CMN
NMN
Vùng
p
Acid uric
± SD
Acid uric
± SD
tổn thương
Bán cầu trái 371,24 ± 92,33 401,11 ± 105,20
> 0,05 Bán cầu phải 360,68 ± 77,92 408,54 ± 87,28
Hai bán cầu 436,60 ± 34,94 415,95 ± 90,10
Nhận xét:
- Gía trị trung bình của nồng độ acid uric huyết tương giữa các vùng tổn
thương trên phim chụp CLVT hoặc MRI khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(p> 0,05).
51
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Xác định nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở
bệnh nhân đột quỵ não
4.1.1. Đặc điểm chung
ĐQN thường gặp ở người trung niên và cao tuổi, song lứa tuổi mắc bệnh
hay gặp nhất là 60 - 80 tuổi [21]. Và trong nghiên cứu chúng tôi quan sát nhóm
tuổi 60 - 79 tuổi có tỉ lệ cao nhất (chiếm 50%), nhóm tuổi > 80 tuổi có tỉ lệ thấp
nhất (chiếm 13,0%). Giải thích về tần suất gặp ở nhóm tuổi này có thể liên quan
đến tuổi thọ trung bình của Việt Nam ngày càng tăng, nghiên cứu năm 1999 tuổi
thọ trung bình là 67,8 tuổi. Số liệu thống kê sức khỏe thường niên của tổ chức Y
tế Thế giới thì tuổi thọ trung bình của Việt Nam hiện nay là 72,8 tuổi trong đó
nữ 75 tuổi, nam là 70 tuổi [34]. Và ở khoảng tuổi 60 - 80 này BN mắc nhiều bệnh
kết hợp hơn như ĐTĐ, rối loạn chuyển hóa lipid máu, vữa xơ động mạch
(VXĐM) đây là các yếu tố nguy cơ cùng thúc đẩy làm cho ĐQN dễ hình thành
và phát triển, ở nhóm tuổi < 60 thì nguy cơ chưa nhiều nên tỷ lệ nhóm < 60 tuổi
mắc bệnh chiếm tỷ lệ thấp hơn, nhóm > 80 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất có thể liên
quan đến tuổi thọ trung bình của Việt Nam chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi 60 -
79, nhóm người > 80 tuổi ít hơn tỉ lệ mắc bệnh sẽ ít hơn. Nên nhóm tuổi của
chúng tôi phù hợp với tuổi thọ trung bình của người Việt Nam. Theo Bùi Văn
Tân, bệnh nhân ĐQN hay gặp ở lứa tuổi 60 - 79 chiếm 62,6 % [29]. Phạm Đỗ
Hiếu nghiên cứu trên bệnh nhân ĐQN thấy tỉ lệ 40,4% ở nhóm tuổi từ 50 đến
dưới 70; 57,9% bệnh nhân tuổi từ 70 trở lên 16]. Hoàng Khánh nhận thấy ĐQN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
tăng dần theo tuổi và đỉnh cao là 51 - 70 tuổi [21]. Nguyễn Đức Hoàng thấy trên
55 tuổi chiếm 71,8% [20]. Nghiên cứu của Napoli trên 128 bệnh nhân NMN với
tuổi trung bình là 73,1 ± 9,2, nhóm tuổi mắc bệnh chiếm tỉ lệ cao trên 65 tuổi
[52].
Ngoài đặc điểm về tuổi thì giới của bệnh nhân ĐQN cũng có những nét
khác biệt. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 90 bệnh nhân trong đó 50 bệnh
nhân nam chiếm 55,6%, có 40 bệnh nhân nữ chiếm 44,4%, nghiên cứu thấy
bệnh hay gặp ở nam hơn ở nữ. Theo quan sát của các tác giả tuy có sự khác
nhau về tỷ lệ mắc bệnh tùy thuộc vào từng quốc gia, lãnh thổ, vùng miền, chủng
tộc song đều thống nhất một điểm về đặc điểm dịch tễ học của bệnh đó là bệnh
hay gặp ở nam giới đặc biệt là ở thể NMN. Giải thích điều này theo chúng tôi
có thể là do nam giới thường có nhiều yếu tố nguy cơ đối với đột quỵ não hơn
nữ giới như hút thuốc lá, thuốc lào, lạm dụng rượu, sở thích ăn uống ở nam giới
ở mức độ cao hơn nữ giới. Theo tác giả Lê Chuyển cho thấy bệnh nhân NMN
nam chiếm ưu thế 56,3%, nữ là 43,8%, tỉ lệ nam/nữ là 1,28 [6]. Nghiên cứu của
Trương Thị Chiêu và Đặng Quang Tâm cho thấy nam chiếm ưu thế ở NMN:
nam 50,9% so với nữ 49,1% và ở CMN: 56,8% nam; 43,2% nữ [5]. Nghiên cứu
dịch tễ của Appelros P và cộng sự tổng hợp từ 59 nghiên cứu của 19 quốc gia và
5 châu lục cho thấy tuổi trung bình đột quỵ não là 68,8 ở nữ và 72,9 ở nam cả 2
thể NMN và CMN, ở nam cao hơn nữ [41]. Như vậy, hầu hết các nghiên cứu
đều thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn ở nữ.
Chúng tôi quan sát các yếu tố nguy cơ của ĐQN nhận thấy THA là yếu
tố nguy cơ phổ biến nhất 78,9%, nguy cơ ĐTĐ có tỉ lệ thấp nhất 36,7%. Theo
TCYTTG năm 1989 tỷ lệ các yếu tố nguy cơ ở các nước là khác nhau nhưng
THA vẫn là yếu tố nguy cơ cao nhất trong tất cả các nhóm yếu tố nguy cơ
[24]. Theo Hoàng Khánh, yếu tố nguy cơ chung của ĐQN là THA 65,5%,
uống rượu 17,7%, thuốc lá 20,99% [22]. Theo Bùi Thị Lan Vi năm 2005, các
yếu tố nguy cơ chủ yếu của NMN là THA 72,3%, thuốc lá 66,7%, uống rượu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
39,9% [35]. Bùi Văn Tân cho biết THA là yếu tố nguy cơ cao nhất ở cả hai
nhóm ĐQN lần đầu và tái phát. Giải thích THA luôn là nguy cơ cao nhất của
ĐQN chúng tôi thấy tăng huyết áp làm nặng thêm các bất thường mạch máu
não như thoái hoá mỡ kính và hoại tử fibrin, làm thành mạch dễ bị tổn thương
và dễ gây nên mất sự tự điều hoà cung lượng máu não theo hiệu ứng Bayliss
gây NMN hoặc gây vỡ các vi phình mạch gây ra CMN và khi huyết áp tăng
cao nó thường phối hợp với các yếu tố khác như rối loạn lipid, vữa xơ động
mạch, đái tháo đường, béo phì, lạm dụng rượu, hút thuốc làm tăng nguy cơ bị
ĐQN [10].
Ngoài ra những yếu tố nguy cơ khác như tăng lipid máu, hút thuốc lá và
bệnh tim mạch, đặc biệt là rung nhĩ tăng cũng được ghi nhận [29]. Goldstein
thấy kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ như rung nhĩ, THA, tăng lipid máu và hút
thuốc lá giúp giảm tái phát ĐQN. Theo Peter các yếu tố nguy cơ NMN lần
lượt là THA, ĐTĐ, hút thuốc lá và bệnh lý tim mạch, rối loạn lipid máu
(Triglycerid, Cholesterol, LDL - C, HDL - C) là yếu tố nguy cơ và khi kết hợp
với bệnh lý tim mạch làm tăng mạnh bệnh ĐQN. Trong nghiên cứu chúng tôi quan
sát thấy tỉ lệ tăng cholesterol tăng cao ở cả hai thể. Các tác giả khác cũng cho thấy
rối loạn lipid chiếm tỉ lệ cao ở các bệnh nhân ĐQN. Có nhiều nghiên cứu gần đây
cho thấy kiểm soát bằng liệu pháp statin có thể giảm nguy cơ ĐQN. Theo
Hachinski tăng lipid máu làm tăng nguy cơ NMN lần đầu nhưng liên quan đến
nguy cơ tăng tái phát đột quỵ nhất là thể NMN không mấy rõ ràng. Trương Thị
Chiêu và cộng sự quan sát thấy tỉ lệ rối loạn lipid ở bệnh nhân NMN là 83%, của
CMN là 70,2% [5]. Đinh Văn Thắng rối loạn lipid là 43,6% [31]. Điều này thấy
trong những năm gần đây đời sống vật chất của người dân được nâng cao các thức
ăn giàu năng lượng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn lipid máu làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐQN tăng lên.
54
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ vữa xơ thành mạch, tăng kết dính trong lòng
mạch và làm tăng nguy cơ NMN. Đây là yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được.
Trong nghiên cứu của chúng tôi 40,2% BN có hút thuốc lá. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Bảo Liên cho thấy 20% hút thuốc ở nhóm NMN tái phát và 80% ở
nhóm NMN lần đầu [26].
Ngoài ra còn một số yếu tố nguy cơ khác: ĐTĐ, uống rượu bia, không hoạt
động thể lực thường xuyên cũng chiếm tỉ lệ cao.
4.1.2. Nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ
Acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purine ở người.
Khi nồng độ acid uric huyết tương tăng kích thích các gốc tự do, hoạt hóa các tế
bào viêm và sự kết dính phân tử do quá trình viêm gây tổn thương lớp nội mạc
mạch máu, đồng thời nồng độ acid uric huyết tương tăng cao có thể gây tổn
thương mạch máu bằng cách: giảm việc sản xuất oxit nitric, làm giảm tăng sinh
nội mạc, oxide hóa LDL và peroxidelipid dẫn đến tăng kết dính tiểu cầu, tạo
huyết khối gây ra các bệnh lý tim mạch. Vì vậy nó tham gia vào quá trình xơ vữa
động mạch, cơ chế này thể hiện rõ nhất trong NMN [25]. Như vậy tăng acid uric
có liên quan với bệnh tim mạch như: tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch
máu ngoại biên và đột quỵ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy giá trị trung
bình của nồng độ acid uric huyết tương giữa hai thể của ĐQN khác biệt có ý
nghĩa với p< 0,05, nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu khác đều cho thấy
nồng độ aci uric huyết tương tăng cao ở bệnh nhân ĐQN và có sự khác biệt giữa
các thể của ĐQN, kết quả của chúng tôi là hoàn toàn hợp lý. Tuy vậy, vai trò của
nồng độ acid uric huyết tương cao được coi như là một yếu tố nguy cơ độc lập
đối với bệnh tim mạch bao gồm đột quỵ vẫn còn nhiều tranh cãi [43],[56]. Một
số nghiên cứu cho thấy acid uric huyết tương cũng tăng ở bệnh nhân CMN. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiên tăng các mảng xơ vữa trong cơ chế bệnh sinh của NMN rõ ràng hơn và số
55
lượng bệnh nhân ĐQN ở thể NMN lớn hơn CMN, vì thế kết quả nghiên cứu có
giá trị hơn ở NMN [29].
Nghiên cứu của Bansal BC thấy rằng: ba mươi phần trăm trong tổng các
nguyên nhân ĐQN có tăng acid uric và họ kết luận rằng nồng độ acid uric huyết
tương có thể đóng một vai trò trong nguyên nhân của bệnh mạch máu não và
huyết khối thiếu máu cục bộ [42]. Kim SY tiến hành đánh giá mối liên quan
giữa tăng acid uric máu với nguy cơ mắc đột quỵ và tử vong. Kết quả thấy rằng
tỷ lệ nguy hiểm của nồng độ acid uric huyết tương trong đột quỵ thiếu máu là
1,77 và đột quỵ xuất huyết là 1,68 và họ phát hiện ra rằng acid uric máu có thể
không cao nhưng có sự gia tăng đáng kể nguy cơ mắc đột quỵ và tử vong [60].
Theo Milionis HJ, nồng độ acid uric huyết tương cao làm tăng nguy cơ đột quỵ
thiếu máu cục bộ cấp tính đặc biệt thể NMN [64]. Tác giả Goldstein nghiên cứu
ở những người đàn ông trung niên và theo dõi họ trong 20 năm, cho thấy có
một mối tương quan đáng kể giữa acid uric huyết tương và đột quỵ huyết khối
tắc mạch [57].
Béo phì là một yếu tố nguy cơ tuy không trực tiếp gây đột quỵ não nhưng
béo phì lại là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch: THA, ĐTĐ, rối loạn chuyển
hóa lipid... làm gia tăng ĐQN [47]. Ở Việt Nam tỷ lệ béo phì ngày một tăng do
đời sống ngày được nâng cao cùng với điều kiện kinh tế phát triển. Do vậy chỉ
số khối cơ thể cũng tăng nên đây cũng là yếu tố nguy cơ đáng ngại đối làm gia
tăng đột quỵ não. Trong 90 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 28 bệnh
nhân béo phì chiếm 31,1%. So sánh với các nghiên cứu khác, nghiên cứu của
chúng tôi gần tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoàng nhóm bệnh
nhân ĐQN có chỉ số BMI ở >23 là 35,6% [20]. Kết quả của chúng tôi cao hơn
nghiên cứu của Đinh Văn Thắng là nhóm thừa cân béo phì: 5% [31]. Tác giả
Appelros P thấy rằng chỉ số khối cơ thể của nhóm bị đột quỵ não cao hơn nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chứng (ở nam là 27,4 ± 4,3 so với nhóm chứng là 21,6 ± 3,5; ở nữ là 26,9 ± 4,1 so
56
với nhóm chứng là 26,0 ± 4,2) [41]. Sở dĩ có sự khác biệt này vì liên quan đến
chủng tộc (tỷ lệ béo phì ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ nhiều hơn các nước
Châu á) và điều kiện sống, chế độ ăn.
Tăng huyết áp làm nặng thêm các bất thường mạch máu não như thoái
hoá mỡ kính và hoại tử fibrin, làm thành mạch dễ bị tổn thương và dễ gây nên
mất sự tự điều hoà cung lượng máu não theo hiệu ứng Bayliss gây NMN hoặc
gây vỡ các vi phình mạch gây ra CMN và khi huyết áp tăng cao nó thường phối
hợp với các yếu tố khác như rối loạn lipid, vữa xơ động mạch, đái tháo đường,
béo phì, lạm dụng rượu, hút thuốc làm tăng nguy cơ bị ĐQN [10]. THA được
xác định khi huyết áp tâm thu trên 140mmHg hoặc tâm trương trên 90mmHg,
đây là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong những nguy cơ có thể thay đổi
được đối với ĐQN. Khoảng 1/4 bệnh nhân tăng huyết áp có tăng acid uric huyết
tương. Dữ liệu NHANES III cho thấy bệnh nhân tăng huyết áp với tăng acid
uric có tỷ lệ NMCT và ĐQN cao sau khi hiệu chỉnh theo tuổi [48] [59]. Kết
luận này đã được chứng minh bởi các nghiên cứu dịch tễ ĐQN ở cả trong nước
và trên thế giới. Nghiên cứu của chúng tôi phân tích thấy giá trị trung bình của
nồng độ acid uric huyết tương giữa nhóm có tiền sử THA và nhóm không THA
khác biệt có ý nghĩa. Nghiên cứu của chúng tôi giống với các tác giả khác.
Nguyễn Thị Thúy Hằng thấy nồng độ acid uric huyết tương của nhóm có THA
là 6,51 ± 1,45 mg/dl và nhóm không THA là 4,72 ± 1,83 mg/l sự khác biệt có
nghĩa thống kê với p< 0,01 [15]. Nghiên cứu của Loeffler L.F tại Perugia (Italy)
thấy 61% bệnh nhân ĐQN có tăng huyết áp [62]. Theo Warlow CP và cộng sự
tỷ lệ tăng huyết áp trong ĐQN là 63% [73]. Nhưng tăng huyết áp có phải là
nguyên nhân gây đột quỵ hay chỉ là phản ứng thần kinh sau khi bị xảy ra đột
quỵ? Giải đáp vấn đề này, Castillo cho rằng chỉ có một trường hợp duy nhất có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thể coi tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ nếu bệnh nhân trên 65 tuổi và bị tăng
57
huyết áp đã nhiều năm [5]. Nhưng theo nghiên cứu Bogousslavsky J khi nghiên
cứu so sánh tăng huyết áp ảnh hưởng tới chảy máu não và nhồi máu não lại
thấy tăng huyết áp không phải là yếu tố dự báo trước của chảy máu não hay
nhồi máu não mà có yếu tố khác kết hợp với tăng huyết áp sẽ gây ảnh hưởng
đặc hiệu tới sự phát triển từng thể khác nhau của ĐQN [47].
Cùng với THA thì đái tháo đường là bệnh lý khá phổ biến và có xu hướng
ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. ĐTĐ là một trong những yếu tố
dẫn đến xơ vữa mạch não, làm nặng thêm cho tổn thương não do làm phá vỡ
hàng rào máu não, làm vùng tổn thương lan rộng, làm gia tăng phù não, gia
tăng chuyển hóa kỵ khí, gây toan chuyển hóa rối loạn chức năng ty lạp thể và
làm giảm tưới máu vùng tranh tối tranh sáng dẫn đến chết tế bào. Nhiều nghiên
cứu trên thế giới đã khẳng định nguy cơ mắc đột quỵ tăng lên ở những bệnh nhân
ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng tôi quan sát thấy giá trị trung bình của nồng
độ acid uric huyết tương giữa nhóm ĐTĐ và nhóm không ĐTĐ khác biệt không
có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu ngoài nước trong “Honolulu Heart
Program” tỷ lệ bị đột quỵ ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 2 lần so với người có
đường huyết bình thường hoặc thấp [46]. Các tác giả nhận thấy rằng khi đường
máu tăng cao sẽ tác động lên các mạch máu làm thúc đẩy nhanh quá trình xơ vữa
mạch máu nói chung và mạch máu não nói riêng. Nghiên cứu của Honolulu chỉ
ra rằng khi đường máu tăng 11mmol/l thì nguy cơ tương đối gây đột quỵ não
tăng 1,4 đến 2 lần. Kết qủa nghiên cứu của Framingham cho thấy đái tháo đường
làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch từ hai đến ba lần [22] [8]. Kết quả phân tích của
chúng tôi chưa tìm thấy sự tương đồng với các kết quả của các tác giả khác, phải
chăng do cỡ mẫu chúng tôi nghiên cứu chưa đủ lớn, thời gian nghiên cứu chưa
dài nên tính đại diện chưa cao.
Rối loạn lipid máu (Triglycerid, Cholesterol, LDL-C, HDL-C) là yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguy cơ và khi kết hợp với bệnh lý tim mạch làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐQN.
58
Có nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy kiểm soát bằng liệu pháp statin có thể
giảm nguy cơ ĐQN. Các tác giả khác cũng cho thấy rối loạn lipid chiếm tỉ lệ
cao ở các bệnh nhân ĐQN. Trương Thị Chiêu và cộng sự quan sát thấy tỉ lệ rối
loạn lipid ở bệnh nhân NMN là 83%, của CMN là 70,2 [5]. Trong nghiên cứu
của chúng tôi thấy nồng độ acid uric huyết tương với tình trạng có rối loạn lipid
và không rối loạn lipid khác biệt nhau. Điều này có thể thấy là trong những
năm gần đây đời sống vật chất của người dân được nâng cao các thức ăn giàu
năng lượng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn lipid máu làm cho
tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐQN tăng lên. Trong một vài nghiên
cứu trên thế giới, cholesterol máu tăng là yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ ĐQN
nhất là thể nhồi máu não cũng như bệnh mạch vành, thông qua cơ chế vữa xơ
động mạch, không những vậy giảm cholesterol - HDL cũng làm tăng nguy cơ
tim mạch và ĐQN [12]. Khi nồng độ acid uric huyết tương tăng cao kích thích
các gốc tự do, hoạt hóa các tế bào viêm và sự kết dính phân tử do quá trình
viêm gây tổn thương lớp mội mạc mạch máu. Như vậy tăng acid uric kết hợp
với rối loạn lipid làm tăng xơ vữa mạch, và tăng nguy cơ mắc ĐQN. Điều này
có giá trị thêm trong việc tiên lượng mức độ của ĐQN nhất là thể NMN liên
quan đến xơ vữa mạch. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric và rối loạn lipid
cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng
nhận thấy có mối tương quan thuận khá chặt chẽ giữa nồng độ acid uric huyết
tương và cholesterol (n = 82; r = 0,38; p < 0,01) và triglycerid (n = 82; r = 0,51;
p<0,001). Tương quan nghịch với HD - c (n = 82; r = - 0,47; p<0,001. Tương
quan giữa nồng độ acid uric huyết tương và LDL - c không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) [15]. Theo nguyên cứu của Nguyễn Đức Hoàng tỷ lệ tăng acid uric
huyết tương có rối loạn lipd là 29,7% [20]. Đinh Văn Thắng 26,48%[31].
Bogousslavsky đã chứng minh rằng có một tương quan tích cực giữa nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
acid uric huyết tương và nồng độ triglyceride huyết tương, cholesterol toàn
59
phần và LDL cholesterol [47]. Cholesterol HDL được coi là yếu tố bảo vệ
chống xơ vữa mạch, nếu HDL - c giảm sẽ làm quá trình xơ vữa mạch sẽ diễn
ra nhanh hơn. Cholesterol LDL có chức năng vận chuyển cholesterol đến các
tế bào của cơ thể, khi Cholesterol LDL máu tăng sẽ gây lắng đọng nhiều ở thành
mạch làm ảnh hưởng đến sự lưu thông của tuần hoàn đồng thời gây nguy cơ xơ
vữa mạch. Điều này giải thích khi LDL tăng thì nguy cơ nhồi máu não cao hơn
chảy máu não [5] [20]. Trong nghiên cứu lâm sàng của tác giả Nakamura - H
cho thấy tăng acid uric thường kết hợp với tăng cholesterol. Nồng độ acid
uric tăng nhiều ở bệnh nhân tăng Lipoprotein Lipase (LPL), bởi vì tăng
Lipoprotein Lipase có thể làm chậm sự thanh thải acid uric thông qua sự gia tăng
của acid béo tự do trong huyết thanh, dẫn đến tăng acid uric máu. Như vậy tăng
acid uric béo tự do có thể đóng vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa tăng acid
uric máu với tăng Triglycerid [50]. Ngoài ra trong nghiên cứu của Hanchinski đã
chứng minh rằng ở người tăng triglycerid thì sự bài tiết acid uric thấp hơn và thanh
thải một lượng acid uric nhỏ hơn ở người có triglycerid bình thường [58].
Hút thuốc lá được chứng minh bằng cả thực nghiệm và lâm sàng là có
tác hại lên thành mạch góp phần tạo nên xơ vữa động mạch, làm tăng nồng độ
chất carbon monoxid (CO), là chất làm tổn thương sự toàn vẹn mềm dẻo của
lòng mạch tạo điều kiện cho hình thành nhanh mảng xơ vữa. Hút thuốc làm
giảm chất HDL - cholesterol và làm tăng nồng độ LDL- cholesterol và tăng
triglycerid gây tăng tình trạng vữa xơ động mạch. Thêm vào đó, hút thuốc cũng
làm tăng khả năng đông máu dễ hình thành cục máu đông trên cơ sở mảng xơ
vữa gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ não. Nghiên cứu của chúng tôi quan sát
thấy rằng giá trị trung bình của nồng độ acid uric huyết tương giữa nhóm có
hút thuốc và nhóm không hút thuốc khác biệt có ý nghĩa. Nghiên cứu của chúng
tôi tương đồng với nhiều nghiên cứu khác. Bùi Thị Lan Vi thấy 37,8% bệnh
nhân nhồi máu não và 29,7% bệnh nhân chảy máu não nghiện thuốc lá [35].
Theo Lê Quang Cường hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu não lên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
1,9 lần và 2,5 lần đối với chảy máu não ở nam giới [8]. Theo Shinton nguy cơ
ĐQN ở người hút thuốc lá là 1,9 lần đối với nhồi máu não và 2,5 lần đối với
chảy máu não ở nam giới [68]. Thuốc lá cũng gây ảnh hưởng khác nhau tới các
thể khác nhau của đột quỵ. Hầu như tất cả các đánh giá về các yếu tố nguy cơ
gây đột quỵ (ví dụ : Framingham, Nghiên cứu sức khỏe tim mạch) đã xác định
được hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ mạnh gây đột quỵ thiếu máu cục bộ,
đồng thời có liên quan rõ ràng, nó làm tăng 2 đến 4 lần nguy cơ xuất huyết não
[44].
Cùng với hút thuốc lá, uống rượu bia cũng là một lối sống có yếu tố nguy
cơ với ĐQN. Nguyên nhân hình thành các mảng xơ vữa động mạch là do quá
trình oxy hóa của lipoprotein trong thành động mạch. Rượu sẽ giúp tăng hàm
lượng HDL cholesterol và ngăn chặn LDL từ lúc bắt đầu hình thành. Nhờ vậy,
có thể ngăn chặn được sự tắc nghẽn mạch máu. Nghiên cứu của chúng tôi quan
sát thấy giá trị trung bình của nồng độ acid uric huyết tương ở nhóm có uống
rượu và không uống rượu khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Các
nghiên cứu của các giả đều thấy rằng những bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu
đều gia tăng nguy cơ bị ĐQN [49] [50]. Tuy nhiên những người nghiện rượu có
kèm theo tăng acid uric huyết tương sẽ làm gia tăng nguy cơ xơ vữa mạch hơn
so với những người không nghiện rượu [49]. Theo nghiên cứu của Bùi Lan Vi
15,4% bệnh nhân nhồi máu não có tiền sử nghiện rượu và 22,2% bệnh nhân chảy
máu não có tiền sử nghiện rượu [35], Phạm Thu Hà 4,3% bệnh nhân nhồi máu
não có nghiện rượu và 10,61% bệnh nhân chảy máu não có nghiện rượu [14].
Nghiên cứu của Honolulu Heart Program, những người uống rượu nhiều có nguy
cơ bị chảy máu dưới nhện và CMN cao gấp 3 lần những người không uống rượu
[31]. Theo nghiên cứu khác của Conen D chứng minh rằng tỷ lệ tăng acid uric
máu cao hơn ở nam giới hơn phụ nữ và tiêu thụ rượu cao hơn ở nam giới có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
là nguyên nhân của sự khác biệt này [50]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng
61
tôi có sự khác biệt với các tác giả khác, sự khác biệt này có thể do từng vùng địa
lý và do thói quen sinh hoạt, phong tục tập quán khác nhau liên quan giữa nồng
độ acid uric huyết tương và thói quen uống rượu, bia trên bệnh nhân ĐQN.
Tập thể dục thường xuyên là một thói quen rất có ích cho sức khỏe,
những người thường xuyên luyện tập thể thao sẽ giúp duy trì cân nặng hợp lý,
từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên hoạt động thể lực không đúng
cách lại có liên quan đến tác dụng có hại cho sức khỏe, bao gồm làm tăng nguy
cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ, tăng tỉ lệ tử vong. Nghiên cứu của chúng tôi
quan sát thấy rằng giá trị trung bình của nồng độ acid uric huyêt tương giữa
nhóm có tập thể dục thường xuyên và nhóm không tập thể dục thường xuyên
khác nhau có ý nghĩa thống kê p<0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống
với các tác giả khác. Tác giả Williams cũng đã cho biết những người chạy xa
8km/ngày hoặc thực hiện tập thể dục thường xuyên trong phòng tập làm giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ là 50% và 65% [74]. Các hướng dẫn
hoạt động thể chất năm 2008 cho người Mỹ cung cấp một đánh giá sâu rộng và
kết luận rằng những người đàn ông và phụ nữ hoạt động thể chất thường xuyên
thì có nguy cơ đột quỵ hoặc tử vong thấp 25% đến 30% so với những người ít
hoạt động thể chất [72]. Nhìn chung, mối quan hệ giữa hoạt động và đột quỵ
không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác hay giới tính, nhưng một số dữ liệu cho thấy
mối liên hệ giữa các yếu tố và mức độ hoạt động [57]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấy rằng có mối liên quan đáng kể giữa nồng độ acid uric huyết
tương với tập thể dục thường xuyên.
4.2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức
độ và tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não
Nồng độ acid uric thay đổi theo tuổi và giới tính [25]. Phần lớn, trẻ em
có nồng độ acid uric huyết thanh 150-240 mol/l (3,0- 4,0 mg/dl), trung bình
khoảng 3,6mg/dl. Không thay đổi theo giới và thấp hơn ở người trưởng thành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
Sau tuổi dậy thì, nồng độ acid uric huyết tương gia tăng ở cả hai giới, nhưng ở
nam giới cao hơn [39]. Ở nam giới, trước 20 tuổi nồng độ acid uric huyết tương
biến đổi theo hình cao nguyên và sau đó thì ổn định. Nồng độ trung bình của
acid uric huyết tương của đàn ông trưởng thành là 415 µmol/l (6,8mg/dl) và
phụ nữ tiền mãn kinh là 360 µmol/l (6,0mg/dl).Ở nữ giới, nồng độ acid uric
huyết tương bắt đầu gia tăng sau tuổi dậy thì, nhưng vẫn duy trì ở mức thấp cho
đến tuổi mãn kinh. Mặc dù nguyên nhân của sự thay đổi theo giới này không
được hiểu một cách rõ ràng, nhưng người ta cho rằng đó là do sự bài tiết uric ở
người phụ nữ cao hơn có lẽ là do ảnh hưởng đến hormon. Sau khi mãn kinh,
nồng độ estrogen giảm nên nồng độ acid uric huyết tương ở phụ nữ tăng nhiều
và xấp xỉ hoặc ngang bằng với đàn ông. Nghiên cứu của chúng tôi quan sát thấy
giá trị trung bình của nồng độ acid uric huyết tương ở nam cao hơn nữ có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05 là hoàn toàn hợp lý. Nghiên cứu của chúng tôi
giống với các nghiên cứu khác. Conen chứng minh rằng tỷ lệ tăng acid uric
máu nam cao hơn nữ và tiêu thụ rượu cao hơn ở nam giới có thể là nguyên nhân
của sự khác biệt này, uống rượu có liên quan đáng kể với nồng độ acid uric cao
[51]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng cũng cho thấy nồng độ acid uric
huyết tương trung bình ở nam cao hơn ở nữ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p
< 0,01 [16]. Châu Ngọc Hoa và Lê Hoài Nam nhận thấy không có sự khác biệt
giữa nồng độ acid uric huyết tương giữa nam và nữ ở các thời điểm khác nhau
[18].
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan
của nồng độ acid uric huyết tương giữa các nhóm tuổi, có lẽ vì ở mỗi nhóm tuổi
liên quan đến nồng độ acid uric trung bình khác nhau kèm theo nữa mỗi nhóm
tuổi lại khác nhau về hoạt động, chế độ ăn khác nhau. Tỷ lệ tăng acid uric trên
dân số bình thường dao động từ 2,6 - 19%, nam cao hơn nữ và sự gia tăng tỷ lệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
này được giải thích bởi lối sống, thói quen ăn uống và lượng rượu tiêu thụ hằng
ngày [50]. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt giữa
các nhóm tuổi với p > 0,05.
Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức độ và tiên
lượng của ĐQN
Thang điểm Glasgow là thang điểm đánh giá hôn mê được sử dụng rộng
rãi trên lâm sàng cũng như các nghiên cứu về đột quỵ não. Đây là một thang
điểm ngắn gọn, đơn giản, dễ sử dụng có giá trị đánh giá cao. Điểm Glasgow
hiện nay là tiêu chuẩn đánh giá thần kinh tin cậy, nó liên quan đến dự hậu xuất
huyết não trong nhiều mô hình tiên lượng khác nhau. Khi tiến hành nghiên cứu
mối liên quan giữa giá trị trung bình của nồng độ acid uric huyết tương với
điểm Glasgow lúc nhập viện, chúng tôi thấy nồng độ acid uric huyết tương có
liên với thang điểm Glassgow, nồng độ acid uric huyết tương càng cao thì điểm
Glassgow càng thấp, ý thức của bệnh nhân càng xấu, nồng độ acid uric giảm
thì ý thức bệnh nhân tốt lên. Nghiên cứu của chúng tôi đáng giá ở hai thời điểm
lúc vào và lúc ra viện thấy nồng độ acid uric huyết tương và rối loạn ý thức có
sự khác biệt ý nghĩa ở cả hai thể của ĐQN. Các nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước nhận thấy nồng độ acid uric tăng cao có liên quan đến mức độ
nặng của bệnh và tiên lượng ở bệnh nhân ĐQN rõ nhất ở thể CMN. Nghiên cứu
Rho và cộng sự nghiên cứu về ảnh hưởng của acid uric với tiên lượng bệnh
nhân ĐQN lần đầu trong vòng một năm nhận thấy acid uric tăng cao có liên
quan đến mức độ nặng của bệnh [67]. Alexander nhận thấy nồng độ acid uric
tăng cao làm gia tăng mức độ nặng của rối loạn ý thức, ở những bệnh nhân tăng
acid uric nguy cơ bị ĐQN tăng 12% [40]. Như vậy thang điểm Glasgow không
chỉ liên quan đến tình trạng sống còn mà còn là yếu tố độc lập mạnh mẽ nhất
đến mức độ và tiên lượng tử vong của bệnh nhân ĐQN.
Ngoài thang điểm Glasgow thì thang điểm NIHSS là một thang điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dùng để đánh giá các thiếu sót thần kinh xảy ra trên BN đột quỵ não, điểm càng
64
cao thì thiếu sót thần kinh càng nặng nề, tức là triệu chứng thần kinh càng nặng
thì tiên lượng hồi phục càng xấu. Việc điểm số NIHSS có ý nghĩa tiên đoán kết
cục chức năng vì độ nặng ban đầu trên lâm sàng cũng chính là yếu tố phản ánh
độ nặng của tổn thương não, và khi mức độ não bị tổn thương càng lớn thì khả
năng hồi phục về sau sẽ càng kém [28]. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận
thấy có mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với các mức độ tổn
thương thần kinh lúc vào viện và ra viện ở cả hai thể của ĐQN, đặc biệt rõ nhất
ở thể NMN. Nguyễn Bá Thắng cũng thấy NIHSS lúc xuất viện có giá trị tiên
đoán phục hồi chức năng tốt hơn ở BN nhồi máu não [32]. Theo tác giả Trương
Văn Sơn: thang điểm NIHSS cao khi nhập viện là yếu tố duy nhất đánh giá mức
độ độc lập kết cục nhồi máu não [28]. Nghiên cứu của Lê Tự Phương Thảo ghi
nhận mức độ nặng của đột quỵ thể hiện bằng thang điểm NIHSS là yếu tố tiên
đoán kết cục hồi phục chức năng trong suốt thời gian theo dõi [30]. Nghiên cứu
của Nguyễn Thanh Tùng (2008) trên 181 bệnh nhân NMN tại bệnh viện đa
khoa Củ Chi cho thấy: Glasgow ≤ 8 và NIHSS ≥ 12 là yếu tố nguy cơ độc lập
đối với tiến triển xấu của bệnh nhân NMN [14]. Với thang điểm NIHSS, mặc
dù chỉ là một đánh giá lâm sàng nhưng có giá trị lớn trong việc đánh giá mức
độ nặng của bệnh nhân và cũng bổ sung cho vai trò của hình ảnh học trong việc
tiên lượng hồi phục chức năng. Điều này một lần nữa lý giải tại sao thang điểm
NIHSS hiện đã trở thành thang điểm không thể thiếu trong thực hành chẩn đoán
và điều trị đột quỵ trên thế giới, cũng như không thể thiếu trong các nghiên cứu,
thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân đột quỵ não.
Thang điểm Rankin sữa đổi cũng là một công cụ giúp các thầy thuốc trên
lâm sàng đánh giá mức độ nặng và tiên lượng khả năng phục hồi chức năng đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với bệnh nhân ĐQN trong thời điểm nhập viện và theo dõi trong suốt quá trình
65
phục hồi. Tuy nhiên để đánh giá mức độ và tiên lượng khả năng phục hồi thì
thường kết hợp với thang điểm Glasgow, NIHSS. Trong nghiên cứu của chúng
tôi đa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu biểu hiện lâm sàng ở mức độ nhẹ và
vừa, với điểm Glasgow từ 8 - 12 điểm, và điểm NIHSS 5 - 14 điểm và khả năng
hồi phục sẽ tốt nếu bệnh nhân được điều trị và theo dõi sát. Kết quả nghiên cứu
thấy chưa tìm được mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với tiên
lượng phục hồi chức năng ở cả hai thời điểm vào và ra viện (p >0,05). Sự khác
biệt này có lẽ là trong do thời gian điều trị và theo dõi (trung bình 7 -10 ngày)
của chúng tôi ngắn nên đánh giá mức độ và tiên lượng chưa khách quan, đồng
thời để đánh giá mức độ và tiên lượng khả năng phụ hồi thì thường kết hợp
thêm các thang điểm và một số yếu tố nguy cơ khác như tuổi, giới hoặc các
bệnh lý mạn tính kèm theo: THA, ĐTĐ.
Chọn thang điểm Rankin sữa đổi dễ sử dụng trong thực hành lâm sàng
và trong nghiên cứu này chúng tôi chia thang điểm này thành 2 nhóm: (1) 0 - 3
điểm: phế tật nhẹ, phục hồi từ trung bình đến tốt và (2) 4 - 6 điểm : phế tật nặng
hoặc tử vong, nên phục hồi kém hoặc tử vong. Bệnh nhân tổn thương thần kinh
càng nhiều thì khả năng phục hồi càng kém. Theo dõi sự phục hồi của bệnh
nhân ĐQN theo thang điểm Rankin sữa đổi từ khi bệnh nhân vào viện đến lúc
ra viện chúng tôi thấy khả năng phục hồi của bệnh nhân không cao, chưa tìm
thấy mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với các mức độ hồi phục
ở hai thời điểm vào ra viện. Điều này có lẽ do thời gian theo dõi chưa đủ dài,
cỡ mẫu chưa đủ lớn để mang tính đại diện. Trong các nghiên cứu, các tác giả
theo dõi bệnh nhân ĐQN trong thời gian dài nên khi đánh giá các mức độ phục
hồi, các kết cục thuận lợi có ý nghĩa hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Tác
giả Trương Văn Sơn và cộng sự năm 2012 (n=506), ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân
đạt kết cục độc lập phục hồi sau 90 ngày là 20,6%, lên tới 28,9% ở nhóm dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
rtPA tĩnh mạch cấp [28] hoặc theo Nguyễn Bá Thắng năm 2007, trong đó ghi
66
nhận kết cục độc lập sau 90 ngày đạt được ở 31% trong tổng số 16 bệnh nhân
NMN có triệu chứng cấp tính nặng [32]. Các nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước nhận thấy nồng độ acid uric tăng cao có liên quan đến mức độ
nặng của bệnh và tiên lượng ở bệnh nhân ĐQN rõ nhất ở thể NMN. Rho và
cộng sự nghiên cứu về ảnh hưởng của acid uric với tiên lượng bệnh nhân NMN
lần đầu trong vòng một năm nhận thấy acid uric tăng cao có liên quan đến mức
độ nặng của bệnh. Sau một năm theo dõi, nhóm có acid uric tăng cao có tỉ lệ tử
vong tăng rõ rệt bất kể các biện pháp điều trị trong thời gian theo dõi [67]. Liên
quan giữa acid uric và hoạt tính chống oxy hóa, sẽ gia tăng acid uric để chống
lại peroxid lipid được xem là vai trò chính làm gia tăng các biến cố và tử vong
ở bệnh ĐQN [26].
Hình ảnh CLVT hoặc MRI sọ não là thang điểm bán định lượng, hiện
được sử dụng rộng rãi trong đánh giá hình ảnh học của đột quỵ não, ban đầu sử
dụng trên hình ảnh CT scan, về sau được sử dụng trên cả hình ảnh cộng hưởng
từ. Kết quả điểm hình ảnh trên phim chụp thể hiện vùng tổn thương thiếu máu
ở mức độ nặng, trung bình hay nhẹ. Trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh
nồng độ acid uric huyết tương với vùng tổn thương trên phim chụp CLVT, MRI
chúng tôi cũng không thấy khác biệt giữa nồng độ acid uric huyết tương của
các vị trí tổn thương ở cả hai thể của ĐQN (p > 0,05). Đặc điểm tổn thương
nhồi máu não trên hình ảnh học được ghi nhận có ý nghĩa tiên đoán nguy cơ
kết cục xấu nếu đánh giá bằng mức độ tổn thương trên hình ảnh (phân vùng tổn
thương), nhóm diện rộng có nguy cơ kết cục xấu tăng gấp 3,8 lần, nhóm tổn
thương lớn vùng động mạch não giữa tăng gấp 4,7 lần, và nhóm tổn thương
vùng ranh giới tăng gấp hơn 2 lần, so với nhóm tổn thương não ổ nhỏ nông
hoặc sâu [31]. Theo nhận định chung, hình ảnh học vẫn được coi là chính xác
hơn, khách quan hơn lâm sàng trong việc đánh giá độ nặng đột quỵ. Tuy nhiên,
hình ảnh CT scan trong giai đoạn cấp thường chưa thể hiện rõ ràng giới hạn và
kích thước tổn thương còn MRI cho hình ảnh tốt hơn nhưng chưa phải là khảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
sát được thực hiện phổ biến trong giai đoạn cấp, hơn nữa tổn thương trên hình
MRI khuếch tán lại thường có xu hướng hiển thị hơi quá mức kích thước tổn
thương thật sự sau này. Do đó, để đánh giá mức độ và tiên lượng có ý nghĩa tốt
hơn khi phối hợp cả lâm sàng và hình ảnh học cho tiên đoán kết cục của ĐQN.
Kết quả trên của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Tự Phương
Thảo và Lê Văn Thành, theo đó tác giả cũng không thấy sự khác biệt giữa nồng
độ acid uric huyết tương lúc vào viện giữa các vùng tổn thương NMN trên phim
chụp CLVT [30]. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Bảo Liên thấy rằng trên
phim chụp bệnh nhân ĐQN chủ yếu là tổn thương não chủ yếu là một bán cầu
[26]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các tác giả
khác thấy rằng nồng độ acid uric huyết tương và vùng tổn thương trên phim
không có sự khác biệt ý nghĩa.
Tóm lại tăng acid uric huyết tương là một yếu tố nguy cơ, có ý nghĩa tiên
lượng ngắn hạn cho ĐQN. Nồng độ acid uric huyết tương tăng kết hợp với các
nguy cơ khác làm gia tăng mức độ nặng của ĐQN như: Tuổi, giới, THA, hút
thuốc lá… Thang điểm lâm sàng giữ vai trò quan trọng trong đánh giá và điều
trị bệnh nhân tổn thương thần kinh cấp, đặc biệt bệnh nhân chấn thương sọ não
và đột quỵ cấp, thang điểm dùng cho dự hậu, mục tiêu trước hết của các thang
điểm này là cải thiện sự theo dõi bệnh nhân do đó cần phải được đánh giá giống
nhau. Tiêu chuẩn đánh giá có thể sử dụng trong phân tầng nguy cơ, chọn lựa
điều trị và nghiên cứu lâm sàng. Các yếu tố như mức độ ý thức lúc nhập viện
(sử dụng thang điểm Glasgow), thể tích khối máu tụ kết hợp sự hiện diện và số
lượng máu trong não thất ( kết quả chụp CLVT hoạc MRI) tiên lượng mạnh
cho dự hậu và có độ chính xác cao trong tiên lượng dài hạn. Các yếu tố có giá
trị dự báo kết cục tại thời điểm vào và ra viện như: tuổi, giới, điểm NIHSS,
Glasgow. Trong đó điểm Glasgow, NIHSS là yếu tố dự báo kết cục mạnh nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với khuynh hướng điểm Glasgow, NIHSS càng cao thì kết cục càng xấu.
68
KẾT LUẬN
Qua ngiên cứu 90 bệnh nhân ĐQN gồm: 23 bệnh nhân CMN và 67 bệnh
nhân NMN điều trị tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái
Nguyên chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Xác định nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh
nhân đột quỵ não:
- Nồng độ trung bình của acid uric huyết tương ở thể NMN là 410,79
± 92,21 µmol/l cao hơn thể CMN là 379,59 ± 85,18 µmol/l. sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0.05)
- ĐQN xảy ra ở nam nhiều hơn nữ và tập trung vào nhóm tuổi 50 - 79
tuổi.
- Các nguy cơ ĐQN chiếm tỷ lệ cao: tăng huyết áp chiếm 78,9%, thói
quen hút thuốc lá chiếm 70% và uống rượu chiếm 45,6%.
- Tỉ lệ rối loạn lipid cao ở cả hai thể ĐQN
- Tình trạng béo phì ở hai thể của ĐQN tăng cao (32,2%).
- Ở cả hai thể của ĐQN có sự khác biệt giữa nồng độ acid uric huyết
tương với các yếu tố nguy cơ: THA, rối loạn lipd, hút thuốc lá và tập thể dục
thường xuyên (p< 0,05).
- Không có sự khác biệt giữa nồng độ acid uric huyết tương với các yếu
tố nguy cơ: ĐTĐ, uống rượu bia ở cả hai thể của ĐQN (p> 0,05).
2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức độ
và tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não
- Nồng độ acid uric huyết tương của nam cao hơn nữ. Sự khác biệt có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghĩa thống kê ( p< 0,05),
69
- Không tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với
các nhóm tuổi của ĐQN (p> 0,05).
- Có mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với mức độ rối
loạn ý thức theo thang điểm Glasgow ở cả hai thể của ĐQN (p< 0,05).
- Có mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với các mức độ
tổn thương thần kinh theo thang điểm NIHSS ở cả hai thể của ĐQN (p< 0,05).
- Không thấy mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết tương với
tiên lượng phục hồi chức năng theo thang điểm Rankin ở lúc vào và ra viện
(p> 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
KHUYẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ acid uric
huyết tương với ĐQN xin có kiến nghị sau:
- Acid uric huyết tương cần được xem như là một xét nghiệm thường quy
cho các trường hợp ĐQN.
- Tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn, số lượng BN lớn hơn, thời gian theo
dõi dài hơn để trả lời câu hỏi liệu kiểm soát chặt chẽ tình trạng tăng acid uric
huyết tương theo đích ở những bệnh nhân ĐQN có thể cải thiện được tiên lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hay không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. “Tăng huyết áp” Bài giảng bệnh học nội khoa, Đại học Y - Dược Thái
Nguyên, (2006), tr 7 - 18.
2. Tạ Văn Bình (2001), “Bệnh béo phì, nguy cơ và thái độ của chúng ta”.
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội “ Nội tiết Đái tháo đường
Việt Nam ’’ Lần thứ nhất - Hà Nội, 1-2/11/2001, tr 323-331.
3. Bộ Y Tế (2001), Bảng phân loại Quốc tế bệnh tật Việt - Anh lần thứ 10
(ICD ), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.374-379.
4. Lâm Văn Chế (2001): “ Tai biến thiếu máu não”. Bài giảng Thần kinh
dành cho cao học, Nội trú, Chuyên khoa I. Đại học Y Hà Nội.
5. Trương Thị Chiêu, Đặng Quang Tâm (2012), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu
ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viên đa khoa trung
ương Cần Thơ”, Tạp chí Y Học thực hành, (783), số 9/2011, tr. 7 - 10
6. Lê Chuyển, Hoàng Khánh, Nguyễn Hải Thủy (2008), “Nghiên cứu sự
biến đổi nồng độ CRP huyết thanh và bilan lipid ở bệnh nhân nhồi máu
não”, Tạp chí Y Học thực hành. tr. 359 - 364
7. Lê Quang Cường (2005): “Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu
não”. Nội san Thần kinh, số 7, tr 1- 4.
8. Phạm Thị Dung (2014), “Tình trạng tăng acid uric huyết thanh,yếu tố liên
quan và hiệu quả can thiệp chế độ ăn ở người 30 tuổi trở lên tại cộng đồng
nông thôn Thái Bình”, Luận văn tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Thái Bình
9. Nguyễn Văn Đăng (2009), “Đại cương về tai biến mạch não, những kiến
thức cơ bản trong thực hành”, Tai biến mạch não - Hướng dẫn chẩn đoán
và xử trí, Nhà xuất bản Y học, tr. 19-28.
10. Nguyễn Văn Đăng (1996), “Tình hình tai biến mạch máu não tại khoa
Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
khoa Thần kinh, Nhà xuất bản Y học, tr. 101-109. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11. Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến mạch máu não. Nhà xuất bản Y học.
12. Trần Thị Đoàn (2011), Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tiền
đái tháo đường, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
13. Frank H. Netter (1997), Atlas giải phẫu người, (Sách dịch của Nguyễn
Quang Quyền), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Phạm Thị Thu Hà (2002), Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
cận lâm sàng của tai biến mạch máu não tại Bệnh viện E (2000 - 2001),
Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2009), “Nồng độ acid uric huyết thanh trên bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Tạp chí y học thực hành, (903), số
1/2014, tr. 41 - 44.
16. Phạm Đỗ Hiếu (1978), Tìm hiểu tiền triệu và nguy cơ tai biến mạch máu
não Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Hiện (2015). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng
bệnh nhân đột quỵ chảy máu não có viêm phổi bệnh viên”. Tạp chí y -
dược học quân sự, (3), tr.90 - 94.
18. Châu Ngọc Hoa, Lê Hòai Nam (2009), “Khảo sát nồng độ acid uric huyết
thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường”, Y học TP. Hồ
Chí Minh, (13), tr. 1 - 7.
19. Nguyễn Công Hoan (2009), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh
học của nhồi máu não do xơ vữa hệ động mạch cảnh trong”, Hội thần
kinh học Việt Nam, tập 63, số 15, tr 60-65.
20. Nguyễn Đức Hoàng, Lê Thanh Hải, Hoàng Khánh, Huỳnh Đình Chiến,
Phan Thị Danh (2004). “Mối liên quan giữa homocystei và một số yếu
tố nguy cơ khác trong tai biến mạch máu não”. Tập san Thần kinh số
7, tr 71- 77.
21. Hoàng Khánh (1994), "Tình hình tai biến mạch máu não tại Bệnh viện
Trung ương Huế 5 năm (1989-1993)", Trích trong góp phần nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dịch tễ học tai biến mạch máu não, Đề tài cấp Bộ, tr. 48-56.
22. Hoàng Khánh (2004). “Các yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não”. Trọng
Trương D, Lê Đức Hinh,Nguyễn Thi Hùng chủ biên. Thần kinh học lâm
sàng. Nhà xuất bản Y học số 1-2, tr 40-49.
23. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Mạnh Hùng (2005), “Một số
điểm cập nhật về tăng huyết áp và vấn đề đột quỵ’’, Hội thảo chuyên đề
liên khoa, Báo cáo khoa học, tr. 1-15.
24. Phạm Khuê (1991), "Tai biến mạch máu não", Bách khoa thư bệnh học,
Trung tâm Quốc gia biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam, tr. 245-252.
25. Nguyễn Thị Lâm, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Trọng Hưng, Trần
Châu Quyên, Hoàng Ngọc Lan, Chu Thị Tuyết và cs. (2011), "Đánh giá
thực trạng khẩu phần, thói quen ăn uống của người tăng acid uric máu và
bệnh nhân gout", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1), tr. 60-68.
26. Nguyễn Thị Bảo Liên (2013). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân Nhồi máu”, Y học thực
hành, (870), số 5/2013.
27. Phạm Ngọc Linh (2013), Nồng độ Hs-CRP huyết thanh và một số yếu tố
nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y -
Dược Thái nguyên.
28. Trương Văn Sơn, Cao Phi Phong (2010), “ Ứng dụng thang điểm đánh
giá đột quỵ trong tiên lượng sớm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục
bộ”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, số1, tr 310-314.
29. Bùi Văn Tân, Nguyễn Phú Kháng (2005), “Một số yếu tố nguy cơ, triệu
chứng lâm sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não”, Tạp chí Y dược học
quân sự, số 1-2005, tr. 63-67.
30. Lê Tự Phương Thảo, Lê Văn Thành (2006): “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và tiên lượng của nhồi máu não tuần hoàn sau qua 115 trường hợp”.
Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, số 10, tr 47-53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31. Đinh Văn Thắng (2007). “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân
tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn”. Luận
văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
32. Nguyễn Bá Thắng (2006). “Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng sớm trong
nhồi máu não tuần hòan trước”. Luận văn thạc sỹ y khoa, ĐHYD
TP.HCM.
33. Nguyễn Thanh Tùng (2007). “Tiên lượng xuất huyết não trên lều bằng các
thang điểm đột quị tại Bệnh viện Thủ Đức”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa
cấp II, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
34. Hà Đức Trịnh (2015), “Mối liên quan giữa nồng độ Glucose huyết thanh
lúc nhập viện với tiến triển, tiên lượng của bệnh nhân nhồi máu não giai
đoạn cấp tính”, Luận văn thạc sỹ y khoa, Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
35. Bùi Thị Lan Vi (2005), “Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai biến
mạch não”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 9, số 1, tr 298-303.
36. Nguyễn Lân Việt (2007). “Thực hành bệnh tim mạch”. Nhà xuất bản Y học.
37. Wiebers D.O, FeiginV.L, Brow R.D (2000): “Đột quỵ máu não” Nhà xuất
bản Thanh Niên (Phan Chúc Lâm và Nguyễn Văn Thông dịch).
38 . Nguyễn Thị Thu Yến (2009), “Bước đầu tìm hiểu vai trò của nồng độ acid
uric huyết thanh ở bệnh nhồi máu cơ tim cấp”, Luận văn tốt nghiệp Bác
sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
39. Adams H P, Gregory del, Zoppo, et al (2007) "Guidelines for the early
management of adults with ischemic stroke ". Stroke, vol 38, pp. 1655 - 1711
40. Alexander S. and Bernard T. (2010), "Uric acid transport and disease", J
Clin Invest, 120(6), pp. 1791-1799.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41. Appelros P (2009), “Sex differences in stroke epidemiology: a systematic
review”, Stroke. 2009 Apr;40(4):1082-90.
42. Bansal BC, Gupta RR, Bansal MR, et al. Serum lipids and uric acid
relationship in ischemic thrombotic cerebrovascular disease. Stroke. 1975;
6:304-307
43. Baker J, Krishnan E, Chen L, et al. Serum uric acid and cardiovascular
disease: recent developments, where do they leave us? Am J
Med. 2005;118:816-826.
44. Barnoya J, Glantz SA. Secondhand smoke: the evidence of danger keeps
growing. Am J Med. 2004; 116: 201-202.
45. Berger K, Ajani UA, Kase US et al. (1999), Light-to-moderate alcohol
consumption and the risk of stroke among U.S. male physicians. N Eng J
Med 341: 1557-1564.
46. Bhole V., Choi J. W. J., Kim S. W., de Vera M. and Choi H. (2010),
"Serum Uric Acid Levels and the Risk of Type 2 Diabetes: A Prospective
Study", Am J Med, 123(10), pp. 957-961.
47. Bogousslavsky J (2001), Primary stroke prevention, European Journal of
Neurology, 8:1-15.
48. Chilappa C. S., Aronow W. S., Shapiro D., Sperber K., Patel U. and Ash
J. Y. (2011), "Gout and hyperuricemia", Compr Ther, 36, pp. 3-13.
49. Choi H.K. (2004), "Alcohol intake and risk of incident gout in men: a
prospetive study", Lancet, 363(9417), pp. 1277-1281.
50. Chiou W. K., Wang M. H., Huang D. H., Chiu H. T., Lee Y. J. and Lin J.
D. (2010), "The relationship between serum uric acid level and metabolic
syndrome: differences by sex and age in Taiwanese", J Epidemiol, 20(3),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pp. 219-224.
51. Conen D, Wietlisbach V, Bovet P, et al. Prevalence of hyperuricemia and
relation of serum uric acid with cardiovascular risk factors in a
developing country. BMC Public Health, 2004, Mar 25, 4:9.
52. Di Napoli M (2001), “Prognostic influence of increased C-reactive
protein and fibrinogen levels in ischemic stroke”, Stroke. 2001
Jan;32(1):133-897.
53. Donahue RP, Abbott RD, Dwayne MR, Yano K (1986). Alcohol and
hemorrhagic stroke: the Honolulu Heart Program. JAMA 255: 2311-2314
54. Grau A J,et al (2001); “Risk Factor,Outcome, and Treatment in Subtypes
of Ischemic Stroke. The German Stroke Data Bank” Stroke 32, P 2559-
2566.
55. Expert panel of the national cholesterol education program (2001),
“Executive summary of the Third report of the national cholesterol
education program (NCEP) Expert panel on detection, evaluation, and
treatment of high blood cholesterol in adults (Adults Treatment Panel
III)”. JAMA. 285(19) : 2486-97.
56. Feig D, Kang D-H, Johnson R. Uric Acid and Cardiovascular
Risk. NEJM. 2008 October;359(17):1811-1821.
57. Goldstein LB. (2001), “Primary prevention of ischemic stroke”, Stroke.
2001 Jan;32(1):280-99.
58. Hachinski V and Collaborator: Lipids and stroke a paradox resolved -
Arch - Neurol. 1996- Apr, 53 (4): 303-8.
59. Ito H., Abe M., Mifune M., Oshikiri K., Antoku S., Takeuchi Y (2011),
"Hyperuricemia is independently associated with coronary heart disease
and renal dysfunction in patients with type 2 diabetes mellitus", PLoS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
One, 6(11), pp. e27817.
60. Kim SY, Guevara JV, Kim KM. Hyperuricemia and Risk of stroke: A
Systematic Review and Hariklia VD, Apostolos H, Haralambosk. The
Role of Uric Acid in Stroke. The lssue Remains Unresolved. The
Neurologist. 2008; 14:238-242
61. Liu B., Wang T., Zhao Hn., Yue Ww., Yu Hp., Liu Cx (2011), "The
prevalence of hyperuricemia in China: a meta-analysis", BMC Public
Health, 11, pp. 832.
62. Loeffler L.F., Navas-Acien A., Brady T.M., Miller E.R., and Fadrowski
J.J. (2012), "Uric acid level and elevated blood pressure in US
adolescents: National Health and Nutrition Examination Survey, 1999-
2006", Hypertension, 59(4), pp. 811-817.
63. Miao Z., Li C., Chen Y., Zhao S., Wang Y., Wang Z.,(2008), "Dietary
and lifestyle changes associated with high prevalence of hyperuricemia
and gout in the Shandong coastal cities of Eastern China", J Rheumatol,
35(9), pp. 1859-1864.
76. Milionis HJ, Kalantzi KJ, Goudevenos JA. Serum uric acid levels and risk
for acute ischaemic non-embolic stroke in elderly subjects. J Intern
Med. 2005;258:435-41.
64. Nadkar M. Y. and Jain V. I. (2008), "Serum uric acid in acute myocardial
infarction", J Assoc Physicians India, 56, pp. 759-762.
65. Pasalic D., Marinkovic N. and Feher-Turkovic L. (2012), "Uric acid as
one of the important factors in multifactorial disorders--facts and
controversies", Biochem Med (Zagreb), 22(1), pp. 63 -75.
66. Ryu W. S., Kim C. K., Kim B. J. and Lee S. H. (2013), "Serum uric acid
levels and cerebral microbleeds in patients with acute ischemic stroke",
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PLoS One, 8(1), pp. e55210.
67. Rho Y. H., Zhu Y. and Choi H. K. (2011), "The epidemiology of uric acid
and fructose", Semin Nephrol, 31(5), pp. 410-419.
68. Sharper AG, Wannammethee SG, Walker M (1997). Body weight: implications
for the prevention of coronary heart disease, stroke, and diabetes mellitus in a
cohort study of miffle aged men. BMJ 314: 1311-1317.
69. Shinton R, Beevers G (1989), Meta-analysis of relation between cigarette
smoking and stroke, BMJ Volume 298: 789-794.
70. Soyama Y, Miura K,Morikawa Y, et al (2003): “High- Density
Lipoprotein cholesterol and risk of Stroke in Janpanese Men and Women
”. Stroke 34.863.
71. UK Prospective Diabetes Study (UKPDS) Group (1998). Intensive
blood-glucose control with sulphonylureas or insulin compared with
conventional treatment and risk complications in patients with type 2
diabetes (UKPDS 33). Lancet 352: pp 837-853.
72. Wannamethee SG, Sharper AG (1996). Patterns of alcohol intake and risk
of stroke in middle-aged Bristish men. Stroke 27: 1033-1039.
73. Warlow CP, et al (2001), Stroke a practical guide to management., pp:
231-236; 353.
74. Williams P. T. (2008), "Effects of diet, physical activity and performance,
and body weight on incident gout in ostensibly healthy, vigorously active
men", Am J Clin Nutr, 87(5), pp. 1480-1487.
75. Wolf PA, et al (1999), epidemiology of stroke, Stroke pp: 3-27.
76. Zhang X. L., Zhang J. T., Peng Y., Xu Y. and Zhang Y. H. (2012),
"Association between serum uric acid and short-term clinical outcome
among patients with acute stroke", Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi,
33(5), pp. 529-533
77. Zhu Y., Pandya B. J. and Choi H. K. (2011), "Prevalence of gout and
hyperuricemia in the US general population: the National Health and Nutrition
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Examination Survey 2007-2008", Arthritis Rheum, 63(10), pp. 3136-3141.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân
đột quỵ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”
Số phiếu:
I. Hành chính 1. Họ và tên:………………… … 2. Tuổi…… 3. Giới: 1. Nam 2. Nữ 4. Địa chỉ:………………………………………5. Số điện thoại: ......... 6. Nghề nghiệp: 1. Cán bộ 2. Hưu trí 3. Nông dân 4. Khác 7. Số lưu trữ:……………………… 9. Mã bệnh nhân: ………………… 8. Ngày vào viện:........h…… .ngày……....tháng......... năm.............. 9. Lý do vào viện:………………………………………………………. 10. Chẩn đoán: …………………………………………………………. II. Tiền sử, các yếu tố nguy cơ - Tăng huyết áp: 1. Có 2. Không
- Đột quỵ não cũ: 1. Có 2. Không
- Đái tháo đường: 1. Có 2. Không
- Nhồi máu cơ tim: 1. Có 2. Không
- Hút thuốc lá: 1. Có 2. Không Số gói/năm =
- Uống rượu: 1. Có 2. Không Số ly/ngày =
- Tập thể dục thường xuyên: 1. Có 2. Không
- Chỉ số BMI:
III. Lâm sàng
1. Thời gian nhập viện sau khởi phát (giờ):
2. Tình trạng lúc vào: HA: Mạch: Nhiệt độ: Chỉ số BMI:
3. Triệu chứng khởi phát:
- Đau đầu:
1. Có
2. Không
- Chóng mặt:
1. Có
2. Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Buồn nôn - nôn:
1. Có
2. Không
- Rối loạn ngôn ngữ:
1. Có
2. Không
- Co giật:
1. Có
2. Không
- Tê bại chân tay:
1. Có
2. Không
- Dấu màng não:
1. Có
2. Không
- Rối loạn hô hấp:
1 . Có
2. Không
- Liệt nửa người
1. Phải
2. Trái 3. Không liệ
- Thang điểm Glasgow: Vào viện:…điểm (E: V: M:) Ra viện: :…điểm (E: V: M:)
Mô tả
Điểm (VV) Điểm (RV)
Mục
Mắt
Nhắm mở mắt tự nhiên Chỉ mở mắt khi gọi Chỉ mở mắt khi kích thích đau Không mở mắt với mọi kích thích
Đáp ứng vận động
Đáp ứng lời nói Trả lời đúng và đầy đủ Trả lời lúc đúng lúc sai Chỉ nói những từ, câu vô nghĩa Chỉ phát âm ú ớ, không thành tiếng nói rõ ràng Hoàn tòan im lặng Làm đúng các yêu cầu vận động Đáp ứng đau, chính xác Đáp ứng đau, không chính xác Đáp ứng gồng co cứng với kích thích đau Đáp ứng gồng duỗi cứng với kích thích đau Hoàn toàn không đáp ứng
4 3 2 1 5 4 3 2 1 6 5 4 3 2 1
4 3 2 1 5 4 3 2 1 6 5 4 3 2 1
Tổng điểm
- Thang điểm Rankins sửa đổi (mRS): Vào viện:…điểm , Ra viện: :…điểm
Mô tả
Điểm (VV) 0 1
Điểm (RV) 0 1
2
2
3
3
4
4
5
5
Không có triệu chứng nào cả. Có triệu chứng nhưng không có mất chức năng đáng kể; có khả năng thực hiện tất cả các nhiệm vụ và hoạt động thường làm. Mất chức năng nhẹ; không có khả năng làm tất cả mọi hoạt động trước đây, nhưng có khả năng tự chăm sóc bản thân không cần trợ giúp. Mất chức năng trung bình; cần giúp đỡ một phần, nhưng có thể tự đi lại không cần giúp đỡ. Mất chức năng khá nặng; không thể tự đi không có trợ giúp và không thể tự đáp ứng nhu cầu bản thân mà không có trợ giúp. Mất chức năng nặng; nằm liệt giường, không kiểm soát tiêu tiểu và luôn cần chăm sóc điều dưỡng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
6
Chết
0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 0 1 2 0 1 2 0 1 2 3 0 1 2 0 1 2
1a. Mức ý thức 1b. Hỏi định hướng 1c. Thực hiện lệnh 2. Vận nhãn 3. Thị trường 4. Liệt mặt 5a. Vận động tay T 5b. Vận động tay P
0 1 2 3 0 1 2 0 1 2 0 1 2 0 1 2 3 0 1 2 3 0 1 2 3 4 0 1 2 3 4
- Thang điểm NIHSS: Vào viện:…điểm ; Ra viện: :…điểm
6a. Vđộng chân T 6b. V động chân P 7. Thất điều chi 8. Cảm giác 9. Ngôn ngữ 10. Dysarthria 11. Trtiêu và chú ý Tổng cộng
IV. Cận lâm sàng
Kết quả
Tên xét nghiệm
Giới hạn bình thường
Vào viện
Ra viện
Hồng cầu
3,8 - 5,3 1012
Bạch cầu
4,0 - 4,9 109
Tiểu cầu
110 – 117 g/l
Nam: 180 – 420 µmol/l
Acid uric
Nữ: 150 – 360 µmol/l
Cholesterol
3,9 - 5,2 mmol/l
Triglyceride
0,46 - 1,8 mmol/l
HDL - C
> 0,9 mmol/l
LDL - C
< 3,4 mmol/l
Glucose
3,6 - 5,9 mmol/l
Ure
2,5 - 8,3 mmol/l
Nam: 62 – 115 µmol/l
Creatinin
Nữ: 53 – 97 µmol/l
2. Nhồi máu não 2. Bán cầu phải
3. Hai bán cầu
6. Điện tim: 7. Kết quả chụp CLVT sọ não hặc cộng hưởng từ: - Thể đột quỵ: 1. Chảy máu não - Vùng tổn thương ĐQN: 1. Bán cầu trái - Kích thước vùng tổn thương ĐQN (cm):
Ngày………… tháng….......năm………..
Xác nhận của Khoa Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vương Thị Hồng Thúy
Phụ lục B. Thang điểm đột quỵ NIH (NIHSS)
Thang điểm đột quỵ NIH - Hướng dẫn đánh giá
(NIHSS: National Institute of Health Stroke Scale)
Thực hiện đánh giá điểm từng mục theo đúng thứ tự đã liệt kê, ghi điểm từng mục ngay lúc khám xong mỗi phần, không quay trở lại thay đổi điểm số. Làm theo hướng dẫn và cho điểm theo những gì bệnh nhân làm được chứ không phải những gì người khám nghĩ rằng bệnh nhân có thể làm. Phải ghi điểm trong lúc khám và làm nhanh. Không nên khuyến khích, lặp lại yêu cầu làm cho bệnh nhân cố gắng đặc biệt, trừ trường hợp được chỉ định.
Nếu bất kỳ mục nào bị bỏ trống không đánh giá được, cần phải ghi giải thích rõ ràng trong bản ghi điểm. Tất cả những phần bỏ trống này phải được các chuyên gia xem xét thảo luận lại với người khám.
Thang điểm
0 = tỉnh táo, đáp ứng nhanh nhẹn. 1 = không tỉnh, nhưng có thể đánh thức dễ dàng và làm theo lệnh, trả lời hoặc đáp ứng tốt. 2 = không tỉnh, cần kích thích liên tục để duy trì chú ý, hoặc cần kích thích đau mạnh mới có đáp ứng vận động (không định hình). 3 = Chỉ đáp ứng vận động phản xạ hoặc thần kinh thực vật, hoặc mềm nhũn, mất hết phản xạ và hoàn toàn không đáp ứng. 0 = trả lời đúng cả hai câu hỏi. 1 = trả lời đúng một câu hỏi. 2 = không trả lời đúng cả hai câu hỏi.
Hướng dẫn 1a. Mức ý thức: phải chọn một mức điểm ngay cả trường hợp có trở ngại cho việc đánh giá đầy đủ như có nội khí quản, rối loạn ngôn ngữ, chấn thương miệng- khí quản. Chỉ cho 3 điểm khi bệnh nhân không có bất kỳ vận động nào đáp ứng với kích thích đau, ngoại trừ các đáp ứng tư thế.
1b. Trả lời câu hỏi về mức ý thức: Hỏi bệnh nhân về tháng hiện tại và tuổi. Câu trả lời phải chính xác, không chấp nhận đúng một phần. Các bệnh nhân mất ngôn ngữ hoặc rối loạn ý thức được cho 2 điểm. Các bệnh nhân không nói được vì có ống nội khí quản, chấn thương miệng-khí quản, dysarthria nặng mọi nguyên nhân, rào cản ngôn ngữ hoặc bất kỳ vấn đề nào khác không phải thứ phát do mất ngôn ngữ được cho 1 điểm. Lưu ý là chỉ cho điểm câu trả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lời đầu tiên và không được gợi ý cho bệnh nhân dù bằng lời hay không bằng lời. 1c. Mệnh lệnh về mức ý thức: yêu cầu
0 = thực hiện đúng cả hai mệnh lệnh.
bệnh nhân nhắm mở mắt, sau đó nắm và mở
1 = chỉ thực hiện đúng một mệnh lệnh.
bàn tay bên không liệt. Thay thế bằng mệnh
2 = không thực hiện đúng cả hai mệnh lệnh.
lệnh một động tác khác nếu không khám
được vận động bàn tay. Chấp nhận trường
hợp bệnh nhân có cố gắng rõ ràng để thực
hiện nhưng không hoàn tất vì yếu cơ. Nếu
bệnh nhân không đáp ứng mệnh lệnh, có
thề làm mẫu cho bệnh nhân làm theo và
chấm điểm. Với các bệnh nhân bị chấn
thương, cụt chi, hoặc các bất thường thể
chất khác cần dùng các mệnh lệnh một động
tác thích hợp để đánh giá. Chỉ cho điểm cho
đáp ứng lần đầu tiên.
2. Vận nhãn: Chỉ đánh giá vận động mắt
0 = bình thường
ngang. Cho điểm đối với các cử động mắt
1 = liệt vận nhãn một phần: bất thường vận
chủ động hoặc phản xạ (mắt búp bê),
nhãn ở một hoặc cả hai mắt, nhưng không
nhưng không làm phản xạ nhiệt tiền đình.
có lệch mắt hoàn toàn hoặc liệt vận nhãn
Nếu bệnh nhân bị lệch mắt về một bên
toàn bộ.
nhưng có thể khắc phục bằng vận nhãn chủ
2 = lệch mắt hoàn toàn hoặc liệt vận nhãn
động hoặc phản xạ, điểm chấm là 1. Bệnh
toàn bộ, không khắc phục được bằng phản
nhân bị liệt thần kinh vận nhãn ngoại biên
xạ mắt búp bê
đơn độc (dây III, IV, hoặc VI) được chấm 1
điểm. Có thể khám được vận nhãn ở tất cả
các bệnh nhân mất ngôn ngữ. Với các bệnh
nhân bị chấn thương nhãn cầu, băng mắt, bị
mù sẵn, hoặc các rối loạn thị lực, thị trường,
cần khám bằng vận nhãn phản xạ. Tạo sự
tiếp xúc bằng mắt với bệnh nhân sau đó di
chuyển quanh bệnh nhân từ bên này sang
bên kia và ngược lại đôi khi làm bộc lộ rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
liệt một phần chức năng nhìn
0 = không có mất thị trường 1 = bán manh một phần 2 = bán manh hoàn toàn 3 = bán manh hai bên (mù, kể cả mù vỏ não)
0 = vận động mặt đối xứng hai bên 1 = yếu nhẹ (mờ nếp mũi má, mất đối xứng khi cười) 2 = liệt một phần (liệt hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn phần dưới mặt) 3 = liệt hoàn toàn nửa mặt một hoặc hai bên (không có vận động mặt ở cả phần trên và phần dưới)
3. Thị trường: tùy tình trạng bệnh nhân có thể chọn khám bằng phương pháp đối chiếu, đếm ngón tay, hoặc phản xạ đe dọa (px thị mi). Cần phải khuyến khích bệnh nhân hợp tác khám, nhưng nếu bệnh nhân liếc nhìn sang đúng phía ngón tay khi nó cử động thì có thể coi là bình thường. Nếu bị mù hoặc đục nhân mắt một bên thì đánh giá thị trường bên mắt còn lại. Chỉ cho 1 điểm khi có bất đối xứng rõ thị trường, gồm cả góc manh. Nếu bệnh nhân mù mắt do bất kỳ nguyên nhân gì, cho 3 điểm. Khám luôn kích thích thị giác đồng thời hai bên, nếu có triệt tiêu thị giác thì chấm 1 điểm và kết quả này dùng luôn cho câu số 11. 4. Liệt mặt: Yêu cầu bệnh nhân nhe răng, nhăn trán nhíu mày và nhắm mắt, có thể làm mẫu cho bệnh nhân bắt chước. Với bệnh nhân không kém hợp tác hoặc không hiểu thì dùng kích thích đau. Nếu có chấn thương hoặc băng mặt, ống nội khí quản, hoặc các cản trở vật lý khác làm khó đánh giá mặt bệnh nhân, nên tháo bỏ hoặc làm gọn chúng đến mức tối đa có thể được để đánh giá chính xác. 5 & 6. Vận động tay và chân: Khám các chi ở tư thế phù hợp: tay đưa ra trước (bàn tay sấp) vuông góc với thân nếu ngổi và tạo góc 45o nếu nằm ngửa, chân nâng 30o (luôn khám khi nằm ngửa). Gọi là trôi khi tay rơi thấp xuống trước 10 giây, chân trước 5 giây. Với các bệnh nhân mất ngôn ngữ có thể khuyến khích bằng lời hoặc làm mẫu cho bắt chước, nhưng không được kích thích đau. Lần lượt khám từng chi, bắt đầu từ tay không yếu liệt. Chỉ khi cụt chi hoặc cứng khớp vai, khớp háng mới ghi X và phải ghi rõ lý do ghi X.
0 = không trôi rơi, giữ được nguyên 90o (hoặc 45o) đủ 10 giây 1 = trôi rơi: tay nâng lên được 90 (hoặc 45) độ, trôi rơi xuống trước 10 giây, nhưng không chạm giường hay các điểm tựa khác. 2 = có sức cố gắng kháng trọng lực nhưng không thể nâng tay lên hoặc giữ tay ở 90 (hoặc 45) độ, trôi rơi chạm giường nhưng có gắng sức chống lại trọng lực. 3 = không có gắng sức chông lại trọng lực, tay rơi nhanh. 4 = hoàn toàn không có vận động. X = Cụt chi, cứng khớp, ghi rõ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5a. Tay trái 5b. Tay phải 0 = không có trôi rơi, chân giữ được 30o đủ 5 giây. 1 = Trôi rơi: chân rơi trước 5 giây nhưng không chạm giường. 2 = Có gắng sức chống lại trọng lực; chân rơi xuống giường trước 5 giây nhưng có gắng sức chống lại trọng lực. 3 = Không có gắng sức chống trọng lực, chân rơi ngay xuống giường. 4 = Hoàn toàn không có vận động X = Cụt chi, cứng khớp, ghi rõ: 6a. Chân trái 6b. Chân phải 0 = không có 1 = có ở một chi 2 = có ở hai chi X = cụt chi hoặc cứng khớp, ghi rõ:
0 = bình thường, không có mất cảm giác 1 = mất cảm giác nhẹ đến trung bình; bệnh nhân cảm nhận châm kim kém nhọn hoặc cùn hơn ở bên bất thường; hoặc có mất cảm giác đau với kim châm nhưng còn nhận biết có chạm vào. 2 = mất cảm giác nặng đến hoàn toàn; bệnh nhân không nhận biết được vật chạm vào mặt, tay, và chân.
7. Thất điều chi: mục đích là tìm bằng chứng của tổn thương tiểu não một bên. Khám khi bệnh nhân mở mắt, nếu có tổn thương thị trường thì đảm bảo thực hiện khám trong vùng thị trường nguyên vẹn. Nghiệm pháp ngón tay chỉ mũi và gót chân- đầu gối thực hiện cả hai bên, và đánh giá là thất điều khi mức độ không tỉ lệ với mức yếu cơ. Đánh giá không có thất điều ở bệnh nhân không thể hiểu lệnh hoặc bị liệt hoàn toàn. Chỉ trường hợp cụt chi hoặc cứng khớp mới ghi X, và phải ghi rõ lý do. Trường hợp bị mù thì đánh giá bằng cách cho chạm mũi từ tư thế duỗi thẳng tay 8. Cảm giác: Cảm nhận đau hoặc nhăn mặt khi châm kim, hoặc co rụt chi khi kích thích đau ở người rối loạn ý thức hoặc mất ngôn ngữ. Chỉ các rối loạn cảm giác do đột quỵ mới được cho điểm và người khám phải khám nhiều vùng cơ thể đủ để đánh giá chính xác có mất cảm giác nửa người hay không. Chỉ cho điểm 2 (nặng hoặc hoàn toàn) khi mất cảm giác nặng hoặc hoàn toàn được chứng tỏ rõ ràng. Do đó các bệnh nhân rối loạn ý thức hoặc mất ngôn ngữ chỉ có thể có điểm 0 hoặc 1. Các bệnh nhân bị đột quỵ thân não có mất cảm giác hai bên được cho 2 điểm. Nếu bệnh nhân không đáp ứng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
0 = bình thường, không có mất ngôn ngữ. 1 = Mất ngôn ngữ nhẹ đến trung bình: rõ ràng có sự lưu loát và sự thông hiểu ở một mức độ nào đó mà không làm giới hạn các ý được diễn tả hoặc cách diễn tả. Tuy nhiên sự suy giảm lời nói và/hoặc thông hiểu làm khó hoặc không thể mô tả tranh hoặc gọi tên theo hình đính kèm. Ví dụ khi nói về các hình đính kèm người khám nghe trả lời có thể xác định được bệnh nhân đang nói về bức tranh nào hoặc vật gì. 2 = Mất ngôn ngữ nặng; tất cả các giao tiếp đều qua các diễn tả đứt đoạn, người nghe phải cố liên tưởng, hỏi lại, và suy đoán. Lượng thông tin có thể trao đổi rất hạn chế, người nghe rất khó giao tiếp. Người khám không thể xác định được bệnh nhân đang nói về cái gì trong những hình đính kèm cho BN xem. 3 = Câm lặng, mất ngôn ngữ toàn bộ; không nói được hoặc không hiểu lời nói được. 0 = bình thường. 1 = Nhẹ đến trung bình; bệnh nhân phát âm không rõ ít nhất một số từ và người nghe vẫn có thể hiểu được dù có có khó khăn. 2 = Nặng; lời nói của bệnh nhân biến dạng đến nỗi không thể hiểu được với điều kiện không có hoặc không tương xứng mức độ dysphasia; hoặc bệnh nhân câm lặng/ không phát âm được. X = có nội khí quản hoặc các cản trở vật lý khác, ghi rõ: 0 = không bất thường. 1 = mất chú ý thị giác, xúc giác, thính giác, không gian, hoặc bản thân, hoặc triệt tiêu khi kích thích đổng thời hai bên, xảy ra ở một loại cảm giác. 2 = mất chú ý nửa thân nặng hoặc mất chú ý nửa thân ở nhiều hơn một loại cảm giác. Không nhận biệt bàn tay của mình hoặc chì hướng về không gian một bên.
liệt tứ chi thì cho 2 điểm. Bệnh nhân mê (mục 1a được 3 điểm) được cho 2 điểm ở mục này. 9. Ngôn ngữ: các phần khám trước đã cung cấp nhiều thông tin về sự thông hiểu của bệnh nhân. Yêu cầu bệnh nhân mô tả những gì xảy ra trong tranh vẽ kèm theo; gọi tên những vật trong trang khám định danh; và đọc những câu in kèm. Đánh giá sự thông hiểu ngôn ngữ qua việc thực hiện các yêu cầu này cũng như trong việc thực hiện các yêu cầu trong các phần khám thần kinh tổng quát trên. Nếu thăm khám gặp trở ngại do mất thị trường, có thể khám bằng cách yêu cầu bệnh nhân xác định các vật đặt trong lòng bàn tay, nói lặp lại theo người khám, hoặc tự nói. Với bệnh nhân có nội khí quản thì yêu cầu họ viết. Các bệnh nhân hôn mê (câu 1a = 3 điểm) được chấm 3 điểm ở mục này. Người khám phải chọn mức điểm phù hợp cho bệnh nhân lơ mơ hoặc kém hợp tác nhưng điểm 3 chỉ dành cho người hoàn toàn câm lặng và không làm theo bất kỳ mệnh lệnh vận động một động tác nào. 10. Dysarthria: nếu nghĩ bệnh nhân bình thường cần kiểm tra lời nói đầy đủ bằng cách yêu cầu đọc hoặc nói lặp lại các từ trong danh mục đính kèm. Nếu bệnh nhân bị mất ngôn ngữ nặng, có thể đánh giá thông qua độ rõ phát âm khi bệnh nhân tự nói. Chỉ khi bệnh nhân có nội khí quản hoặc có cac cản trở vật lý khác không nói được mới ghi X, và người khám phải ghi chú rõ lý do. Không nói cho bệnh nhân biết tại sao lại kiểm tra họ như vậy. 11. Sự triệt tiêu và chú ý: các phần khám trước có thể đã cho đủ thông tin để xác định có thờ ơ một bên hay không. Nếu bệnh nhân bị rối loạn thị giác nặng không thể đánh giá kích thích thị giác đồng thời, và kích thích da bình thường thì cho điểm 0. Nếu bệnh nhân mất ngôn ngữ nhưng biểu hiện có chú ý cả hai bên, điểm chấm cũng là 0. Nếu có thờ ơ thị giác không gian hoặc mất nhận biết bệnh nửa thân có thể coi là bằng chứng bất thường. Vì chỉ chấm điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
là bất thường khi thấy có bất thường nên mục này luôn chấm điểm được.
Tổng số điểm:
/42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ NÃO TẠI KHOA THẦN KINH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
STT Mã NC
Họ và Tên
Tuổi Giới
Địa chỉ
Ngày VV
Số vào viện
01
01
Triệu Tiến
A
46 Nam H. Võ Nhai - Thái Nguyên
22/02/15
TK0261
02
02
Tạ Thị
B
66 Nữ
P. Quan Triều - Thái Nguyên
09/11/15
TK1543
03
03
Phạm Thị
C
61 Nữ
P. Túc Duyên - Thái nguyên
02/12/15
TK1629
04
04
Nguyễn Đức
Ch
57 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên
06/07/15
TK0878
05
05
Trần Văn
Ch
51 Nam H. Phú Lương - Thái Nguyên
15/07/15
TK0928
06
06
Phạm Thị
Ch
58 Nữ
P. Trung Thành - Thái nguyên
30/09/15
TK1329
07
07
Triệu Chung
Ch
53 Nam H. Võ Nhai - Thái Nguyên
15/11/15
TK1586
08
08
Phạm
D
85 Nam H. Phú Lương - Thái Nguyên
05/01/16
TK0027
09
09
Mai Thị
Đ
67 Nữ
H. Phú Bình - Thái Nguyên
06/01/16
TK0028
10
10
Nguyễn Văn
Đ
57 Nam H. Bắc Sơn - Lạng Sơn
16/07/15
TK0918
11
11
Lê
Đ
85 Nam P. Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên
17/11/15
TK1582
12
12
Trần Văn
Đ
48 Nam P. Quan Triều - Thái Nguyên
16/12/15
TK1738
13
13
Phùng Đức
Đ
52 Nam H. Định Hóa - Thái Nguyên
29/07/15
TK0996
14
14
Phạm Thu
H
71 Nữ
P. Cam Gía - Thái Nguyên
09/07/15
TK0899
15
15
Nguyễn Thị
H
69 Nữ
P. Cam Gía - Thái Nguyên
19/09/15
TK1267
16
16
Trần Văn
H
56 Nam P.Cam Gía - Thái Nguyên
27/07/15
TK0980
17
17
Lê Kiếm
H
51 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên
04/02/16
TK0171
18
18
Nguyễn Văn
H
50 Nam P. Túc Duyên - Thái Nguyên
15/10/15
TK1780
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
19
Đồng Văn
H
60 Nam H. Phổ Yên - Thái Nguyên
07/11/15
TK1532
20
20
Trần Thị
H
54 Nữ
H. Võ Nhai - Thái Nguyên
27/07/15
TK0990
21
21
Phạm Quốc
H
68 Nam P. Đồng Quang - Thái Nguyên
24/07/15
TK0976
22
22
Đào T. Thu
H
66 Nữ
P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên
02/09/15
TK1164
23
23
Dương Công
H
30 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên
13/01/16
TK0073
24
24
Ng. Đức
K
68 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên
28/06/15
TK0845
25
25
Phạm Trịnh
K
57 Nam Lương Sơn - Thái Nguyên
11/10/15
TK1375
26
26
Đào Văn
Kh
54 Nam H. Phú Bình - Thái Nguyên
12/09/15
TK1215
27
27
Từ Quang
Kh
68 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên
04/03/16
TK0322
28
28
Ng. Trọng
Kh
76 Nam X. Phúc Hà - Thái Nguyên
11/12/15
TK1706
29
29
Ng. Thị
Kh
54 Nữ
H. Đại Từ - Thái Nguyên
08/12/15
TK1680
30
30
Nguyễn Văn
Kh
57 Nam P. Tân Thịnh - Thái Nguyên
19/12/15
TK1700
31
31
Phạm Bá
Kh
47 Nam P. Trưng Vương - Thái Nguyên
20/12/15
TK1752
32
32
Lương Văn
Kh
67 Nam H. Đại Từ - Thái Nguyên
14/01/16
TK0081
33
33
Hà Thanh
Kh
61 Nam H. Võ Nhai - Thái Nguyên
23/12/15
TK1769
34
34
Lý Dưỡng
K
61 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên
15/09/15
TK1241
35
35
Triệu Văn
L
54 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên
21/09/15
TK1282
36
36
Hoàng Bích
L
74 Nữ
P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên
03/01/16
TK0010
37
37
Lê Thị
L
55 Nữ
H. Đại Từ - Thái Nguyên
20/10/15
TK1426
38
38
Phan Văn
L
86 Nam P. Túc Duyên - Thái Nguyên
23/08/15
TK1130
39
39
Đinh Thị
L
70 Nữ
P. Quang Vinh - Thái Nguyên
17/12/15
TK1742
40
40
Nguyễn Thị
M
79 Nữ
P. Phú Xá - Thái Nguyên
04/08/15
TK1030
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
41
Hoàng Văn
M
58 Nam H. Phú Lương - Thái Nguyên
01/12/15
TK1644
42
42
Nguyễn Thị
N
74 Nữ
P. Quan Triều - Thái Nguyên
20/0915
TK1271
43
43
Ngô Thị
Ng
84 Nữ
P. Quan Triều - Thái Nguyên
20/09/15
TK1272
P. Quang Trung - Thái Nguyên P. Đồng Quang - Thái Nguyên
H. Phú Lương - Thái Nguyên
44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63
44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63
Nguyễn T. Bích Đinh Thị Ma Văn Bạch Minh Ma Văn Nguyễn Thị Trần Văn Nguyễn Sỹ Nguyễn Thị Trần Vỹ Nông Văn Phan Văn Nguyễn Hữu Triệu Thừa Trần Thị Dương Thị Dương Thị Trần Thị Dương Thị Lý Thị
Ng Nh Nh Ng Nh N Ô Ph Ph Q Q Q Q Q S S S S S S
70 Nữ 70 Nữ 62 Nam H. Chợ Mới - Bắc Kạn 56 Nam P. Cam Gía - Thái guyên 62 Nam H. Chợ Mới - Bắc Kạn 86 Nữ 82 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên 46 Nam H. Phú Lương - Thái Nguyên 72 Nữ P. Lương Sơn - Thái Nguyên 74 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên 70 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên 66 Nam P. Quang Trung - Thái Nguyên 66 Nam P. Gia Sàng - Thái Nguyên 71 Nam H. Ngân Sơn - Bắc Kạn H. Phú Bình - Thái nNuyên 42 Nữ H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên 73 Nữ TP Sông Công - Thái Nguyên 82 Nữ P. Trưng Vương - Thái Nguyên 67 Nữ 73 Nữ P. Cam Gía - Thái Nguyên 76 Nam H. Võ Nhai - Thái Nguyên
28/11/15 27/07/15 01/12/15 24/12/15 01/12/15 23/07/15 19/01/15 04/01/15 13/10/15 21/12/15 24/06/15 13/07/15 12/08/15 08/03/16 25/01/16 15/09/15 01/03/16 22/07/15 19/10/15 01/03/15
TK1586 TK0982 TK1637 TK1774 TK1637 TK0974 TK0104 TK0018 TK 1388 TK1760 TK0819 TK0913 TK1072 TK0353 TK0133 TK1238 TK0300 TK0966 TK1424 TK0305
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
H. Hiệp Hòa - Bắc Giang
P. Phú Xá - Thái Nguyên
64 65 66 67 68
64 65 66 67 68
Vũ Thị Đinh Huy Đàm Quang Lữ Thị Nguyễn
S S T T Th
61 Nữ 73 Nam P. TúcDuyên - Thái Nguyên 43 Nam H. Võ Nhai - Thái Nguyên 73 Nữ 79 Nam P. Trung Thành - Thái Nguyên
30/07/15 23/07/15 25/10/15 17/09/15 11/10/15
TK1005 TK0973 TK1492 TK1256 TK1388
69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86
69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86
Ma Vĩnh Đào Trọng Lê Thị Nguyễn Phú Nguyễn Thị Phạm T. Anh Nguyễn Thị Đặng Văn Nguyễn Huy Chu Văn Vũ Thị Hà Trọng Phạm Văn Nguyễn Văn Nguyễn Văn Nguyễn Thị Đỗ Quốc Linh Hiếu
Th Th Th Th Th Th Th Th Th T T T T T Tr Tr Tr Tr
57 Nam H. Ba Bể - Bắc Kạn 69 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên P. Tân Long - Thái Nguyên 73 Nữ 47 Nam H. Chợ Mới - Bắc Kạn TP Bắc Kạn - Bắc Kạn 58 Nữ P. Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên 72 Nữ 80 Nữ H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên 80 Nam P. Quang Trung - Thái Nguyên 70 Nam P. Quang Trung - Thái Nguyên 49 Nam H. Võ Nhai - Thái Nguyên 64 Nữ H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên 84 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên 70 Nam H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên 58 Nam X. Đồng Bẩm - Thái Nguyên 76 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên 58 Nữ H. Phú Bình - Thái Nguyên 62 Nữ H. Phú Lương - Thái Nguyên 70 Nam P. Quan Triều - Thái Nguyên
26/07/15 26/09/15 13/08/15 15/09/15 19/09/15 19/11/15 21/10/15 11/10/15 10/10/15 25/09/15 24/12/15 21/12/15 14/09/15 24/09/15 10/08/15 11/10/15 08/12/15 07/09/15
TK0893 TK1304 TK1708 TK1240 TK1266 TK1592 TK1433 TK1378 TK1371 TK1299 TK1770 TK 1759 TK1233 TK1300 TK1059 TK1376 TK1688 TK1192
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87 88 89 90
87 88 89 90
Nguyễn Thanh Mai Văn Ma Viết Phạm Thị
T T T T
58 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên 58 Nam P. Phan Đình Phùng - Thái Nguyên 67 Nam H. Chợ Đồn - Bắc Kạn 92 Nữ
H. Đồng Hỷ - Thái Nguyên
28/12/15 19/09/15 02/11/15 05/03/16
TK1799 TK1269 TK1507 TK0328
Xác nhận của Khoa Xác nhận của phòng KHTH Người lập DS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn