Nghiên cứu nồng độ glucose máu trước khi ngủ ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được điều trị bằng liệu pháp insulin
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát đường huyết trước khi ngủ của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sử dụng liệu pháp insulin. Đối tượng và phương pháp: 57 bệnh nhân ĐTĐ trong đó nam giới chiếm 70,2%; bệnh nhân trên 65 tuổi chiếm 28%, cùng thực hiện 190 lượt theo dõi đường máu của bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ glucose máu trước khi ngủ ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được điều trị bằng liệu pháp insulin
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GLUCOSE MÁU TRƯỚC KHI NGỦ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP INSULIN Nguyễn Thị Tơ, Võ Thị Minh Đức*, Nguyễn Thị Phước Hằng, Hồ Thị Kim Ánh, Phạm Thị Minh Ly, Đào Thị Thúy Hiền, Hoàng Thị Thanh Thúy, Trịnh Duy Thanh Hằng, Nguyễn Thị Mỹ Thạnh, Trần Như Ngọc, Võ Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Nhuận, Nguyễn Thị Hoài Phong, Mai Thị Bé, Nguyễn Hải Thủy Khoa Nội Tổng hợp-Nội tiết, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế DOI: 10.47122/vjde.2021.49.7 TÓM TẮT Nguyen Thi Phuoc Hang, Ho Thi Kim Anh, Mục tiêu: Khảo sát đường huyết trước khi Pham Thi Minh Ly, Dao Thi Thuy Hien, ngủ của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sử dụng liệu Hoang Thi Thanh Thuy, Trinh Duy Thanh pháp insulin. Đối tượng và phương pháp: 57 Hang, Nguyen Thi My Thanh, Tran Nhu Ngoc, bệnh nhân ĐTĐ trong đó nam giới chiếm Vo Thi Ngoc Lan, Nguyen Thi Nhuan, 70,2%; bệnh nhân trên 65 tuổi chiếm 28%, Nguyen Thi Hoai Phong, Mai Thi Be, cùng thực hiện 190 lượt theo dõi đường máu Nguyen Hai Thuy của bệnh nhân. Kết quả: Nhóm bệnh nhân trên Endocrine-General Internal Medicine 65 tuổi được sử dụng liều insulin nhanh trước Department, Hue University of Medicine and ăn tối trung bình là 8,84 ± 2,56 IU; liều Pharmacy Hospital insulin chậm buổi tối là 11,90 ± 4,28 IU; liều Objective: Survey the bedtime glycemia in insulin hỗn hợp buổi chiều là 8,20 ± 2,05 IU. type 2 diabetic patients using insulin therapy. Đường máu trước ngủ đo lúc 22 giờ trung bình Patients and Methods: This prospective study ở bệnh nhân trên 65 tuổi và trung bình toàn bộ included 57 consecutive diabetics who were nghiên cứu lần lượt là 15,24 ± 6,43 và 16,74 ± admitted in the period January 2019 to January 7,25. Nhóm có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ 2020 the Endocrine-General Internal Medicine mức độ nhẹ không đạt mục tiêu điều trị. Nhóm Department, Hue University of Medicine and với nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, Pharmacy Hospital had 190 blood glucose nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút trí tuệ nặng monitoring times. Results: In group of patients có 31,3% đạt mục tiêu trong khi đó không đạt over 65 years of age, mean prandial fast-acting chiếm 43,7%. Về kiểm soát đường máu trước insulin dose for dinner was 8.84 ± 2.56 IU; ngủ ở người trên 65 tuổi, nhóm có 16,1% bệnh mean long-acting insulin dose was 11.90 ± nhân thuộc nhóm 3 đạt mục tiêu điều trị; 4.28 IU; mean afternoon mixed insulin dose 35,5% không đạt mục tiêu, đặc biệt có 12,9% was 8.20 ± 2.05 IU. Mean bedtime glycemia in trường hợp bị hạ đường huyết. Kết luận: Nhu group of patients over 65 years of age and all cầu dùng insulin cho bệnh nhân đái tháo patients was 15.24 ± 6.43 and 16.74 ± 7.25, đường típ 2 rất lớn nhằm kiểm soát đường respectively. The group of patients with mild huyết. Hạ đường huyết luôn luôn là nguy cơ combination disease and dementia did not cho bệnh nhân đái tháo đường trên 65 tuổi nhất achieve the treatment goals. 31.3% of group là về đêm đòi hỏi theo dõi đường huyết trước with many combination diseases, severe khi ngủ là cần thiết. cardiovascular disease, and severe dementia Từ khóa: glucose máu trước khi ngủ, liệu (group 3) achieved goals of treatment while pháp insulin 43.7% of patients did not. Regarding control bedtime glycemia in patients over 65 years of ABSTRACT age, 16.1% of patients in group 3 achieved Study of bedtime glycemia in type 2 diabetic treatment goals; 35.5% did not; especially patients on insulin therapy 12.9% of cases having nocturnal Nguyen Thi To, Vo Thi Minh Duc*, hypoglycemia. Conclusions: The demand of 57
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 insulin for type 2 diabetics is huge for 2012, ADA 2015 và ADA/EASD 2015 đều achieving treatment goals. The nocturnal thống nhất mục tiêu kiểm soát đường máu dựa hypoglycemia are always a risk for diabetics vào 3 tiêu chí: (1) đường huyết lúc đói, (2) over 65 years old. This poses the strong đường huyết sau ăn 2 giờ hoặc cao nhất sau ăn recommendation for bedtime blood glucose và (3) HbA1c trong đó HbA1c là mục tiêu monitoring for elderly diabetics. chính trong kiểm soát glucose máu do phản Key words: Bedtime glycemia, insulin ảnh đường máu hồi cứu trong nhiều ngày, therapy. nhiều tháng. Ngoài ra nồng độ HbA1c liên Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Minh Đức quan chặt chẽ đường máu sau ăn hơn là đường Ngày nhận bài: 6/2/2021 máu lúc đói và nhất là liên quan đến biến Ngày phản biện khoa học: 15/5/2021 chứng mãn tính ĐTĐ [3], [7], [8], [11], [12]. Ngày duyệt bài: 23/7/2020 Mặt khác do tỷ lệ người cao tuổi mắc ĐTĐ Email: vominhduc48gmail.com típ 2 có tính phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường 1. ĐẶT VẤN ĐỀ huyết cao khi áp dụng khuyến cáo. Vì thế theo Kiểm soát đường huyết là một trong những ADA/EASD 2015 việc xác định mục tiêu kiểm mục tiêu chính về điều trị bệnh đái tháo đường soát đường máu có tính “ Cá Nhân Hóa” dựa (ĐTĐ) típ 2. Phần lớn các phác đồ điều trị trên một số yếu tố bao gồm công việc hàng ĐTĐ típ 2 ngoài chế độ tiết thực vận động ngày, tuổi tác người bệnh, thời gian sống, thời thường phối hợp với các thuốc viên hạ đường gian mắc ĐTĐ, sự minh mẫn, khả năng tự theo huyết trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên chức dõi glucose máu tại nhà; các bệnh lý kèm theo năng tế bào β đã suy giảm từ 10-12 năm trước nhất là biến chứng tim mạch (bệnh mạch vành, khi được chẩn đoán ĐTĐ vào giai đoạn tiền bệnh mạch máu não, suy tim..), bệnh thần kinh đái tháo đường chính vì thế chỉ còn khoảng tự động các tạng (dạ dày, ruột), bệnh thận đái 50% tế bào beta còn hoạt động ngay thời điểm tháo đường, hạ glucose máu không nhận biết phát hiện ĐTĐ và tiếp tục suy giảm chức năng [7], [6], [8]. Vì những lý do trên, chúng tối đã và số lượng tế bào beta bị hủy hoại dần do diễn tiến hành thực hiện đề tài này. tiến tự nhiên liên quan tuổi tác, béo phì gây Mục tiêu: Khảo sát đường huyết trước khi kháng insulin kéo dài, không kiểm soát lipid ngủ của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sử dụng liệu máu nhất là triglycerid, kiểm soát đường máu pháp insulin. kém dẫn đến tình trạng tổn thương tế bào beta trầm trọng với kết quả bệnh nhân phải phụ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thuộc vào insulin ngoại sinh để kiểm soát NGHIÊN CỨU đường huyết [2], [16]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu UKPDS ghi nhận trên bệnh Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có chỉ định liệu nhân ĐTĐ chức năng tế bào β tiếp tục giảm pháp Insulin tăng cường được điều trị nội trú cùng với sự gia tăng glucose máu cho dù có tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y Dược điều trị. Thất bại với đơn trị liệu sau 5 năm là Huế. 15% với Rosiglitazone, 21% với Metformin và Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo 34% với SU hạ đường huyết. Hiện tượng chết Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2018 và xác tế bào beta theo lập trình nguyên nhân do định ĐTĐ típ 2 theo TCYTTG 2002 kháng insulin, tiếp đến hiện tượng ngộ độc Chỉ định liệu pháp insulin tăng cường glucose (glucotoxicity) và ngộ độc lipid (theo ADA 2018) (lipotoxicity) như đã nói trên cần đến biện - Bệnh nhân đã sử dụng liệu pháp insulin pháp can thiệp đó là sử dụng insulin sớm ngay nền nhưng đường huyết sau một hoặc nhiều khi chẩn đoán ĐTĐ típ 2. bữa ăn không kiểm soát theo khuyến cáo Trong các khuyến cáo của Hội Nội Tiết - (HbA1c >7% và/hoặc Glucose máu đói >7.2 Đái Tháo Đường Việt Nam (VADE) 2014, IDF mmol/l và/hoặc Glucose máu sau ăn >10 58
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 mmol/l) được tăng cường insulin tác dụng - Bệnh lý mạch vành, suy tim, tăng huyết nhanh trước bữa ăn để kiểm soát tốt đường áp, Bệnh mạch máu não, động mạch ngoại huyết sau ăn. biên - BN ĐTĐ típ 2 phát hiện lần đầu có - Sa sút trí tuệ, giảm thính lực, Bệnh thận Glucose máu ≥16.7 mmol/l và /hoặc HbA1c ≥ mạn, bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể 10%. - Bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh lý bàn 2.2. Phương pháp nghiên cứu chân Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi 6.Hoạt động thể lực và chế độ dinh dưỡng tiến cứu ngắn hạn theo khuyến cáo ADA:[8], [18]. Cỡ mẫu: Thuận lợi 7. Glucose máu huyết tương mao mạch Các biến số nghiên cứu bằng máy Accu Chek Sensor Glucometer vào 1. Tuổi: tính bằng năm, chia nhóm tuổi lúc đói, 2 giờ sau ăn, bất kỳ, trước khi đi ngủ dưới 65 và từ 65 trở lên (khoảng 22 giờ). 2. Giới: nam, nữ 8. HbA1C 3. Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ: Chia 9.Liệu pháp insulin tăng cường thành 3 nhóm dưới 5 năm, từ 5-10 năm và trên Bệnh nhân được chọn một trong các liệu 10 năm pháp sau: 4. Chỉ số khối cơ thể (BMI). đánh giá béo Insulin plus basal: Insulin một mũi nhanh phì theo khuyến cáo của TCYTTG áp dụng trước bữa ăn nhiều nhất + mũi nền. cho người châu Á trưởng thành (2002) [1]. Insulin bolus basal : Thêm ≥2 mũi tiêm 5. Huyết áp động mạch: Chẩn đoán THA insulin nhanh trước các bữa ăn + mũi nền hoặc theo ADA 2018 2 mũi hổn hợp . 5. Bệnh kèm và biến chứng: [8], [10], [11], 10. Mục tiêu kiểm soát đường huyết [13], [21]. Bảng 2. Khuyến cáo về mục tiêu kiểm soát glucose máu trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ADA/EASD Đường máu VADE 2014 IDF 2012 ADA 2019 2015 Glucose máu đói (mmol/l) 3,9-7,2 < 6,5 4,5-7,2 < 7,2 Glucose sau ăn 2 giờ hoặc mức < 10 < 9,0 < 10 < 10 cao nhất (mmol/l) HbA1c (%) < 7,0 < 7,0 < 7,0 < 7,0 Nồng độ glucose máu lúc đói và sau ăn sẽ thay đổi ở ngưỡng trên hoặc dưới của mục tiêu tùy thuộc vào các yếu tố nói trên. Đặc biệt nhằm hạn chế hạ đường huyết ở đối tượng người cao tuổi xãy ra về đêm, bệnh nhân có biến chứng tim mạch và suy giảm nhận thức. Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ và Hội Lão Khoa Hoa Kỳ năm 2018 đã đề xuất [8], [15], [23].Ở bệnh nhân lớn tuổi (>=65 tuổi), chúng tôi chọn mục tiêu kiểm soát đường máu theo ADA và AGS 2018. Bảng 3. Đồng thuận kiểm soát đường máu cho bệnh nhân ĐTĐ người cao tuổi (≥ 65 tuổi) của Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ và Hội Lão Khoa Hoa Kỳ năm 2018[14], [17], [23]. Đặc điểm người bệnh ĐTĐ cao tuổi (≥ HbA1C Glucose đói hoặc Glucose máu trước 65 tuổi) trước ăn khi ngủ (mmol/l) (mmol/l) Không bệnh phối hợp , sống lâu, ít nguy 7,5% 5 – 7,2 5 – 8,3 cơ, minh mẫn (nhóm 1) Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức 8,0% 5 – 8,3 5,6 – 10 độ nhẹ (nhóm 2) 59
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút 8,5% 5,6 – 10 6,1 – 11,1 trí tuệ nặng (nhóm 3) 11. Hạ đường huyết: Phân loại hạ đường cung cấp đường, tiêm glucagon hoặc thực hiện huyết (ADA 2018): các biện pháp hồi sức tích cực Hạ đường huyết có triệu chứng: Glucose máu Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội Tiết Bệnh
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bảng 3. Tình trạng sử dụng insulin trong ngày và đường máu trước khi ngủ của bệnh nhân. Insulin hỗn hợp Insulin nhanh Insulin chậm Đường máu buổi tối Nhóm tuổi trước ăn tối buổi tối trước đi ngủ (mixtard-chiều) (nhanh_chiều) IU (nền) IU (mmol/l) IU < 65 tuổi 9,50 ±3,47 11,35 ± 3,42 8,19 ± 1,89 17,78 ± 7,63 ≥ 65 tuổi 8,84 ± 2,56 11,90 ± 4,28 8,20 ± 2,05 15,24 ± 6,43 Trung bình 9,24 ±3,15 11,57 ± 3,79 8,19 ± 1,88 16,74 ± 7,25 Đường máu trước khi ngủ của bệnh nhân trung bình 16,74 ± 7,25mmol/l Trong đó nhóm dưới 65 tuổi là 17,78 ± 7,63 mmol/l và ≥ 65 tuổi là 15,24 ± 6,43 mmol/l. Bảng 4. Tình trạng kiểm soát đường máu trước đi ngủ nhóm trên 65 tuổi Đạt Không đạt Người trên 65 tuổi n (%) n (%) Không bệnh phối hợp , sống lâu, ít nguy cơ, minh mẫn (nhóm 1) 0 (0,0%) 0 (0,0%) Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức độ nhẹ (nhóm 2) 3 (5,7%) 10 (18,9%) Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút trí tuệ nặng (nhóm 3) 17 (32,0%) 23 (43,4%) Tổng cộng (n= 53) 20 (37,7%) 33 (62,3%) 62,3% bệnh nhân trên 65 tuổi không đạt kiểm soát đường máu trước ngủ; 37,7% bệnh nhân trên 65 tuổi đạt kiểm soát đường máu trước ngủ Bảng 5. Tỷ lệ hạ đường huyết của nhóm trên 65 tuổi Người trên 65 tuổi Hạ đường huyết /n (%) Không bệnh phối hợp, sống lâu, ít nguy cơ, minh mẫn (nhóm 1) 0 (0,0%) Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức độ nhẹ (nhóm 2) 1 (1,9%) Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng, nguy cơ hạ đường 4 (7,5%) huyết cao, sa sút trí tuệ nặng (nhóm 3) Tổng cộng (n= 53) 5 (9,4%) 9,4% bệnh nhân trên 65 tuổi có cơn hạ đường huyết. 4. BÀN LUẬN Phan Thị Kiều Diễm và Nguyễn Thị Nhạn Qua theo dõi 57 bệnh nhân ĐTĐ được theo (2009) [4] khảo sát mối liên quan giữa liều dõi với 190 lượt theo dõi đường máu trong đó insulin điều trị và một số đặc điểm lâm sàng và 53 lượt kiểm tra đường máu trên những bệnh cận lâm sàng trên 56 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nhân trên 65 tuổi chúng chúng tôi ghi nhận được chỉ định điều trị insulin với 60,7% nữ và như sau 39,3% nam, thời gian điều trị trung bình là 26 4.1. Đặc điểm lâm sàng: ± 7,22 ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ Hồ Xuân Sơn và Nguyễn Thị Nhạn (2008) lệ bệnh nhân nam giới là 70,2%, trên 65 tuổi [9] nghiên cứu chỉ định điều trị Insulin ở bệnh chiếm 28% với thời gian phát hiện đái tháo nhân đái tháo đường típ 2 nhập viện tại khoa đường dưới 5 năm; 5-10 năm; trên 10 năm lần Nội tiết - Đái tháo đường Bệnh viện Trung lượt là 57,9%; 38,6% và 3,5%. Tỷ lệ thừa cân ương Huế, 64 bệnh nhân Đái tháo đường típ 2 và béo phì là 12,3% và 1,8%. Tỷ lệ bệnh nhân với tuổi trung bình 56,03±4,90, nữ chiếm có THA kèm 28,1%. 67,19%, thời gian phát hiện bệnh dưới 5 năm 61
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 chiếm 64,06%, trên 10 năm chiếm 7,81%. Việt Nam hơn) tuổi trung bình 63, cân nặng 4.2. Nhu cầu sử dụng insulin cho bệnh trung bình 62 kg, BMI 23,9 kg/m2, thời gian nhân ĐTĐ mắc bệnh 12 năm, lựa chọn phác đồ insulin Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình của Kawamori R. lần lượt là Insulin hổn hợp 2 trạng bệnh nhân trước khi vào viện không mũi (36,8%), 1 mũi nhanh (26,2%) và 3 mũi kiểm soát đường huyết dựa vào HbA1c là nhanh (25,4%). 68,7%. Vì thế liệu pháp insulin được sử dụng Riddle M.C. và cộng sự (2014) [24] Ở Hoa trong đó nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi được sử Kỳ trên 588 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong 1 năm dụng liều insulin nhanh trước ăn tối trung bình với HbA1c> 7%, so sánh liệu pháp insulin hổn là 8,84 ± 2,56 IU; liều insulin chậm buổi tối là hợp 2 mũi (PM-2) với liệu pháp nền (Glargin)- 11,90 ± 4,28 IU; liều insulin hỗn hợp buổi 1 mũi nhanh (G+1), nền- 3 mũi nhanh (G+3) chiều là 8,20 ± 2,05 IU. với kết quả tuổi trung bình 54±10 năm, thời Khunti K. và cộng sự [22] nghiên cứu đoàn gian mắc ĐTĐ 9,3±6,1 năm; BMI 33,2±5,8; hệ hồi cứu liên quan đến bệnh nhân Đái tháo đường máu đói 11,2±3,9 mmol/l và HbA1c đường típ 2 đã được điều trị insulin nền từ 9,4±1,6%. tháng 1 năm 2004 đến tháng 12 năm 2011, Phan Thị Kiều Diễm và Nguyễn Thị Nhạn tổng cộng 11696 bệnh nhân được đưa vào (2007-2009) [4], sử dụng cho bệnh nhân liều phân tích. Trong tổng số các bệnh nhân, có insulin điều trị trung bình là 0,45 ± 0,18 36,5% được điều trị insulin tăng cường trong UI/kg/ngày, ở nhóm điều trị insulin đơn thuần thời gian nghiên cứu; với việc điều trị 50,0%; 0,63 ± 0,09 UI/kg/ngày, insulin + thuốc uống 42,5% và 7,4% được tăng cường với mũi 0,31 ± 0,04 UI/kg/ngày. Hồ Xuân Sơn và nhanh, mũi hỗn hợp hoặc các thuốc đồng vận Nguyễn Thị Nhạn (2008) [9] sử dụng insulin GLP-1, tương ứng. cho bệnh nhân 52,21±10,2UI, cao nhất 85 UI, Thời gian trung bình từ khi khởi trị insulin thấp nhất 34 UI. nền đến insulin tăng cường là 4,3 năm (95% Kiểm soát đường huyết khoảng tin cậy (CI 4,1, 4,6). Trong số bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đủ điều kiện để điều trị tăng cường với HbA1c đường máu trước khi ngủ của bệnh nhân trung ≥7.5%, 30,9% bệnh nhân có phác đồ điều trị của bình 16,74 ± 7,25 mmol/l. Trong đó nhóm họ có insulin nền đến insulin tăng cường, thời dưới 65 tuổi là 17,78 ± 7,63 mmol/l và ≥ 65 gian trung bình 3,7 năm (95% CI 3,4, 4,0). tuổi là 15,24 ± 6,43 mmol/l. Điều này cho thây Trong số những bệnh nhân có HbA1c đường huyết giao động ở mức cao . ≥7.5% có 32,1% đã ngừng điều trị bằng insulin Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ nền. HbA1c trung bình của nhóm điều trị người trên 65 tuổi đạt mục tiêu HbA1C theo cá insulin tăng cường 9,8±1,9%, sau 6 tháng có nhân hóa của khuyến cáo ADA 2018 khá tới 69,1% HbA1c của nhóm này
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Ata Mahmoodpoor và cộng sự (2016) [19] 43,7%. Về kiểm soát đường máu trước ngủ ở nghiên cứu các yếu tố hạ đường huyết và mối người trên 65 tuổi, nhóm có 16,1% bệnh nhân quan hệ của nó với tử vong trên bệnh nhân đái thuộc nhóm 3 đạt mục tiêu điều trị; 35,5% tháo đường típ 2 điều trị insulin trong đơn vị không đạt mục tiêu, đặc biệt có 12,9% trường chăm sóc tích cực, cho thấy hạ đường huyết là hợp trên 65 tuổi bị hạ đường huyết. biến chứng phổ biến của liệu pháp insulin tích cực ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 6. ĐỀ XUẤT Hạ Glucose máu, phần lớn xảy ra vào ngày Sử dụng insulin liệu pháp phổ biến trên thứ ba nhập viện, nguyên nhân thường gặp bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Vì thế đo đường máu nhất là chấn thương và nhiễm trùng huyết. Sự trước ngủ giờ trở thành thường quy đối với gia tăng về số tổn thương cơ quan nội tạng làm bệnh nhân nhất là người cao tuổi nhằm dự tăng các nguy cơ hạ đường huyết tới 52% (P phòng hạ đường huyết.
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Minh (2009), “Đánh giá một số yếu tố 14. American Diabetes Association (2015), nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo Approaches to Glycemic Treatment: đường”. Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Pharmacological Therapy for Type 2 Kỹ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội Diabetes, Diabetes Care,38(1), pp. 52-59 nghị Nội tiết và Đái tháo đường Toàn 15. American Diabetes Association (2015), Quốc lần VI, Quyển II, tr. 600-05. Classification and Diagnosis of Diabetes, 6. Frederik Persson,Cá thể hóa điều trị đái Diabetes Care,38(1), pp.8-16 tháo đường typ 2, Lớp tập huấn giảng viên 16. American Diabetes Association (2015), về quản lý đái tháo đường. STENO - Foundations of Care (2015). Education, VDCP. TP. HCM. Nutrition, Physical Activity, Smoking 7. Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam Cessation, Psychosocial Care and (2013), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Immunization,Diabetes Care,38(1), pp.20- Đái tháo đường type 2 chưa có biến 30. chứng”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, 17. Ata Mahmoodpoor et al (2016), 9(2) tr.4-16. Predisposing Factors for Hypoglycemia 8. ISTEP-D (2015),Chương trình đào tạo and Its Relation With Mortality in Quốc tế về Đái tháo đường. Critically Ill Patients Undergoing Insulin 9. Nguyễn Thị Nhạn, Hồ Xuân Sơn (2008), Therapy in an Intensive Care Unit,Anesth “Chỉ định điều trị Insulin ở bệnh nhân Đái Pain Med, 6(1), pp.e33849 tháo đường típ 2 nhập viện tại khoa Nội 18. Freemantle N., Kawamori R. et al (2012). tiết Bệnh viện Trung ương Huế”, Y học Factors influencing initial choice of thực hành, Kỷ yếu toàn văn các đề tài insulin therapy in a large international khoa học Hội nghị Đái tháo đường - Nội non-interventional study of people with tiết và Rối loạn chuyển hóa Miền trung type 2 diabetes,Diabetes, Obesity and lần thứ VI, (30),tr.274-81. Metabolism 14, pp.901-9 10. Nguyễn Hải Thủy (2015), “Cập nhật liệu 19. ISTEP-D. (2015) Diabetes and the Older pháp Insulin trong điều trị Đái tháo đường Adult. Diabetes Care, pp.67-84 típ 2”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, 20. Khunti K.,Nikolajsen A.,Thorsted L. et al 16, tr.10-22. (2016), Clinical inertia with regard to 11. American Diabetes Association (2015), intensifying therapy in people with type 2 Microvascular Complications and Foot diabetes treated with basal Care (2015),Diabetes Care 5, 38(1), insulin,Diabetes, Obesity and pp.58-66. Metabolism,18, pp.401-409. 12. American Diabetes Association(2015), 21. Nathan D.M. (2016),Treatment of type 2 Cardiovascular Disease and Risk diabetes mellitus in the older patient, Management,Diabetes Care,38(1), pp.49-57. Guidelines abstracted from the American 13. American Diabetes Association (2015), Geriatrics Society Guidelines for Approaches to Glycemic Treatment: Improving the Care of Older Adults with Pharmacological Therapy for Type 2 Diabetes Mellitus. Diabetes,Diabetes Care,38(1), pp.41-48 64
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm nồng độ glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện nội tiết Trung ương
8 p | 69 | 7
-
Sự thay đổi của nồng độ glucose máu ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh có phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu nồng độ 1,5-anhydroglucitol huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
6 p | 15 | 3
-
Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI trong xác nhận phương pháp định lượng glucose máu bằng máy Accu-chek Inform II
4 p | 23 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với thực trạng kiểm soát glucose máu lúc đói, HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
6 p | 99 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi nồng độ glucose trong mẫu máu xét nghiệm theo thời gian lưu trữ mẫu
7 p | 12 | 2
-
Ảnh hưởng của tăng glucose máu đối với diễn biến và kết quả điều trị bệnh nhân bỏng nặng
5 p | 16 | 2
-
Giá trị chẩn đoán đái tháo đường typ 1 của một số kháng thể tự miễn
7 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu nồng độ Lp-Pla2 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
9 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa glucose máu với thang điểm glasgow ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
4 p | 64 | 2
-
So sánh mức độ thay đổi nồng độ glucose máu và lượng insulin tiêu thụ trong mổ tim mở giữa phương pháp gây mê dùng fentanyl với sufentanil
7 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ resistin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 34 | 1
-
Nghiên cứu nồng độ Lp-Pla2 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
9 p | 28 | 1
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ glucose máu ở bệnh nhân chấn thương sọ não
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu phương pháp tăng nồng độ HbA1c sử dụng trong chương trình ngoại kiểm tại Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm Y học – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 2 | 1
-
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng hạ glucose máu ở trẻ sơ sinh tại khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ glucose máu sau ăn và chỉ số đường huyết của bánh chứa tinh bột lúa mì acetat trên người tình nguyện khỏe mạnh
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn