intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quá trình sấy tôm bằng phương pháp sấy chân không vi sóng

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phương pháp chân không - vi sóng để sấy tôm với mức năng lượng vi sóng 300 ÷ 500 W, áp suất chân không 60 ÷ 120 mbar được chia làm 11 thí nghiệm. Dữ liệu được phân tích từ những giây đầu tiên của quá trình sấy để xác định được giá trị khuếch tán, đường cong động học quá trình sấy và đánh giá chất lượng thành phẩm. Mô hình toán học được sử dụng trong nghiên cứu là mô hình Lewis.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quá trình sấy tôm bằng phương pháp sấy chân không vi sóng

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẤY TÔM<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẤY CHÂN KHÔNG VI SÓNG<br /> Trần Tấn Hậu1, Nguyễn Ngọc Hoàng1,<br /> Đặng Minh Tâm1, Dương Thị Tú Anh1<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu phương pháp chân không - vi sóng để sấy tôm với mức năng lượng vi sóng 300 ÷ 500 W, áp suất chân<br /> không 60 ÷ 120 mbar được chia làm 11 thí nghiệm. Dữ liệu được phân tích từ những giây đầu tiên của quá trình sấy<br /> để xác định được giá trị khuếch tán, đường cong động học quá trình sấy và đánh giá chất lượng thành phẩm. Mô<br /> hình toán học được sử dụng trong nghiên cứu là mô hình Lewis. Kết quả sấy chân không vi sóng ứng với các điều<br /> kiện sấy ở 471 W và 69 mbar cho chất lượng, màu sắc, hình dạng, thời gian sấy ưu việt hơn so với các phương pháp<br /> sấy khác. Hệ số khuếch tán ẩm từ 1,20 ˟ 10-7 đến 9,69 ˟ 10-8 (m2/s), phương trình hồi quy mô tả ảnh hưởng của áp<br /> suất chân không và công suất phát vi sóng đến thời gian sấy của tôm là: t = –8601 + 9379.10-4Pck + 3222.10-4MW –<br /> 38.10-4Pck2 – 6 .10-4Pck.MW – 3.10-4MW2.<br /> Từ khóa: Sấy chân không vi sóng, sấy tôm, sấy chân không<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp sấy tiên tiến hơn. Một trong những phương<br /> Tôm được nuôi phổ biến tại Việt Nam, sản lượng pháp được nhắc đến trong nghiên cứu này chính<br /> nuôi trồng năm 2015 đạt 628,2 ngàn tấn với 691,8 là phương pháp sấy bằng công nghệ chân không vi<br /> nghìn ha (Tổng cục Thống kê, 2015). Tôm không sóng (Trần Tấn Hậu, 2014).<br /> những có giá trị kinh tế cao là mặt hàng xuất khẩu<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> lớn mà còn vì chất lượng. Tôm là loại thực phẩm<br /> có giá trị dinh dưỡng, chứa nhiều chất đạm, các 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> vitamin và nguyên tố vi lượng, tôm tươi thường Nguyên liệu được chọn làm thí nghiệm trong thí<br /> được sử dụng trong thực đơn gia đình thì tôm khô nghiệm này là tôm sú, có kích cỡ 40 ÷ 50 con/kg,<br /> vẫn là món ăn ưa thích lâu đời của người dùng Việt kích cỡ tương đối đồng đều không bị dị tật, vỏ bóng,<br /> và trên thế giới, do đó cần phải được quan tâm đầu trơn nhằm hạn chế những biến đổi của các yếu tố<br /> bên ngoài ảnh hưởng đến thí nghiệm. Tôm được rửa<br /> tư đúng mức. sạch dưới vòi nước để loại bỏ các tạp chất, bỏ đầu,<br /> Một số công nghệ sấy tôm đã được nghiên cứu và bỏ vỏ và làm sạch. Độ ẩm ban đầu trung bình của<br /> ứng dụng như sấy bằng sấy chân không, sấy lạnh, sấy tôm là 81±1%.<br /> năng lượng mặt trời, sấy thăng hoa đã thể hiện được 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> những ưu điểm nhất định (Nguyễn Văn Lụa, 2014). Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu là<br /> Tuy nhiên, còn một số hạn chế về màu sắc và chất thiết bị sấy chân không vi sóng mWaveVac0150-lc<br /> lượng dinh dưỡng, thời gian và chi phí năng lượng. (Püschner - Đức) tần số phát vi sóng 2450 MHz, các<br /> Ngoài việc phải giữ cho sản phẩm lâu hư thì việc duy mẫu thí nghiệm được đưa vào bàn quay có loadcell,<br /> trì chất lượng cảm quan cũng như chất dinh dưỡng quá trình sấy chân không vi sóng được thông qua<br /> cũng rất cần thiết, đòi hỏi phải sử dụng một phương màn hình điều khiển PLC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Máy sấy chân không vi sóng mWaveVac0150-lc<br /> 1<br /> Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long<br /> <br /> 115<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> Chọn mẫu thí nghiệm: Tôm sú được chọn ngẫu Trong đó: M: khối lượng riêng, [kg/m3­]; x: khoảng<br /> nhiên 3 con trên mẻ (khối lượng khoảng 59 ± 1 g/mẻ) cách, [m].<br /> và được lặp lại 9 lần để xác định các điều kiện biên Hệ số khuếch tán được xác định bằng cách vẽ đồ<br /> của cường độ phát vi sóng và áp suất chân không thị giữa dữ liệu về ln(MR) so với thời gian sấy (t) vì<br /> ảnh hưởng đến quá trình sấy. Sau khi đã xác định kết quả cung cấp cho một đường thẳng có độ dốc<br /> được các điều kiện biên thí nghiệm tiến hành sấy (K) như sau:<br /> chân không vi sóng trong khoảng điều kiện giới hạn. π 2 Deff<br /> K =<br /> Số thí nghiệm tổng cộng là: N = 2k + 2*k + n0 = 4 L2<br /> 11 thí nghiệm, dựa theo thành phần điểm trung tâm Tất cả các số liệu thí nghiệm được thực hiện<br /> theo mô hình của Jean-Jacques and Cmille (2004). trong ba lần lặp lại. Sử dụng phần mềm Statgraphics<br /> Đánh giá cảm quan: Sản phẩm được đánh giá về để phân tích số liệu thu thập được với mức ý nghĩa<br /> màu sắc, mùi vị, hình dạng, cấu trúc theo thang điểm là 95%.<br /> từ 1 đến 5, trong đó 5 là giá trị tốt nhất theo phương<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> pháp phân tích định lượng mô tả QDA (Quantitative<br /> Descriptive Analysis). Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng<br /> 10/2014 tại Phòng thí nghiệm Máy và Thiết bị Chế<br /> Mô hình được sử dụng trong thí nghiệm là mô<br /> biến Lương thực - Thực phẩm, Bộ môn Kỹ thuật Cơ<br /> hình Lewis MR = exp(-kt) (Roberts et al., 2008) để<br /> khí, Khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ.<br /> mô tả đường cong sấy khô của tôm.<br /> Để xác định sự phù hợp của mô hình, hệ số xác III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> định (R2) là tiêu chí chính để lựa chọn mô tả đường<br /> 3.1. Đường cong sấy<br /> cong sấy mẫu.<br /> N<br /> Tỷ lệ độ ẩm theo thời gian sấy với tôm sú ở các<br /> ∑ (MR pre ,i − MRexp,i ) 2 mức năng lượng vi sóng và áp suất chân không được<br /> thể hiện trong hình 2.<br /> R2 = 1 − i =1<br /> N<br /> Các mẫu thí nghiệm có cùng áp suất chân không<br /> ∑ (MR<br /> i =1<br /> pre ,i − MRexp,i ) 2<br /> và khác nhau về công suất phát vi sóng: cường độ vi<br /> sóng cao như mẫu 2, mẫu 8, thời gian sấy 12 phút;<br /> Trong đó: MRpre: tỉ lệ ẩm dự báo; MRexp: tỉ lệ ẩm<br /> cường độ vi sóng thấp hơn như mẫu 7, mẫu 10 thì<br /> thực nghiệm; N: số điểm dữ liệu thử nghiệm; Z: hằng<br /> thời gian sấy 22 phút. Đồng thời thí nghiệm ngược<br /> số trong mô hình.<br /> lại: có cùng công suất phát vi sóng và khác nhau về<br /> Sự khuếch tán của nước trên bề mặt vật liệu ra áp suất chân không gồm mẫu 1, mẫu 6, mẫu 9 và<br /> bên ngoài trong suốt quá trình sấy được xác định mẫu 5 mẫu 7.<br /> dựa vào định luật Fick’s thứ 2 (Crank, 1975): Như vậy, tốc độ sấy tôm diễn ra rất nhanh và<br /> ∂M ∂2M trong một phạm vi nhất định ảnh hưởng áp suất chân<br /> = Deff ∇ 2 M = Deff 2<br /> ∂t ∂ x không có tác động thấp, hầu như không đáng kể.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sự thay đổi ẩm độ theo thời gian sấy<br /> <br /> 116<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> 3.2. Đường cong tốc độ sấy nguyên liệu, thí nghiệm cùng áp suất chân không,<br /> Đánh giá sự tác động của công suất phát vi sóng thay đổi công suất phát vi sóng và ngược lại. Độ ẩm<br /> và áp suất chân không đến tốc độ thoát ẩm của trung bình còn lại của sản phẩm đạt 8,5%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0 20 40 60 80 100<br /> Độ giảm ẩm (%)<br /> Hình 3. Đường cong tốc độ sấy của tôm<br /> <br /> Biểu đồ cho thấy rằng công suất phát vi sóng tác 3.4. Hệ số khuếch tán ẩm của quá trình sấy tôm<br /> động nhiều đến quá trình sấy, đồng thời nhận thấy Kết quả bảng 1 cho thấy hệ số khuếch tán ẩm của<br /> áp suất chân không tác động không lớn đến tốc độ các mẫu sấy chân không vi sóng cao hơn so với các<br /> thoát ẩm giữa các mẫu thí nghiệm. phương pháp sấy khác. Đối với quá trình sấy chân<br /> không vi sóng, hệ số khuếch tán ẩm của 11 mẫu thí<br /> 3.3. Giá trị cảm quan<br /> nghiệm dao động từ 1,20 ˟ 10-7 đến 9,69 ˟ 10-8 (m2/s),<br /> Thang điểm đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 5 là giá trong khi sấy chân không là 2,00 ˟ 10-9 (m2/s) và sấy<br /> trị tốt nhất, để đánh giá cảm quan về màu sắc, hình đối lưu là 1,00 ˟ 10-9 (m2/s).<br /> dạng, vị và cấu trúc giữa các thành phẩm.<br /> Bảng 1. Kết quả phân tích thống kê trên mô hình<br /> Từ biểu đồ hình 4 cho thấy mẫu 8 cho giá trị cảm<br /> các giá trị K, Deff, R2 của tôm sấy<br /> quan tốt nhất về màu sắc, vị, hình dạng, cấu trúc.<br /> Pck MW t Deff<br /> Mẫu 8 được đánh giá ở tất cả các chỉ tiêu với thang Mẫu K (1/s) R2<br /> (mbar) (W) (oC) (m2/s)<br /> điểm cao nhất là 5 ứng với màu sắc có màu đỏ tươi<br /> 1 120 400 0,004988 7,28 ˟ 10-8 0,94<br /> không có màu sậm, vị ngọt hài hòa của tôm sấy, hình<br /> 2 90 500 0,008218 1,20 ˟ 10-7 0,99<br /> dạng biến đổi ít so với mẫu và cấu trúc có độ dẻo dai<br /> 3 90 400 0,005243 7,65 ˟ 10-8 0,98<br /> hài hòa.<br /> 4 111 471 0,014568 2,12 ˟ 10-7 0,98<br /> 5 111 329 0,005092 7,44 ˟ 10-8 0,99<br /> 6 90 400 0,006632 9,69 ˟ 10-8 0,98<br /> 7 69 329 0,005970 8,72 ˟ 10-8 0,99<br /> 8 69 471 0,010248 1,50 ˟ 10-7 0,94<br /> 9 60 400 0,009823 1,43 ˟ 10-7 0,94<br /> 10 90 300 0,004475 6,54 ˟ 10-8 0,99<br /> 11 90 400 0,004473 6,53 ˟ 10-8 0,96<br /> 12 70 60 0,000100 2,00 ˟ 10-9 0,96<br /> 13 60 0,000090 1,00 ˟ 10-9 0,93<br /> Ghi chú: mẫu 1 - 11 sấy chân không vi sóng, mẫu 12 sấy<br /> Hình 4. Giá trị cảm quan của các mẫu tôm chân không (70 mbar, 60 oC) và mẫu 13 sấy đối lưu (60 oC).<br /> <br /> 117<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> Hệ số khuếch tán (Deff ) tăng lên khi tăng cường Phương trình hồi quy mô tả ảnh hưởng của áp<br /> độ phát vi sóng. Điều này có thể được giải thích bởi suất chân không và công suất phát vi sóng tác động<br /> năng lượng nhiệt tăng sẽ làm tăng hoạt động của các đến thời gian sấy của tôm:<br /> phân tử nước dẫn đến hệ số khuếch tán ẩm cao hơn t = –8601 + 9379.10-4Pck + 3222.10-4MW –<br /> khi mẫu thí nghiệm được sấy khô ở mức năng lượng 38.10-4Pck2 – 6 .10-4Pck.MW – 3.10-4MW2<br /> vi sóng cao hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Biểu đồ tiêu chuẩn b) Biểu đồ tác động chính c) Biểu đồ sự tương tác d) Đồ thị bề mặt<br /> Pareto của Pck và MW đến thời của Pck và MW với đáp ứng<br /> gian sấy thời gian<br /> Hình 5. Quan hệ giữa các giá trị Thời gian – Pck – MW<br /> <br /> 3.5. So sánh sấy vi sóng chân không với phương Quá trình sấy chân không vi sóng mất khoảng 12<br /> pháp sấy khác phút trong khi đó quá trình sấy đối lưu mất 990 phút<br /> Trong giới hạn nghiên cứu chỉ so sánh vận tốc (16 giờ 30 phút) và phương pháp sấy chân không<br /> sấy, giá trị cảm quan, cấu trúc của phương pháp sấy mất khoảng 600 phút (10 giờ). Như vậy, tốc độ sấy<br /> chân không vi sóng (69 mbar, 471 W) với sấy chân chân không vi sóng có thời gian sấy nhanh gấp 83<br /> không (70 mbar, 60 oC) và đối lưu (60 oC) với cùng lần so với sấy đối lưu và nhanh gần 50 lần so với sấy<br /> sản phẩm tôm sú. chân không (Trần Tấn Hậu, 2014).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Tốc độ sấy chân không vi sóng Hình 7. Thang điểm cảm quan của sấy chân không<br /> sấy chân không và sấy đối lưu vi sóng, sấy chân không và sấy đối lưu<br /> <br /> Biểu đồ hình 7 cho thấy rằng trong các phương IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> pháp sấy với giá trị cảm quan (thang đo từ 1 đến 5)<br /> về màu sắc, hình dạng và cấu trúc của phương pháp 4.1. Kết luận<br /> sấy chân không vi sóng tốt hơn rất nhiều so với hai - Nghiên cứu sấy tôm bằng phương pháp sấy<br /> phương pháp còn lại. Thành phẩm sấy bằng chân chân không vi sóng xác định được hệ số khuếch tán<br /> không vi sóng có màu đỏ tươi tự nhiên, tỉ lệ co ngót ẩm thu được theo định luật Fick’s thứ hai dao động<br /> thấp (Trần Tấn Hậu, 2014).<br /> từ 1,20 ˟ 10-7 đến 9,69 ˟ 10-8 (m2/s); năng lượng vi<br /> Thành phẩm sấy chân không vi sóng cho độ rỗng sóng ưu việt với tôm sú ở 471 W, áp suất chân không<br /> lớn hơn, các liên kết giữa các mô cơ với nhau bị<br /> trương nở tạo cấu trúc tơi xốp do vậy mà thời gian 69 mbar; xác định được phương trình hồi quy mô tả<br /> sấy sản phẩm là rất ngắn và khả năng ngậm nước lại ảnh hưởng của áp suất chân không và công suất phát<br /> là rất lớn so với các phương pháp sấy khác. vi sóng tác động đến thời gian sấy tôm.<br /> <br /> 118<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> - Sấy chân không vi sóng có thời gian sấy rất TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ngắn, thời gian sấy phụ thuộc vào công suất phát Trần Tấn Hậu, 2014. Nghiên cứu động học và đánh giá<br /> vi sóng còn áp suất chân không có tác động không phương pháp sấy chân không vi sóng một số loại thực<br /> đáng kể. Thành phẩm sấy bằng phương pháp chân phẩm. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ.<br /> không vi sóng vượt trội hơn về màu sắc, vị, hình Nguyễn Văn Lụa, 2014. Quá trình và thiết bị công nghệ<br /> dạng và cấu trúc so với các phương pháp sấy đối lưu hóa học và thực phẩm. Tập 7: Kỹ thuật sấy vật liệu.<br /> và chân không. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.<br /> 252 trang.<br /> 4.2. Đề nghị Tổng cục Thống kê, 2015. Thông cáo báo chí về tình hình<br /> - Nghiên cứu công nghệ sấy chân không vi sóng kinh tế xã hội năm 2015. Web: http://www.gso.gov.vn<br /> trên một số sản phẩm thực phẩm có giá trị cao ở Crank, J., 1975. The Mathematics of Diffusion. Second<br /> Đồng bằng sông Cửu Long ứng với các kích thước Edition, Claredon Press. Printed in great Britain by<br /> J.W. Arrowsmith LTD., Bristol. England. 414 pp.<br /> mẫu khác nhau để đánh giá khả năng ứng dụng so<br /> với các phương pháp sấy khác. Roberts J.S, Kidd D.R and Padilla-Zakour O., 2008.<br /> Drying kinetics of grape seeds. Journal of Food<br /> - Nghiên cứu, xác định các mô hình toán của Engineering, 89: 460-465.<br /> Lewis, Page, Henderson and Pabis và tìm ra mô hình Jean – Jacques D., D. Cmille, 2004. Techniques<br /> toán phù hợp nhất cho từng loại sản phẩm trong quá Mathématiques Pour L’ Industrie agoalementceire.<br /> trình sấy chân không vi sóng. Edition TEC & DOC. Paris. 501 pp.<br /> <br /> Study on shrimp drying process by using microwave vacuum<br /> Tran Tan Hau, Nguyen Ngoc Hoang,<br /> Dang Minh Tam, Duong Thi Tu Anh<br /> Abstract<br /> The study on shrimp drying process by using microwave vacuum method carried out at microwave power of 300 ÷<br /> 500 W, vacuum pressure of 60 ÷ 120 mbar. The experiment was divided into 11 treatments with different parameters.<br /> The data were collected and analyzed from the first seconds of the drying process to determine the value of diffusion,<br /> kinetic curves of drying and organoleptic quality of the product. Mathematical models used in this research was<br /> Lewis model. The results showed that the shrimp samples had better quality, color, shape, texture and superior<br /> drying time when drying by microwave vacuum at 471 W and 69 mbar than other drying methods. The moisture<br /> diffusion coefficient varied from 1.20 ˟ 10-7 to 9.69 ˟ 10-8 (m2/s); the regression equation described the influence of<br /> vacuum pressure and microwave power output on shrimp drying time as t = –8601 + 9379.10-4Pck + 3222.10-4MW –<br /> 38.10-4Pck2 – 6 .10-4Pck.MW – 3.10-4MW2.<br /> Keywords: Microwave vacuum, shrimp drying, vacuum drying<br /> <br /> Ngày nhận bài: 6/3/2018 Người phản biện: TS. Trần Minh Phú<br /> Ngày phản biện: 14/3/2018 Ngày duyệt đăng: 16/4/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 119<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0