intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ beta 2-microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

110
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nồng độ beta 2-microglobulin (β2M) huyết thanh ở 326 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ (LMCK) và 48 người khỏe mạnh làm chứng, kết quả cho thấy: 100% BN có tăng β2M, nồng độ trung bình nhóm bệnh (64,7 ± 21,1 mg/l) tăng cao có ý nghĩa so với nhóm chứng (1,87 ± 0,34 mg/l), p < 0,001.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ beta 2-microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ BETA 2-MICROGLOBULIN<br /> Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ<br /> Nguyễn Hữu Dũng*; Lê Việt Thắng**; Hoàng Trung Vinh**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu nồng độ beta 2-microglobulin (β2M) huyết thanh ở 326 bệnh nhân (BN) suy thận mạn<br /> tính (STMT) lọc máu chu kỳ (LMCK) và 48 người khỏe mạnh làm chứng, kết quả cho thấy: 100% BN<br /> có tăng β2M, nồng độ trung bình nhóm bệnh (64,7 ± 21,1 mg/l) tăng cao có ý nghĩa so với nhóm<br /> chứng (1,87 ± 0,34 mg/l), p < 0,001. Có mối tương quan thuận mức độ chặt, có ý nghĩa giữa β2M<br /> với thời gian lọc máu (r = 0,64, p < 0,01); với CRP máu (r = 0,51, p < 0,01). Nhóm BN nồng độ<br /> albumin máu thấp có nồng độ beta-microglobulin cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có nồng độ<br /> albumin máu bình thường, p < 0,05.<br /> * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc máu chu kỳ; Beta 2-microglobulin huyết thanh.<br /> <br /> STUDYING SERUM BETA 2-MICROGLOBULIN OF CHRONIC<br /> RENAL FAILURE PATIENTS TREATING WITH<br /> MAINTENANCE HEMODIALYSIS<br /> SUMMARY<br /> Studying β2M concentration of 326 patients diagnosed as chronic renal failure treating with<br /> maintenance hemodialysis and 48 health person as control group, the results showed that 100% of<br /> patients had high serum β2M, average β2M of patients was 64.7 ± 21.1 mg/l, which was higher<br /> significantly than that of control group (1.87 ± 0.34 mg/l), p < 0.001. There was a close positive<br /> correlation between serum β2M and during of hemodialysis (r = 0.64, p < 0.01); and serum CRP<br /> (r = 0.51, p < 0.01). Serum β2M of patients with hypoalbuminia was higher significantly than that of<br /> normal albuminia, p < 0.05.<br /> * Key words: Chronic renal failure; Maintenance hemodialysis; Serum beta2-microglobulin.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ là<br /> một phương pháp điều trị thay thế thận suy<br /> thông dụng nhất cho trường hợp STMT giai<br /> đoạn cuối. Phương pháp thận nhân tạo<br /> được áp dụng phổ biến, vì kỹ thuật không<br /> phức tạp, hiệu quả cao, tuy nhiên, hạn chế<br /> của phương pháp là BN phụ thuộc vào<br /> <br /> máy. Bản thân thận nhân tạo chỉ giải quyết<br /> được rút nước ứ đọng dư thừa và đào thải<br /> các chất độc hòa tan. Tuy vậy, BN lọc máu<br /> kéo dài dễ xuất hiện các biến chứng liên<br /> quan như suy tim mạn tính, bệnh lý xương<br /> khớp, trong đó phải kể đến các biến chứng<br /> do ứ đọng β2M. Thoái hoá dạng tinh bột<br /> do tăng<br /> <br /> * Bệnh viện Bạch Mai<br /> * Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hữu Dũng<br /> nhdungbm@gmail.com<br /> <br /> 79<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> nồng độ β2M là biến chứng thường gặp ở<br /> BN STMT giai đoạn cuối LMCK. Giai đoạn<br /> đầu, lắng đọng β2M tác động trực tiếp đối<br /> với khớp và các cấu trúc quanh khớp, sau<br /> đó sẽ ảnh hưởng toàn thân, trong đó có cơ<br /> quan tiêu hóa, tim mạch. Tuy lắng đọng β2M<br /> không gây tử vong, nhưng là nguyên nhân<br /> đau khớp, ảnh hưởng đến chức năng hệ<br /> vận động. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế<br /> giới về biến đổi nồng độ β2M và mối liên<br /> quan của nó với một số đặc điểm BN STMT<br /> LMCK. Tuy nhiên, tại Việt Nam, những nghiên<br /> cứu này còn ít và chưa đầy đủ. Vì vậy, nhóm<br /> nghiên cứu thực hiện đề tài này với mục<br /> tiêu: Khảo sát nồng độ β2M và tìm mối liên<br /> quan giữa biến đổi nồng độ β2M với thời<br /> gian lọc máu, nồng độ albumin và CRP máu<br /> ở BN STMT LMCK.<br /> ®èI TƢỢNG Vµ PHƢƠNG PH¸P<br /> NGHIªN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 374 người, gồm 326 BN STMT được lọc<br /> máu bằng phương pháp thận nhân tạo chu<br /> kỳ tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch<br /> Mai và 48 người khỏe mạnh, tương đồng<br /> về tuổi và giới làm nhóm chứng.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> - BN STMT giai đoạn cuối LMCK.<br /> - Thời gian LMCK ≥ 3 tháng.<br /> - Nguyên nhân gây suy thận mạn gồm:<br /> viêm cầu thận mạn, viêm thận bể thận mạn<br /> tính, tăng huyết áp, đái tháo đường, lupus<br /> ban đỏ hệ thống…<br /> - Tuổi BN ≥ 18.<br /> - BN hợp tác tham gia nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Suy tim mạn tính nặng.<br /> - Suy gan nặng.<br /> - Mắc ung thư giai đoạn cuối kèm theo.<br /> <br /> - Đang mắc các bệnh cấp tính như: nhiễm<br /> khuẩn, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp, đột quỵ<br /> não…<br /> - Khó khăn trong thực hiện đường vào<br /> mạch máu làm ảnh hưởng đến chất lượng<br /> lọc máu.<br /> - BN nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa, hoặc<br /> BN đã có can thiệp phẫu thuật trong 1 tháng.<br /> - BN không hợp tác nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh với<br /> nhóm chứng khỏe mạnh.<br /> - BN được khám lâm sàng, làm các xét<br /> nghiệm cận lâm sàng về huyết học và sinh<br /> hóa máu thường quy, trong đó có xét nghiệm<br /> albumin và CRP máu. Lấy máu tĩnh mạch,<br /> trước cuộc lọc buổi sáng đầu tuần (ví dụ<br /> BN lọc máu vào thứ 2, 4, 6, lấy máu trước<br /> cuộc lọc thứ 2; lọc vào thứ 3, 5, 7, lấy máu<br /> trước cuộc lọc thứ 3). Chuyển ngay máu<br /> đến Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai để<br /> định lượng nồng độ các chất.<br /> - Định lượng nồng độ β2M huyết thanh<br /> bằng phương pháp miễn dịch men vi hạt.<br /> Những BN có nồng độ β2M huyết thanh<br /> > X + 2SD của nhóm chứng được xác định<br /> có tăng β2M huyết thanh.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> xác định: giá trị trung bình, so sánh giá trị<br /> trung bình, tỷ lệ phần trăm. Vẽ đồ thị tương<br /> quan trên Excel.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong tổng số 326 BN, nam chiếm 57,1%<br /> và nữ 42,9%, tuổi trung bình 45,7 ± 14,5, thời<br /> gian lọc máu trung bình 4,71 ± 3,14 năm.<br /> Nhóm chứng có tỷ lệ nam/nữ là 56,3% và<br /> 43,7%, tuổi trung bình 44,57 ± 18,91, không<br /> có sự khác biệt với nhóm BN, p > 0,05.<br /> <br /> 81<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> Bảng 1: Biến đổi nồng độ β2M huyết thanh<br /> ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.<br /> â2M (mg/l)<br /> <br /> p<br /> MIN - MAX<br /> <br /> ( X ± SD)<br /> <br /> BN (n = 326)<br /> <br /> 16,9 129,2<br /> <br /> 64,7 ±<br /> 21,1<br /> <br /> Nhóm<br /> (n = 48)<br /> <br /> 0,9 3,6<br /> <br /> 1,87 ±<br /> 0,34<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ BN có nồng độ β2M huyết<br /> thanh tăng hơn mức bình thường so víi nhóm<br /> chứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG<br /> <br /> chứng<br /> <br /> phải tái sử dụng quả lọc nhiều lần. Tăng<br /> β2M huyết thanh liên quan đến một số đặc<br /> điểm BN STMT LMCK.<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm bệnh có nồng độ β2M huyết thanh<br /> trung bình cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa<br /> (p < 0,001). So với các nghiên cứu trong và<br /> ngoài nước, kết quả của chúng tôi có những<br /> điểm tương đồng với một số tác giả. Dixit<br /> và CS [5] nghiên cứu 30 BN lọc máu, tuổi<br /> trung bình 18,7 ± 6,7, nồng độ β2M huyết<br /> thanh là 49,7 ± 3,9 mg/l. Trần Kim Cương<br /> [2] nghiên cứu 32 BN STMT LMCK, nồng<br /> độ β2M huyết thanh là 66,75 ± 14,66 mg/l.<br /> Kết quả của Võ Tam [3] nghiên cứu trên BN<br /> STMT giai đoạn cuối, nồng độ β2M huyết<br /> thanh cũng gần bằng của chúng tôi (53,1 ±<br /> 14,65 mg/l). Hà Phan Hải An [1] lại đánh giá<br /> nồng độ β2M huyết thanh ở nhóm BN suy<br /> thận các giai đoạn thấy: nồng độ β2M huyết<br /> thanh cũng tăng cao so với nhóm chứng.<br /> Mumtaz A [8] cho kết quả nồng độ β2M<br /> huyết thanh cao hơn cña chúng tôi (92,6 ±<br /> 17,1 mg/l). Mặc dù kết quả của các tác giả<br /> khác chúng tôi, nhưng đây là kết quả hợp<br /> lý, vì đối tượng nghiên cứu này khác với<br /> một số tác giả. Lý giải cho việc cùng đối<br /> tượng nghiên cứu là BN STMT LMCK, kết<br /> quả của chúng tôi cao hơn kết quả của Dixit<br /> MP và thấp hơn cña Mumtaz A [5, 8], chúng<br /> tôi nghĩ chất lượng lọc máu ở các nước<br /> khác nhau là do việc tái sử dụng quả lọc.<br /> Dixit MP [5] lấy số liệu ở New York và tuổi<br /> BN còn trẻ nên chất lượng lọc tốt hơn, còn<br /> Mumtaz A lấy số liệu ở Pakistan, nơi cũng<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> <br /> n<br /> <br /> TỶ LỆ (%)<br /> <br /> Tăng β2M (> 2,55* mg/l)<br /> <br /> 326<br /> <br /> 100<br /> <br /> Giảm β2M (≤ 2,55 mg/l)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 326<br /> <br /> 100<br /> <br /> (*: X + 2SD nhóm chứng là 2,55 mg/l)<br /> 100% BN có nồng độ β2M huyết thanh<br /> tăng cao hơn so với nhóm chứng.<br /> Bảng 3: Thay đổi nồng độ β2M huyết thanh<br /> ở BN STMT theo thời gian lọc máu (n =<br /> 326).<br /> THỜI GIAN<br /> LỌC MÁU (năm)<br /> <br /> Min - Max<br /> <br /> â2M (mg/l)<br /> <br /> < 1 (n = 14)<br /> <br /> 23,7 - 70,4<br /> <br /> 40,4 ± 12,7<br /> <br /> 1 - < 5 (n = 183)<br /> <br /> 16,9 - 99,9<br /> <br /> 57,5 ± 18,9<br /> <br /> 5 - < 10 (n = 107)<br /> <br /> 52,2 - 109,2<br /> <br /> 79,6 ± 11,0<br /> <br /> ≥ 10 (n = 22)<br /> <br /> 53,5 - 129,2<br /> <br /> 94,5 ± 20,6<br /> <br /> p ANOVA<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nồng độ β2M trung bình khác nhau giữa<br /> nhóm BN có thời gian lọc máu khác nhau,<br /> tăng theo thời gian lọc máu.<br /> Nhóm BN lọc máu < 1 năm, nồng độ β2M<br /> trung bình thấp nhất; nhóm BN lọc máu > 10<br /> năm, nồng độ β2M trung bình cao nhất, sự<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Mumtaz A (2010) [8] nhận thấy có mối tương<br /> quan chặt giữa tăng nồng độ β2M huyết thanh<br /> với thời gian lọc máu ở BN STMT LMCK.<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định,<br /> β2M huyết thanh bắt đầu tăng khác biệt<br /> ở nhóm BN lọc máu > 5 năm và < 5 năm.<br /> Chúng tôi thấy thời gian lọc máu tương<br /> quan thuận mức độ vừa với nồng độ β2M<br /> <br /> 82<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> Nồng độ â2M huyết thanh (mg/l)<br /> <br /> huyết thanh. BN có thời gian lọc máu càng<br /> dài, nồng độ β2M huyết thanh càng tăng.<br /> BN STMT giai đoạn cuối bước vào thời gian<br /> lọc máu và chọn lọc máu là phương pháp<br /> điều trị thay thế duy nhất, sẽ có thời gian<br /> thích nghi với phương pháp điều trị. Quá<br /> trình lọc các chất cặn bã phụ thuộc hoàn<br /> toàn vào máy lọc. Sự tích lũy β2M tăng dần<br /> theo thời gian và biến chứng do lắng đọng<br /> β2M sẽ gặp nhiều sau 5 năm lọc máu.<br /> <br /> kê (p < 0,01). Okuno S và CS [9] nghiên<br /> cứu 490 BN LMCK thấy nhóm BN có nồng<br /> độ β2M huyết thanh ≥ 32,2 mg/l có tỷ lệ<br /> sống sót thấp hơn nhóm BN có nồng độ<br /> β2M huyết thanh < 32,2 mg/l. Như vậy có<br /> thể thấy, mọi nghiên cứu đều cho một kết<br /> quả tương tự: nồng độ β2M huyết thanh<br /> tăng theo thời gian lọc máu ở BN STMT<br /> LMCK.<br /> Bảng 4: Thay đổi nồng độ β2M huyết<br /> thanh ở BN STMT theo nồng độ albumin<br /> máu (n = 326).<br /> â2M (mg/l)<br /> <br /> n<br /> <br /> ( X ± SD)<br /> <br /> Giảm (< 38 g/l)<br /> <br /> 130<br /> <br /> 69,32 ±<br /> 19,87<br /> <br /> Bình thường (≥ 38 g/l)<br /> <br /> 196<br /> <br /> 60,89 ±<br /> 22,99<br /> <br /> NH<br /> BN<br /> THEO<br /> NỒNG ĐỘ ALBUMIN MÁU<br /> <br /> Thời gian lọc máu (tháng)<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ β2M<br /> huyết thanh ở BN STMT với thời gian lọc máu.<br /> Nồng độ β2M huyết thanh ở BN STMT<br /> tương quan thuận, mức độ chặt, có ý nghĩa<br /> với thời gian lọc máu. Những BN có thời gian<br /> lọc máu càng dài, tích lũy càng nhiều β2M.<br /> Hệ số tương quan giữa nồng độ β2M<br /> huyết thanh ở BN STMT và thời gian lọc<br /> máu là r = 0,64, p < 0,01.<br /> Nghiên cứu của Hà Phan Hải An, Võ Tam<br /> [1, 3] cũng như của các tác giả nước ngoài<br /> đều khẳng định, mức lọc cầu thận càng<br /> giảm, nồng độ β2M huyết thanh càng tăng.<br /> Những BN này khi lọc máu, quá trình tích<br /> lũy β2M sẽ tăng dần. Trong nghiên cứu của<br /> Kim KM [6] ở 289 BN theo dõi dọc 5 năm,<br /> 95 BN tử vong, tác giả nhận thấy nồng độ<br /> β2M huyết thanh nhóm BN tử vong cao hơn<br /> nhóm BN không tử vong có ý nghĩa thống<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nồng độ β2M BN ở BN STMT liên quan<br /> đến tình trạng giảm albumin máu, BN giảm<br /> albumin máu có nồng độ β2M thấp hơn<br /> nhóm bình thường có ý nghĩa, p < 0,05.<br /> Ở BN STMT LMCK sử dụng quả lọc với<br /> hệ số siêu lọc thấp sẽ không lọc được β2M<br /> cũng như albumin qua màng lọc. Chúng tôi<br /> đã thực hiện trên nhóm BN lọc máu sử dụng<br /> các quả lọc đó nên việc đánh giá mối liên<br /> quan này sẽ ít có yếu tố ảnh hưởng. Nhóm<br /> BN có nồng độ albumin máu thấp dưới mức<br /> bình thường có nồng độ β2M huyết thanh<br /> trung bình là 69,32 ± 19,87 mg/l, tăng cao hơn<br /> có ý nghĩa so với nhóm BN có mức albumin<br /> máu bình thường là 60,89 ± 22,99 mg/l,<br /> p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> tương tự như những nghiên cứu khác trên<br /> thế giới. Cianciolo G và CS nghiên cứu gián<br /> tiếp đánh giá vai trò của β2M huyết thanh<br /> liên quan đến tình trạng giảm albumin ở nhóm<br /> BN STMT LMCK. Kết quả cho thấy, nồng<br /> 83<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> Nồng độ β2M huyết thanh (mg/l)<br /> <br /> độ albumin máu thấp là yếu tố dự báo tổn<br /> thương lắng đọng β2M ở cơ quan tổ chức.<br /> Mumtaz A và CS [8] nghiên cứu nồng độ β2M<br /> huyết thanh ở 50 BN STMT LMCK, thấy nồng<br /> độ β2M tương quan nghịch với nồng độ<br /> albumin máu ở nhóm BN nghiên cứu.<br /> <br /> Nồng độ CRP máu (mg/l)<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ<br /> β2M với CRP.<br /> Nồng độ β2M huyết thanh ở BN STMT<br /> tương quan thuận, mức độ chặt, có ý nghĩa<br /> với CRP máu.<br /> Hệ số tương quan giữa nồng độ β2M<br /> huyết thanh ở BN STMT và nồng độ CRP<br /> máu là r = 0,51, p < 0,01. BN bệnh thận mạn<br /> tính nói chung, STMT LMCK nói riêng tăng<br /> nồng độ CRP huyết thanh tương đối phổ<br /> biến. Việc tăng CRP máu ở BN có bệnh cảnh<br /> viêm không do nhiễm khuẩn có thể giải<br /> thích bởi một loạt cơ chế phức hợp liên<br /> quan đến xâm nhập tế bào viêm không đặc<br /> hiệu, thoái hóa tổ chức, tăng tiết cytokine.<br /> Trong một cơ chế phức tạp như vậy, khó có<br /> thể định dạng được yếu tố nào có trước,<br /> yếu tố nào có sau. Nhiều nghiên cứu cũng<br /> đã chứng minh CRP còn tăng trong huyết<br /> thanh ở BN đái tháo đường týp 2 và BN<br /> tăng huyết áp do xuất hiện các mảng vữa<br /> <br /> xơ mạch máu liên quan đến cơ chế viêm<br /> không do nhiễm khuẩn.<br /> Kim KM và CS (2011) [6] nghiên cứu trên<br /> 289 BN STMT LMCK, ở phần nghiên cứu<br /> cắt ngang, các tác giả thấy nồng độ β2M<br /> tăng tương quan thuận với tăng CRP máu.<br /> Cianciolo G và CS đánh giá vai trò của β2M<br /> huyết thanh liên quan đến tình trạng viêm ở<br /> nhóm BN STMT LMCK. Kết quả cho thấy:<br /> CRP máu là yếu tố dự báo tổn thương lắng<br /> đọng β2M ở cơ quan tổ chức. Nhiều nghiên<br /> cứu đánh giá vai trò của CRP với tăng β2M<br /> huyết thanh và ngược lại ở BN STMT<br /> LMCK, khuyến cáo giảm bớt tình trạng viêm<br /> nhiễm sẽ giảm tích lũy β2M trong máu nhóm<br /> BN này.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu nồng độ β2M huyết thanh ở<br /> 326 BN STMT LMCK và 48 người khỏe<br /> mạnh tương đồng về tuổi và giới làm<br /> chứng, chúng tôi rút ra một số nhận xét:<br /> + Tăng nồng độ β2M huyết thanh phổ biến<br /> ở BN STMT LMCK: 100% tăng β2M huyết<br /> thanh, nồng độ β2M huyết thanh trung bình<br /> ở nhóm bệnh (64,7 ± 21,1 mg/l) cao hơn có<br /> ý nghĩa so với β2M huyết thanh ở nhóm<br /> chứng (1,87 ± 0,34 mg/l, p< 0,001).<br /> + Tăng β2M huyết thanh liên quan đến<br /> một số đặc điểm BN STMT LMCK: có mối<br /> tương quan thuận mức độ khá chặt giữa<br /> nồng độ β2M huyết thanh với thời gian lọc<br /> máu. BN có nồng độ albumin máu bình thường<br /> có nồng độ β2M huyết thanh trung bình thấp<br /> hơn có ý nghĩa so với β2M huyết thanh ở<br /> nhóm BN có nồng độ albumin máu giảm<br /> hơn bình th-êng. Nồng độ β2M huyết thanh<br /> tương quan thuận mức độ khá chặt với<br /> nồng độ CRP máu, hệ số tương quan r =<br /> 0,51, p < 0,01.<br /> <br /> 84<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0