intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nuôi cấy rễ cây bán tự mốc làm nguồn nguyên liệu thu nhận betuline

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này thực hiện nhằm chứng minh hoạt tính kháng oxi hóa và sự hiện diện của betuline trong rễ cây bán tự mốc, đồng thời nghiên cứu nuôi cấy in vitro rễ nhằm hướng đến việc thu nhận nguồn vật liệu sản xuất betuline một cách chủ động trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nuôi cấy rễ cây bán tự mốc làm nguồn nguyên liệu thu nhận betuline

TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 145-151<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NUÔI CẤY RỄ CÂY BÁN TỰ MỐC (Hemigraphis glaucescens C. B.<br /> Clarke) LÀM NGUỒN NGUYÊN LIỆU THU NHẬN BETULINE<br /> Quách Ngô Diễm Phương*, Vũ Thị Bạch Phượng,<br /> Giống Hối Khoánh, Trần Ngọc Trung, Bùi Văn Lệ<br /> Trường Đại học Khoa học tự nhiên, tp. Hồ Chí Minh, *qndphuong@hcmus.edu.vn<br /> TÓM TẮT: Bán tự mốc (Hemigraphis glaucescens), một loài cây có hình thái tương tự như hoàn ngọc đỏ<br /> (Pseuderanthemum bacteatum), có dược tính do mang chất betuline và đang được sử dụng như một bài<br /> thuốc dân gian khá phổ biến và hữu hiệu trong điều trị cao huyết áp nhưng chưa có công bố khoa học nào<br /> về thành phần hóa học cũng như dược tính. Nghiên cứu này đã chứng minh so với hoàn ngọc đỏ, bán tự<br /> mốc cũng có hoạt tính kháng oxi hóa và mang cùng dược chất betuline. Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu<br /> tập trung sàng lọc và tìm ra nguồn nguyên liệu có hoạt tính kháng oxi hóa từ cây bán tự mốc, từ đó ứng<br /> dụng các kỹ thuật nuôi cấy in vitro nhằm thu nhận nguồn nguyên liệu này một cách chủ động. Bằng cách<br /> sử dụng phương pháp thử năng lực khử Yen & Duh và phương pháp đánh bắt gốc tự do DPPH, phân đoạn<br /> ethanol rễ được xác định có hoạt tính kháng oxi hóa mạnh nhất trong các phân đoạn cao có độ phân cực<br /> khác nhau từ các bộ phân khác nhau của bán tự mốc. Để tạo nguồn rễ in vitro, chúng tôi đã sử dụng<br /> phương pháp tạo rễ bất định bằng auxin và tạo rễ tơ bằng phương pháp chuyển gen tự nhiên nhờ<br /> Agrobacterium rhizogenesATCC 15834. Với 2 phương pháp này, rễ cây bán tự mốc có thể được tạo thành<br /> một cách chủ động chỉ sau 10 ngày nuôi cấy.<br /> Từ khóa: Hemigraphis glaucescens, Pseuderanthemum bacteatum, chống oxi hóa, rễ bất định, rễ tơ.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Theo kinh nghiệm dân gian, phần trên mặt<br /> đất của cây bán tự mốc thường được dùng chữa<br /> viêm đại tràng cấp và mạn tính, rối loạn tiêu<br /> hóa, đau bụng co thắt, đầy chướng bụng, trĩ nội<br /> chảy máu, đại tiện ra máu, chảy máu do chấn<br /> thương; có nơi dùng chữa viêm loét dạ dày,<br /> hoặc chữa bệnh cao huyết áp. Lá cây bán tự<br /> mốc có thể dùng tươi, hoặc phơi khô sắc với<br /> nước, hoặc dùng đắp vết thương giúp vết<br /> thương mau lành [7]. Tuy nhiên, hiệu quả chữa<br /> bệnh của cây này chưa có luận cứ khoa học nào<br /> cụ thể.<br /> Betuline (C30H50O2) là một hợp chất<br /> triterpen có nhiều giá trị dược liệu quý, đang<br /> được quan tâm hiện nay: chống viêm, chống<br /> virus, chống ung thư [4]. Hiện nay, betuline<br /> được phân lập từ vỏ cây bạch dương, cây hoàn<br /> ngọc đỏ và chiếm khoảng 30% trọng lượng khô<br /> [2, 3]. Betuline có thể dễ dàng chuyển đổi thành<br /> acid betulinic (nhóm rượu được thay thế bởi<br /> một nhóm acid carboxylic) [1], có hoạt tính sinh<br /> học hoạt động mạnh hơn so với betuline. Acid<br /> betulinic có khả năng chữa bệnh tương tự như<br /> betuline: có tác dụng chống lại một số khối u ác<br /> tính, một số dạng herpes và thậm chí AIDS [5];<br /> <br /> chống viêm, chống HIV, chống sốt rét cũng như<br /> có khả năng gây độc đối với một số dòng tế bào<br /> ung thư [6].<br /> Vì vậy, nghiên cứu này thực hiện nhằm<br /> chứng minh hoạt tính kháng oxi hóa và sự hiện<br /> diện của betuline trong rễ cây bán tự mốc, đồng<br /> thời nghiên cứu nuôi cấy in vitro rễ nhằm hướng<br /> đến việc thu nhận nguồn vật liệu sản xuất<br /> betuline một cách chủ động trong tương lai.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa của các bộ<br /> phận khác nhau trong các hệ dung môi khác<br /> nhau từ cây bán tự mốc<br /> Điều chế cao: cây tươi được chia làm ba<br /> phần rễ, thân, lá (kg) đem sấy khô ở 50oC đến<br /> khối lượng không đổi, xay nhuyễn tạo bột (g).<br /> Lần lượt ngâm dầm bột cây với các loại dung<br /> môi có độ phân cực tăng dần: diethy eter,<br /> chloroform, etanol, nước ở nhiệt độ phòng; lọc<br /> sau 48 giờ. Phương pháp cô quay chân không<br /> được dùng để tạo cao đối với các dung môi<br /> diethyl eter, chloroform và ethanol. Đối với<br /> dung môi nước, cao được tạo bằng phương pháp<br /> đông khô.<br /> 145<br /> <br /> Quach Ngo Diem Phương et al.<br /> <br /> Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa bằng<br /> phương pháp thử năng lực khử Yen & Duh: hút<br /> 1 ml (nồng độ 0,5 mg/ml) chất thử nghiệm; 2,5<br /> ml dung dịch đệm sodium phosphate 0,2M pH<br /> 6,6; 2,5 ml dung dịch potassium ferricyanide<br /> 1%; ổn định ở 20oC sau 20 phút; thêm 2,5 ml<br /> acid tricloroacetic 10%; ly tâm 2.000 vòng/phút<br /> trong 10 phút; thu dịch nổi; hút 1ml dịch nổi<br /> qua ống nghiệm khác; thêm 2 ml nước cất và<br /> 0,5 ml dung dịch FeCl3 1%; lắc đều rồi để yên<br /> sau 5 phút; đo ở bước sóng 700 nm.<br /> Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa bằng<br /> phương pháp đánh bắt gốc tự do DPPH: bảy<br /> loại cao có kết quả tốt nhất từ phương pháp Yen<br /> & Duh được đem xác định giá trị IC50 bằng<br /> phương pháp đánh bắt gốc tự do DPPH. Pha<br /> dung dịch DPPH có nồng độ 0,6 mM trong<br /> ethanol bằng cách hòa tan 4,728 mg với 20 ml<br /> dung dịch methanol. Mỗi phân đoạn cao được<br /> pha thành các nồng độ: 500; 250; 125; 62,5;<br /> 31,25 µg/ml. Thực hiện phản ứng cho các nồng<br /> độ đã pha như sau: ethanol (3 ml), dịch thử (0,5<br /> ml), dung dịch DPPH (0,5 ml); lắc hỗn hợp<br /> trong 15 giây; sau đó ủ hỗn hợp trong tối ở nhiệt<br /> độ phòng 30 phút và đo mật độ quang ở bước<br /> sóng 516 nm. Hoạt tính kháng oxi hóa (%) được<br /> tính theo công thức sau: (HTCO%) =<br /> [(ODchứng - ODthử)/ODchứng]. Từ đồ thị biễu<br /> diễn sự tương quan giữa HTCO% và nồng độ<br /> các mẫu, giá trị IC50 sẽ được xác định.<br /> Chứng minh sự hiện diện của betuline trong<br /> cây bán tự mốc<br /> Các mẫu cao ethanol của thân, lá, rễ của bán<br /> tự mốc được gửi đi phân tích sự hiện diện và<br /> xác định hàm lượng betuline bằng HPLC-UV<br /> tại phòng thí nghiệm Phân tích trung tâm,<br /> trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học<br /> Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Nuôi cấy rễ in vitro cây bán tự mốc nhằm thu<br /> nhận nguồn nguyên liệu in vitro chủ động<br /> trong sản xuất betuline<br /> Nguồn mẫu: cây bán tự mốc được thu hái tại<br /> quận Tân Phú, tp. Hồ Chí Minh; chủng vi khuẩn<br /> A. rhizogenes ATCC 15834, được mua từ tổ<br /> chức RIKEN-PRC thông qua dự án của Mext,<br /> Nhật Bản.<br /> Môi trường sử dụng: Murrashige và Skoog<br /> <br /> 146<br /> <br /> (MS), bổ sung đường (30g/l), pH 5,8 dùng nuôi<br /> cấy thực vật và môi trường Nutrient Broth (NB)<br /> dùng tăng sinh vi khuẩn A. rhizogenes ATCC<br /> 15834.<br /> Điều kiện nuôi cấy: chiếu sáng 16 giờ/ngày;<br /> với cường độ chiếu sáng 3.000 lux; nhiệt độ<br /> phòng nuôi cấy: 22-25oC; ẩm độ trung bình:<br /> 70%.<br /> Khử trùng tạo nguồn mẫu in vitro<br /> Quy trình khử trùng chồi bên cây bán tự<br /> mốc gồm rửa xà phòng, lắc với acid benzoid<br /> 0,3% trong 45 phút, rửa lại bằng nước cất.<br /> Chuyển mẫu vào tủ cấy vô trùng, lắc với cồn<br /> 70% trong 1 phút, rửa bằng nước cất vô trùng;<br /> lắc mẫu trong dung dịch javen: nước (1:2) có bổ<br /> sung tweens 20 trong 15 phút, rửa lại bằng nước<br /> cất vô trùng. Mẫu được cấy vào môi trường MS<br /> để tạo nguồn nguyên liệu in vitro ban đầu.<br /> Khảo sát sự tạo rễ bất định do cảm ứng của<br /> các loại hormon khác nhau<br /> Các mẫu lớp mỏng khác nhau của cây (rễ,<br /> thân, lá) được cấy trên các môi trường có bổ<br /> sung các loại hormone thực vật khác nhau: (1)<br /> MS; (2) MS+0,5 mg/l NAA; (3) MS+0,5 mg/l<br /> BA; (4) MS+0,5 mg/l Kinetin; (5) MS+0,5 mg/l<br /> 2,4D. Sau 5 tuần nuôi cấy, theo dõi tỷ lệ mẫu tạo<br /> rễ (%), và chiều dài rễ (cm) trong từng công<br /> thức.<br /> Khảo sát sự tạo rễ tơ bằng A. rhizogenes<br /> ATCC 15834<br /> Chủng A. rhizogenes ATCC 15834 hoạt hóa<br /> trong 48 giờ trên môi trường NB ở 25-28oC dùng<br /> xâm nhiễm lên mô thực vật. Cắt và tạo vết<br /> thương ở các bộ phận của cây rồi ngâm trong<br /> dịch khuẩn 30 phút. Chuyển mẫu vào môi trường<br /> MS, sau 5-7 ngày, khi khuẩn lạc phát triển, rửa<br /> mẫu với kháng sinh cefotaxime 200 mg/l, chuyển<br /> mẫu vào môi trường MS mới. Sau 5 tuần, theo<br /> dõi tỷ lệ tạo rễ (%), chiều dài rễ (cm).<br /> Khảo sát điều kiện tăng trưởng của rễ<br /> Dựng đường cong tăng trưởng của rễ và so<br /> sánh hiệu quả của bước nuôi chuyển tiếp sang<br /> môi trường lỏng trước khi nuôi cấy rễ độc lập:<br /> 0,5 g rễ cây con in vitro mỗi loại (rễ lỏng, rễ<br /> agar) được nuôi lỏng lắc trong 6 erlen 100 ml<br /> chứa 50 ml môi trường MS trong điều kiện 180<br /> vòng/phút, ở 25-28oC, trọng lượng tươi và trọng<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 145-151<br /> <br /> lượng khô của rễ được xác định sau mỗi 6 ngày,<br /> trong vòng 30 ngày.<br /> Khảo sát thành phần môi trường thích hợp:<br /> 0,5 g rễ cây con in vitro được nuôi lỏng lắc (100<br /> vòng/phút, 25-28oC) trong erlen 100 ml chứa 50<br /> ml với các môi trường: MS, B5, SH. Sau 3 tuần,<br /> ghi nhận sự tăng trưởng của rễ qua sự chênh<br /> lệch khối lượng Δ(g).<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa của các bộ<br /> phận của cây trong các hệ dung môi khác<br /> nhau<br /> Sau khi hút ẩm và sấy khô các loại cao đến<br /> khối lượng không đổi, so sánh với khối lượng<br /> khô ban đầu, thu được kết quả cao nước với<br /> <br /> phương pháp đông khô có hiệu suất cao nhất.<br /> Riêng đối với phương pháp cô quay chân<br /> không, ở bộ phận rễ dung môi ethanol có hiệu<br /> suất tạo cao tốt nhất, ở bộ phận thân và lá dung<br /> môi chloroform có hiệu suất tạo cao tốt nhất<br /> (bảng 1).<br /> Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa bằng phương<br /> pháp thử năng lực khử theo Yen & Duh<br /> <br /> Kết quả định tính khả năng kháng oxi<br /> hóa của các loại cao được trình bày trong<br /> bảng 2.<br /> Từ phương pháp của Yen & Duh, chúng<br /> tôi sàng lọc được bảy loại cao có kết quả<br /> kháng oxi hóa tốt nhất, đó là cao R2, R3,<br /> R4, T1, T2, T3 và T4, trong đó, cao ethanol<br /> rễ (R3) có kết quả tốt nhất.<br /> <br /> Bảng 1. Hiệu suất các loại cao từ các bộ phận rễ, thân, lá<br /> Dung môi<br /> Diethyl eter<br /> Chloroform<br /> Etanol<br /> Nước<br /> <br /> Rễ khô<br /> (270g)<br /> 0,7379<br /> 0,9336<br /> 2,3377<br /> 26,9416<br /> <br /> Khối lượng cao (g)<br /> Thân khô<br /> Lá khô<br /> (500g)<br /> (600g)<br /> 2,7832<br /> 1,8855<br /> 3,8900<br /> 11,3502<br /> 2,3741<br /> 1,6181<br /> 55,1300<br /> 39,1506<br /> <br /> Hiệu suất cao (%)<br /> Rễ<br /> <br /> Thân<br /> <br /> Lá<br /> <br /> 0,2733<br /> 0,3458<br /> 0,8658<br /> 9,9784<br /> <br /> 0,5566<br /> 0,7780<br /> 0,4748<br /> 11,0260<br /> <br /> 0,3143<br /> 1,8917<br /> 0,2697<br /> 6,5251<br /> <br /> Bảng 2. Tính khử của các loại cao theo phương pháp Yen & Duh (1993)<br /> Bộ phận của cây<br /> <br /> Rễ<br /> <br /> Thân<br /> <br /> Lá<br /> <br /> Dung dịch đo<br /> Chứng dương<br /> Chứng âm<br /> Cao diethyl eter<br /> Cao chloroform<br /> Cao ethanol<br /> Cao nước<br /> Cao diethyl eter<br /> Cao chloroform<br /> Cao ethanol<br /> Cao nước<br /> Cao diethyl eter<br /> Cao chloroform<br /> Cao ethanol<br /> Cao nước<br /> <br /> Khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa bằng<br /> phương pháp đánh bắt gốc tự do DPPH<br /> <br /> Vit E<br /> ĐC<br /> R1<br /> R2<br /> R3<br /> R4<br /> T1<br /> T2<br /> T3<br /> T4<br /> L1<br /> L2<br /> L3<br /> L4<br /> <br /> ABS ± SE<br /> 1,507±0,07353<br /> 0,595±0,05231<br /> 0,679±0,12929<br /> 0,966±0,14757<br /> 1,968±0,22379<br /> 0,919±0,10303<br /> 0,696±0,10930<br /> 0,825±0,15060<br /> 1,324±0,19654<br /> 0,823±0,24229<br /> 0,642±0,15829<br /> 0,631±0,13949<br /> 0,673±0,10468<br /> 0,624±0,04814<br /> <br /> Gía trị IC50 của bảy loại cao có kết quả tốt<br /> nhất ở phương pháp Yen & Duh được xác định<br /> 147<br /> <br /> Quach Ngo Diem Phương et al.<br /> <br /> bằng phương pháp DPPH theo hình 1.<br /> Cao ethanol rễ có hoạt tính kháng oxi hóa<br /> cao nhất với IC50=75 µg/ml, cao ethanol thân<br /> (T3) cũng có hoạt tính kháng oxi hóa ở mức cao<br /> với giá trị IC50=97 µg/ml. Tính kháng oxi hóa<br /> theo phương pháp DPPH của bảy loại cao xếp<br /> theo thứ tự giảm dần như sau: R3>T3>R2>R4><br /> T4>T2>T1. Như vậy, rễ là bộ phận có hoạt tính<br /> kháng oxi hóa tốt nhất trong cây bán tự mốc và<br /> ethanol là dung môi thích hợp để có thể tách<br /> chiết các hoạt chất có hoạt tính cao từ rễ.<br /> <br /> phân tích HPLC cho kết quả định lượng như ở<br /> hình 2. Kết quả ở bảng 3 cho thấy, rõ ràng các<br /> bộ phận của cây bán tự mốc đều có sự hiện diện<br /> của betuline, trong đó, mẫu rễ có chứa hàm<br /> lượng betuline cao nhất.<br /> Bảng 3. Kết quả định lượng betuline bằng<br /> phương pháp HPLC-UV<br /> Tên mẫu<br /> Lá<br /> Thân<br /> Rễ<br /> <br /> Kết quả phân tích (µg/g)<br /> 13,4<br /> 7,0<br /> 59,3<br /> <br /> Nuôi cấy rễ in vitro nhằm thu nhận nguồn<br /> nguyên liệu in vitro chủ động trong sản xuất<br /> betuline<br /> Khảo sát sự tạo rễ bất định do cảm ứng của các<br /> loại hormone khác nhau<br /> Hình 1. Biểu đồ thể hiện giá trị IC50 (µg/ml) của<br /> bảy phân đoạn cao<br /> Chứng minh sự hiện diện của betuline<br /> Các mẫu cao ethanol rễ, thân, lá sau khi<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> Kết quả cảm ứng tạo rễ bằng hormone thực vật<br /> từ các bộ phận khác nhau (rễ, thân, lá) của cây<br /> bán tự mốc in vitro được trình bày trong hình 3<br /> và 4. Trong đó, rễ bất định chỉ được cảm ứng<br /> tạo thành trên môi trường MS bổ sung NAA 0,5<br /> mg/l.<br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 2. Sắc kí đồ của A: betuline 20 ppm; B: mẫu lá; C: mẫu thân; D: mẫu rễ<br /> <br /> Hình 3. Đồ thị chiều dài rễ bất định trên môi<br /> trường MS+0,5mg/l NAA sau 5 tuần<br /> 148<br /> <br /> Sau 5 tuần nuôi cấy, rễ bất định từ thân và lá<br /> phát triển dài hơn rễ bất định từ rễ, do đó, để tạo<br /> rễ bất định bằng cảm ứng hormone thực vật,<br /> chúng tôi đề xuất bộ phân thích hợp là thân hay<br /> lá, và hormone thích hợp là NAA.<br /> Khảo sát sự tạo rễ tơ bằng A. rhizogenes ATCC<br /> 15834<br /> Sau 10 ngày nuôi cấy, kết quả cho thấy rõ<br /> hiệu quả tác động tạo rễ của A. rhizogenes ATCC<br /> 15834 lên mẫu cắt ngang (lá, thân, rễ) có tạo vết<br /> thương: xuất hiện rễ trên công thức có bổ sung<br /> A. rhizogenes, trong khi công thức đối chứng<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 145-151<br /> <br /> không có (hình 5). Khả năng phát triển của rễ<br /> (chiều dài rễ) được cảm ứng bởi A. rhizogenes<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> C<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> ATCC 15834 sau đó được ghi nhận sau 5 tuần<br /> tiếp theo được trình bày ở hình 6.<br /> D<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> E<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> F<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> Hình 4. Mẫu sau 10 ngày nuôi cấy: A: MS; B:MS+0,5 mg/l NAA; C: MS+0,5mg/l Kinetin;<br /> D:MS+0,5 mg/l 2,4D; E: MS+0,5 mg/l 2,4D; F: Rễ trên môi trường B (5 tuần)<br /> B<br /> <br /> A<br /> <br /> Hình 5. A. Mẫu không nhiễm A. rhizogenes;<br /> B. Mẫu có nhiễm A. Rhizogenes<br /> Để chứng minh sự hiện diện của gen chuyển<br /> trong gennome của rễ được tạo thành nhờ A.<br /> rhizogenes ATCC 15834, phản ứng PCR nhằm<br /> khuếch đại trình tự gen đặc trưng của A.<br /> rhizogenes ATCC 15834 hiện diện trong<br /> gennome của rễ tạo thành đã được tiến hành, kết<br /> quả được trình bày trong hình 7.<br /> A<br /> 400bp<br /> <br /> 600bp<br /> <br /> B<br /> <br /> Hình 6. Đồ thị thể hiện chiều dài của rễ sau 5<br /> tuần nuôi cấy từ các bộ phận được nhiễm<br /> A. rhizogenes<br /> Vẽ đường cong tăng trưởng của rễ và so<br /> sánh hiệu quả của bước nuôi chuyển tiếp sang<br /> môi trường lỏng trước khi nuôi cấy rễ độc lập ở<br /> điều kiện lỏng-lắc (hình 8). Kết quả cho thấy, rễ<br /> tăng trưởng đều đặn và đạt trọng lượng tối đa<br /> sau 18 ngày nuôi cấy, sau đó trọng lượng giảm<br /> dần vì lúc này rễ bắt đầu tổng hợp và sản sinh<br /> hợp chất thứ cấp, làm nồng độ áp suất thẩm thấu<br /> trong môi trường tăng cao, cản trở hấp thu chất<br /> dinh dưỡng, dẫn đến tăng trưởng giảm.<br /> <br /> Hình 7. Sản phẩm PCR<br /> A. cặp mồi rolBF-rolBR; B. cặp mồi rolCF-rolCR;<br /> 1. Thang; 2. Rễ invitro đối chứng;<br /> 3. Rễ invitro chuyển gen.<br /> <br /> Kết quả PCR cho thấy sự hiện diện của<br /> đoạn gen rolB (422bp) và rolC (625bp) của A.<br /> rhizogenes ATCC 15834 trong genome của rễ<br /> tạo thành. Như vậy, A. rhizogenes ATCC 15834<br /> đã cảm ứng tạo được rễ tơ từ mẫu cây bán tự<br /> mốc.<br /> Khảo sát điều kiện tăng trưởng của nguồn rễ<br /> độc lập<br /> <br /> Hình 8. Đường cong tăng trưởng rễ lỏng<br /> <br /> Hình 9. Đường cong tăng trưởng rễ agar<br /> <br /> 149<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0