Nồng độ một số chỉ số lipid máu trước và sau khi dùng cao giảo cổ lam trên thực nghiệm
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định nồng độ một số chỉ số lipid máu trước và sau dùng cao giảo cổ lam trên thực nghiệm. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá tác dụng làm thay đổi nồng độ một số chỉ số lipid máu của giảo cổ lam trên mô hình gây tăng cholesterol máu ngoại sinh ở chuột cống trắng và trên mô hình gây tăng cholesterol máu nội sinh bằng P407 ở chuột nhắt trắng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nồng độ một số chỉ số lipid máu trước và sau khi dùng cao giảo cổ lam trên thực nghiệm
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 NỒNG ĐỘ MỘT SỐ CHỈ SỐ LIPID MÁU TRƯỚC VÀ SAU KHI DÙNG CAO GIẢO CỔ LAM TRÊN THỰC NGHIỆM Lê Thị Minh Hiền1, Nguyễn Văn Dũng1, Trần Ngọc Anh1,Nguyễn Khánh Ly1, Vũ Thị Hoài Thu1 TÓM TẮT25 Key word: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.), Mục tiêu: Xác định nồng độ một số chỉ số lipid Makino, blood lipids, exogenous hyperlipidemia model, máu trước và sau dùng cao giảo cổ lam trên thực endogenous hyperlipidemis model. nghiệm. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá tác dụng làm thay đổi nồng độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ một số chỉ số lipid máu của giảo cổ lam trên mô hình Không chỉ riêng Việt Nam, mà tại các nước gây tăng cholesterol máu ngoại sinh ở chuột cống khác trên thế giới việc điều trị rối loạn lipid trắng và trên mô hình gây tăng cholesterol máu nội (RLLP) máu chủ yếu dùng các loại thuốc theo y sinh bằng P407 ở chuột nhắt trắng. Kết quả: Trên mô hình ngoại sinh, cao giảo cổ lam liều 1,5g/kg và liều học hiện đại như: nhóm statin, fibrat, niacin… 3,0g/kg đều thể hiện tác dụng làm giảm nồng độ Mặc dù các thuốc trên có tác dụng hạ lipid máu Cholesterol TP (TC), LDL-C (p < 0,01), giảm nhanh, nhưng chúng cũng gây ra rất nhiều các Triglycerid (TG) (p < 0,05) và tăng HDL-c (p < 0,05) ở tác dụng không mong muốn nghiêm trọng như: chuột cống trắng. Tuy nhiên, trên mô hình nội sinh đau cơ, viêm cơ, viêm gan, thận… và cũng có giảo cổ lam 2,5g/kg và liều 5,0g/kg không làm thay thể xảy ra tương tác với một số thuốc phối hợp. đổi nồng độ TC, TG, HDL-C, LDL-C máu chuột nhắt Điều này dẫn tới việc điều trị RLLP máu gặp phải trắng (p > 0,05). khó khăn và một số trường hợp bệnh nhân đã Từ khóa: Giảo cổ lam, lipid máu, mô hình nội phải ngừng điều trị vì các tác dụng phụ và các sinh, mô hình ngoại sinh. tương tác thuốc xảy ra khi dùng thuốc. Chính vì vậy, sử dụng các thuốc và sản phẩm có nguồn SUMMARY gốc dược liệu hiện nay được coi là một xu hướng THE SERUM LIPID LEVELS BEFORE AND tiếp cận an toàn, hạn chế được các tác dụng AFTER USING GYNOSTEMMA không mong muốn so với khi sử dụng các thuốc PENTAPHYLLUM (THUNB.), MAKINO IN điều trị y học hiện đại. VIVO Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum Objective: Determination of serum lipid levels (Thunb.), Makino) là vị dược liệu rất quen thuộc, before and after using Gynostemma pentaphyllum đã được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền (Thunb.), Makino in vivo. Method: Study on the effect of changing the concentration of some blood cũng như theo kinh nghiệm dân gian. Nhiều hoạt lipids of Gynostemma pentaphyllum (Thunb.), Makino tính sinh học của giảo cổ lam đã được chứng on the model of exogenous hyperlipidemia in rats and minh trên thế giới như kháng oxy hóa, kháng endogenous hyperlipidemia induced P407 in mices. khuẩn, hạ đường huyết, chống béo phì, chống Result: At doses of 1,5g/kg and 3,0g/kg showed tăng huyết áp,….và tác dụng điều chỉnh rối loạn decrease concentration Cholesterol Total (TC), LDL-C lipid máu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này là (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Lô 5 (Uống GCL liều cao): Hàng ngày chuột * Nguyên liệu: Phần trên mặt đất của cây uống hỗn hợp dầu cholesterol 1ml/100g chuột, giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum sau đó 2 giờ cho uống giảo cổ lam liều 3,0g (Thunb.) Makino), họ Bí (Cucurrbitaceae) được cao/kg. thu hái tại Thái Nguyên. Cân trọng lượng chuột ở tất cả các lô tại thời Cây giảo cổ lam được sấy khô ở nhiệt độ 50 – điểm trước và sau thí nghiệm hàng tuần. Vào 600C và xay thành bột mịn. Ngâm bột trong ngày đầu tiên và ngày thứ 29 (sau 4 tuần) của dung dịch ethanol 70% tỷ lệ 1:10 (dược liệu: thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm sau đó dung môi, v/v) trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng, sau lấy máu đuôi chuột và tiến hành định lượng TC, đó chiết bằng phương pháp ngấm kiệt, tốc độ TG, HDL-C, LDL-C. rút dịch chiết là 1ml/phút. Gộp dịch chiết, cất thu * Nghiên cứu ảnh hưởng của cao chiết hồi dung môi dưới áp suất giảm rồi cho bốc hơi giảo cổ lam trên các chỉ số lipid máu bằng dung môi trên nồi cách thủy cho đến hết dung mô hình gây tăng cholesterol máu nội sinh môi. Thu được cao đặc. Hiệu suất chiết là (dùng chuột nhắt): 15,3%, độ ẩm cao 15%. Sử dụng và điều chỉnh mô hình gây tăng lipid * Động vật thử nghiệm: Chuột cống trắng máu nội sinh bằng P407 theo Millar và cộng sự, chủng Wistar khỏe mạnh, cả 2 giống, cân nặng chuột nhắt trắng được chia làm 5 lô, mỗi lô 10 150 – 180g và chuột nhắt trắng chủng Swiss con [5]: khỏe mạnh, cả 2 giống, cân nặng 18 – 20g. - Lô 1 (Chứng sinh học): Tiêm màng bụng * Hóa chất và máy móc, thiết bị nước muối sinh lý 0,9% với thể tích 0,1ml/10g Hóa chất: Dầu lạc, Cholesterol tinh khiết, Acid thể trọng chuột, sau đó uống nước cất với cùng cholic, Propylthiouracil viên nén 50mg, thể tích nhóm uống thuốc Poloxamer 407, Atorvastatin viên nén 10mg - Lô 2 (Mô hình): Tiêm màng bụng dung dịch Máy móc, thiết bị: Máy xét nghiệm sinh hóa P407 5% liều 250mg/kg (0,1ml/10g), ngay sau tự động OLYMPUS AU480 đó uống nước cất với cùng thể tích nhóm uống 2.2. Phương pháp nghiên cứu thuốc. * Nghiên cứu ảnh hưởng của cao chiết - Lô 3 (Uống Atorvastatin): Tiêm màng bụng giảo cổ lam trên các chỉ số lipid máu bằng dung dịch P407 5% liều 250mg/kg (0,1ml/10g), mô hình gây tăng cholesterol máu ngoại ngay sau đó uống atorvastatin liều 100mg/kg với sinh (dùng chuột cống): thể tích 0,2ml/10g. Áp dụng mô hình theo Nassiri và cộng sự - Lô 4 (Uống cao GCL liều thấp): Tiêm màng (2009) [4] có điều chỉnh tỷ lệ trong thành phần bụng dung dịch P407 2% liều 200mg/kg hỗn hợp dầu cholesterol (0,1ml/10g), ngay sau đó uống GCL liều 2,5g (cholesterol:acid cholic: Propylthiouracil:dầu cao/kg. lạc = 0,1:0,01:0,005:vừa đủ 1ml). - Lô 5 (Uống cao GCL liều 5,0g/kg): Tiêm Chuột cống được chia thành 5 lô, mỗi lô 10 màng bụng dung dịch P407 2% liều 200mg/kg con, các lô được uống thuốc trong 4 tuần: (0,1ml/10g), ngay sau đó uống GCL liều 5,0g/kg. - Lô 1 (Chứng sinh học): Hàng ngày chuột Chuột uống nước cất và thuốc thử 7 ngày liên uống nước cất với cùng thể tích nhóm uống tục trước khi tiêm màng bụng dung dịch P407. thuốc. Sau khi được tiêm P407, chuột được cho nhịn đói - Lô 2 (Mô hình): Hàng ngày chuột uống hỗn hoàn toàn nhưng vẫn được uống nước tự do. hợp dầu cholesterol 1ml/100g chuột, sau đó 2 Sau 24 giờ kể từ khi được tiêm P407, tất cả giờ cho uống nước cất 1ml/100g chuột. các chuột được lấy máu động mạch cảnh làm xét - Lô 3 (Uống atorvastatin): Hàng ngày chuột nghiệm định lượng TC, TG, LDL-C, HDL-C. uống hỗn hợp dầu cholesterol 1ml/100g chuột, 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng sau đó 2 giờ cho uống Atorvastatin 10mg/kg phần mềm EXECL 2016. chuột. - Lô 4 (Uống GCL liều thấp): Hàng ngày chuột III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN uống hỗn hợp dầu cholesterol 1ml/100g chuột, 3.1. Ảnh hưởng của giao cổ lam lên chỉ sau đó 2 giờ cho uống giảo cổ lam liều 1,5g số lipid máu trên mô hình ngoại sinh cao/kg. 111
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Gây RLLP máu bằng cách dùng nguồn lipid hợp TC, tăng sinh LDL-receptor màng tế bào nên ngoại sinh bổ sung qua đường tiêu hóa. Mô hình được ưu tiên chọn lựa trong RLLPM. Liều trên này chúng tôi thực hiện trên chuột cống vì đây là người là 10 - 80mg/ngày. Chúng tôi chọn liều loài động vật ăn tạp, thành phần thức ăn gần dùng trong nghiên cứu là 10mg/kg/ngày (liều giống với người hơn nên kết quả đáng tin cậy. tương đương liều trên người với hệ số 6), đây Chúng tôi áp dụng theo mô hình đã điều chỉnh cũng là liều mà rất nhiều nghiên cứu trên thế của một số nhà nghiên cứu bổ sung thêm 2 chất giới đã sử dụng để so sánh trong các nghiên cứu là acid cholic và Propylthiouracil (PTU) giúp tăng của mình [6]. hấp thu cholesterol và làm giảm chuyển hoá Từ liều giảo cổ lam dùng trên người là 60g cholesterol thành acid mật, vì vậy gây được mô dược liệu/ngày ngoại suy ra liều có hiệu quả hình có độ ổn định, độ đồng nhất cao hơn và rút tương đương sử dụng trên chuột cống trắng (hệ ngắn thời gian nghiên cứu [1]. Thuốc chứng số 6) là 1,2g cao/kg/ngày, chứng tôi lựa chọn dương chúng tôi chọn nhóm thuốc statin (ức chế mức liều thấp để tiến hành nghiên cứu là 1,5g tổng hợp lipid, cơ chế tác dụng là ức chế cạnh cao/kg/ngày. tranh HMG-CoA-Reductase nên làm giảm tổng Bảng 3.1. Mô hình gây RLLP máu bằng hỗn hợp dầu cholesterol Chứng sinh học Mô hình Chỉ số lipid (n=10) ( X ± SD, mg/dL) (n=10) ( X ± SD, mmol/L) Trước Tuần 4 Trước Tuần 4 TC 112,05 ± 16,12 116,3 ± 13,23 116,8 ± 14,09 241,2 ± 42,19+++ TG 128,6 ± 19,16 131,1 ± 18,13 129,37 ± 21,15 158,47 ± 23,12+ HDL-C 15,8 ± 3,13 15,4 ± 2,39 16,7 ± 3,47 25,7 ± 4,21+ LDL-C 79,6 ± 14,26 82,1 ± 15,27 81,7 ± 13,14 174,4 ± 37,72+++ Trước nghiên cứu thì sự khác biệt về nồng độ lipid ở lô chuột cống trắng chứng sinh học và chuột cống trắng mô hình không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt về tình trạng RLLP máu giữa lô mô hình và lô chứng sinh học được thể hiện rõ rệt sau 4 tuần uống hỗn hợp dầu cholesterol, tăng TC và LDL-c có ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,001, tăng TG và HDL-c có ý nghĩa với p < 0,05. 300 Mô hình Atorvastatin 10mg/kg GCL 1,5g/kg G ** ** 10) (n = (n = 10) (n = 10) ( Nồng độ (mg/dL) ** 200 * * * * 100 * * * Biểu đồ 3.1. Tác dụng của Giảo cổ lam lên nồng độ lipid máu ở mô hình ngoại sinh sau 4 tuần Chú thích: *: Khác biệt so với lô mô hình với p < 0,05 0 **: Khác biệt so với lô mô hình với p < 0,01 Atorvastatin 10mg/kg làm giảm rõ rệt nồng TC hiện TG tác dụng hạn chế RLLP máu ở chuột uống HDL-C LD độ TC và LDL-c so với lô mô hình (p < 0,01), làm hỗn hợp dầu cholesterol so với lô mô hình thông giảm TG và tăng HDL-c so với lô mô hình (p < qua sự giảm nồng độ TC, LDL-c có ý nghĩa thống 0,05). Giảo cổ lam liều thấp và liều cao đều thể 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 kê (p < 0,01), giảm TG (p < 0,05) và tăng HDL-c an toàn hơn cả cho động vật thực nghiệm. P407 (p < 0,05). đã được chứng minh có cơ chế liên quan đến Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, thành phần nhiều enzym trong quá trình chuyển hóa lipid: hóa học của giảo cổ lam gồm: saponin, Ức chế enzym lipoprotein lipase huyết tương, flavonoid, carotenoid, polysaccharid, sterol…, C7αH [2], kích thích hoạt động của HMG-CoA trong đó saponin có tác dụng hạ mỡ máu, đặc reductase và làm giảm số lượng LDL-receptor biệt là cholesterol. Saponin có tác dụng giúp làm [3]. Nên P407 sẽ gây tăng cả TC và TG máu. giảm sự tạo thành các mảng xơ vữa động mạch Atorvastatin liều 100mg/kg được sử dụng làm do chế độ ăn giàu cholesterol thông qua cơ chế thuốc đối chứng. Sở dĩ chúng tôi chọn liều này vì hoạt hóa thụ thể gắn kết LDL-c, giảm sự tái hấp thời gian tiến hành nghiên cứu nội sinh diễn ra thu acid cholic của ruột non, kích hoạt sự chuyển trong 1 tuần, khá là ngắn, nên để đánh giá được dạng sinh học acid cholic thành acid cholic dự chính xác tác dụng điều chỉnh RLLPM của bài trữ trong gan, tăng đào thải cholesterol. thuốc, chúng tôi sử dụng atorvastatin với liều 3.2. Tác dụng điều chỉnh lipid máu trên cao. Atorvastatin và các thuốc trong nhóm statin mô hình nội sinh có cơ chế tác dụng là ức chế cạnh tranh HMG- Gây mô hình nội sinh là gây RLLP máu bằng CoA-Reductase nên làm giảm tổng hợp TC, tăng cách dùng các chất ảnh hưởng đến quá trình sinh LDL-receptor màng tế bào nên được ưu tiên tổng hợp, chuyển hóa lipid tại gan. Các chất hay chọn lựa trong RLLP máu. được sử dụng để gây mô hình tăng cholesterol Từ liều giảo cổ lam sử dụng trên người là 60g máu nội sinh là tween 80, triton WR1339 dược liệu/ngày ngoại suy ra liều tương đương có (tyloxapol) và P407, đã được chứng minh có cơ hiệu quả sử dụng trên chuột nhắt trắng (hệ số chế là làm tăng tổng hợp cholesterol tại gan. 12) là 2,4g cao/kg/ngày, chúng tôi lựa chọn mức Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn P407 vì liều thấp để tiến hành nghiên cứu là 2,5g P407 có khả năng gây tăng nhiều cholesterol và cao/kg/ngày. Bảng 3.2. Mô hình gây RLLP máu bằng P407 Chứng sinh học Mô hình Chỉ số Phần trăm tăng so với lipid ( X ± SD, mg/dL, ( X ± SD, mg/dL, chứng sinh học (%) n=10) n=10) TC 100,7 ± 13,96 278,6 ± 46,19+++ 176,67 TG 133,7 ± 20,81 611,7 ± 84,66+++ 357,52 HDL-C 18,8 ± 4,06 47,2 ± 10,16 +++ 151,06 LDL-C 90,2 ± 17,38 205,1 ± 40,25+++ 127,38 Chú thích: +++: Khác biệt so với lô chứng sinh học với p < 0,001 Sau tiêm màng bụng, dung dịch P-407 5% liều 250mg/kg (0,1mL/10g) có tác dụng gây RLLPM rõ rệt trên chuột nhắt. Ở lô mô hình, nồng độ TC, TG, HDL-C và LDL-C đều tăng có ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,001. 700 Nồng độ mg/dL 200 * Biểu đồ 3.2. Tác dụng của Giảo cổ lam lên nồng độ lipid máu ở mô hình nội sinh TC TG Atorvastatin liều 100mg/kg làm giảm nồng độ (p < 0,05) nhưng không có sự khác biệt về nồng HDL-C LD LDL-C máu so với lô mô hình có ý nghĩa thống kê độ TC, 100mg/kg… so với lô 2,5g/kg… Mô hình… Atorvastatin TG và HDL-C máu GCL mô hình (p > GCL 5,0g -300 113
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 0,05). Giảo cổ lam liều thấp và liều cao có xu hướng TÀI LIỆU THAM KHẢO làm giảm nồng độ TC, TG, LDL-C, HDL-C máu so 1. Nguyễn Phương Thanh (2011), Nghiên cứu độc với lô mô hình, nhưng sự khác biệt chưa có ý tính và tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của nghĩa thống kê (p > 0,05). Monacholes trên thực nghiệm, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội. 2. Johnston TP, Nguyen LB, Chu WA, Shefer S IV. KẾT LUẬN (2001), Potency of select statin drugs in a new Trên mô hình ngoại sinh: giảo cổ lam liều mouse model of hyperlipidemia and 1,5g/kg và liều 3,0g/kg đều thể hiện tác dụng atherosclerosis, International journal of làm giảm nồng độ TC, LDL-c có ý nghĩa thống kê pharmaceutics, 229(1): 75-86. (p < 0,01), giảm TG (p < 0,05) và tăng HDL-c (p 3. Leon C, Wasan KM, Sachs-Barrable K, < 0,05) trên chuột cống trắng được uống hỗn Johnston TP (2006), Acute P-407 administration hợp dầu cholesterol so với lô mô hình. to mice causes hypercholesterolemia by inducing Trên mô hình nội sinh: Giảo cổ lam liều cholesterolgenesis and down-regulating low- density lipoprotein receptor expression, 2,5g/kg và liều 5,0g/kg có xu hướng làm giảm Pharmaceutical research, 23(7): 1597-1607. nồng độ TC, TG, LDL-c, HDL-c so với lô mô hình, 4. Marjan NASSIRI-ASL et al (2009), “Effects of nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p Urtica dioica extract on lipid profile in > 0,05). hypercholesterolemic rats”, Journal of Chinese Integrative Medicine, 7 (5): 428 – 433. KIẾN NGHỊ 5. Millar J. S., Cromley D. A., et al. (2005), Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu đã chứng "Determining hepatic triglyceride production in mice: comparison of poloxamer 407 with Triton minh cao chiết cây giảo cổ lam thu hái tại Thái WR-1339", J Lipid Res, 46(9), pp. 2023-8 Nguyên có tác dụng làm hạn chế RLLP máu trên 6. Rachh P, Rachh M, Ghadiya N, Modi D, Modi chuột cống trắng và trên chuột nhắt trắng. Với K, Patel N, et al. (2010), Antihyperlipidemic mong muốn có thể đưa sản phẩm này vào ứng activity of Gymenma sylvestre R. Br. leaf extract on dụng thực tiễn, chúng tôi kiến nghị được tiếp tục rats fed with high cholesterol diet, Int J Pharmacol, nghiên cứu sâu hơn về độc tính, đặc biệt là độc 6(2): 138-141. tính trên gan ở các loài động vật khác với số lượng mẫu bệnh phẩm lớn hơn. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG MANGIFERIN TRONG LÁ XOÀI (MANGIFERA INDICA) BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO Chử Văn Mến*, Nguyễn Thị Thanh Hằng* TÓM TẮT26 bước sóng 258 nm. Kết quả thẩm định cho thấy Phương pháp định lượng hoạt chất Mangiferin phương pháp có độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính (Man) trong lá Xoài bằng phương pháp sắc ký lỏng xác, độ đúng cao, giới hạn định lượng thấp. Kết quả hiệu năng cao (HPLC) đã được xây dựng, bao gồm các định lượng cho thấy hàm lượng Mangiferin trong lá điều: cột Optimapak C18 (250 mm x4,6mm; 5µm); pha Xoài thay đổi nhiều giữa các mẫu được thu hái từ các động: MeOH – acid formic 0,5% (40:60) ; tốc độ dòng vùng khác nhau (dao động 1,34- 3,14%). 0,8 ml/phút; thể tích tiêm 10 μL; detector PDA-UV tại Từ khóa: Lá xoài; mangiferin; HPLC. SUMMARY *Học viện Quân y DETERMINATION OF MANGIFERIN IN Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến MANGO LEAVES (MANGIFERA INDICA) BY Email: chuvanmen@gmail.com Ngày nhận bài: HIGH PERFORMANCE LIQID Ngày phản biện khoa học: CHROMATOGRAPHY Ngày duyệt bài: An HPLC method for the determination of 114
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số cytokin ở bệnh vẩy nến thông thường mức độ nặng trước và sau điều trị bằng cyclosporin A
4 p | 29 | 5
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp trước và sau điều trị
4 p | 63 | 4
-
Mối tương quan giữa một số chỉ số huyết học và nồng độ CRP của máu cuống rốn với máu ngoại vi trong nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ sơ sinh non tháng
7 p | 11 | 4
-
Đặc điểm một số chỉ số bạch cầu và nồng độ IL-6 sau điều trị bằng liệu pháp tế bào CAR-T phối hợp với kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 trên thực nghiệm
5 p | 5 | 3
-
Mối liên quan giữa một số chỉ số siêu âm tim nhĩ trái và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu bảo tồn
8 p | 18 | 3
-
Thay đổi nồng độ một số cytokine trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) trước và sau điều trị
4 p | 55 | 3
-
Nghiên cứu nồng độ một số hormon sinh sản ở phụ nữ vô sinh nguyên phát
5 p | 67 | 3
-
Ảnh hưởng của viên nang Trường Xuân CB tới một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu và hình ảnh một số cơ quan trên chuột cống trắng
8 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu một số chỉ số hóa sinh máu và nhân trắc ở vận động viên thể thao đội tuyển quốc gia Việt Nam
7 p | 20 | 2
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
4 p | 62 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số sinh hóa xương ở người bệnh ung thư tuyến tiền liệt
9 p | 3 | 2
-
Đặc điểm một số chỉ số đông cầm máu ở thai phụ Lupus tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 3 | 1
-
Mối tương quan giữa nồng độ một số dấu ấn chu chuyển xương và mật độ xương ở phụ nữ cao tuổi
5 p | 2 | 1
-
Khảo sát một số chỉ số huyết học, sắt và ferriti huyết thanh ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
5 p | 4 | 1
-
Biến đổi một số chỉ số hóa sinh máu ở người tiếp xúc nghề nghiệp với chì vô cơ
9 p | 32 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ một số hormon sinh sản với thời gian vô sinh ở bệnh nhân vô sinh nguyên phát
8 p | 98 | 1
-
Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên thực nghiệm của cao chiết cây mâm xôi (Rubus alceaefolius Poir., họ hoa hồng Rosaceae) thu hái tại Thái Nguyên
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn