intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ một số hormon sinh sản ở phụ nữ vô sinh nguyên phát

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định nồng độ các hormon FSH, LH, estradiol, progesteron, PRL và AMH ở phụ nữ vô sinh nguyên phát. Đối tượng: 68 bệnh nhân (BN) vô sinh nguyên phát, tuổi từ 20 - 40. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ một số hormon sinh sản ở phụ nữ vô sinh nguyên phát

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ MỘT SỐ HORMON SINH SẢN<br /> Ở PHỤ NỮ VÔ SINH NGUYÊN PHÁT<br /> Trịnh Thế Sơn*; Lê Hoàng**; Đỗ Thị Hoàng Hà***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định nồng độ các hormon FSH, LH, estradiol, progesteron, PRL và AMH ở phụ<br /> nữ vô sinh nguyên phát. Đối tượng: 68 bệnh nhân (BN) vô sinh nguyên phát, tuổi từ 20 - 40.<br /> Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: tuổi trung bình của BN 28,1 ± 4,4, thời gian vô sinh<br /> trung bình: 3,2 ± 2,9 năm. Nồng độ FSH, estradiol và progesteron trung bình trong nghiên cứu<br /> nằm trong trị số bình thường của quần thể. Nồng độ LH trung bình giảm nhẹ so với trị số bình<br /> thường của quần thể. Nồng độ PRL và AMH trung bình tăng so với trị số bình thường của quần<br /> thể. Kết luận: nồng độ LH trung bình của BN vô sinh nguyên phát giảm nhẹ. Ngược lại, nồng độ<br /> PRL và AMH trung bình tăng so với trị số bình thường của quần thể.<br /> * Từ khóa: Vô sinh nguyên phát; Hormon sinh sản; Hormon FSH, LH, PRL và AMH.<br /> <br /> Study on Serum Concentration of Reproductive Hormones in Women<br /> with Primary Infertility<br /> Summary<br /> The aim of study was to evaluate reproductive hormone concentration in women with<br /> primary infertility. Sixty eight women with primary infertility, aged 20 - 40 years were included.<br /> This study showed that: The average age of women was 28.1 ± 4.4 years, the average time<br /> attempting conception was 3.2 ± 2.9 years. The average serum concentration of FSH, estradiol<br /> and progesterone are within normal range. The average serum concentration of LH are within<br /> normal range. They are, however, on the lower side. The average serum concentration of PRL<br /> and AMH are within normal range. However, they are on the higher side.<br /> * Key words: Primary infertility; Reproductive hormone; FSH, LH, PRL and AMH hormone.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Dân số Việt Nam tính đến năm 2013<br /> lên đến 90 triệu người, bình quân trung<br /> bình mỗi năm tăng 1 triệu người. Tỷ lệ<br /> sinh ở Việt Nam tuy những năm gần đây<br /> đã giảm, nhưng tỷ lệ phát triển dân số vẫn<br /> <br /> còn cao. Song song với đó là tỷ lệ vô sinh<br /> cũng dần tăng lên, khiến vô sinh trở thành<br /> một vấn đề đáng lo ngại. Tại Việt Nam từ<br /> năm 1997, công tác khám, chẩn đoán và<br /> điều trị vô sinh đạt được nhiều tiến bộ,<br /> <br /> * Häc viÖn Qu©n y<br /> ** Bệnh viện Phô s¶n Trung -¬ng<br /> *** BÖnh viÖn Phô s¶n H¶i Phßng<br /> Người phản hồi (Corresponding): TrÞnh ThÕ S¬n (trinhtheson@vmmu.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 21/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/12/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/12/2014<br /> <br /> 43<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> hiện nay những tiến bộ trong kỹ thuật hỗ<br /> trợ sinh sản đã mang lại hạnh phúc gia<br /> đình cho không ít cặp vợ chồng hiếm<br /> muộn, vô sinh. Tuy vậy, tỷ lệ điều trị thành<br /> công nói chung còn phụ thuộc vào rất<br /> nhiều yếu tố. Sự bất thường về nồng độ<br /> các nội tiết tố tuyến yên và nội tiết tố sinh<br /> dục ở phụ nữ cũng là một trong những<br /> nguyên nhân chính dẫn đến vô sinh.<br /> Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài<br /> này với mục tiêu: Xác định nồng độ các<br /> hormon FSH, LH, estradiol, progesteron,<br /> PRL và AMH ở phụ nữ vô sinh nguyên<br /> phát.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - 68 BN nữ được chẩn đoán vô sinh<br /> nguyên phát (theo WHO 2010) [7] đến<br /> khám tại Khoa Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện<br /> Phụ sản Hải Phòng và chưa từng điều trị<br /> vô sinh.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> + BN > 45 tuổi.<br /> + Các trường hợp vô sinh do chồng.<br /> + BN có bệnh nội tiết, bệnh cấp tính,<br /> bệnh xã hội, đang dùng thuốc hoặc hóa<br /> chất ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm<br /> nội tiết, BN có tiền sử phẫu thuật buồng<br /> trứng, tử cung.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thời gian và địa điểm nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành<br /> tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng và Trung<br /> tâm Nghiên cứu Y Dược học Quân sự Học viện Quân y từ 11 - 2012 đến 7 - 2013.<br /> 44<br /> <br /> * Kỹ thuật lấy máu:<br /> BN được lấy máu vào ngày thứ 2 của<br /> chu kỳ kinh, PRL và AMH có thể lấy vào<br /> bất kỳ ngày nào trong chu kỳ kinh nguyệt.<br /> Để đảm bảo thuận lợi cho BN, chúng tôi<br /> thống nhất lấy một mẫu máu duy nhất vào<br /> ngày thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt.<br /> * Phương pháp định lượng hormon:<br /> Định lượng các hormon FSH, LH, PRL,<br /> estradiol, progesteron theo phương pháp<br /> miễn dịch điện hóa phát quang dựa trên<br /> nguyên lý Sandwich và được thực hiện trên<br /> hệ thống tự động Cobas e411 (Hãng Roche).<br /> Định lượng hormon AMH được theo<br /> phương pháp miễn dịch enzym ELISA<br /> trên máy miễn dịch tự động DTX 8000,<br /> (Hãng Beckman Coulter).<br /> * Xử lý số liệu: bằng chương trình<br /> SPSS 16.0 for Window.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng<br /> nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Tuổi và thời gian vô sinh của<br /> BN nghiên cứu.<br /> ± SD<br /> <br /> M a- x<br /> m in<br /> <br /> (n = 68)<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 28,1 ± 4,4<br /> <br /> 40 - 20<br /> <br /> Thời gian vô sinh (năm)<br /> <br /> 3,2 ± 2,9<br /> <br /> 17 - 1<br /> <br /> Tuổi trung bình của BN nghiên cứu là<br /> 28,1 ± 4,4, trong đó cao nhất 40 tuổi và<br /> thấp nhất 20 tuổi. Số năm vô sinh trung<br /> bình của BN 3,2 ± 2,9 năm, trong đó, lâu<br /> nhất 17 năm và ngắn nhất 1 năm.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> 2. Kết quả định lƣợng nồng độ hormon FSH, LH, PRL, estradiol, progesteron<br /> và AMH của BN nghiên cứu.<br /> Bảng 2: Nồng độ trung bình các hormon hướng sinh dục.<br /> C ¸ c<br /> <br /> Min - Max<br /> FSH (mIU/ml)<br /> <br /> 2,4 - 10,4<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> t r Þ<br /> S o<br /> t h - ê n g<br /> <br /> 6,02 ± 1,70<br /> <br /> 2,5 - 10<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LH (mIU/ml)<br /> <br /> 1,9 - 17,3<br /> <br /> 5,68 ± 3,12<br /> <br /> 3,94 - 7,66<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> PRL (ng/ml)<br /> <br /> 5,2 - 152,2<br /> <br /> 24,75 ± 23,60<br /> <br /> 3 - 30<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p)<br /> <br /> (*: Khoảng tham chiếu: theo Fehring và CS, 2006 [2])<br /> - Không có sự khác biệt về nồng độ trung bình của FSH ở nhóm BN này với những<br /> người phụ nữ bình thường.<br /> - Nồng độ trung bình của LH giảm so với trị số bình thường của quần thể.<br /> - Nồng độ trung bình của PRL cao hơn so với nồng độ hormon trung bình của quần<br /> thể.<br /> Bảng 3: Nồng độ trung bình các hormon sinh dục.<br /> C ¸ c<br /> <br /> Min - Max<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> t r Þ<br /> S o<br /> t h - ê n g<br /> <br /> FSH (mIU/ml)<br /> <br /> 2,4 - 10,4<br /> <br /> 6,02 ± 1,70<br /> <br /> 2,5 - 10<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LH (mIU/ml)<br /> <br /> 1,9 - 17,3<br /> <br /> 5,68 ± 3,12<br /> <br /> 3,94 - 7,66<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> PRL (ng/ml)<br /> <br /> 5,2 - 152,2<br /> <br /> 24,75 ± 23,60<br /> <br /> 3 - 30<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p)<br /> <br /> (*: Khoảng tham chiếu: theo Fehring và CS, 2006 [2])<br /> - Không có sự khác biệt về nồng độ estradiol và progesteron ở nhóm nghiên cứu<br /> với những phụ nữ bình thường.<br /> - Nồng độ trung bình của AMH cao hơn trị số hormon trung bình của quần thể.<br /> 3. Mức độ thay đổi nồng độ các hormon ở nhóm BN vô sinh.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ thay đổi các chỉ số hormon so với trị số bình thường của quần thể.<br /> Nồng độ hormon FSH của đa số BN đều nằm trong trị số bình thường của quần<br /> thể (97,1%).<br /> 45<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> - Về LH: trong 68 BN nghiên cứu, 28 BN<br /> <br /> (22,1%) có nồng độ PRL cao hơn mức<br /> <br /> (38,2%) có nồng độ LH thấp hơn so với<br /> <br /> trung bình quần thể. Nồng độ PRL trong<br /> <br /> nồng độ trung bình của quần thể và 13 BN<br /> (19,1%) có nồng độ LH cao hơn so với trung<br /> bình quần thể. Nồng độ LH trung bình trong<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên<br /> cứu của Mohan và CS (2010) (55,8 ± 23,44<br /> <br /> nghiên cứu này cao hơn kết quả của Olooto<br /> <br /> ng/ml), nhưng tương đương với kết quả của<br /> <br /> và CS (2012) (3,16 ± 1,49 mIU/ml); Mohan và<br /> <br /> Olooto và CS (2012) (26,74 ± 4,5 ng/ml) [4,<br /> <br /> CS (2010) (2,97 ± 0,64 mIU/ml) [4, 6]. Kết<br /> <br /> 6]. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều ghi nhận<br /> <br /> quả các nghiên cứu này cho thấy nồng độ<br /> LH ở nhóm BN nghiên cứu giảm so với trị số<br /> bình thường của quần thể. Theo Mohan và<br /> <br /> nồng độ PRL tăng ở phụ nữ vô sinh so với<br /> phụ nữ bình thường và nhóm chứng.<br /> <br /> CS, nồng độ LH suy giảm so với mức trung<br /> <br /> PRL tăng trong huyết thanh gây rối loạn<br /> <br /> bình chung của quần thể nói lên rối loạn<br /> <br /> phóng noãn, đôi khi không phóng noãn và vô<br /> <br /> trong quá trình phóng noãn, làm ảnh hưởng<br /> <br /> kinh thông qua ngăn cản hoặc ức chế nhịp<br /> <br /> đến khả năng rụng trứng, một trong những<br /> <br /> chế tiết GnRH bình thường ở hạ đồi. Tùy<br /> <br /> nguyên nhân dẫn đến vô sinh [4].<br /> <br /> vào mức độ ức chế GnRH, BN tăng PRL có<br /> <br /> Bên cạnh đó, nồng độ LH trong máu tăng<br /> <br /> nhiều dạng rối loạn phóng noãn khác nhau<br /> <br /> gặp chủ yếu ở BN suy buồng trứng, đặc biệt,<br /> <br /> như pha hoàng thể ngắn, không phóng<br /> <br /> trong hội chứng buồng trứng đa nang. Trong<br /> <br /> noãn, vô kinh hoặc suy sinh dục [1].<br /> <br /> hội chứng buồng trứng đa nang, nồng độ<br /> tuyệt đối của hormon LH tăng đáng kể trong<br /> <br /> - Về AMH:<br /> <br /> máu, tỷ số LH/FSH cũng tăng (thường > 2)<br /> <br /> Nồng độ trung bình của AMH trong<br /> <br /> và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến vô<br /> <br /> nghiên cứu là 5,82 ± 4,95 ng/ml. 12/68 BN<br /> <br /> sinh.<br /> <br /> có nồng độ AMH thấp hơn so với nồng độ<br /> <br /> Không có BN nào có nồng độ estradiol<br /> nhỏ hơn bình thường quần thể và nồng độ<br /> estradiol của phần lớn BN đều nằm trong trị<br /> số bình thường của quần thể (94,1%).<br /> - Về PRL: nồng độ trung bình của PRL<br /> trong nghiên cứu là 24,75 ± 23,60 pg/ml, cao<br /> <br /> trung bình của quần thể và 20/68 BN có<br /> nồng độ AMH cao hơn so với nồng độ trung<br /> bình của quần thể.<br /> Theo Hagen và CS (2010), BN có nồng độ<br /> AMH cao hơn mức bình thường hay thấy<br /> buồng trứng đa nang [3]. Một số nghiên cứu<br /> đã chứng minh ở BN lạc nội mạc tử cung sẽ<br /> <br /> hơn so với nồng độ hormon trung bình của<br /> <br /> có nồng độ AMH trong huyết thanh thấp hơn<br /> <br /> quần thể (3 - 30 pg/ml). Trong 68 BN, không<br /> <br /> mức bình thường [3].<br /> <br /> có BN nào có nồng độ PRL thấp hơn mức<br /> trung bình quần thể, 15 BN<br /> 46<br /> <br /> Nardo L.G và CS (2009) cho thấy nồng<br /> độ AMH là yếu tố<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> quan trọng để đánh giá chức năng của<br /> buồng trứng. AMH là yếu tố có giá trị cao<br /> hơn so với yếu tố tuổi, nồng độ FSH,<br /> estradiol và inhibin B trong đánh giá dự đoán<br /> sự lão hóa cũng như dự trữ và đáp ứng<br /> buồng trứng [5].<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu nồng độ các hormon sinh<br /> sản trên 68 BN nữ vô sinh nguyên phát,<br /> chúng tôi nhận thấy:<br /> - Nồng độ FSH, estradiol và progesteron<br /> trung bình trong nghiên cứu nằm trong trị số<br /> bình thường của quần thể.<br /> - Nồng độ LH trung bình trong nghiên cứu<br /> giảm nhẹ so với trị số bình thường của quần<br /> thể.<br /> - Nồng độ PRL và AMH trung bình trong<br /> nghiên cứu tăng so với trị số bình thường<br /> của quần thể.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Thị Ngọc Phượng và CS. Nội tiết<br /> Sinh sản. Nhà xuất bản Y học. Thành phố Hồ Chí<br /> Minh. 2010.<br /> 2. Fehring R.J, Schneider M, Raviele K.<br /> Variability in the phases of the menstrual cycle. J<br /> <br /> 47<br /> <br /> Obstet Gynecol Neonatal Nurs. 2006, 35 (3),<br /> pp.376-384.<br /> 3. Hagen C.P et al. Serum levels of AMH as a<br /> marker of ovarian function in 926 healthy females<br /> from birth to adulthood. J Clin Endocrinol Metab.<br /> 2010, 95 (11), pp.5003-5010.<br /> 4. Mohan K, Mazher S. Follicle stimulating<br /> hormone, luteinizing hormone and prolactin<br /> levels in infertile women in North Chennai.<br /> Tamilnadu. J. Biosci. Res. 2010, Vol 1 (4),<br /> pp.279-284.<br /> 5. Nardo L.G, Gelbaya T.A, Wilkinson H,<br /> Roberts S.A, Yates A, Pemberton P, Laing I.<br /> Circulating basal anti-Müllerian hormone levels<br /> as predictor of ovarian response in women<br /> undergoing ovarian stimulation for in vitro<br /> fertilization. Fertil Steril. 2009, 92 (5), pp.15861593.<br /> 6. Olooto W. E, Adeleye A. O, Amballi A. A,<br /> Mosuro A. O. Pattern of reproductive hormones<br /> (Follicle<br /> stimulating<br /> hormone,<br /> luteinizing<br /> hormone, estradiol, progesterone and prolactin)<br /> levels in infertile women in Sagamu South<br /> Western Nigeria. Der Pharmacia Lettre. 2012, 4<br /> (2), pp.549-553.<br /> 7. WHO. WHO laboratory manual for the<br /> examination and processing of human semen.<br /> Fifth<br /> edition.<br /> Switzerland.<br /> 2010.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2