BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------
THÀO A TUNG
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG QUẦN THỂ VOỌC HÀ TĨNH
(Trachypithecus hatinhensis, Dao 1970) TẠI KHU RỪNG
XÃ ĐỒNG HÓA VÀ THẠCH HÓA HUYỆN TUYÊN HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
THÀO A TUNG
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG QUẦN THỂ VOỌC HÀ TĨNH
(Trachypithecus hatinhensis, Dao 1970) TẠI KHU RỪNG
XÃ ĐỒNG HÓA VÀ THẠCH HÓA HUYỆN TUYÊN HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI
Hà Nội, 2018
Nguồn: Thào A Tung
Ghi chú: Các hình ảnh sử dụng trong luận văn đều đƣợc chụp bởi tác
giả, ngoại trừ một số hình khác đã đƣợc trích dẫn rõ ràng.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số
liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng
tình hình thực tiễn tại xã Đồng Hóa và Thạch Hóa, tỉnh Quảng Bình và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Ngày tháng 5 năm 2018
HỌC VIÊN
Thào A Tung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ
chức, cá nhân. Qua đây cho tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ
quan, tổ chức và cá nhân:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá đào tạo.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đồng
Thanh Hải, ngƣời hƣớng dẫn khoa học tận tình và chu đáo trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với: PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh, TS. Nguyễn
Hải Hà, Trƣờng đại học Lâm nghiệp; TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, Trƣờng Đại
học Khoa học tự nhiên về những giúp đỡ và hỗ trợ trong quá trình điều tra.
Quỹ Môi trƣờng Thiên nhiên Nagao (Nhật Bản), đã tài trợ một phần
kinh phí cho quá trình nghiên cứu thực địa; Viện Tài nguyên và Môi trƣờng,
Đại học Quốc gia Hà Nội cơ quan tổ chức xét học bổng Nagao.
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình, Hạt Kiểm lâm huyện Tuyên Hóa
đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu.
UBND và ngƣời dân địa phƣơng các xã Thạch Hóa và Đồng Hóa đã
cung cấp tài liệu và thông tin cho tôi.
Cảm ơn gia đình ông Nguyễn Thanh Tú (Thạch Hóa) và gia đình của
ông Nguyễn Hữu Hồng (Đồng Hóa), đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2018
Ngƣời thực hiện
iii
Thào A Tung
iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐẾ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Đặc điểm và phân loại linh trƣởng ở Việt Nam ......................................... 3
1.1.1. Đặc điểm chung của linh trƣởng ............................................................. 3
1.1.2. Phân loại Linh trƣởng ở Việt Nam .......................................................... 4
1.2. Phân bố các loài linh trƣởng Việt Nam ...................................................... 8
1.3. Một số đặc điểm loài Voọc hà tĩnh .............................................................. 15
1.3.1. Vị trí phân loại của Voọc hà tĩnh .......................................................... 15
1.3.2. Đặc điểm nhận biết Voọc hà tĩnh .......................................................... 16
1.3.3. Phân bố Voọc hà tĩnh ............................................................................ 16
1.3.4. Tập tính ngủ loài Voọc hà tĩnh .............................................................. 17
1.4. Tổ chức xã hội một số loài trong giống Trachypithecus ......................... 18
1.5. Mật độ một số loài trong giống Trachypithecus ...................................... 20
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 21
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 21
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
v
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4.1. Phƣơng pháp xác định tổ chức xã hội ................................................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp xác định khu vực phân bố của Voọc hà tĩnh................... 24
2.4.3. Phƣơng pháp xác định các mối đe dọa.................................................. 24
2.4.4. Phƣơng pháp xác định mật độ ............................................................... 25
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 25
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ........................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 27
3.1.3. Đất đai, thổ nhƣỡng ............................................................................... 28
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 28
3.1.5. Thảm thực vật ........................................................................................ 28
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế- xã hội ........................................................... 29
3.2.1. Dân cƣ và nguồn lao động .................................................................... 29
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 29
3.2.3. Thực trạng sản xuất các ngành .............................................................. 30
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
4.1. Tổ chức xã hội Voọc hà tĩnh tại xã Đồng Hóa và Thạch hóa .................. 31
4.1.1. Tình trạng quần thể ............................................................................... 31
4.1.2. Tổ chức xã hội loài Voọc hà tĩnh .......................................................... 34
4.1.3. Một số đặc điểm hình thái theo nhóm tuổi và giới tính ........................ 38
4.2. Phân bố và nơi ngủ của Voọc hà tĩnh ...................................................... 43
4.2.1. Phân bố của Voọc hà tĩnh...................................................................... 43
4.2.2. Nơi ngủ loài Voọc hà tĩnh ..................................................................... 44
4.3. Mật độ của Voọc hà tĩnh .......................................................................... 47
4.4. Các mối đe dọa tới loài và sinh cảnh ....................................................... 49
vi
4.4.1. Các mối đe dọa ...................................................................................... 49
4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa ....................................................................... 54
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm bảo tồn quần thể Voọc hà tĩnh . 54
4.5.1. Bảo vệ loài và sinh cảnh sống ............................................................... 54
4.5.2. Phục hồi và mở rộng sinh cảnh sống .................................................... 55
4.5.3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng ................................ 56
4.5.4. Tăng cƣờng nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế ........................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 58
Kết luận ........................................................................................................... 58
Tồn tại ............................................................................................................. 59
Khuyến nghị .................................................................................................... 59
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã CITES nguy cấp
Cực kỳ nguy cấp CR
Sẽ nguy cấp EN
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT Khu bảo tồn
NĐ 160 Nghị định 160/ 2013/ NĐ-CP
NĐ 32 Nghị định 32/ 2006/ NĐ-CP
SĐVN Sách Đỏ Việt Nam năm 2007
VHT Voọc hà tĩnh
VQG Vƣờn Quốc gia
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng kết về phân loại Linh trƣởng ở Việt Nam ............................... 4
Bảng 1.2. Phân loại Linh trƣởng ở Việt Nam theo Roos et al., (2014) ............ 5
Bảng 1.3. Phân bố Linh trƣởng ở Việt Nam ..................................................... 9
Bảng 1.4. Tổ chức xã hội của một số loài trong giống Trachypithecus ......... 19
Bảng 1.5. Mật độ một số loài trong giống Trachypithecus ............................. 20
Bảng 3.1. Dân cƣ, lao động xã Thạch Hóa và Đồng Hóa ............................... 29
Bảng 4.1. Các lần quan sát đàn Voọc hà tĩnh tại khu vực điều tra ................. 33
Bảng 4.2. So sánh số lƣợng quần thể Voọc hà tĩnh theo thời gian ................. 34
Bảng 4.3. Tổ chức xã hội của Voọc hà tĩnh ở xã Đồng Hóa và Thạch Hóa ... 35
Bảng 4.4. Tổ chức xã hội các loài thuộc chi Trachypithecus ......................... 36
Bảng 4.5. Tổng hợp và xếp hạng các mối đe dọa ........................................... 54
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra .................................................................. 23
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................... 27
Hình 4.1. Cá thể đực trƣởng thành .................................................................. 39
Hình 4.2. Cá thể cái trƣởng thành ................................................................... 40
Hình 4.3. Cá thể bán trƣởng thành .................................................................. 41
Hình 4.4. Niên thiếu ........................................................................................ 42
Hình 4.5. Cá thể con non ................................................................................. 43
Hình 4.6. Bản đồ phân bố quần thể Voọc hà tĩnh ........................................... 44
Hình 4.7. Chỗ ngủ vách đá và hang ngủ của Voọc hà tĩnh ............................. 45
Hình 4.8. Ngủ trƣa của Voọc hà tĩnh .............................................................. 47
Hình 4.9. So sánh mật độ với một số loài trong giống Trachypithecus .......... 48
Hình 4.10. Bẫy dây và bộ xƣơng loài Voọc hà tĩnh ........................................ 50
Hình 4.11. Lấn chiếm đất rừng để trồng Keo và Cỏ voi ................................. 52
Hình 4.12. Chăn thả gia súc ............................................................................ 52
Hình 4.13. Cắt cỏ cho Bò ................................................................................ 53
1
ĐẶT VẤN ĐẾ
Voọc hà tĩnh (Trachypithecus hatinhensis, Dao 1970) là một trong
những loài linh trƣởng nguy cấp cần ƣu tiên cho bảo tồn. Theo đó Voọc hà
tĩnh đƣợc xếp hạng cực kỳ nguy cấp- CR, trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và
xếp loại mức nguy cấp – EN, trong sách đỏ thế giới (IUCN Red List, 2018);
Đƣợc liệt kê trong Nghị định số 160/2013/NĐ-CP Về tiêu chí xác định loài và
chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên
bảo vệ và thuộc nhóm IB: Động vật rừng cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thƣơng mại trong Nghị định 32 của Chính phủ trong khi đó loài này đƣợc xếp
vào nhóm I- các loài bị đe doạ tuyệt chủng và có thể bị ảnh hƣởng do thƣơng
mại trong Công ƣớc CITES [1-3, 49, 50].
Voọc hà tĩnh là loài đặc hữu của khu vực miền Trung Việt Nam và Lào.
Ở Việt Nam loài này chỉ phân bố giới hạn tại 2 tỉnh Quảng Bình (huyện
Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch và Quảng Ninh) và Quảng Trị [1, 14, 38].
Kappeler & van Schaik (2002), cho rằng Tổ chức xã hội, bao gồm kích
thƣớc đàn, cấu trúc giới tính và quan hệ giữa các cá thể, là đặc tính cơ bản
nhất của các loài linh trƣởng không phải là con ngƣời (trích dẫn bởi Li et al.,
2015) [41]. Tổ chức xã hội của các loài thuộc phân họ khỉ ăn lá (Colobine)
gồm: một hoặc nhiều đực và nhiều cái. Kích thƣớc đàn của các loài trong
phân họ là khác nhau, từ vài cá thể ở loài khỉ lá Mentawai (Presbytis
potenziani), (dƣới 4 cá thể) đến vài trăm cá thể ở loài Voọc mũi hếch vàng
(Rhinopithecus roxellana), (hơn 400 cá thể). Hầu hết kích thƣớc đàn dao động từ
7- 20 cá thể (Newton and Dunbar, 1994 [37], Chapman và Rothman., 2009 [26]).
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về tình trạng, tổ chức xã hội loài
Voọc hà tĩnh (VHT) đƣợc thực hiện tại VQG Phong Nha- Kẻ Bàng. Dựa trên
các cuộc phỏng vấn và quan sát thực địa, Phạm Nhật et al., (1996) ƣớc tính
2
khoảng 530- 670 cá thể VHT tại VQG Phong Nha-Kẻ Bàng [46]. Kết quả
nghiên cứu của Haus et al., (2009) [29] tại VQG Phong Nha- Kẻ Bàng, cho
thấy kích thƣớc quần thể của loài VHT lớn hơn so với các nghiên cứu trƣớc
đây với tổng số 2143 (± 467) cá thể.
Nhƣ vậy, qua trên cho thấy các nghiên cứu về Voọc hà tĩnh chủ yếu
mới thực hiện trong VQG Phong Nha – Kẻ Bàng [5, 14, 19, 28, 34, 42, 45].
Trong khi các khu vực khác là vùng phân bố của loài nhƣ huyện Tuyên Hóa
chỉ khảo sát về sự phân bố cũng nhƣ kích thƣớc quần thể mà chƣa có nghiên
cứu về cấu trúc xã hội (Nguyễn Hải Hà, 2014 [6], Phòng bảo tồn thiên nhiên
Quảng Bình, 2015 [15]). Theo kết quả khảo sát tại khu vực núi đã vôi thuộc
địa bàn 2 xã Thạch Hóa và Đồng Hóa có khoảng 7 đến 9 đàn Voọc hà tĩnh, số
lƣợng trên 100 cá thể [6, 15, 51]. Tuy nhiên, do thời gian khảo sát ngắn nên
có rất ít thông tin về số lƣợng cá thể và kích thƣớc đàn cũng nhƣ thành phần
tuổi và giới tính của các đàn.
Kết quả khảo sát cho thấy khu vực VHT sinh sống giáp với khu dân cƣ
nên dƣới những chân lèn đá vôi, ngƣời dân đã trồng ngô, keo và các hoạt
động khai thác đã ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng sống của loài [6, 15].
Vì vậy, mục tiêu của đề tài sẽ làm rõ: (1) Kích thƣớc quần thể; tổ chức
xã hội; mật độ quần thể; phân bố và nơi ngủ; và các mối đe dọa đến loài và
sinh cảnh sống của loài VHT. Từ mục tiêu trên đề tài xác định bốn câu hỏi
nghiên cứu chính:
(1) Tổ chức xã hội của các đàn VHT tại khu vực nghiên cứu là gì?
(2) Mật độ quần thể?
(3) Phân bố và nơi ngủ của loài VHT?
(4) Và các mối đe dọa đến quần thể VHT và sinh cảnh của chúng là gì?
Tất cả các câu hỏi nghiên cứu trên sẽ là cơ sở khoa học cho công tác
bảo tồn loài VHT quý hiếm này.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm và phân loại linh trƣởng ở Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm chung của linh trưởng
Bộ Linh trƣởng hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu gồm những loài thú có kiểu
đi bằng cả bàn chân, sống chủ yếu trên cây, ăn tạp hay ăn thực vật.
Ngoài những đặc điểm chung về cấu tạo của động vật có xƣơng sống,
của nhóm thú thì sự thích nghi với đời sống trên cây của Linh trƣởng đƣợc
đặc trƣng bởi hình dạng và cấu trúc các chi. Xƣơng cẳng tay, xƣơng cánh tay
khớp động với xƣơng bả vai và có thể quay quanh trục của nó. Chi có 5 ngón,
ngón 1 (ngón cái) nằm đối diện với 4 ngón còn lại. Hệ xƣơng đai ngực luôn
có xƣơng đòn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trƣớc
một thể loại vận động rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo đặc biệt
này nên chi trƣớc giảm đáng kể vai trò nâng đỡ cơ thể trong vận chuyển và
khả năng cầm nắm tốt hơn gọi là tay. Thân chuyển dần tƣ thế nằm ngang của
nhóm thú thành chiều thẳng đứng, đồng thời sự thay đổi đó cũng đã làm thay
đổi vị trí của nhiều nội quan và não. Hộp sọ tăng theo chiều cao và giảm
nhiều chiều dài. Đáy hộp sọ nằm vuông góc với cột sống. Hai hố mắt gần
nhau, mắt hƣớng về trƣớc tạo nên kiểu nhìn lƣỡng hình. Thể tích hộp sọ
tƣơng đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời với sự tăng thể tích não bộ.
Tăng thể tích não bộ là đặc điểm rất tiến hoá tiến bộ của Linh trƣởng. Trong
não, áo não mới phát triển mạnh cả về thể tích và khối lƣợng. Thùy khứu giác
giảm nhiều. Cùng với sự phát triển áo não mới là sự phát triển số lƣợng khe
rãnh trên bán cầu não. Não trƣớc có hai bán cấu với kích thƣớc lớn và trùm
lên nhiều phần não khác. Liên quan đến sự phát triển áo não mới là sự phát
triển các phản xạ thần kinh có điều kiện và các đặc điểm tâm sinh lý [14].
4
Răng Linh trƣởng có 2 loại: răng sữa và răng chính thức (difiodonte).
Răng cửa to, răng hàm có 4 nón tù. Cấu tạo bộ răng thích nghi với chế độ ăn
tạp nhƣng thiên về thực vật (quả, lá). Số lƣợng răng của các loài Linh trƣởng
có thể biến đổi từ 32 đến 36 chiếc. Linh trƣởng ở con đực, có một đôi tinh
hoàn và luôn nằm trong bìu da ở ngoài bụng. Con cái có một đôi vú ngực phát
triển, có tử cung đơn hoặc hai sừng. Nhau của Linh trƣởng thuộc loại nhau
tán, không rụng ở nhóm Leiur và rụng ở các loài khác. Thời gian mang thai dài,
thƣờng đẻ một con. Con non đẻ ra yếu, thời gian bú sữa dài [14].
1.1.2. Phân loại Linh trưởng ở Việt Nam
Quan điểm phân loại khu hệ Linh trƣởng ở Việt Nam đƣợc các nhà
khoa học trong nƣớc và quốc tế nghiên cứu và đƣa ra kết quả phân loại khác
nhau, các quan điểm này thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các tác giả
(bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tổng kết về phân loại Linh trƣởng ở Việt Nam
Năm Họ Số loài và phân loài Nguồn
3 2001 24 Groves (2001)
3 2002 25 Phạm Nhật (2002)
3 2004 24 Roos (2004)
3 2004 24 Groves (2004)
3 2007 25 Roos (2007)
3 2011 26 Marye. Blair et al., (2011)
3 2012 25 Tilo Nadler (2010)
3 2013 25 Roos et al., (2013)
3 2014 25 Roos et al., (2014)
Qua bảng phân loại cho thấy số lƣợng loài linh trƣởng Việt Nam dao
động từ 24 loài [11], 25 loài [35, 38-40, 43] và 26 loài [25]. Nhƣ vậy cùng với
5
thời gian các tác giả đã đƣa ra các quan điểm phân loại linh trƣởng khác nhau
nhƣng đều thống nhất Việt Nam có 3 họ chính là: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae), số loài thay đổi từ 24 đến 26
loài do có những đánh giá, nhận định của một số loài nhƣ khỉ đuôi đài côn
đảo không phải là loài riêng biệt mà chỉ là một phân loài của khỉ đuôi dài.
Trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng hệ thống phân loại của Roos et
al., (2014), vì đây là hệ thống phân loại cập nhật mới trên cơ sở hệ thống phân
loại của Groves (2004) đã đƣợc các nhà khoa học đang sử dụng rộng rãi [35,
38, 39, 44]. Theo hệ thống phân loại này, khu hệ Linh trƣởng Việt Nam đƣợc
trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân loại Linh trƣởng ở Việt Nam theo Roos et al., (2014)
Tên loài Nguồn TT Tên Việt Nam Tên khoa học
I Họ Cu li Loridae
Phạm Nhật, 2002, p.18; Nycticebus bengalensis 1 Cu li lớn Roos et al, 2014 p.3; Blair (Lacepede, 1800) et al, 2011, p. 1098
Phạm Nhật, 2002, p.20; Nycticebus pygmaeus 2 Cu li nhỏ Blair et al, 2011, p. 1098; (Bonhote, 1907) Roos et al, 2014 p.4;
II Họ khỉ Cercopithecidae
Phạm Nhật, 2002, p.20; Macaca arctoides 3 Khỉ mặt đỏ Blair et al, 2011, p. 1098; (I. Geoffroy, 1831) et al, 2014 p.8;
Phạm Nhật, 2002, p.26; Macaca assamensis 4 Khỉ mốc Blair et al, 2011, p. 1098; (M'Clelland, 1840) Roos et al, 2014 p.8;
6
Phạm Nhật, 2002, p.36; Macaca fascicularis 5 Khỉ đuôi dài Blair et al, 2011, p. 1098; (Raffles, 1821) Roos et al, 2014 p.8;
Phạm Nhật, 2002, p.31; Macaca mulatta 6 Khỉ vàng Blair et al, 2011, p. 1098; (Zimmermann, 1780) Roos et al, 2014 p.9;
Phạm Nhật, 2002, p.28; Macaca leonina 7 Khỉ đuôi lợn Blair et al, 2011, p. 1098; (Blyth, 1863) Roos et al, 2014 p.6;
Giống Pygathrix
Phạm Nhật, 2002, p.66; Chà vá chân Pygathrix cinerea 8 Blair et al, 2011, p. 1098; xám (Nadler, 1997) Roos et al, 2014 p.16;
Phạm Nhật, 2002, p.59; Chà vá chân Pygathrix nemaeus 9 Blair et al, 2011, p. 1098; nâu (Linnaeus, 1771) Roos et al, 2014 p.16;
Phạm Nhật, 2002, p.64; Chà vá chân Pygathrix nigripes 10 Blair et al, 2011, p. 1098; đen (Milne-Edwards, 1871) Roos et al, 2014 p.16;
Giống Trachypithecus
Trachypithecus Phạm Nhật, 2002, p.39;
11 Voọc xám crepusculus Blair et al, 2011, p. 1098;
(Elliot, 1909) Roos et al, 2014 p.13;
Trachypithecus Phạm Nhật, 2002, p.31; Voọc mông 12 delacouri (Osgood, Blair et al, 2011, p. 1098 trắng 1932) Roos et al, 2014 p.9;
7
Trachypithecus Phạm Nhật, 2002, p.43; Voọc đen má 13 francoisi (De Blair et al, 2011, p. 1098; trắng Pousargues, 1898) Roos et al, 2014 p.14;
Phạm Nhật, 2002, p.51; Trachypithecus 14 Voọc hà tĩnh Blair et al, 2011, p. 1098; hatinhensis (Dao, 1970) Roos et al, 2014 p.14;
Trachypithecus Phạm Nhật, 2002, p.45; Voọc đầu 15 poliocephalus Blair et al, 2011, p. 1098; trắng (Trouesart, 1911) Roos et al, 2014 p.14;
Phạm Nhật, 2002, p.14; Voọc đen Trachypithecus ebenus 16 Blair et al, 2011, p. 1098; tuyền (BrandonJones, 1995) Roos et al, 2014 p.14;
Trachypithecus Phạm Nhật, 2002, p.41; Voọc bạc nam 17 germaini (Milne- Blair et al, 2011, p. 1098; bộ Edwards, 1876) Roos et al, 2014 p.13;
Phạm Nhật, 2002, p.41; Voọc bạc trung Trachypithecus 18 Blair et al, 2011, p. 1098; bộ margarita (Elliot, 1909) Roos et al, 2014 p.13;
Giống Rhinopithecus
Rhinopithecus Phạm Nhật, 2002, p.56; Voọc mũi 19 avunculus (Dollman, Blair et al, 2011, p. 1098; hếch 1912) Roos et al, 2014 p.16;
III Họ Vƣợn Hylobatidae
Phạm Nhật, 2002, p.66; Vƣợn đen Nomascus concolor 20 Blair et al, 2011, p. 1098; tuyền tây bắc (Harlan, 1826) Roos et al, 2014 p.38;
8
Phạm Nhật, 2002, p.67; Vƣợn đen cao Nomascus nasutus 21 Blair et al, 2011, p. 1098; vít (Thomas, 1892) Roos et al, 2014 p.38;
Phạm Nhật, 2002, p.67; Vƣợn đen má Nomascus leucogenys 22 Blair et al, 2011, p. 1098; trắng (Ogilby, 1840) Roos et al, 2014 p.19.
Vƣợn đen má Phạm Nhật, 2002, p.71; Nomascus gabriellae 23 vàng (hay má Blair et al, 2011, p. 1098; (Thomas, 1909) hung) Roos et al, 2014 p.19.
Phạm Nhật, 2002, p.69; Nomascus siki 24 Vƣợn siki Blair et al, 2011, p. 1098; (Delacour, 1951) Roos et al, 2014 p.19.
Nomascus annamensis Van Ngoc Thinh et al,
(Van Ngoc Thinh, 2010, Blair et al, 2011, p. Vƣợn má hung 25 Mootnick, Vu Ngoc 1098; Roos et al, 2014 trung bộ Thanh, Nadler, roos, p.19.
2010)
1.2. Phân bố các loài linh trƣởng Việt Nam
Việt Nam đƣợc coi là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học,
do đặc điểm địa hình kết hợp với đặc điểm khí hậu đã quyết định đến sự phân
bố của khu hệ Linh trƣởng ở Việt Nam, một số loài có vùng phân bố rộng
nhƣ: Cu li nhỏ, Khỉ mặt đỏ, Khỉ đuôi lợn,... Trong khi đó, một số loài có phân
bố rất hẹp nhƣ Khỉ đuôi dài, Voọc Hà Tĩnh, Voọc Cát Bà và Voọc mũi hếch
chỉ phân bố tập trung tại một khu vực nhất định. Sự phân bố các loài Linh
trƣởng của Việt Nam đƣợc trình bày ở bảng 1.3.
9
Bảng 1.3. Phân bố Linh trƣởng ở Việt Nam
Phân bố Nguồn tài Tên TT liệu loài Trong nƣớc Quốc tế
Phân bố của loài đƣợc ghi nhận Assam, Ấn Phạm Nhật,
từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc. Độ, Thái Lan, 2002, p.20;
Cụ thể ở Lạng Sơn (Hữu Lũng), Cam Pu Chia, BKHCN,
Cu li Bắc Cạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Hòa Lào, 2007, p. 41; 1 lớn Bình (Đà Bắc), Quảng Bình (Bố Malaysia, Roos et al,
Trạch), Quảng Trị (Lao Bảo) Indonesia và 2014 p.3.
Thừa Thiên Huế (Huế), Quảng Philipin
Ninh (Hoàng Bồ),…
Phân bố từ biên giới phía Bắc Nam Trung Phạm Nhật,
đến tỉnh Bình Phƣớc. Quốc, Lào và 2002, p.21;
Đƣợc ghi nhận nhiều nơi: Hà Cam Pu Chia BKHCN,
Cu li Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, 2007, p. 42; 2 nhỏ Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Roos et al,
Bình, Quảng Trị, Gia Lai, 2014 p.4.
Kontum , Đắc Lắc, Lâm Đồng,
Đồng Nai, Phú Yên,…
Hà Giang (Quảng Bạ), Cao Bằng Ấn Độ Phạm Nhật,
(Trùng Khánh, Quảng Hòa), Lai (Assam), 2002, p.26;
Châu, Yên Bái (Văn Chấn), Sơn Mianma, BKHCN,
Khỉ La (Sông Mã, Mai Sơn, Quỳnh Nam Trung 2007, p. 44; 3 mặt đỏ Nhai, Mộc châu), Hòa Bình, Quốc, Thái Roos et al,
Thanh Hóa (Hồi Xuân, Nhƣ Lan, Đông 2014 p.8.
Xuân), Hà Tĩnh, Quảng Bình Dƣơng và
(Tuyên Hóa), Thừa Thiên Huế bán đảo
10
Phân bố Nguồn tài Tên TT liệu loài Trong nƣớc Quốc tế
(đảo Hải Vân, Huế), Kontum (Sa Malaysia.
Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk.
Phân bố từ biên giới phía Bắc trở vào Nê pan, Ấn Phạm Nhật,
Quảng Bình Độ, Bắc 2002, p.28;
Khỉ Mianma, Nam BKHCN, 4 mốc Trung Quốc, 2007, p. 45;
Thái Lan và Roos et al,
Lào 2014 p.8.
Loài này phân bố từ Đà Nẵng trở Cam Pu Chia, Phạm Nhật,
vào Cà Mau Thái Lan, 2002, p.38; Khỉ Mianma, Tây BKHCN, 5 đuôi Nam Trung 2007, p. 47; dài Quốc, Băng- Roos et al,
La-Đét, Lào 2014 p.8.
Phân bố khắp các tỉnh có rừng từ Nêpan, Ấn Độ, Phạm Nhật,
Gia Lai trở ra Bắc kể cả các đảo Mianma, 2002, p.36;
Trung Quốc, BKHCN, gần bờ. Khỉ Đảo Hải Nam 2007, p. 48; 6 vàng Thái Lan và Roos et al,
Lào, Pakistan, 2014 p.9.
Ấn Độ
Phân bố kéo dài từ Phía Bắc trở Ấn Độ Phạm Nhật, Khỉ vào Đông Nam Bộ. Đã thu thập (Assam), 2002, p.30; 7 đuôi đƣợc mẫu vật tại: Hà Giang, Myanma, BKHCN, lợn Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Thái Lan, Vân 2007, p. 50;
11
Phân bố Nguồn tài Tên TT liệu loài Trong nƣớc Quốc tế
Bắc Thái, Sơn La, Lai Châu, Hòa Nam Trung Roos et al,
Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Quốc và 2014 p.6.
Bình, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Đông Dƣơng
Kontum,…
Phía Tây tỉnh Quảng Nam, Phạm Nhật,
Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum 2002, p.66; Chà vá và Bình Định. BKHCN, 8 chân 2007, p. 41; xám Roos et al,
2014 p.16.
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Phạm Nhật,
Quảng Bình, Thừa Thiên- Huế, 2002, p.63; Chà vá Quảng Nam, Đắk Lắk, Đồng BKHCN, 9 chân Nai, Bình Phƣớc, Tây Ninh. 2007, p. 41; nâu Roos et al,
2014 p.16.
KonTum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Phạm Nhật,
Đồng Nai, Bình Phƣớc, Bình 2002, p.65; Chà vá Dƣơng, Tây Ninh BKHCN, Campuchia 10 chân 2007, p.52; đen Roos et al,
2014 p.16.
Yên Bái (Trấn Yên, Nghĩa Lộ), Mianma, Bắc Phạm Nhật, Voọc 11 Lai Châu, Hà Tây,Ninh Bình Thái Lan, 2002, p.41; xám (Hoàng Long), Thanh Hóa (Lang Lào và Vân BKHCN,
12
Phân bố Nguồn tài Tên TT liệu loài Trong nƣớc Quốc tế
Chánh, Hồi Xuân), Nghệ An Nam Trung 2007, p. 62;
(Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Quốc Roos et al,
Tƣơng Dƣơng) Quảng Bình ( Bố 2014 p.13.
Trạch, Tuyên Hóa).
Hòa Bình (Chi Nê), Ninh Bình Phạm Nhật,
(Cúc Phƣơng, Vân Long), Nghệ 2002, p.51; Voọc An (Quỳ Châu, Con Cuông), Hà BKHCN, 12 mông Nam, Hà Tĩnh (Hƣơng Sơn). 2007, p. 57; trắng Roos et al,
2014 p.14.
Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Quảng Tây Phạm Nhật,
Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lạng Trung Quốc 2002, p.44; Voọc Sơn và Thái Nguyên. BKHCN, 13 đen má 2007, p. 58; trắng Roos et al,
2014 p.14.
Phạm Nhật, Quảng Bình (Tuyên Hóa, Lệ
2002, p.56; Thủy, Bố Trạch) và Quảng Trị Voọc BKHCN, 14 Hà 2007, p. 60; Tĩnh Roos et al,
2014 p.14.
Phạm Nhật, Voọc
2002, p.48; 15 đầu
BKHCN, trắng Hải Phòng (đảo Cát Bà)
13
Phân bố Nguồn tài Tên TT liệu loài Trong nƣớc Quốc tế
2007, p. 61;
Roos et al,
2014 p.14.
Voọc Roos et al.,
16 đen Quảng Bình Lào 2014 p.14
tuyền
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Mianma, Phạm Nhật,
Voọc đồng bằng Sông cửu long Thái Lan, 2002, p.42;
bạc Lào và BKHCN, 17 Nam Campuchia 2007, p.55;
bộ Roos et al,
2014 p.13;
Đồng bằng sông cửu long Đông Dƣơng Phạm Nhật,
Voọc 2002, p.42;
bạc BKHCN, 18 Trung 2007, p.55;
bộ Roos et al,
2014 p.13.
Tuyên Quang (Chiêm Hóa, Na Phạm Nhật,
Hang), Bắc Kạn và Hà Giang 2002, p.59; Voọc BKHCN, 19 mũi 2007, p.54; hếch Roos et al,
2014 p.16.
20 Vƣợn Mƣờng La (Sơn La), Mù Căng Chải, Tây Nam Phạm Nhật,
14
Phân bố Nguồn tài Tên TT liệu loài Trong nƣớc Quốc tế
đen Văn Bàn (Yên Bái) và Lào Cai Trung Quốc 2002, p.67;
BKHCN, tuyền
2007, p.64;
Roos et al,
2014 p.19.
Cao Bằng (Trùng Khánh) Quảng Tây Phạm Nhật, Vƣợn Trung Quốc 2002, p.67; 21 đen Roos et al, cao vít 2014 p.18.
Tuyên Quang (Na Hang, Chiêm Trung Quốc Phạm Nhật,
Hóa), Cao Bằng, Lạng Sơn, và Lào 2002, p.69; Vƣợn Quảng Ninh. Vùng phân bố giới BKHCN, 22 đen má hạn từ bờ phải sông Đà đến sông 2007, p.66; trắng Rào cái Hà Tĩnh Roos et al,
2014 p.19.
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Campuchia, Phạm Nhật, Vƣợn Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Lào 2002, p.72; má Thuận, Đồng Nai, Bình Phƣớc. BKHCN, 23 hung 2007, p.67; (má Roos et al, vàng) 2014 p.19.
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Lào Phạm Nhật,
Vƣợn Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. 2002, p.71; 24 BKHCN, siki
2007, p.64;
15
Phân bố Nguồn tài Tên TT liệu loài Trong nƣớc Quốc tế
Roos et al,
2014 p.19.
Phân bố về phía bắc khoảng từ Lào, Van Ngoc
sông Thạch Hãn (khoảng 16°40’- Campuchia Thinh et al,
2010, p.10 ; 16°50’ vĩ độ bắc) thuộc tỉnh
Rawson et Vƣợn Quảng Trị đến sông Ba (khoảng
al, 2011, má 13°00’-13°10’ vĩ độ bắc) chảy
p.64 25 hung xuyên qua các tỉnh Gia Lai và
trung Phú Yên về phía nam.
bộ Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế,
Thanh Phố Đà Nẵng, Quảng
Nam, Đồng Nai, Kon Tum, Gia
Lai, Bình Định và Phú Yên
1.3. Một số đặc điểm loài Voọc hà tĩnh
Tên gọi: Voọc hà tĩnh, Voọc gáy trắng
Tên khoa học: Trachypithecus hatinhensis (Dao, 1970)
1.3.1. Vị trí phân loại của Voọc hà tĩnh
Voọc hà tĩnh đƣợc mô tả bởi Đào Văn Tiến (1970) là một phân loài của
T. francoisi, dựa trên hai mẫu vật thu đƣợc tại Xóm Cục năm 1942 ở Hà Tĩnh
(nay là huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình) và mẫu thứ 2 do chính tác giả thu
thập đƣợc năm 1964 ở xã Ninh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Hầu
hết các tác giả đã đồng ý với nguyên tắc phân loại này. Groves (2001) đặt tên
loài Voọc nhƣ một loài riêng biệt. Tuy nhiên, đánh giá phân loại gần đây, dựa
trên các bằng chứng di truyền, voọc hà tĩnh đƣợc tách riêng biệt từ francoisi
[14, 36].
16
Vào tháng Giêng năm 1998, Trung tâm cứu hộ linh trƣởng nguy cấp
(EPRC) Cúc Phƣơng đã nhận đƣợc một mẫu Voọc toàn màu đen mà đến từ
Hin Namno khu vực ở Lào (Nadler, 1998). Qua quá trình giải phẫu, quan sát
tập tính và tiếng kêu của con vật này cho thấy mối quan hệ thân thiết giống
với loài Voọc hà tĩnh. Các loài voọc đen không khác biệt về màu sắc, cách
mọc tóc, vòng xoắn và hình dạng của đỉnh đầu loài Voọc hà tĩnh. Những bộ
ria mép và má có màu đen nhƣng cách mọc tóc là khác nhau, với những sợi
lông bị lƣợn sóng nhiều hơn và phân biệt rõ những phần giữa góc của miệng
và tai. Brandon-Jones (1995) mô tả chi tiết về cấu trúc tóc, hƣớng tóc và màu
sắc của mẫu vật tại Bảo tàng Smithsonian tƣơng ứng chặt chẽ với mẫu động
vật tại EPRC.
Dựa trên các hình thái tƣơng ứng và phân tử di truyền của các loại mẫu
động vật tại EPRC, họ có thể là cùng một nguồn gốc [36].
1.3.2. Đặc điểm nhận biết Voọc hà tĩnh
Voọc hà tĩnh khác Voọc má trắng (Trachypithecus francois) trong
phạm vi sọc má trắng từ góc mép qua phía vành tai ra hai bên gáy (Voọc đen
má trắng- sọc má trắng chỉ đến vành tai). Những khác biệt khác bao gồm các
vòng xoắn trên đầu và hình dạng của các đỉnh. Ria mép nối các sọc má trắng
[4, 12-14, 36].
Voọc hà tĩnh có bộ lông dày, sợi lông dày, mềm và đen. Đầu có mào
lông đen, đuôi dài hơn thân thon đều (không bông dạng củ cà rốt nhƣ Voọc
mông trắng), rậm lông, màu đen và có mảng da trắng chỗ háng. Các con non
có đón trắng ở trán, mào vàng cam [14, 34].
Kích thƣớc: Dài đầu và thân 610- 615 mm, dài đuôi 749- 810 mm.
1.3.3. Phân bố Voọc hà tĩnh
Voọc hà tĩnh là loài có vùng phân bố hẹp, trên thế giới chỉ có ở Lào và
Việt Nam. Tại Việt Nam vùng phân bố của loài nhƣ sau:
17
Mẫu vật đầu tiên của loài đƣợc thu thập ở Xóm Cục, Hà Tĩnh (Bourret,
1942). Lê Hiền Hào (1973), ghi nhận đƣợc loài này ở Nhƣ Xuân (Thanh
Hóa), Tƣơng Dƣơng và Con Cuông (Nghệ An) [14].
Theo Phạn Nhật (2002), chỉ ghi nhận đƣợc loài Voọc hà tĩnh ở dãy núi
đá vôi Phong Nha- Kẻ Bàng thuộc các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố
Trạch và Quảng Ninh của tỉnh Quảng Bình. Không còn thông tin về loài này
tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh [14].
Nguyễn Xuân Đặng và cộng sự (2009) cho rằng loài Voọc có phân bố
rộng hơn từ Hà Tĩnh cho đến Quảng trị [4].
Trong khi đó theo Roos et al., (2014), lại cho rằng ở Việt Nam loài này
chỉ phân bố tại 2 tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Các thông tin về loài này ở
Việt Nam (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Phú Yên) là không chính
xác [38].
Nhƣ vậy, qua trên cho thấy hiện nay loài Voọc này chỉ còn phân bố tại
2 tỉnh của Việt Nam là Quảng Bình và Quảng Trị [4].
1.3.4. Tập tính ngủ loài Voọc hà tĩnh
Các nghiên cứu đều cho thấy, Voọc hà tĩnh ngủ trƣa và ngủ đêm. Hầu
hết các đàn Voọc rời hang vào buổi sáng sớm về nơi ngủ vào buổi chiều.
Theo Phạm Nhật (2002) [14], hiện tƣợng đi sớm về muộn liên quan đến tính
an toàn của đàn Voọc, nơi nào ít bị đe dọa thì Voọc đi muộn và về sớm. Nơi
ngủ thƣờng là nơi vách đá cheo leo và có nhiều hang nhỏ.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Vân Trƣờng (2011) [19], cho thấy
Voọc hà tĩnh ngủ ở các vị trí khác nhau, tùy thuộc vào mùa: Vị trí ngủ thứ
nhất: Ở ngoài các vách đá, thƣờng vào mùa hè, mùa thu thời tiết nóng, nhiệt
độ cao hoặc những khi thời tiết mát. Vị trí ngủ thứ hai ngủ trong hang nơi kín
gió: Voọc Hà Tĩnh thƣờng sử dụng vị trí này khi nhiệt độ môi trƣờng thấp,
mƣa to, nhiều sấm sét, gió to, thời tiết lạnh hoặc bất thƣờng.
18
1.4. Tổ chức xã hội một số loài trong giống Trachypithecus
Tổ chức xã hội, bao gồm kích thƣớc đàn, cấu trúc giới tính và mối quan
hệ giữa các cá thể (Kappeler & van Schaik, 2002), là đặc tính cơ bản nhất của
loài linh trƣởng không phải con ngƣời (Clutton-Brock & Harvey, 1977, Crook
& Gartlan, 1966; Eisenberg và cộng sự, 1972). Ba loại hình cơ bản của tổ
chức xã hội có thể đƣợc phân loại thành đơn lẻ, gia đình và mối quan hệ giữa
các đàn sống cùng nhau (Kappeler & van Schaik 2002). Ngoại trừ đƣời ƣơi,
hầu hết các loài động vật linh trƣởng đơn lẻ là động vật ban đêm (Kappeler &
van Schaik, 2002). Các đàn linh trƣởng thể hiện sự đa dạng về kích thƣớc
đàn, tỷ lệ giới tính và sự ổn định về thời gian của cấu trúc đàn. Sự khác nhau
về số lƣợng con đực trƣởng thành là đặc điểm nổi bật nhất trong thành phần
nhóm linh trƣởng, và do đó có thể đƣợc phân loại là một đực, nhiều cái hoặc
các đàn nhiều cái (Li et al., 2015) [32]. Kết quả nghiên cứu về tổ chức xã hội
đƣợc thể hiện trong bảng 1.4.
Qua bảng trên cho thấy tổ chức xã hội của các loài trong giống
Trachypithecus là một đực, nhiều đực nhiều cái trƣởng thành [10, 11, 16, 30,
32, 47]. Tuy nhiên cũng có trƣờng hợp cấu trúc xã hội của loài là đực đơn độc
nhƣ ở loài Voọc đầu vàng (T. leucocephalus) ở Quảng Tây, Trung Quốc [30] .
Kích thƣớc đàn của các loài trong giống Trachypithecus dao động từ 4-
18 cá thể [11], trung bình từ 8- 9 cá thể [10, 16, 30, 32, 47].
19
Bảng 1.4. Tổ chức xã hội của một số loài trong giống Trachypithecus
Kích thƣớc TT Loài Địa điểm TCXH AM/AF Nguồn đàn (cá thể)
1 T.hatinhensis PN- KB Một đực, nhiều đực nhiều cái 4- 18 1:1,97 Phạm Nhật, 2002 [11]
trƣởng thành
2 T. leucocephalus Phù Tuy, Trung Một đực, nhiều đực nhiều cái 4- 14 (9,15) Li et al., (2003) [47]
Quốc trƣởng thành
3 T. delacouri KBT Vân Long Một đực, nhiều đực nhiều cái 8 1:3,96 Nguyễn Vĩnh Thanh
trƣởng thành (2008) [16]
4 T. leucocephalus Quảng Tây, Đực đơn độc; Một đực, nhiều 9,3 1: 3,7 Jin et al., (2009) [30]
Trung Quốc đực nhiều cái
5 T.poliocephalus VQG Cát Bà Một đực trƣởng thành nhiều 9 1:1,35 Tạ Tuyết Nga, (2014)
cái trƣởng thành [10]
6 T. shortridgei Long Giang, Một đực trƣởng thành, nhiều 7-9 (8) 1:2,9 Li et al., (2015) [41]
Trung Quốc cái trƣởng thành
20
Tỉ lệ cá thể đực trƣởng thành trên cái trƣởng thành (AM/AF) từ 1, 97
[11] cho đến 3, 96 [16]. Nhƣ vậy, thông thƣờng các đàn có một đực trƣởng
thành thì có từ 2- 4 cá thể cái trƣởng thành.
Qua trên cho thấy nghiên cứu về tổ chức xã hội bao gồm kích thƣớc
đàn, cấu trúc giới tính và mối quan hệ giữa các cá thể. Trong nghiên cứu này
việc nghiên cứu tổ chức xã hội sẽ thực hiện trên hai nội dung: Kích thƣớc đàn
và cấu trúc giới tính của đàn.
1.5. Mật độ một số loài trong giống Trachypithecus
Cho đến nay các nghiên cứu về linh trƣởng nói chung và các loài động
vật nói riêng tại Việt Nam mới chủ yếu điều tra về thành phần loài, phân bố,
đặc điểm sinh học, sinh thái [8-10, 17, 18, 20, 33], mà có ít các nghiên cứu về
mật độ loài hoặc các nghiên cứu mới chỉ đánh giá mật độ theo mức mật độ
cao, mật độ thấp và hiếm gặp [22]. Một số kết quả nghiên cứu về mật độ
giống Trachypithecus ở Việt Nam và nƣớc ngoài đƣợc trình bày tại bảng 1.5.
Bảng 1.5. Mật độ một số loài trong giống Trachypithecus
T Loài Địa điểm Mật độ Nguồn T
Haus T., et al, 1 T. hatinhensis VQG Phong Nha - KB 0,025 2009
VQG Tây Bali Leca et al., 2 T.auratus 0,071 (Indonesia) 2013
Qua bảng trên cho thấy mật độ loài Voọc hà tĩnh (T. hatinhensis) tại
VQG Phong Nha – KB là 0,025 cá thể/ ha (Haus T., et al, 2009) [42]. Các tác
giả cho rằng đây là cuộc khảo sát đầu tiên ở Việt Nam để xác định mật độ loài
Voọc hà tĩnh. Kết quả nghiên cứu của tác giả Leca et al., (2013) [31], đã xác
định đƣợc mật độ loài Voọc (T.auratus) ở VQG Tây Bali (Indonesia) là 0,071
cá thể/ha. Theo các tác giả này mật độ này khá thấp so với các nghiên cứu
trƣớc đó.
21
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng và bổ sung cơ sở dữ liệu về hiện trạng quần thể Voọc hà tĩnh
(Trachypithecus hatinhensis, Dao 1970) nhằm bảo tồn và phát triển loài Voọc
quý hiếm tại huyện Tuyên Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc tổ chức xã hội quần thể Voọc hà tĩnh.
- Xác định phân bố và nơi ngủ loài Voọc hà tĩnh.
- Xác định đƣợc mật độ loài Voọc hà tĩnh tại khu vực nghiên cứu
- Xác định đƣợc các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển
quần thể Voọc hà tĩnh.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Voọc hà tĩnh, kích thƣớc đàn và cấu trúc giới
tính.
- Phạm vi không gian: Khu rừng xã Đồng Hóa và Thạch Hóa huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 10/2017- 4/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổ chức xã hội quần thể Voọc hà tĩnh;
- Nghiên cứu phân bố và nơi ngủ loài Voọc hà tĩnh.
- Nghiên cứu mật độ loài Voọc hà tĩnh tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển quần thể
Voọc hà tĩnh.
22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp xác định tổ chức xã hội
2.4.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của việc phỏng vấn: Xác định kích thƣớc quần thể, khu vực
phân bố cũng nhƣ các mối đe dọa đến loài.
Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ kiểm lâm: Là
những ngƣời thƣờng xuyên nhìn thấy Voọc hà tĩnh.
Nội dung phỏng vấn: Các thông tin ban đầu về tổng số đàn, cấu trúc đàn,
thời gian gặp, phân bố và mối đe dọa đến loài.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Đề tài đã phỏng vấn 35 ngƣời dân và cán bộ
kiểm lâm phụ trách địa bàn. Phỏng vấn đƣợc tiến hành trƣớc và cả trong quá
trình điều tra thực địa. Các thông tin thu thập trong quá trình phỏng vấn đƣợc
ghi chép theo mẫu (phụ lục 5). Kết quả này sẽ là thông tin quan trọng cho việc
thiết kế các tuyến điều tra ngoài thực địa.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra theo tuyến
Mục đích của phƣơng pháp này nhằm xác định mật độ, tổ chức xã hội,
phân bố và các mối đe dọa đến loài Voọc hà tĩnh tại khu vực nghiên cứu.
Do đặc điểm khu vực nghiên cứu có độ dốc cao nên việc thiết kế các
tuyến đi qua núi khó quan sát loài; hơn nữa do tập tính của loài Voọc hà tĩnh
chủ yếu ở trên các vách đá nên ngƣời điều tra đi dƣới các chân núi dễ quan sát
loài hơn. Vì vậy, đề tài thiết lập các tuyến đi xung quanh chân núi để quan sát
loài. Tổng số có 6 tuyến với chiều dài từ 1,0- 2,2 km đã đƣợc lập tại Khu rừng
xã Đồng Hóa và Thạch Hóa (hình 2.1).
23
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra
Trên các tuyến ngƣời điều tra sẽ di chuyển với tốc độ 0,8- 1,0km/h chú
ý quan sát dƣới các chân và trên các đỉnh núi để phát hiện loài. Trong thời
gian điều tra cứ 20 phút dừng lại ở các điểm thoáng để quan sát loài. Thời
gian điều tra từ 5h00 đến 18h00 hằng ngày. Khi phát hiện loài các thông tin
sau đƣợc thu thập và ghi vào biểu mẫu chuẩn bị sẵn (phụ lục 5): Thời gian; số
lƣợng cá thể: đực trƣởng thành (ĐTT), Cái trƣởng thành (CTT), Bán trƣởng
thành (BTT), Niên thiếu (NT), Con non (CN), tọa độ GPS và sinh cảnh nơi
bắt gặp.
2.4.1.3. Phương pháp đếm đàn
Phƣơng pháp đếm đàn đƣợc sử dụng để tính số lƣợng cá thể, dựa trên
các tuyến điều tra có sẵn, mỗi tuyến thiết lập các điểm quan sát, cách nhau
khoảng 0,5km. Các điểm quan sát đƣợc thiết lập chủ yếu ở các đỉnh cao, các
24
giông núi nơi có thể nghe và quan sát đƣợc nhiều hƣớng và tránh đƣợc các
tiếng ồn tạp âm. Trong quá trình điều tra, ngƣời điều tra cũng phải tuyệt đối
giữ yên lặng, tránh gây tiếng động, ảnh hƣởng đến tập tính của các cá thể
Voọc hà tĩnh. Khi gặp đƣợc đàn Voọc, ngƣời điều tra tiến hành đếm số cá thể
nhìn thấy đƣợc hoặc ƣớc tính số cá thể của cả đàn dựa vào tiếng kêu do Voọc
phát ra và phạm vi khu vực cây rung do Voọc hoạt động. Đồng thời tiến hành
ghi nhận tọa độ vị trí đàn, chụp ảnh và nếu đƣợc quay video đàn Voọc để
kiểm tra lại. Kết quả ghi vào phụ lục 5.
2.4.2. Phương pháp xác định khu vực phân bố của Voọc hà tĩnh
Việc xác định khu vực phân bố của quần thể Voọc hà tĩnh sẽ đƣợc ghi
nhận lại bằng máy GPS (CSX 60). Tất cả những vị trí quan sát đƣợc loài sẽ
đƣợc mô tả thông tin về thảm thực vật, dạng sinh cảnh, tọa độ GPS,...
2.4.3. Phương pháp xác định các mối đe dọa
Xác định các mối đe dọa
Các mối đe dọa đối với loài và sinh cảnh tại khu vực điều tra sẽ đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp phỏng vấn và ghi nhận trong quá trình điều tra
thực địa, các thông tin thu thập đƣợc ghi vào mẫu biểu (phụ lục 5).
Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu
tiến hành đánh giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tƣơng ứng với n mối
đe dọa tùy từng mức độ ảnh hƣởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa
có số điểm bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hƣởng của mối đe
dọa, cƣờng độ ảnh hƣởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa.
Theo phƣơng pháp của (Margoluis and Salafsky, 2001).
Phạm vi ảnh hưởng của mối đe dọa: Mối đe dọa đƣợc xem xét ảnh
hƣởng đến toàn bộ diện tích hay chỉ một phần diện tích trong khu vực nghiên
cứu. Mối đe dọa nào có diện tích bị ảnh hƣởng nhiều nhất sẽ cho số điểm cao
25
nhất, sau đó điểm cho giảm dần ở các mối đe dọa khác theo giảm về diện tích
bị ảnh hƣởng.
Cường độ của mối đe dọa: Xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn bộ
sinh cảnh hay chỉ ảnh hƣởng một phần trong khu vực nghiên cứu. Mối đe dọa
nào có cƣờng độ phá hủy lớn sẽ cho điểm cao nhất và cho điểm giảm dần theo
cƣờng độ phá hủy đối với các mối đe dọa khác.
Tính cấp thiết của mối đe dọa: Xem xét mối đe dọa đang xảy ra ở hiện
tại hay sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Mối đe dọa nào đang diễn ra ở thời điểm
hiện tại thì cho điểm cao nhất và số điểm các mối đe dọa khác đƣợc cho giảm
dần nếu thời điểm xảy ra càng xa hiện tại.
2.4.4. Phương pháp xác định mật độ
Hiện nay có một số phƣơng pháp để xác định mật độ động vật nhƣ:
Phƣơng pháp điều tra theo tuyến thẳng góc, phƣơng pháp đếm đàn [7, 48];
hay phƣơng pháp ƣớc lƣợng thông qua phần mềm DISTANCE 6.0 (Thomas
et al., 2010) [21],.. Tùy vào từng điều kiện cụ thể mà áp dụng các phƣơng
pháp tính toán cho phù hợp. Tại khu vực điều tra có diện tích nhỏ (174ha),
trong khi đó các đàn Voọc phân bố khá đều trong khu vực nghiên cứu, do đó
số đàn cũng nhƣ số lƣợng cá thể đã đƣợc đếm cụ thể. Vì vậy, để xác định mật
độ quần thể, đề tài sử dụng phƣơng pháp đếm đàn và phƣơng pháp điều tra
theo tuyến. Trên các tuyến điều tra, điểm quan sát khi phát hiện loài ngƣời
điều tra đƣợc tiến hành quan sát bằng mắt thƣờng và ống nhòm. Các thông tin
sẽ đƣợc ghi nhận trong quá trình quan sát bao gồm: Số lƣợng cá thể, cấu trúc
đàn, sinh cảnh... (phụ lục 5). Ngoài ra, ngƣời điều tra sẽ chụp ảnh và quay
video lại tất cả các đàn để kiểm tra lại khi kết thúc quá trình điều tra.
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu điều tra sẽ đƣợc nhập vào máy tính hàng ngày theo từng
phƣơng pháp và nội dung nghiên cứu thông qua Excel.
26
Sử dụng phần mềm DNR Garmin đƣợc sử dụng để tải dữ liệu từ thiết bị
GPS (hệ thống định vị toàn cầu) vào máy tính; phần mềm Word đƣợc sử dụng
để hoàn thiện luận văn), Excel đƣợc sử dụng để lƣu trữ dữ liệu phân tích và
tính toán.
2.4.5.1. Tính mật độ quần thể
Mật độ của loài Voọc hà tĩnh đƣợc tính theo công thức:
Mật độ = Tổng số cá thể/ diện tích khu vực điều tra [7, 48].
Diện tích khu vực điều tra đƣợc xác định thông qua việc nối tất cả các
điểm (tọa độ GPS) ghi nhận loài Voọc, sau khi đã xác định đƣợc vùng phân
bố sẽ sử dụng phần mềm Mapinfo để tính toán diện tích.
2.4.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố quần thể Voọc hà tĩnh
Sử dụng phầm mềm Mapinfo 11.5 để xây dựng bản đồ phân bố quần
thể Voọc hà tĩnh. Nhập tất cả tọa độ các điểm ghi nhận loài Voọc vào Excel,
sau đó chuyển các điểm đó lên phần mềm Mapinfo.
27
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu (xã Đồng Hóa và Thạch Hóa) nằm ở phía Tây Bắc
của tỉnh Quảng Bình.
- Phía Bắc: Giáp huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh.
- Phía Tây: Giáp xã Thuận Hóa và Hóa Sơn.
- Phía Nam: Giáp xã Nam Hóa và Đức Hóa.
- Phía Đông: Giáp xã Phong Hóa.
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Thạch Hóa và Đồng Hóa có dạng địa hình đƣợc núi bao bọc các
phía, địa hình thấp dần về phía trung tâm xã, tạo thành một khu vực bằng
28
phẳng ở trung tâm xã. Địa hình toàn khu vực là núi đá vôi. Độ cao từ 10-
224m so với mực nƣớc biển.
3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng
Đây là khu vực có nhiều núi đá vôi, do nền địa chất phức tạp và với
tính chất đa nham của vùng bao gồm: Đá granit, điorit, cát kết, phiến thạch
sét, phù sa bồi tụ....
3.1.4. Khí hậu thủy văn
Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ nên khí hậu xã Thạch Hóa và Đồng
Hóa nói riêng và huyện Tuyên Hóa nói chung chịu ảnh hƣởng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa khô nóng: Từ tháng 4- 8 và
mùa mƣa: Từ tháng 9 - 3 năm sau.
Chế độ mưa: Lƣợng mƣa trung bình vào khoảng 2989,6 mm/năm. Mƣa
tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11. Giữa các tháng mƣa nhiều nhất
835,4 mm/năm (tháng 10) và tháng mƣa ít nhất 18,7 mm/ năm (tháng 2)
lƣợng mƣa chênh lệch rất lớn, khoảng 816,7 mm.
Chế độ ẩm: Huyện Tuyên Hóa là khu vực có độ ẩm tƣơng đối cao,
trung bình năm là 83,6%. Độ ẩm cao nhất là trong ba tháng 9, 10 và 11 trung
bình đều trên 90%. Tuy nhiên, độ ẩm thấp nhất trong năm có thể giảm tới
64%, chủ yếu xảy ra vào tháng 7 và tháng 8.
Chế độ gió, bão: Khí hậu khu vực bị chi phối bởi hai chế độ gió chính:
Gió mùa Tây Nam bắt đầu từ tháng 4 - 8, kèm theo không khí nóng. Gió mùa
Đông Bắc bắt đầu từ tháng 9 - 3 năm sau, kèm theo mƣa và lạnh.
3.1.5. Thảm thực vật
Khu vực nghiên cứu có các kiểu thảm thực vật đặc trƣng gồm: Rừng
kín nhiệt đới thƣờng xanh, ẩm trên núi đá vôi Quần lạc cây bụi, cây gỗ rải rác
trên đất đá vôi.
29
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế- xã hội
3.2.1. Dân cư và nguồn lao động
Xã Thạch Hóa và Đồng Hóa 100% là ngƣời dân tộc Kinh sinh sống, có
2.195 hộ với 8.729 nhân khẩu chiếm 11,14% dân số toàn huyện.
Bảng 3.1. Dân cƣ, lao động xã Thạch Hóa và Đồng Hóa
Tổng số Giới tính Tổng
Thôn số lao Xã Số hộ Số khẩu Nam Nữ động
3.227 Thạch 1.357 5.272 2.635 2.637 4 Hóa
838 3.457 1.740 1.717 2.349 11 Đồng Hóa
Tổng 2.195 8.729 4.375 4.354 5.576 15
(Nguồn: Ủy ban xã Đồng Hóa và Thạch Hóa, 2017) [23, 24].
Tổng số lao động chính của hai xã là 5.576 lao động, chiếm 63,9% dân
số, trong đó lao động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản lớn nhất chiếm
89,8%.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Giao thông: Hệ thống đƣờng liên thôn rất phát triển, đã bê tông hoá tất
cả các đƣờng liên thôn nối các thôn trong xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đi lại của ngƣời dân trong xã.
Điện lưới và các nguồn năng lượng khác: Hiện có 100% số hộ trong
hai xã đã sử dụng điện lƣới quốc gia. Nguồn năng lƣợng đƣợc ngƣời dân chủ
yếu sử dụng là ga, tuy nhiên một số hộ vẫn còn sử dụng củi.
Y tế: Có 02 trạm y tế chính ở gần trung tâm xã. Không có dịch bệnh lớn
xảy ra trên địa bàn toàn xã.
Giáo dục: Có 02 trƣờng tiểu học và 25 lớp mẫu giáo tƣơng ứng cho 15
thôn của hai xã. Tổng số học sinh từ cấp I đến cấp III là: 1.741 học sinh.
30
3.2.3. Thực trạng sản xuất các ngành
Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây lƣơng thực năm 2017: 468,4
ha; diện tích lúa cả năm: 316,9 ha, sản lƣợng lúa cả năm: 1.735,3 tấn. Diện
tích ngô cả năm đạt 151,5 ha. Diện tích khoai lang cả năm đạt 46 ha. Diện tích
sắn cả năm đạt 25 ha. Diện tích lạc cả năm đạt 226,6 ha.
Chăn nuôi : Chăn nuôi ngày càng phát triển. Hiện nay đàn gia súc trên
địa bàn hai xã là: 4.649 con, trong đó: Số lƣợng lợn là 2.852 con, số lƣợng bò
là 1.582 con, số lƣợng trâu 215 con. Tổng đàn gia cầm là 23.789 con.
Thủy sản: Sản lƣợng thủy sản đạt 61 tấn, trong đó: Sản lƣợng khai
thác: 28,5 tấn, sản lƣợng thủy sản nuôi trồng: 32,5 tấn.
Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp thực tế năm 2017 là 1.600 triệu đồng. Sản lƣợng gỗ khai thác 2524 m3 trong khi công tác trồng rừng trên
địa bàn đƣợc nhân dân quan tâm đầu tƣ phát triển, tận dụng tối đa quỹ đất phù
hợp để trồng rừng. Đến năm 2017 diện tích rừng trồng tập trung là 34,3 ha.
Tuyên truyền quản lý bảo vệ rừng: Công tác tuyên truyền quản lý bảo
vệ rừng đƣợc thực hiện và có sự điều hành chỉ đạo kịp thời của chính quyền
nên công tác này đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt.
31
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổ chức xã hội Voọc hà tĩnh tại xã Đồng Hóa và Thạch hóa
4.1.1. Tình trạng quần thể
Qua quá trình điều tra thực địa, đề tài đã xác định đƣợc tại khu vực
nghiên cứu gồm 9 đàn với số lƣợng 81 cá thể (bảng 4.1) [27], trong đó:
Tại xã Thạch Hóa đã ghi nhận đƣợc 05 đàn với số lƣợng 52 cá thể.
Đàn 1: Gồm 9 cá thể, phân bố tập trung tại Cửa Hung. Đàn này đƣợc
nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 3 lần (28/1/2018 lúc 14h22; ngày 29/1/2018
lúc 14h05 và ngày 30/1/2018 lúc 6h30). Trong đàn này không có con non, chủ
yếu là con trƣởng thành và bán trƣởng thành.
Đàn 2: Gồm 8 cá thể, phân bố tập trung tại Eo lèn và Lèn cây gạo. Đàn
này đƣợc nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 2 lần (27/1/2018 lúc 10h 02 và
28/1/2018 lúc 10h 20). Cấu trúc đàn của gồm đực trƣởng thành, cái trƣởng
thành, bán trƣởng thành, niên thiếu và con non.
Đàn 3: Gồm 11 cá thể, phân bố tập trung tại Eo lèn. Đàn này đƣợc
nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 2 lần (27/1/2018 lúc 07h 30 và 28/1/2018 lúc
06h 40). Trong đàn này không có con non, chủ yếu là con trƣởng thành; bán
trƣởng thành và niên thiếu.
Đàn 4: Gồm 9 cá thể, phân bố tập trung tại Hung Trù. Đàn này đƣợc
nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 1 lần vào ngày 31/1/2018 lúc 9h10. Cấu trúc
đàn của gồm đực trƣởng thành, cái trƣởng thành và bán trƣởng thành.
Đàn 5: Gồm 15 cá thể, phân bố tập trung tại Hung Sú và Lèn Tang
Bòng Nam. Đàn này đƣợc nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 3 lần (31/1/2018
lúc 09h 05; 1/2/2018 lúc 09h 30 và ngày 2/2/2018 lúc 06h 40). Cấu trúc đàn
gồm đực trƣởng thành, cái trƣởng thành, bán trƣởng thành, niên thiếu và con
non.
32
Tại xã Đồng Hóa đã ghi nhận đƣợc 04 đàn Voọc với 29 cá thể, cụ thể:
Đàn 6: Gồm 10 cá thể, phân bố tập trung tại gần Lèn Tang Bòng Nam
và Trung Đoàn 18. Đàn này đƣợc nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 2 lần
(20/1/2018 lúc 08h 50 và ngày 22/1/2018 lúc 16h 02). Cấu trúc đàn gồm đực
trƣởng thành, cái trƣởng thành, bán trƣởng thành và niên thiếu.
Đàn 7: Gồm 7 cá thể, phân bố tập trung tại Miếu Tam Quan. Đàn này
đƣợc nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 3 lần vào ngày (21/1/2018 lúc 17h 10;
22/1/2018 lúc 14h 15 và ngày 26/1/2018 lúc 13h 00). Cấu trúc đàn gồm đực
trƣởng thành, cái trƣởng thành và bán trƣởng thành.
Đàn 8: Gồm 8 cá thể, phân bố tập trung tại Trung Đoàn 18. Đàn này
đƣợc nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 3 lần (20/1/2018 lúc 09h 02; 21/1/2018
lúc 17h 00 và 26/1/2018 lúc 07h30). Trong đàn này không có con non, gồm
cá thể trƣởng thành và bán trƣởng thành.
Đàn 9: Gồm 4 cá thể, phân bố tại ranh giới xã Đồng Hóa và xã Thạch
Hóa. Đàn này đƣợc nhóm điều tra ghi nhận trực tiếp 2 lần (25/1/2018 lúc 08h
02 và 26/1/2018 lúc 07h10). Đàn này chỉ hoàn toàn cá thể trƣởng thành.
Nhƣ vậy, tại xã Đồng Hóa và Thạch Hóa đã ghi nhận đƣợc tổng số 9
đàn Voọc (bảng 4.1 và hình 4.7).
33
Bảng 4.1. Các lần quan sát đàn Voọc hà tĩnh tại khu vực điều tra
Thời gian Số Đàn Xã Địa điểm Tọa độ gặp lƣợng
28/1/2018 511290/1974578
9 Cửa Hung 29/1/2018 511290/1974578 1
30/1/2018 511290/1974578
27/1/2018 510728/1974139 Eo lèn và Lèn 8 2 cây gạo 28/1/2018 511371/1974250 Thạch 27/1/2018 510735/1974294 11 Eo lèn 3 Hóa 28/1/2018 510735/1974294
9 Hung Trù 28/1/2018 510722/1974986 4
31/1/2018 510290/1974654 Hung Sú và
Lèn Tang Bòng 1/2/2018 510198/1974970 15 5
Nam 2/2/2018 510198/1974970
Lèn Tang Bòng 20/1/2018 509300/1975368
10 Nam và Trung 6 22/1/2018 509742/1975293 Đoàn 18
21/1/2018 508665/1975272 Miếu Tam Đồng 22/1/2018 508665/1975272 7 7 Quan Hóa 26/1/2018 508906/1975632
20/1/2018 509300/1975368
Trung Đoàn 18 21/1/2018 509149/1974943 8 8
26/1/2018 509292/1974901
Đồng 25/1/2018 Ranh giới giữa Hóa và xã Đồng Hóa 509292/1974901 4 9 Thạch 26/1/2018 và Thạch Hóa Hóa
Tổng số cá thể 81
Trung bình 9 ± 3
34
Qua bảng trên cho thấy số cá thể trung bình/ đàn là 9 cá thể, kích thƣớc
đàn Voọc hà tĩnh tại xã Đồng Hóa và Thạch Hóa dao động từ 4 – 15 cá thể,
đàn từ 7- 9 cá thể có tỉ lệ gặp nhiều hơn, trung bình 9 cá thể/ đàn. Kích thƣớc
quần thể Voọc hà tĩnh là 81 cá thể.
Thảo luận
Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy kích thƣớc quần thể (81 cá thể) và
số lƣợng đàn (9 đàn) đều nhỏ hơn so với hai nghiên cứu trƣớc đây (115 cá
thể, 10 đàn, bảng 4.2).
Bảng 4.2. So sánh số lƣợng quần thể Voọc hà tĩnh theo thời gian
Thạch Hóa Đồng Hóa Số Số
Nguồn lƣợng lƣợng Cá Đàn Cá thể Đàn đàn cá thể thể
9 81 5 52 4 29 Nghiên cứu này
Phòng bảo tồn thiên nhiên 10 115 25 8 90 2 Quảng Bình, 2015 [15].
10 115 Nguyễn Hải Hà, 2014 [6]
Nguyên nhân ở đây có thể do kết quả các nghiên cứu trƣớc đây chỉ thực
hiện trong thời gian ngắn. Cụ thể, theo khảo sát của Phòng bảo tồn thiên nhiên
Quảng Bình thực hiện trong thời gian (4 ngày), các thông tin có đƣợc chủ yếu
dựa vào phỏng vấn ngƣời dân. Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Hải Hà (2014) [6], chỉ thực hiện khảo sát trong 1 ngày (nhiều cán bộ tham gia
khảo sát, kinh nghiệm khác nhau) nên kết quả này có thể là số lƣợng lớn hơn
so với thực tế.
4.1.2. Tổ chức xã hội loài Voọc hà tĩnh
Tổ chức xã hội của Voọc hà tĩnh trong vùng nghiên cứu là một đực
nhiều cái hoặc nhiều đực và nhiều cái và các cá thể chƣa trƣởng thành (đàn 2
35
và 6). Số lƣợng cá thể trung bình là 9 (4-15) cá thể. Đàn 5 có số lƣợng cá thể
cao nhất (15 cá thể), trong khi số lƣợng cá thể ít nhất là đàn số 9 (4 cá thể).
Quá trình điều tra chỉ xác định cấu trúc tuổi và giới tính của đàn 2 và đàn 6,
đề tài sử dụng hai đàn này để tính tỷ lệ tuổi/ giới tính. Tỷ lệ đực trƣởng thành
đối với cái trƣởng thành (AM/ AF) là 1: 2,5; Con non đối với cái trƣởng thành
(IF/ AF) là 1:3; cá thể trƣởng thành đối với cá thể chƣa trƣởng thành là 1:
0,84. Ba con non đƣợc quan sát thấy trong đàn 2 và 5. Dựa trên màu lông, đề
tài cho rằng ba cá thể con non từ hai đến ba tháng tuổi.
Bảng 4.3. Tổ chức xã hội của Voọc hà tĩnh ở xã Đồng Hóa và
Thạch Hóa
ĐTT CN: N TT: Cá Đàn ĐTT CTT BTT CN :CT CT T BTT thể T T
1 9
2 2 1 3 1 1 1:3 1:3 1:1 8
3 11
4 9
5 15
2 6 2 4 2 1:2 0 1:0,67 10
7 7
8 8
9 4
1,5±0,7 3,5±0,7 1,5±0,7 2± 0,5± Mean 1:2.5 1:3 1:0,84 9±3 1 1 1 0 0 ±SD
Ghi chú: ĐTT: Đực trưởng thành; CTT: Cái trưởng thành; BTT: Bán trưởng
thành; NT: Niên thiếu; CN: Con non.
36
Thảo luận
Tổ chức xã hội của loài Voọc hà tĩnh tại khu rừng xã Thạch Hóa và
Đồng Hóa giống nhƣ tổ chức của các loài khỉ ăn lá bao gồm: một đực nhiều
cái hoặc nhiều đực và nhiều cái và các cá thể chƣa trƣởng thành (Newton and
Dunbar, 1994) [37].
Bảng 4.4. Tổ chức xã hội các loài thuộc chi Trachypithecus
ĐTT:
CN:
TT:
Kích
Loài
Nguồn
CTT
CTT
BTT
thƣớc đàn
T. hatinhensis
1:2,5
1:3
1:0,84
9 Nghiên cứu này
T. hatinhensis
12 Nguyễn Hải Hà, 2011
T.poliocephalus
1:3,5
1:2
1:0,83
9 Tạ Tuyết Nga, 2014
T. delacouri
1:3,96 1:2,32
1:0,81
8 Nguyễn Vĩnh Thanh, 2008
T.shortridgei
1:2,9
1:2,2
8 Ying-Chun Li et al., 2015
1:1,2
T.leucocephalus
1:1,51 1:1,76
11,7 Tong Jin et al., 2009
1:1,1
Ghi chú: ĐTT: Đực trưởng thành; CTT: Cái trưởng thành; CN: Con
non; TT: Trưởng thành; BTT: Chưa trưởng thành.
Kích thước đàn
Kích thƣớc đàn các loài trong họ phụ voọc thay đổi từ ba đến vài trăm
cá thể, sống trong các gia đình nhỏ hoặc đàn lớn hơn (Newton & Dunbar,
1994) [37]. Loài voọc hà tĩnh tại xã Đồng Hóa và Thạch Hóa sống thành đàn
từ 4- 15 cá thể (trung bình 9 cá thể/ đàn). Kích thƣớc đàn này nhỏ nhỏ hơn so
với kích thƣớc loài Voọc trắng (T.leucocephalus) 11,7 cá thể (Jin et al., 2009)
[30]; loài Voọc hà tĩnh (T. hatinhensis) ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 12 cá
thể (Nguyễn Hải Hà, 2011) [5]. Điều này do tại khu vực VQG Phong Nha -
Kẻ Bàng sinh cảnh sống rộng và ít bị tác động, nên số lƣợng cá thể phát triển
tốt hơn. Trong khi đó kích thƣớc đàn tại khu vực nghiên cứu lớn hơn so với
một số loài nhƣ: Loài Voọc trắng (T. shortridgei) ở thung lũng Long Giang,
37
Vân Nam, Trung Quốc và loài Voọc mông trắng (T. delacouri) ở KBT Vân
Long với 8 cá thể/ đàn (Li et al., 2015 [41], Nguyễn Vĩnh Thanh, 2008 [16]).
Kích thƣớc quần thể bị ảnh hƣởng bởi sự phân bố cả không gian và thời
gian của nguồn thức ăn, áp lực của các loài ăn thịt và chiến lƣợc tìm kiếm
thức ăn của từng cá thể. Khi sức ép từ kẻ săn mồi thấp và nguồn thức ăn ít và/
hoặc phong phú, kích thƣớc quần thể luôn nhỏ. Khi nguồn thức ăn lớn và thức
ăn nhiều về số lƣợng nhƣng lại ít về mức độ phong phú, quần thể sẽ nhỏ. Khi
các nguồn thức ăn lớn và đa dạng, kích thƣớc đàn thƣờng lớn (Newton &
Dunbar, 1994) [37]. Theo tác giả Fan và cộng sự (2014), nhận thấy rằng loài
kích thƣớc quần thể Voọc xám đông dƣơng (T.crepusculus) phụ thuộc nhiều
vào đa dạng nguồn thức ăn (trích dẫn theo Li et al., 2015) [32]. Trong khi đó
đối với loài Voọc trắng (T.Shortridge) ở thung lũng Long Giang, Vân Nam,
Trung Quốc thì sự chồng chéo về môi trƣờng sống (33%), quyết định sự gia
tăng về kích thƣớc đàn (Li et al., 2015) [32]. Các tác giả cho rằng không có kẻ
thù tự nhiên của Voọc trắng, áp lực các loài ăn thịt thấp, trong khi các hoạt
động của con ngƣời (nhƣ săn bắt trái phép) có thể đã ảnh hƣởng đến kích thƣớc
quần thể. Trong nghiên cứu này có thể kích thƣớc quần thể bị ảnh hƣởng bởi tác
động của con ngƣời (bẫy bắt). Tuy nhiên, các yếu tố cụ thể ảnh hƣởng đến quy
mô dân số cơ bản chỉ có thể đƣợc xác định bởi nghiên cứu cụ thể.
Cấu trúc giới tính
Các kết quả hiện tại về tỷ lệ cấu trúc đàn tƣơng tự nhƣ các loài trong
giống Trachypithecus (bảng 4.4). Trong nghiên cứu này cá thể đực trƣởng
thành với cá thể cái trƣởng thành 1: 2,5. Tỉ lệ này nhỏ nhất so với một số loài
trong giống Trachypithecus. Trong khi đó tỉ lệ cá thể đực trƣởng thành trên
cái trƣởng thành cao nhất ở loài Voọc đầu trắng (T.leucocephalus) ở Trung
Quốc với tỉ lệ 1: 1,51 (Jin et al., 2009) [30].
38
Khi xem xét tỉ lệ con non với cái trƣởng thành cho thấy tỉ lệ tại khu vực
nghiên cứu là 1: 3, cho thấy khả năng sinh sản của quần thể khá thấp so với
một số loài trong giống Trachypithecus. Tuy nhiên do đề tài mới chỉ xác định
đƣợc cấu trúc tuổi/ giới tính của 2 đàn VHT nên có thể kết quả này thấp hơn
so với thực tế quần thể (cả quần thể chỉ xác định đƣợc 3 con non). Vì vậy, cần
thiết phải xác định cấu trúc tuổi giới tính đầy đủ của quần thể để có kết quả
tính toán chính xác hơn, từ đó có các đề xuất bảo tồn phù hợp. Tỉ lệ con non
trên cá thể cái trƣởng thành thấp nhất ở loài Voọc đầu trắng (T.leucocephalus)
ở Trung Quốc với tỉ lệ 1: 1,176 (Jin et al., 2009) [30].
Tỉ lệ cá thể trƣởng thành với cá thể chƣa trƣởng thành của loài VHT tại
khu vực nhiên cứu là 1: 0,84, tỉ lệ tăng trƣởng này thấp hơn so với loài trong
giống Trachypithecus. Tỉ lệ cá thể trƣởng thành trên cá thể chƣa trƣởng thành
cao nhất ở loài Voọc trắng (T.shortridgei) 1:1,2 (Li et al., 2015) [16].
Mặc dù đề tài chƣa xác định đầy đủ cấu trúc tuổi/ giới tính của cả quần thể
(mới chỉ xác định đƣợc 2 đàn trên tổng số 9 đàn), tuy nhiên trong quá trình điều
tra không quan sát thấy đàn toàn đực/ cái hay cá thể đực/ cái đơn độc.
4.1.3. Một số đặc điểm hình thái theo nhóm tuổi và giới tính
Qua quá trình quan sát trực tiếp và hình ảnh ghi nhận đƣợc từ điều tra
thực địa, đề tài đã xác định đƣợc một số đặc điểm hình thái theo nhóm tuổi và
giới tính loài Voọc hà tĩnh theo nhƣ sau:
a. Cá thể đực trƣởng thành (ĐTT)
Đực trƣởng thành là cá thể có kích thƣớc cơ thể đạt cực đại. Bộ lông đã
chuyển hoàn toàn sang màu đen, ngoại trừ hai vạch trắng nhỏ đi từ góc mép
qua má chạy phía trên vành tai ra hai gáy (hình 4.1).
39
Hình 4.1. Cá thể đực trƣởng thành
Hai vết chai mông rõ ràng, vùng háng và bẹn xám trắng bẩn. Thấy rõ
đầu dƣơng vật có màu trắng khi nhìn từ phía trƣớc. Con đực trƣởng thành
thƣờng phát ra tiếng kêu cảnh báo và chọn vị trí quan sát tốt so với đàn trong
khi di chuyển hay kiếm ăn. Có thể nhận ra khi chúng thƣờng ngồi trên đỉnh
núi hoặc trên cây to quan sát hoặc kêu cảnh báo vào buổi sáng hoặc khi phát
hiện các mối đe dọa.
b. Cá thể cái trƣởng thành (CTT)
Cá thể cái trƣởng thành có kích thƣớc tƣơng tự nhƣ cá thể đực trƣởng
thành. Bộ lông đã chuyển sang hoàn toàn sang màu đen, ngoại trừ hai vạch
trắng nhỏ đi từ góc mép qua má chạy phía trên vành tai ra hai gáy. Thấy rõ
hai núm vũ màu đen khi nhìn từ phía trƣớc. Các cá thể cái trƣởng thành
thƣờng ôm và chăm sóc con non (hình 4.2).
40
Hình 4.2. Cá thể cái trƣởng thành
c. Cá thể bán trƣởng thành (BTT)
Cá thể bán trƣởng thành gồm: Đực bán trƣởng thành và cái bán trƣởng
thành – BTT). Cá thể bán trƣởng thành có kích thƣớc cơ thể gần bằng cá thể
trƣởng thành. Hai vết chai mông nhƣ cá thể trƣởng thành. Các cá thể bán
trƣởng thành thƣờng dành khá nhiều thời gian cho các hoạt động chơi đùa
nhau (hình 4.3).
41
Hình 4.3. Cá thể bán trƣởng thành
d. Niên thiếu (NT)
Kích thƣớc cơ thể nhỏ hơn con bán trƣởng thành, có khả năng di
chuyển độc lập mà không cần sự hỗ trợ của các cá thể trƣởng thành, ngoại trừ
địa hình khó khăn cần sự hỗ trợ của mẹ. Màu lông trên cơ thể đã chuyển sang
màu đen, ngoại trừ phần đầu còn màu da cam (hình 4.4).
42
Hình 4.4. Niên thiếu
e. Con non (CN)
Kích thƣớc cơ thể còn bé và vẫn còn đang bú sữa mẹ, chƣa có khả năng
di chuyển độc lập hoàn toàn mặc dù đôi khi chúng có thể tự tách ra khỏi mẹ.
Màu lông phần đuôi, lƣng và các chi đã bắt đầu chuyển sang màu đen (hình
4.5).
43
Hình 4.5. Cá thể con non
4.2. Phân bố và nơi ngủ của Voọc hà tĩnh
4.2.1. Phân bố của Voọc hà tĩnh
Kết quả điều tra cho thấy các đàn Voọc hà tĩnh phân bố khắp khu vực
điều tra. Kết quả đƣợc trình bày trên bảng 4.1 và hình 4.6. Cụ thể nhƣ sau:
Tại xã Thạch Hóa phân bố tập trung tại: Cây Gạo, Giàn Vƣợn, Hung
Sú, Khe Nƣớc Lạnh, Khe Đá, Eo Len, Hung Trù và Lèn Tang Bòng Nam.
Tại xã Đồng Hóa phân bố tập trung tại các địa điểm sau: Miếu Tam Quan,
Trung Đoàn 18 và ranh giới giữa xã Đồng Hóa và Thạch Hóa.
44
Hình 4.6. Bản đồ phân bố quần thể Voọc hà tĩnh
4.2.2. Nơi ngủ loài Voọc hà tĩnh
Nơi ngủ Voọc hà tĩnh bao gồm cả nơi ngủ trƣa và nơi ngủ đêm.
4.2.2.1. Ngủ đêm
Qua điều tra, đề tài đã ghi nhận đƣợc 2 vị trí ngủ đêm của Voọc hà tĩnh
cụ thể nhƣ sau:
Vị trí ngủ: Voọc hà tĩnh ngủ đêm ở đỉnh núi đá, tuy nhiên vị trí ngủ
khác nhau phụ thuộc vào thời tiết. Thời tiết ấm, nắng thì loài ngủ ở vách đá
(đàn số 1) và ngƣợc lại khi trời mƣa thì chúng ngủ hang (đàn số 5) (hình 4.7).
Độ cao: Độ cao trung bình (so với mực nƣớc biển) nơi ngủ đêm của
Voọc hà tĩnh ghi nhận tại khu vực là khoảng 120 m. Khoảng cách từ vị trí ngủ
xuống tới mặt đất ƣớc chừng khoảng 20- 40 mét.
45
Hình 4.7. Chỗ ngủ vách đá và hang ngủ của Voọc hà tĩnh
Thời gian ngủ: Thời gian ngủ của chúng bị ảnh hƣởng bởi thời tiết
trong ngày. Khi trời mƣa nhỏ quan sát đàn số 1 (không có con non) cho thấy,
chúng bắt đầu di chuyển lên vách đá ngủ lúc 16h 10, trong khoảng thời gian
này cho đến lúc 17h30 chủ yếu dành thời gian di chuyển và nghỉ ngơi trên
vách đá. Đối với trời nắng quan sát đàn số 5 cho thấy chúng di chuyển về gần
hang ngủ lúc 17h 35, trong thời gian này các cá thể trƣởng thành thƣờng ngồi
nghỉ ngơi ở gần hang, còn cá thể chƣa trƣởng thành dành thời gian cho hoạt
động vui đùa.
Hình thức ngủ: Quan sát tại đàn số 1 cho thấy chúng thƣờng chia nhóm
để ngủ với 2- 4 cá thể thành một nhóm (hình 4.7). Khoảng cách giữa các
nhóm ngủ khoảng từ 3- 10m.
Thời gian dậy: Cũng giống nhƣ thời gian ngủ, thời gian dậy cũng bị
ảnh hƣởng bởi thời tiết. Quan sát đàn số 1 cho thấy (trời mƣa phùn), khoảng
6h40 từng cá thể di chuyển từ vách đá đi kiếm ăn, cho đến 7h20 đàn di
chuyển hoàn toàn từ chỗ ngủ đi ăn. Trong khi đó quan sát đàn số 5 (có gồm cá
thể niên thiếu và con non) buổi sáng trời mƣa phùn không thấy chúng dậy đi
kiếm ăn, trong khoảng thời gian từ 9h10- 10h, cá thể trƣởng thành di chuyển
ra ngoài cành cây ngồi quan sát và ăn xung quanh hang ngủ, trong khi đó các
cá thể niên thiếu và con non dành thời gian cho các hoạt động vui đùa; đối với
46
cá thể cái trƣởng thành bế con non ra ngồi ngoài cửa hang. Sau đó chúng lại di
chuyển vào hang, đến khoảng 13h10 mới di chuyển ra khỏi hang để kiếm ăn.
Trong thời gian điều tra, quan sát đàn số 2 thấy (trời không mƣa),
chúng đi ăn sớm, 6h10 bắt đầu quan sát thấy chúng di chuyển từ trên đỉnh núi
xuống bên dƣới thấp để kiếm ăn. Trong thời gian này chúng chủ yếu dành
thời gian cho các hoạt động vui đùa, nhảy từ vị trí cây này sang cây khác.
4.2.2.2. Ngủ trưa
Vị trí ngủ: Quan sát cho thấy vị trí ngủ trƣa của đàn Voọc là gần khu
vực kiếm ăn của chúng. Buổi sáng sớm chúng di chuyển xuống thấp (chân lèn
đá vôi) kiếm ăn, sau đó gần trƣa chúng di chuyển lên cây cao ở các sƣờn núi
để ngủ. Các khu vực này cấu trúc tầng tán dày đặc, khá nhiều cây gỗ lớn,…
Độ cao: Nơi ngủ trƣa của Voọc hà tĩnh có độ cao so với mực nƣớc biển
thấp hơn nơi ngủ đêm, với độ cao khoảng 50- 80m. Khoảng cách từ vị trí ngủ
tới mặt đất từ 10 – 20 (mét) tùy vào chiều cao từng cây.
Hình thức ngủ trưa: Quan sát tại thực địa cho thấy hình thức ngủ của
Voọc hà tĩnh cũng khá giống với ngủ đêm, khoảng 2-4 cá thể ngủ cùng một
cành cây hoặc từng cá thể ngủ từng cành cây (hình 4.8). Quan sát cho thấy
trong thời gian ngủ cá thể đực trƣởng thành thƣờng chọn vị trí ngủ cao nhất
hoặc dễ quan sát, quay mặt xuống phía thấp và ngƣợc lại so với các cá thể
trong đàn để quan sát và cảnh giới khi có nguy hiểm. Trong khi đó tần suất
quan sát và nhìn xung quanh của các cá thể khác trong đàn là khá ít.
47
Hình 4.8. Ngủ trƣa của Voọc hà tĩnh
Thời gian ngủ: Thời gian ngủ trƣa của Voọc hà tĩnh là khác nhau tùy
thuộc vào từng đàn. Qua điều tra đã ghi nhận đƣợc chúng ngủ trƣa trong
khoảng thời gian từ 10h 50’ sáng tới 13h 40’ chiều. Trong khoảng thời gian
này chúng chủ yếu ngồi tại chỗ, rất ít di chuyển, tuy nhiên có cá thể vẫn kiếm
ăn quanh vị trí ngủ.
4.3. Mật độ của Voọc hà tĩnh
Quá trình nghiên cứu thực địa cho thấy tại khu vực điều tra có một số
đặc điểm sau: Khu vực quần thể Voọc sinh sống có diện tích nhỏ (174ha);
xung quanh các đỉnh núi (nơi sinh sống của Voọc) là ruộng, rừng Keo và
ngƣời dân sống bao quanh, do đó quần thể Voọc chỉ sinh sống ở trên các đỉnh
núi mà không di chuyển ra nơi khác. Mặt khác, trong quá trình điều tra các
đàn Voọc đều đƣợc quan sát (quay phim, chụp ảnh) từ một đến ba lần nên số
lƣợng cá thể đã đƣợc đếm cụ thể. Vì vậy, để xác định mật độ cá thể, quần thể đề
tài sẽ nối tất cả các điểm (tọa độ GPS) ghi nhận loài Voọc để tính diện tích khu
vực điều tra, kết quả diện tích khu vực quần thể Voọc sinh sống là: 155,1 ha.
Vậy mật độ loài Voọc hà tĩnh =
= = 0,522 cá thể/ ha (52,2 cá thể/ km²)
48
Mật độ đàn = = 0,058 đàn/ ha (5,8 đàn/ km²)
Thảo luận:
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ cá thể tại khu vực nghiên cứu cao
hơn so với các nghiên cứu trƣớc của một số loài thuộc giống Trachypithecus
Cá thể/ ha
ở Việt Nam và thế giới (hình 4.9).
Hình 4.9. So sánh mật độ với một số loài trong giống Trachypithecus
Kết quả nghiên cứu của Haus T., et al (2009) [42], tại VGQ Phong
Nha- Kẻ Bàng cho thấy mật độ đàn và cá thể loài Voọc hà tĩnh (T.
hatinhensis) lần lƣợt là 0,00495 đàn/ ha ±0,108 và 0,025 cá thể/ ha ± 0,55.
Theo các tác giả mật độ này là khá thấp, do thảm thực vật dày đặc nên còn
các cá thể khác của đàn không phát hiện đƣợc. Tuy nhiên so với các nghiên
cứu trƣớc đây, mật độ hiện tại cao hơn.
Kết quả nghiên cứu của Leca et al., 2013 [31], tại Vƣờn Quốc gia Tây
Bali (Indonesia) cho thấy mật độ loài Voọc mun (T. auratus) theo đàn và cá
thể lần lƣợt là: 0,95 đàn/ km² (0,0095 đàn/ ha) và 7,11 cá thể / km² (0,0711 cá
thể/ ha). Theo tác giả này mật độ thấp so với các nghiên cứu trƣớc đó do các
49
rối loạn mà con ngƣời gây ra, bao gồm hoạt động khai thác gỗ trái phép và sự
chia cắt môi trƣờng sống.
Tại khu vực nghiên cứu đã xác định đƣợc mật độ cá thể loài Voọc hà
tĩnh là 0,522 (cá thể/ ha), mật độ này là khá cao. Thứ nhất, khu vực nghiên
cứu (môi trƣờng sống) bị bao quanh bởi dân cƣ, rừng keo và ruộng nên loài
Voọc không di chuyển ra khu vực khác; Thƣ hai, hiện nay các hoạt động bẫy
bắt đã giảm so với giai đoạn trƣớc nên hiện tại quần thể đang phát triển khá
ổn định.
Khi mật độ cao, quần thể bị giới hạn bởi chất lƣợng môi trƣờng sống
(Newton & Dunbar, 1994) [37]. Tại khu vực nghiên cứu mật độ loài Voọc hà
tĩnh cao cùng với các mối đe dọa (mục 4.4.1) đang diễn ra nên nguồn thức ăn
sẽ bị suy giảm và không gian sống dần bị thu hẹp, khi đó sự cạnh tranh của
các đàn sẽ tăng lên. Vì vậy, để bảo tồn và phát triển loài Voọc hà tĩnh trong
thời gian tới cần thiết phải mở rộng sinh cảnh sống.
4.4. Các mối đe dọa tới loài và sinh cảnh
4.4.1. Các mối đe dọa
Quá trình điều tra thực địa đã ghi nhận và xác định đƣợc hai nhóm mối
đe dọa tới Voọc hà tĩnh và sinh cảnh sống bao gồm: Bẫy bắt; suy thoái sinh
cảnh, bao gồm: Lấn chiếm đất rừng; chăn thả gia súc và cắt cỏ cho Bò. Trong
số các mối đe dọa này, tất cả đều đƣợc quan sát trực tiếp ngoài thực địa trong
suốt quá trình điều tra.
4.4.1.1. Bẫy bắt
Bẫy bắt là nguyên nhân chính gây nên sự suy giảm về số lƣợng quần
thể Voọc hà tĩnh nói riêng cũng nhƣ tất cả các loài động vật khác ở khu vực
núi đá vôi thuộc xã Đồng Hóa và Thạch Hóa nói chung.
Đối tƣợng bẫy bắt chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng và một số nhóm
đối tƣợng ngoài khu vực. Theo ghi nhận thực tế, dụng cụ đƣợc ngƣời dân sử
dụng để bẫy bắt là bẫy dây phanh (hình 4.10).
50
Hình 4.10. Bẫy dây và bộ xƣơng loài Voọc hà tĩnh
Đặc biệt nguy hiểm hơn là hoạt động giăng lƣới ở cửa hang. Theo
thông tin từ tổ bảo vệ rừng tự nguyện cho biết, do tập tính của loài ngủ trong
hang nên ngƣời dân địa phƣơng lên cửa hang giăng lƣới khi loài Voọc đã vào
hang ngủ, sau đó dùng pháo tự chế nén vào hang, khi đó các cá thể Voọc chạy
ra cửa hang thì bị bắt. Đây là một hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng về suy
giảm kích thƣớc quần thể. Tuy nhiên hiện tại hoạt động này đã chấm dứt.
Hoạt động bẫy bắt các loài Voọc bắt đầu từ khoảng từ năm 2010, trƣớc
đó ngƣời dân chỉ tập trung bẫy bắt Sơn dƣơng, chồn, dúi, nhím,… cho đến khi
các loài này gần nhƣ tuyệt chủng cục bộ tại đây thì ngƣời dân mới chuyển
sang bẫy bắt loài Voọc. Hoạt động này diễn mạnh vào thời điểm năm 2012 và
2013, trƣớc khi thành lập tổ bảo vệ rừng tự nguyện (4 ngƣời). Theo thông tin
ông Nguyễn Thanh Tú (Ngƣời bảo vệ Voọc tự nguyện dầu tiên) cho biết tại
thời điểm đó chỉ riêng 2 ngƣời dân ở thôn Thuận Hoan thuộc xã Đồng Hóa,
một năm bẫy đƣợc khoảng 120 cá thể. Các sản phẩm thu đƣợc ngƣời dân
mang bán trực tiếp tại chợ ở ngoài thị trấn hoặc các lái buôn đến trực tiếp mua
tại nhà với giá từ 80- 100 nghìn đồng/ kg và gia đình sử dụng làm thực phẩm.
Sau khi thành lập tổ bảo vệ các hoạt động bẫy bắt đã giảm đi, tuy nhiên
do giá trị về kinh tế và cuộc sống một bộ phận ngƣời dân còn khó khăn nên
vẫn còn một số đối tƣợng vào rừng đặt bẫy. Theo thông tin từ hạt Kiểm lâm
51
huyện Tuyên Hóa vào tháng 10 năm 2017, sau khi tổ bảo vệ phát hiện các bẫy
đƣợc đặt trong rừng, hạt Kiểm lâm phối hợp với cán bộ xã và tổ bảo vệ đi gỡ
bẫy trong 2 ngày với gần 100 bẫy đã đƣợc gỡ bỏ.
Trong thời gian điều tra chúng tôi đã phát hiện và tháo gỡ gần 20 bẫy
dây (đặt tại chân lèn- nơi đàn Voọc số 2 thƣờng xuyên lui tới kiếm ăn) tại Eo
Lèn của xã Thạch Hóa.
4.4.1.2. Lấn chiếm đất rừng
Do nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, nên cộng đồng ngƣời dân có đất
gần các chân lèn đá vôi thƣờng lấn chiếm đất rừng để trồng Keo, cỏ voi,..
(hình 4.11). Từ sau khi có đợt khảo sát của Chi cục Kiểm lâm năm 2015 và
thành lập tổ bảo vệ, Ủy ban nhân dân hai xã đã tích cực tuyên truyền cho
ngƣời dân về hoạt động bảo vệ và không lấn chiếm đất rừng để sản xuất, tuy
nhiên do chƣa có ranh giới rõ ràng nên ngƣời dân vẫn lấn chiếm đất rừng.
Nghiêm trọng hơn là tại các khu vực ngƣời dân lấn chiếm thƣờng là các cây
bụi và dây leo là thức ăn chính của loài Voọc, do vậy trong thời gian điều tra
đề tài đã quan sát đƣợc loài Voọc di chuyển qua vƣờn Keo (khoảng 200m) đi
kiếm ăn tại bìa rừng của vƣờn Keo (còn một phần cây bụi chƣa phá) rồi lại di
chuyển quay lại các lèn đá. Khi phát hiện các hoạt động này, tổ bảo vệ báo
cho Ủy ban xã, tuy nhiên do chƣa thành lập khu bảo tồn nên chƣa có cơ sở
pháp lý để xử phạt, do vậy ủy ban xã chỉ nhắc nhở các đối tƣợng lấn chiếm
rừng. Hoạt động này đƣợc ghi nhận cả xã Đồng Hóa và Thạch Hóa.
52
Hình 4.11. Lấn chiếm đất rừng để trồng Keo và Cỏ voi
4.4.1.3. Chăn thả gia súc
Tập quán chăn thả gia súc là hoạt động diễn ra phổ biến của ngƣời dân
địa phƣơng tại các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam nói chung. Tại khu vực
điều tra, tình trạng chăn thả gia súc ở khắp các khu vực giáp ranh (vùng bìa
rừng và chân lèn đá vôi). Đặc điểm khác biệt tại khu vực này so với các khu
rừng đặc dụng khác là núi đá vôi (xung quanh chân núi đất bằng phẳng) nên
2- 3 hộ dân tập trung lập hàng rào quanh các đỉnh núi để thả gia súc. Các loài
gia súc Trâu, Bò và Dê là những loài đƣợc thả phổ biến tại khu đây, đặc biệt
là Bò. Do tại khu vực này loài Voọc xuống ăn thấp nên các khu vực chăn thả
Bò và Dê loài Voọc thƣờng xuyên xuống kiếm ăn. Đặc biệt, theo thông tin từ
tổ bảo vệ các loài gia súc này cũng ăn các loài thực vật mà Voọc ăn nên hoạt
động này làm giảm đi phần thức ăn của quần thể Voọc hà tĩnh.
Hình 4.12. Chăn thả gia súc
53
4.4.1.4. Cắt cỏ cho Bò
Tại khu vực điều tra hoạt động chăn nuôi khá phát triển, đặc biệt chăn
nuôi Bò lai. Ngƣời dân chăn nuôi Bò lai nhằm mục đích kinh tế và lấy thịt.
Thông thƣờng một hộ gia đình thƣờng có từ 1- 4 con bò.
Hình 4.13. Cắt cỏ cho Bò
Tại khu vực nghiên cứu đất để chăn thả khá hẹp nên một bộ phận ngƣời
dân thì thả quanh chân núi, còn các hộ gia đình không có đất thả thì thƣờng
buộc ở nhà và hằng ngày phải đi cắt cỏ (cây bụi và dây leo) để cho bò ăn
(hình 4.13). Tại địa phƣơng, đàn ông thƣờng phải lo kinh tế cho gia đình, còn
phụ nữ thì ở nhà cắt cỏ cho Bò ăn với tần suất một ngày một lần. Hoạt động
này diễn ra chủ yếu quanh các chân núi đá (nơi loài Voọc thƣờng xuyên lui
tới kiếm ăn).
Thông tin từ tổ bảo vệ rừng cho biết các loài cây bụi và dây leo là thức
ăn loài Voọc, nên hoạt động này đã trực tiếp làm suy giảm đi nguồn thức ăn
của chúng.
Hiện nay Ủy ban xã cũng nhƣ tổ bảo vệ rừng cũng nhắc nhở ngƣời dân
không vào cắt cỏ cho Bò. Tuy nhiên do không có thức ăn (ngoại trừ một số ít
hộ dân trồng cỏ Voi tại các chân núi đá), nên ngƣời dân không còn lựa chọn
nào khác để lấy thức ăn cho Bò.
54
Với tần suất một hộ gia đình một ngày vào lấy Cỏ một lần nhƣ hiện nay
thì chỉ trong một thời gian nữa nguồn thức ăn của loài Voọc sẽ dần cạn kiệt.
4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa loài, tiến hành đánh giá cho
điểm theo thứ tự từ 1 đến 4 điểm, tƣơng ứng với 4 mối đe dọa tùy từng mức
độ ảnh hƣởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm bằng nhau
dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hƣởng của mối đe dọa, cƣờng độ ảnh hƣởng
của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. Theo phƣơng pháp của
(Margoluis and Salafsky, 2001). Tổng hợp kết quả đƣợc trình bày trong bảng
4.5 sau.
Bảng 4.5. Tổng hợp và xếp hạng các mối đe dọa
TT Mối đe dọa Diện tích Cƣờng độ Tính cấp thiết Tổng Xếp Loại
4 2 4 I 1 Bẫy bắt 10
2 Suy thoái sinh cảnh
2.1 Lấn chiếm đất rừng 2 4 2 II 8
2.2 Chăn thả gia súc 1 3 1 IV 5
2.3 Cắt cỏ cho Bò 3 1 3 III 7
10 10 10 Tổng 30
Tổng hợp điểm và xếp hạng chỉ ra rằng bẫy bắt ảnh hƣởng lớn nhất
quần thể Voọc hà tĩnh, tiếp đến là hoạt động lấn chiếm đất rừng, cắt cỏ cho
Bò và Chăn thả gia súc có mức độ ảnh hƣởng nhỏ thấp nhất.
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm bảo tồn quần thể Voọc hà tĩnh
4.5.1. Bảo vệ loài và sinh cảnh sống
Bẫy bắt đang là nguyên nhân chính làm suy giảm số lƣợng các loài
động vật tại các KBT/ VQG ở Việt Nam nói chung và tại khu rừng xã Thạch
Hóa và Đồng Hóa nói riêng. Vì vậy hoạt động ƣu tiên đầu tiên là bảo vệ loài
55
và sinh cảnh sống của quần thể Voọc hà tĩnh. Để làm thực hiện đƣợc giải
pháp này cần thực hiện tốt các hoạt động sau:
Xác định rõ phạm vi ranh giới: Cho đến nay phạm vi, ranh giới giữa
diện tích vùng sống của loài và đất của ngƣời dân chƣa đƣợc xác định rõ ràng.
Vì vậy, trong thời gian tới các lực lƣợng chức năng (Hạt Kiểm lâm và Ủy ban
xã) cần tiến hành xác định ranh giới, sau đó tiến hành cắm mốc ranh giới, để
ngƣời dân biết rõ ranh giới diện tích nhằm tránh việc lấn chiếm đất rừng để
sản xuất.
Hiện nay tổ bảo vệ rừng gồm 13 ngƣời (trong đó có 9 ngƣời là cán bộ
xã nên hoạt động tuần tra khá ít). Các hoạt động tuần tra chủ yếu do tổ bảo vệ
rừng tự nguyện thực hiện, đặc biệt là: ông Nguyễn Thanh Tú (xã Thạch Hóa)
và ông Nguyễn Hữu Hồng (xã Đồng Hóa). Vì vậy, Hạt Kiểm lâm cần phối
hợp với Ủy ban xã phân chia tổ và lên lịch tuần tra rõ ràng, sau khi tuần tra
cần báo cáo kết quả cho cơ quan chức năng để có các giải pháp phù hợp.
Hỗ trợ kinh phí cho tổ bảo vệ rừng: Hiện nay tổ bảo vệ rừng đã đƣợc
chi trả kinh phí theo khoán bảo vệ rừng. Tuy nhiên, do diện tích khu vực
Voọc sinh sống hẹp và thành viên bảo vệ rừng đông nên kinh phí chi trả ít.
Hơn nữa, cuộc sống các thành viên tự nguyện bảo vệ rừng còn khó khăn nên
họ phải đi làm cho gia đình và không có nhiều thời gian để tuần tra. Vì vậy,
lực lƣợng chức năng cần phối hợp với các tổ chức phi chính phủ để tìm nguồn
vốn cho tổ bảo vệ hoạt động.
4.5.2. Phục hồi và mở rộng sinh cảnh sống
Theo báo cáo quy hoạch đã đƣợc cơ quan chức năng khoanh vùng bảo
vệ thì tổng diện tích bảo vệ Voọc hà tĩnh là 174 ha. Tuy nhiên hiện nay diện
tích thực tế Voọc đang sống là 155,1 ha còn phần diện tích quy hoạch ngƣời
dân vẫn đang canh tác nông- lâm nghiệp. Mật độ tại khu vực nghiên cứu cao
(0,522 cá thể /ha) do vậy, để bảo tồn và phát triển cần thiết phải mở rộng sinh
cảnh sống cho loài.
56
Từ thực tế cho thấy, ngƣời dân địa phƣơng vẫn thƣờng xuyên vào rừng
để cắt cỏ cho Bò (chi tiết tại mục 4.4.1.4). Do vậy, cần có các biện pháp bảo
vệ, khoanh nuôi, phục hồi sinh cảnh và trồng bổ sung các loài cây làm thức ăn
cho Voọc tại các chân núi và đặc biệt là khu vực đã đƣợc quy hoạch để tăng
tối đa diện tích sử dụng sinh cảnh.
Vận động ngƣời dân trồng cỏ Voi tại các khu đất trống để làm thức ăn
cho Bò nhằm hạn chế tối đa vào rừng lấy cỏ cho Bò.
4.5.3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng
Bảo tồn dựa vào sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng là một giải
pháp quan trọng và cần thiết trong bảo tồn đa dạng sinh học. Chính vì vậy,
họat động nâng cao nhận thức của học sinh, ngƣời dân địa phƣơng và chính
quyền các cấp tại địa phƣơng về tính nguy cấp và hiện trạng của loài, tác hại
của việc sử dụng không bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên của con
ngƣời. Các hình thức tuyên truyền cần thực hiện đó là:
Thực hiện công tác giáo dục và tuyên truyền đối với học sinh tại các
trƣờng học trên 2 xã.
Thực hiện công tác tuyên truyền trên loa truyền thanh tại các thôn ở hai xã.
Thƣờng xuyên vận động các phong trào thi đua, xây dựng làng văn hóa
trong đó cam kết về bảo vệ rừng, không bẫy bắt loài Voọc là những chỉ tiêu
quan trọng. Xây dựng cam kết, quy ƣớc quản lí bảo vệ rừng cho địa phƣơng.
Mở các lớp tập huấn về hiện trạng và vai trò của việc bảo tồn loài Voọc
hà tĩnh cho hai thôn giáp ranh gồm: thôn Thuận Hoan (Xã Đồng Hóa) và thôn
Thiết Sơn 1 (xã Thạch Hóa).
Ngoài ra cần in và phân phát những tờ rơi, ảnh Voọc, áo phông và mũ
Voọc. Tuyên truyền trên báo chí, truyền hình trong nƣớc và ngoài nƣớc.
57
4.5.4. Tăng cường nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
Hiện tại chƣa chƣa có các chƣơng trình, dự nghiên cứu về loài, do vậy
những thông tin về sinh thái, tập tính của Voọc hà tĩnh chƣa đƣợc nghiên cứu:
kích thƣớc vùng sống, chất lƣợng sinh cảnh, sức chứa của sinh cảnh,… Vì
vậy, cần tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp thông tin
về các vấn đề này để từ đó đề xuất các giải pháp và kế hoạch bảo tồn, phát
triển quần thể Voọc hà tĩnh.
Ngoài ra, tại khu vực nghiên cứu vẫn chƣa có các tổ chức trong và
ngoài nƣớc tham gia phối hợp bảo vệ loài. Vì vậy, trong thời gian tới lực
lƣợng chức năng nhƣ: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình, Hạt Kiểm lâm
huyện Tuyên Hóa cần kêu gọi các tổ chức quốc tế để bảo tồn loài. Việc hợp
tác quốc tế sẽ đem đến nhiều cơ hội hơn, cụ thể là kinh nghiệm quản lý và
năng lực tài chính. Sự tham gia của các tổ chức nƣớc ngoài sẽ đem lại nhiều
hơn nguồn đầu tƣ cho các hoạt động bảo tồn.
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Tổ chức xã hội quần thể Voọc hà tĩnh:
Kích thƣớc quần thể loài Voọc hà tĩnh tại khu rừng xã Đồng Hóa và
Thạch Hóa là 81 cá thể và đƣợc chia làm 9 đàn, trong đó: Tại xã Thạch Hóa
đã ghi nhận đƣợc 05 đàn với 52 cá thể và tại xã Đồng Hóa đã ghi nhận đƣợc 04
đàn Voọc với 29 cá thể.
Tổ chức xã hội của quần thể Voọc hà tĩnh giống nhƣ tổ chức của các
loài khỉ ăn lá bao gồm: một đực nhiều cái hoặc nhiều đực và nhiều cái và các
cá thể chƣa trƣởng thành. Kích thƣớc đàn dao động từ 4 – 15 cá thể, trung
bình là 9 cá thể.
Phân bố và nơi ngủ Voọc hà tĩnh:
Tại xã Thạch Hóa loài Voọc hà tĩnh phân bố tại: Cây Gạo, Giàn Vƣợn,
Hung Sú, Khe Nƣớc Lạnh, Khe Đá, Eo Len, Hung Trù và Lèn Tang Bòng
Nam. Tại xã Đồng Hóa phân bố tại: Miếu Tam Quan, Trung Đoàn 18.
Nơi ngủ Voọc hà tĩnh phụ thuộc vào thời tiết, bao gồm cả nơi ngủ trƣa
và nơi ngủ qua đêm. Thời tiết ấm, nắng thì loài ngủ ở vách đá và ngƣợc lại
khi trời mƣa thì chúng ngủ hang. Chúng ngủ trƣa ở trên cây.
Mật độ: Mật độ hiện tại của quần thể Voọc hà tĩnh tại khu vực nghiên
cứu là khá cao (0,522 cá thể/ ha) so với các loài cùng chi thuộc họ phụ Voọc
Mối đe dọa: Quần thể Voọc hà tĩnh đang bị đe dọa bởi hai nhóm chính:
Bẫy bắt và suy thoái sinh cảnh, bao gồm: Lấn chiếm đất rừng; chăn thả gia
súc và cắt cỏ cho Bò.
Đề tài đã đề xuất đƣợc 4 giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển quần thể
Voọc hà tĩnh: Bảo vệ loài và sinh cảnh sống; Phục hồi và mở rộng sinh cảnh;
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng và Tăng cƣờng nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế.
59
Tồn tại
Số lƣợng đàn lớn trong khi địa hình khá hiểm trở và hạn chế về kinh
phí nên chƣa xác định đầy đủ cấu trúc tuổi/ giới tính của các đàn.
Do hạn chế về kinh phí và thời gian nên việc quan sát giới tính các cá
thể chƣa đƣợc cụ thể. Do đó, chỉ phân loại các ở mức đơn giản.
Khuyến nghị
Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu về tổ chức xã hội của cả quần thể để
có kết quả chính xác hơn, so sánh, đánh giá một cách tổng thể, từ đó đƣa ra đề
xuất bảo vệ phù hợp. Tiếp tục kiểm tra kích thƣớc của các đàn trong thời gian
dài hơn vào các mùa khác nhau trong năm.
Tiến hành nghiên cứu đánh giá chất lƣợng sinh cảnh và sinh thái thức
ăn của Voọc để đảm bảo có bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác bảo tồn, phát
triển loài Voọc hà tĩnh.
Phát triển du lịch xem Voọc: Quá trình điều tra cho thấy việc quan sát
và chụp ảnh loài Voọc hà tĩnh là tƣơng đối dễ dàng. Vì vậy, cần quy hoạch
các tuyến và điểm du lịch xem Voọc,… nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời
dân địa phƣơng.
60
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Dong Thanh Hai and Thao A Tung. (2018). Status and social
organization of Hatinh Langur (Trachypithecus hatinhensis, Dao 1970) in Dong
Hoa and Thach Hoa communes forest, Quang Binh province. Journal of forestry
science and technology, 2, 96-103.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách Đỏ Việt Nam. (phần I- động vật),
Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
2. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số: 32/2006/NĐ-
CP, ngày 30/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về: Quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
3. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 của Chính phủ : Về tiêu chí xác định loài và chế độ quản
lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
4. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại lớp Thú
(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
5. Nguyễn Hải Hà (2011), "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tập tính
của Voọc đen Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970) ở Vƣờn
quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng", Tạp chí Kinh tế sinh thái (38), tr. 22-
29.
6. Nguyễn Hải Hà (2014), Đề án, đề xuất xây dựng Khu bảo tồn loài và Sinh
cảnh xã Thạch Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Quảng Binh.
7. Đỗ Quang Huy, Lê Xuân Cảnh và Lƣu Quang Vinh (2009), Quản lý động
vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Trg 58,59.
8. Khổng Trung (2014), Nghiên cứu đa dạng sinh học và các giá trị dịch vụ
của hệ sinh thái rừng tại hu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng H a, tỉnh
uảng Trị, Luận án tiễn sĩ Lâm nghiệp, Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
9. Mai Sỹ Luân (2013), Nghiên cứu tập tính sử dụng vùng sống của hai các
thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911) tại
Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà
Nội.
10. Tạ Tuyết Nga (2014), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và tập tính của loài
Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus poliocephalus Trouessart,
1911) tại Vườn quốc gia Cát Bà, Luận văn Thạc Sỹ, Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Nhật (2002), Thú linh trưởng của Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
12. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998), Động vật rừng (Giáo trình Đại học
Lâm nghiệp), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Phạm Nhật, Lê Trọng Trải, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn
Quảng Trƣờng (2004), Sổ tay hướng dẫn định loại thực địa thú, chim, bò
sát và ếch nhái Ba Bể/ Na Hang, Dự án PARC VIE/95/G31&031, Chính
phủ Việt Nam (Cục kiểm lâm) và Chƣơng trình phát triển liên Hợp Quốc
(QNDP), Hà Nội.
14. Phạm Nhật (2002), Thú linh trưởng của Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
15. Phòng bảo tồn thiên nhiên Quảng Bình (2015), Báo cáo Kết quả Khảo sát
khu vực núi đá vôi thuộc xã Thạch Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình, Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình.
16. Nguyễn Vĩnh Thanh (2007), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái
Voọc quần đùi trắng Trachypithecus delacouri (Osgood, 1932) ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Vân Long và đề xuất một số giải pháp bảo tồn, Luận
án Tiến Sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Tịnh (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái dinh dưỡng của
loài chà vá chân xám (pygathrix cinerea) ở vườn quốc gia kon ka kinh,
tỉnh gia lai, Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
18. Trần Quốc Toản (2009), Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
bảo tồn các loài thú Linh trưởng (Primates) tại Vườn quốc gia Chư Yang
Sin, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại Học Tây
Nguyên, Buôn Ma Thuật.
19. Nguyễn Vân Trƣờng (2011), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của
Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970) tại Vườn Quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
20. Hoàng Anh Tuân (2016), Xác định một số đặc điểm sinh thái loài Chà vá
chân đen (Pygathrix nigripes) và đề xuất giải pháp bảo tồn tại Vườn
quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Hải Tuất, Trần Quang Bảo và Vũ Tiến Thịnh (2011), Ứng dụng
một số phương pháp định lượng trong nghiên cứu sinh thái rừng, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Lợi và Nguyễn Vũ Liên (2013), "ĐÁNH GIÁ TÌNH
TRẠNG, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ THÚ LINH TRƢỞNG Ở KHU
VỰC MỞ RỘNG CỦA VƢỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ", Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 79.
23. Ủy ban nhân dân xã Đồng Hóa (2017), Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, ế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018.
24. Ủy ban nhân dân xã Thạch Hóa (2017), Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, ế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
25. Blair, M. E., Sterling, E., & Hurley, M. (2011). Taxonomy and
Conservation of Vietnam’s Primates: A Review. American Journal of
Primatology(73), 1093–1106.
26. C.A, C., & J.M, R. (2009). Within-species differences in primate social
structure: evolution of plasticity and phylogenetic constraints. Primates,
50 ( 1), 12-22.
organization of Hatinh Langur
(Trachypithecus hatinhensis, Dao 1970)
in Dong Hoa and Thach Hoa communes forest, Quang Binh province.
27. Dong Thanh Hai, & Thao A Tung. (2018). Status and social
Journal of forestry science and technology, 2, 96-103.
28. Ha, N. M. (2006). Some Observations on the Hatinh langur,
Trachypithecus laotum hatinhensis (Dao, 1970), in North Central
Vietnam. Primate Conservation, 21, 149–154.
29. Haus, T., Vogt, M., & Forster, B. (2009). Observations on the Hatinh
langur (Trachypithecus hatinhensis) during point and line transect
sampling in the Phong Nha – Ke Bang National Park, Central Vietnam.
Vietnamese Journal of Primatology (3 ), 17-27.
30. Haus, T., Vogt, M., Forster, B., Vu, N. T., & Ziegler, T. (2009).
Distribution and Population Densities of Diurnal Primates in the Karst
Forests of Phong Nha – Ke Bang National Park, Quang Binh Province,
Central Vietnam. International Journal of Primatology, 30 301–312.
31. Jin, T., Wang, D.-Z., Zhao, Q., Yin, L.-J., Qin, D.-G., Ran, W.-Z., & Pan,
W.-S. (2009). Social Organization of White-Headed Langurs
(Trachypithecus leucocephalus) in the Nongguan Karst Hills, Guangxi,
China. American Journal of Primatology, 71 206–213.
32. Leca, J.-B., Gunst, N., Rompis, A., Soma, G., Putra, I. G. A. A., &
Wandia, I. N. (2013). Population Density and Abundance of Ebony Leaf
Monkeys (Trachypithecus auratus) in West Bali National Park,
Indonesia. Primate Conservation, 26, 133-144.
33. Li, Y.-C., Liu, F., He, X.-Y., Ma, C., Sun, J., Li, D.-H., Xiao, W., & Cui,
L.-W. (2015). Social organization of Shortridge’s capped langur
(Trachypithecus shortridgei) at the Dulongjiang Valley in Yunnan,
China. Zoological Research, 36 (1), 152-160.
34. Nadler, T. (2010). Color variation in Hatinh langurs (Trachypithecus
[laotum] hatinhensis). Vietnamese Journal of Primatology (4), 13-18.
35. Nadler, T. (2012). Why Sea Lions don’t catch Zebras – Thoughts about
common names of Indochinese primates. Vietnamese Journal of
Primatology, 2 (1), 3-5.
36. Nadler, T., & Ha Thang Long. (2000). The Cat Ba langur: Past, Present
and Future, The definitive report on Trachypithecus poliocephalus. The
World’s Rarest Primate, Frankfurt Zoological Society, Hanoi.
37. Nadler, T., Momberg, F., Dang, N. X., & Lormee, N. (2003). Leaf
Monkeys. HaNoi: Vietnam Primate Conservation Status Review 2002,
Part 2.
38. Newton, P., & Dunbar, R. I. M. (1994). Colobine Monkeys: their ecology,
behaviour and evolution (Eds. A. Glyn Davies and John F). Cambridge:
Printed in Great Britain at the University Press.
39. Roos, C., Boonratana, R., Supriatna, J., Fellowes, J. R., Groves, C. P.,
Nash, S. D., Rylands, A. B., & Mittermeier, R. A. (2014). An updated
taxonomy and conservation status review of asian primates. Asian
Primates Journal. 4 (1).
40. Roos, C., Boonratana, R., Supriatna, J., Fellowes, J. R., Rylands, A. B., &
Mittermeier, R. A. (2013). An updated taxonomy of primates in
Vietnam, Laos, Cambodia and China. Vietnamese Journal of
Primatology 2 (2), 3-26.
41. Roos, C., Thanh, V. N., Walter, L., & Nadle, T. (2007). Molecular
systematics of Indochinese primates. International Journal of
Primatology(1), 41-45.
42. Thinh, V. N., Mootnick, A. R., Thanh, V. N., Nadler, T., & Roos, C.
(2010). A new species of crested gibbon, from the central Annamite
mountain range. Vietnamese Journal of Primatology( 4), 1-12.
43. Workman.C., & Covert.H.H. (2005). Learning the Ropes: The Ontogeny
of Locomotion in Red-Shanked Douc (Pygathrix nemaeus), Delacour’s
(Trachypithecus delacouri), and Hatinh Langurs (Trachypithecus
hatinhensis) AMERICAN JOURNAL OF PHYSICAL ANTHROPOLOGY,
128, 371–380.
44. Xuan Canh, L., Khac Quyet, L., Thanh Hai, D., & Boonratana, R. (2008).
Rhinopithecus avunculus. The IUCN Red List of Threatened Species
2008: e.T19594A8984679. (04 September 2016).
45. Xuan Canh, L., Khac Quyet, L., Thanh Hai, D., & Timmins, R. J. (2008).
Trachypithecus hatinhensis, Hatinh Langur. The IUCN Red List of
Threatened Species, 11.
46. Zhaoyuan Li, & Rogers, E. (2004). Social Organization of White-Headed
Langurs Trachypithecus leucocephalus in Fusui, China. Folia Primatol,
75 97-100.
47. CITES (2018), truy cập ngày 4 March 2018, tại trang web
http://checklist.cites.org/#/en.
48. The International Union for Conservation of Nature (2018), The IUCN
Red List of Threatened Speicies, truy cập ngày 4 March 2018, tại trang
web http://www.iucnredlist.org/.
49. Hƣơng Trà (2016), Đất lành, truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016, tại
trang web http://www.baoquangbinh.vn/phong-su-ky-su/201502/dat-
lanh-2122565/.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Hình ảnh phỏng vấn và điều tra thực địa
Phỏng vấn ngƣời dân và phƣơng tiện di chuyển
Nguồn: Nguyễn Thanh Tú
Lực lƣợng kiểm lâm và tổ bảo vệ tuần tra rừng
Phụ lục 2. Một số hình ảnh về tƣ thế kiếm ăn và vận động loài Voọc
Phụ lục 2.1. Tƣ thế kiếm ăn
Sử dụng chi trƣớc để kéo thức ăn; Dùng miệng cắn trực tiếp
Ngồi xổm trên cành cây để ăn
Phụ lục 2.2. Một số tƣ thế vận động loài Voọc hà tĩnh
Tƣ thế ngồi co gối và rạng chân
Tƣ thế ngồi chi trƣớc đu bám, chi sau duỗi thẳng và di chuyển bằng 4 chi
Kiểu nhảy
Phụ lục 3. Một số hình ảnh về sinh cảnh sống và loài Voọc hà tĩnh
Sinh cảnh sống loài Voọc
Đàn 2 và cá thể cụt đuôi của đàn 8
Đàn số 7 và đàn số 9
Tập tính chải chuốt và chăm sóc con non
Phân Voọc hà tĩnh
Phụ lục 4. Một số hình ảnh khác ghi nhận trong quá trình điều tra
Phụ lục 5. Mẫu biểu điều tra
Bảng 1. Phiếu phỏng vấn
Ngƣời đƣợc phỏng vấn:…………………….. Ngày phỏng vấn:……………..
Nghề nghiệp: ……………………………..... Tuổi……………………………
Địa chỉ: …………………………………….. Ngƣời phỏng vấn: ……………
Cấu trúc đàn Thời Số lƣợng Mối đe Đàn Địa điểm gặp gian gặp (con) dọa TT CN OXĐ
Bảng 2. Biểu ghi chép về tác động của con ngƣời
Địa điểm điều tra: ................................... Ngày: ..................................................
Thời gian bắt đầu: .................................. Thời gian kết thúc: .............................
Tuyến số: ................................................ Quãng đƣờng đi: ................................
Ngƣời điều tra: ....................................................................................................
Hoạt động 5. Khai thác gỗ
1. Bẫy 6. Khai thác lâm sản ngoài gỗ
2. Súng 7. Đƣờng đi lại trong rừng
3. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 8. Những hoạt động khác
4. Nƣơng rẫy
Vị trí Hoạt động/ Thời gian Hoạt động (Kinh độ, vĩ Ghi chú Không hoạt động độ)
Bảng 3. Phiếu điều tra tình trạng quần thể
Ngƣời điều tra: ....................................... Ngày điều tra: ......................................... Thời gian bắt đầu:…………………
Thời gian kết thúc: ................................. Tuyến điều tra: ....................................... Lần điều tra: ………………………
Khu vực điều tra:…………………….. Thời tiết: ................................................... Tọa độ: …………………………..
Số Cấu trúc đàn Góc Cự li Thời Dấu Sinh Tọa độ GPS lƣợn lệch QS: gian hiệu QS cảnh ĐTT CTT BTT NT CN g tuyến(α) R (m)
Phục lục 6. Danh sách phỏng vấn
TT Tên Địa chỉ Nghề nghiệp
1 Nguyễn Anh Minh Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa Kiểm lâm địa bàn
2 Hoàng Thanh Hải Hạt Kiểm lâm Tuyên Hóa Cán bộ kỹ thuật
3 Nguyễn Thanh Tú Xã Thạch Hóa Tổ bảo vệ rừng
4 Nguyễn Đức Quế Xã Thạch Hóa Làm ruộng
5 Nguyễn Văn Dũng Xã Thạch Hóa Làm ruộng
6 Lê Vĩnh An Xã Thạch Hóa Làm ruộng
7 Nguyễn Văn Hóa Xã Thạch Hóa Làm ruộng
8 Lê Xuân Trạch Xã Thạch Hóa Làm ruộng
9 Đoàn Xuân Đƣờng Xã Thạch Hóa Làm ruộng
10 Trần Ngọc Lâm Xã Thạch Hóa Làm ruộng
11 Phạm Xuân Kiều Xã Thạch Hóa Làm ruộng
12 Hà Văn Thành Xã Thạch Hóa Làm ruộng
13 Hoàng Văn Nam Xã Thạch Hóa Làm ruộng
14 Mai Văn Chu Xã Thạch Hóa Làm ruộng
15 Nguyễn Đình Trâm Xã Thạch Hóa Làm ruộng
16 Tạ Văn Lợi Xã Thạch Hóa Làm ruộng
17 Nguyễn Đăng Khoa Xã Thạch Hóa Làm ruộng
18 Trần Trung Thông Xã Thạch Hóa Làm ruộng
19 Trần Văn Chiến Xã Thạch Hóa Làm ruộng
20 Nguyễn Đình Phụ Xã Thạch Hóa Làm ruộng
21 Nguyễn Tiến Nam Xã Thạch Hóa Làm ruộng
22 Trần Văn ý Xã Thạch Hóa Làm ruộng
23 Nguyễn Hữu Hồng Xã Đồng Hóa Tổ bảo vệ rừng
24 Trần Ngọc Sơn Xã Đồng Hóa Làm ruộng
TT Tên Địa chỉ Nghề nghiệp
25 Phan Xuân Quyết Xã Đồng Hóa Làm ruộng
26 Cao Vũ Hinh Xã Đồng Hóa Làm ruộng
27 Nguyễn Thanh Sơn Xã Đồng Hóa Làm ruộng
28 Cao Ngọc Diện Xã Đồng Hóa Làm ruộng
29 Trần Đức Thọ Xã Đồng Hóa Làm ruộng
30 Nguyễn Chất Xã Đồng Hóa Làm ruộng
31 Nguyễn Quang Châu Xã Đồng Hóa Làm ruộng
32 Hồ Đức Sửu Xã Đồng Hóa Làm ruộng
33 Trần Văn Kiệm Xã Đồng Hóa Làm ruộng
34 Phạm Sỹ Điều Xã Đồng Hóa Làm ruộng
35 Nguyễn Công Kỷ Xã Đồng Hóa Làm ruộng