intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quy trình chiết xuất flavonoid toàn phần và hesperidin từ vỏ quýt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu quy trình chiết xuất flavonoid toàn phần và hesperidin từ vỏ quýt. Để tận dụng nguồn phụ phẩm vỏ cam quýt và góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu bào chế các phẩm chăm sóc, tăng cường sức khỏe cho người dân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chiết xuất, phân lập Hesperidin và flavonoid toàn phần từ vỏ quýt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quy trình chiết xuất flavonoid toàn phần và hesperidin từ vỏ quýt

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 A, enzyme TEM chiếm đa số (77,6%), các nhóm đề kháng với nhiều loại kháng sinh. enzyme sinh ESBL khác như SHV, CTX-M chiếm - A.baumannii đa kháng kháng sinh đa số có tỷ lệ khá thấp (từ 3% đến 6%) (bảng 3.34). chứa gen OXA (52/67 chủng). Trong khi đó, khi nghiên cứu tỷ lệ mang gen đề - K.pneumoniae đa kháng kháng sinh thường kháng kháng sinh của K.pneumoniae cho thấy, mang gen SHV(100%) và NDM1 (86,8%). trong nhóm A, enzyme SHV chiếm 100%, TEM (94,3%), KPC (56,6%). Một nghiên cứu tại bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Tiến Dũng (2015), Viêm Phổi Bệnh Viện: Ðặc viện ở Iran (2010) trên 62 chủng K.pneumoniae Ðiểm Vi Khuẩn Và Đề Kháng Kháng Sinh In Vitro mang gen đề kháng kháng sinh cho kết quả thấp Tại Bệnh Viện Ðại Học Y Dược TPHCM. Hội Hô hấp hơn chúng tôi 54% chủng mang TEM, 67,4% Thành phố Hồ Chí Minh. mang gen SHV, 46,5% mang gen CTX-MI và 2. Bùi Hồng Giang (2013), Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa 29% CTX-M-III [6] Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt Phân tích 67 chủng A.baumannii mang gen nghiệp, Đại học Y Hà Nội. đề kháng kháng sinh được chẩn đoán là NKPBV, 3. Trần Minh Giang, Trần Văn Ngọc (2014), Khảo bằng kỹ thuật PCR-Multiplex, chúng tôi đã phát sát đặc điểm lâm sàng và vi sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh hiện gen OXA ở 52 chủng A.baumannii. Trong đó viện Nhân dân Gia Định. Tạp chí y học thành phố 45 chủng A.baumanni có mang gen OXA_51 Hồ Chí Minh, 18 (1), pp. 284-289. (67,2%); 45 cũng là số chủng mang gen OXA_23 4. Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Trọng Chính (67,2%) và 39 chủng vừa mang gen OXA_51 và (2017), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Acinetobacter OXA_23 (58,2%). Kết quả trên là hoàn toàn phù Baumannii tại Miền Bắc - Trung- Nam Việt Nam. hợp, gen OXA_51 chiếm tỷ lệ cao nhất vì đây là Tạp chí y dược học quân sự, 4, pp. 120-131. một gen nội tại kháng tự nhiên với carbapenem 5. Bonell A., Azarrafiy R., Huong V. T. L. et al và chỉ nằm trên A.baumannii. Kết quả nghiên (2019), A Systematic Review and Meta-analysis of Ventilator-associated Pneumonia in Adults in Asia: cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu An Analysis of National Income Level on Incidence của Nguyễn Thị Thanh Hà và một số nghiên cứu and Etiology. Clin Infect Dis, 68 (3), pp. 511-518. khác [4]. Năm 2013, Tada và cộng sự công bố 6. Feizabadi M. M., Delfani S., Raji N. et al (2010), đã phát hiện A.baumannii có mang gen OXA_23 Distribution of bla(TEM), bla(SHV), bla(CTX-M) genes tại hai bệnh viện Bạch Mai và Chợ Rẫy [7]. Trong among clinical isolates of Klebsiella pneumoniae at Labbafinejad Hospital, Tehran, Iran. Microb Drug 67 chủng phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Thái Resist, 16 (1), pp. 49-53. Bình chúng tôi tìm được 2 chủng có gen OXA_24. 7. Tada T., Miyoshi-Akiyama T., Kato Y. et al Hiện các nghiên cứu ở Việt Nam vẫn chưa tìm (2013), Emergence of 16S rRNA methylase- thấy chủng A.baumannii nào mang gen này. producing Acinetobacter baumannii and Pseudomonas aeruginosa isolates in hospitals in V. KẾT LUẬN Vietnam. BMC Infect Dis, 13, pp. 251. 8. CDDEP (2015), The state of the world's antibiotics. - Vi khuẩn A.baumannii và K.pneumoniae đã NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT FLAVONOID TOÀN PHẦN VÀ HESPERIDIN TỪ VỎ QUÝT Trần Thị Thu Huyền*, Chử Văn Mến* TÓM TẮT (TT/KL), thời gian chiết: 2 giờ, nhiệt độ chiết: 30 - 400C, pH môi trường kết tinh: 4,5. Chiết hesperidin ra 23 Xây dựng quy trình chiết hesperidin và flavonoid khỏi hỗn hợp flavonoid toàn phần bằng 3 lần aceton toàn phần từ vỏ quýt. Qua khảo sát cho thấy, quá và 1 lần ethyl acetat với tỷ lệ chất rắn/DM là 1/5 trình chiết hesperidin và flavonoid TP tốt nhất được (KL/TT) và kết tinh lại hesperidin trong methanol. thực hiện trong điều kiện sau: Nguyên liệu có kích Từ khóa: vỏ quýt, flavonoid toàn phần, hesperidin thước 1-3mm, lỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 4/1-6/1 SUMMARY *Học viện Quân y PREPARATION OF EXTRACTING TOTAL Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến FLAVONOIDS AND HESPERIDIN FROM Email: chuvanmen@gmail.com CITRUS PEEL Ngày nhận bài: 8.7.2019 To establish the procedure of extracting hesperidin and total flavonoids from citrus peel. The results Ngày phản biện khoa học: 30.8.2019 showed that: the best condition to extract hesperidin Ngày duyệt bài: 5.9.2019 81
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 and total flavonoids including: the particle size was 1- trong bình ngấm kiệt bằng dung môi hữu cơ. Cô 3 milimetres, the solvent/ ratio of 4/1- 6/1 (volume/ dịch chiết đến cao lỏng 1:1, điều chỉnh pH về mass) for 2 hours, temperature of 30-40oC, the crystalline enviroment of pH was 4.5. To extract môi trường acid (pH=4-5), để kết tinh trong 24h hesperidin from the total flavonoids mixture by 3 times thu được tinh thể. Lọc, rửa, sấy được flavonoid acetone and 1 time ethylacetate with the residure/ TP. Sau đó phân lập hesperidin khỏi hỗn hợp solvent was 1/5 (mass/volume) and recrystallize flavonoid toàn phần dựa trên tính kém tan của hesperidin in methanol nó trong các dung môi hữu cơ. Keywords: Citrus peel, total flavonoid, hesperidin Phương pháp hồi lưu: Chiết flavonoid toàn I. ĐẶT VẤN ĐỀ phần trong dụng cụ hồi lưu bằng dung môi hữu Ở Việt Nam, vỏ cam, quýt được coi nguồn cơ. Cô dịch chiết đến cao lỏng 1:1, điều chỉnh pH nguyên liệu tiềm năng cho bào chế các sản phẩm về môi trường acid (pH=4-5), để kết tinh trong chống oxy hóa, phòng ngừa một số bệnh tim 24h thu được tinh thể. Lọc, rửa, sấy được mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, ung flavonoid TP. Sau đó phân lập hesperidin khỏi thư, chống viêm, chống các stress oxy hóa. Vỏ hỗn hợp flavonoid toàn phần dựa trên tính kém quýt chứa tinh dầu và các flavonoid. Tinh dầu tan của nó trong các dung môi hữu cơ. quýt gồm α-pinen, β-pinen, camphen, myren, 3- Phương pháp dùng dung môi nước - kiềm: caren, α-phellandren, β-phellandren, α-terpinen, Chiết flavonoid toàn phần từ vỏ quýt bằng nước β-terpinen, limonen và hydrocarbon thơm. Nhiều ở pH 11-12. Dịch lọc thu được được điều chỉnh flavonoid đã được hiện trong quýt như hesperidin, về môi trường axit để kết tủacác flavonoid. neohesperidin, tangeretin: 5,6,7,8,4’-peta 2.2.2. Phương pháp phân lập hesperidin methoxy flavon, citromitin 5,6,7,8,3’,4’- ra khỏi hỗn hợp flavonoid hexamethoxy flavanon, 5,0-desmethyl citromitin; Phân lập hesperidin khỏi hỗn hợp flavonoid nobiletin[1,2]. Các nghiên cứu cho thấy rằng, các toàn phần dựa trên tính kém tan của nó trong flavone từ chi citrus có tác dụng bảo vệ tim mạch các dung môi hữu cơ. rất tốt [3], ngoài ra cis-coumarin có trong quýt có 2.2.3 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng chống viêm. Methylhesperidin có tác phương pháp chiết. Tiến hành khảo sát các dụng ức chế loét dạ dày gây nên do thắt môn vị yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất như trên chuột cống trắng; tiêm xoang bụng cho phương pháp chiết, số lần chiết, dung môi, thời chuột cống trắng có tác dụng lợi mật rõ rệt. Để gian chiết, pH, kích thước tiểu phân dược liệu, tận dụng nguồn phụ phẩm vỏ cam quýt và góp để thu được quy trình chiết có hiệu suất chiết phần tạo ra nguồn nguyên liệu bào chế các phẩm hoạt chất cao nhất và kinh tế nhất. chăm sóc, tăng cường sức khỏe cho người dân, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chúng tôi tiến hành nghiên cứu chiết xuất, phân 3.1. Kết quả lựa chọn phương pháp chiết lập Hesperidin và flavonoid toàn phần từ vỏ quýt. xuất flavonoid toàn phần từ vỏ quýt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 2. Kết quả chiết xuất Flavonoid 2.1. Nguyên liệu hóa chất, thiết bị. Thu toàn phần theo 3 phương pháp mua các mẫu vỏ quýt trên các địa bàn khác Phương pháp chiết Flavonoid TP (%) nhau. Các mẫu vỏ quýt thu về được sơ chế ngay Ngấm kiệt 1,42± 0,12 bằng cách loại tạp, rửa sạch, thái nhỏ, sấy khô. Hồi lưu 4,45± 0,22 Mẫu được bọc kín 2 lần túi nilon để làm nguyên Dung môi nước- kiềm 4,26± 0,11 liệu cho quá trình nghiên cứu. Sử dụng 3 phương pháp trên cho thấy, Hóa chất: Acid chlorogenic (ACG) chuẩn phương pháp chiết Flavonoid toàn phần bằng (>95%) của Sigma; các tá dược (TD) phun sấy phương pháp đun hồi lưu với dung môi ethanol (maltodextrin, aerosil) đạt tiêu chuẩn BP 2009; 70% cho hiệu suất cao hơn so với chiết bằng các hóa chất dung môi khác đạt tiêu chuẩn. dung môi nước - kiềm, nhưng điều kiện phải có Thiết bị: Máy phun sấy cao tốc tầng sôi (LPG thiết bị chuyên dụng, tốn nhiệt lượng và dung 5 - Trung Quốc), máy khuấy từ gia nhiệt (ARE - môi đắt tiền. Chiết bằng nước - kiềm cho hiệu Velp - Italia), và các thiết bị, dụng cụ khác đạt suất thấp hơn, tuy nhiên quy trình chiết suất đơn tiêu chuẩn. giản, không đòi hỏi dung môi đắt tiền. Vì vậy tôi 2.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng phương pháp chiết bằng dung môi nước 2.2.1 Khảo sát phương pháp chiết xuất, -kiềm để chiết xuất, phân lập flavonoid TP và phân lập flavonoid TP hesperidin từ vỏ quýt. Phương pháp ngấm kiệt: chiết flavonoid TP 3.2 Kết quả phân lập hesperidin ra khỏi 82
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 hỗn hợp flavonoid. Kết quả phân lập 3.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi hesperidin ra khỏi hỗn hợp flavonoid và tinh chế chiết. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết tới hesperidin được trình bày tại bảng 2 quá trình chiết hesperidin, được khảo sát trong Bảng 3. Hàm lượng hesperidin tinh khoảng từ 4/1 đến 8/1, các thông số khác được chế/Flavonoid TP giữ nguyên: Mẫu 1 2 3 Bảng 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi KL flavonoid TP (g) 4 4 4 đến hàm lượng hesperidin và flavonoid TP KL hesperidin tinh chế (g) 2,42 2,51 2,59 Tỷ lệ dm/ Flavonoid HL Hesperidin HL hesperidin tinh chế/ nguyên liệu toàn phần hesperidin/ 60,5 62,8 64,8 (g) Flavonoid TP (%) (TT/KL) (g) flavonoid (%) Xtb ± SD 62,7±2,2 3/1 3,92 2,22 56,63 Hesperidin tinh chế được có đặc điểm: Bột 4/1 4,23 3,21 75,89 kết tinh không màu, tinh thể hình kim, nhiệt độ 5/1 4,50 3,18 70,67 nóng chảy 258 - 262oC. Không tan trong nước 6/1 4,54 3,17 69,82 nguội, tan ít trong nước nóng, trong ethanol 7/1 4,48 2,95 65,85 nóng, tan nhiều trong pyridine, 8/1 4,46 2,94 65,92 dimethylformamid. Không tan trong ether, Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ dung môi chloroform. Cho phản ứng dương tính với các so với nguyên liệu nên được duy trì vùa đủ để có hợp chất flavanon. Như vậy, các tính chất trên thể khấy trỗn được hỗn hợp chiết một cách hiệu phù hợp với tính chất của hesperidin. quả. Lượng dung môi sử dụng càng nhiều thì 3.3 Khảo sát các thông số ảnh hưởng đến lượng hesperidin cũng như flavonoid TP sẽ càng quá trình tách chiết hesperidinvà flavonoid toàn giảm do sự hòa tan một lượng nhỏ các hoạt chất phần từ vỏ quýt này trong nước. Từ các nghiên cứu thực nghiệm, 3.3.1 Ảnh hưởng của pH dung môi chiết chúng tôi thấy tỷ lệ này nên được khống chế đến hiệu suất tách chiết hesperidin trong khoảng từ 4/1 (TT/KL) đến 6/1 là đủ để Quy trình thực nghiệm tách chiết flavonoid khuấy trộn được hỗn hợp. Ở tỷ lệ dung toàn phần và phân lập hesperidin từ vỏ quýt được môi/nguyên liệu nhỏ hơn 3/1 thì chưa đủ dung tiến hành như mô tả trong phần phương pháp. môi để có thể khấy trộn hỗn hợp chiết vì vậy mà pH được khảo sát trong khoảng 9- 13, các thông làm giảm khả năng phân tán, tương tác giữa các số khác bao gồm : Khối lượng nguyên liệu vỏ quýt phân tử flavonoid với các ion kim loại kiềm để khô: 100g; Kích thước nguyên liệu < 3mm; Tỷ lệ chuyển hóa chúng thành dạng tan nên dung môi trên nguyên liệu là: 5/1 (TT/KL); Thời hesperidin và flavonoid TP giảm. gian chiết: 2 giờ; Nhiệt độ chiết: 30oC Kết luận: tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tốt nhất Bảng 4. Ảnh hưởng của pH đến hàm trong khoảng từ 4/1 đến 6/1 (TT/KL). lượng hesperidin và flavonoid TP 3.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ. Để khảo Flavonoid Hesperi HLhesperidin sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới HL hesperidin và pH toàn phần din /flavonoid flavonoid TP, chúng tôi tiến hành khảo sát trong (g) (g) (%) khoảng nhiệt độ từ 20 đến 60oC, các thông số 9 2,62 1,81 79,08 khác được giữ nguyên: 10 3,88 2,40 61,85 Bảng 6 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến HL 11 4,34 3,27 75,35 hesperidin và flavonoid TP 12 4,38 3,28 74,89 Nhiệt Flavonoid HL hesperidin 13 4,48 3,15 70,31 Hesperidin độ toàn /flavonoid TP Từ kết quả thực nghiệm cho thấy quá trình (g) (oC) phần (g) (%) chiết tốt nhất nên tiến hành ở pH trong khoảng 20 4,22 2,71 64,22 11 – 12. Ở pH thấp hơn hàm lượng flavonoid 30 4,43 3,21 72,46 toàn phần cũng như hàm lượng hesperidin thu được thấp. Khi tiến hành chiết ở pH cao hơn mặc 40 4,46 3,23 72,42 dù lượng flavonoid toàn phần cao hơn, nhưng 50 4,11 2,32 56,45 hàm lượng hesperidin thu được giảm. Kết quả 60 3,77 1,95 51,72 này có lẽ là do sự phân hủy của các phân tử Kết quả thực nghiệm cho thấy, quá trình chiết flavonoid glycoside bởi phản ứng thủy phân một nên được tiến hành ở nhiệt độ từ 30 – 40oC. Khi phần hoặc hoàn toàn nửa đường tạo ra dạng tăng nhiệt độ cao hơn không chỉ HL hesperidin aglycone flavonoid. Như vậy, quá trình tách chiết và flavonoid TP giảm mà còn rất khó lọc tốt nhất thực hiện ở pH = 11-12. flavonoid toàn phần ra khỏi dung dịch sau khi 83
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 kết tinh có lẽ do nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình quá trình tách loại bã làm tăng thời gian xử lý, hòa tan các hợp chất pectin vào nước. Hơn nữa, tăng chi phí. Vì vậy, nguyên liệu tốt nhất là được ở nhiệt độ cao trong môi trường kiềm (pH = 11- nghiền nhỏ ở kích thước từ 1 đến 3mm. 12) sẽ thúc đẩy quá trình thủy phân, phân hủy 3.3.6 Ảnh hưởng của pH môi trường kết các hợp chất flavonoid không những làm giảm tinh. Để khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường hiệu suất thu hồi hesperidin mà còn gây khó kết tinh tới HL flavonoid toàn phần và hesperidin khăn cho quá trình tinh chế sản phẩm. chúng tôi tiến hành chiết 1000g mẫu kích thước 3.3.4 Ảnh hưởng của thời gian chiết < 3mm với các thông số như sau: Tỷ lệ dung Các thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời môi trên nguyên liệu là: 5/1 (TT/KL), Nhiệt độ gian chiết tới HL hesperidin và flavonoid TP được chiết: 30oC, Thời gian chiết: 2 giờ, pH = 11-12. tiến hành với các thông số thời gian thay đổi từ Dịch chiết thu được được chia thành nhiều phần 0,5 đến 3 giờ, các thông số khác giữ nguyên mỗi phần 500ml. Điều chỉnh pH về giá trị mong Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian đến HL muốn bằng HCl 10% và để kết tinh ở nhiệt độ hesperidin và flavonoid TP phòng trong 24 giờ. Flavonoid toàn phần và Thời Flavonoid HL hesperidin Hesperidin được tách và tinh chế như đã mô tả ở Hesperidin gian toàn phần /flavonoid TP trên. Kết quả thu được thể hiện ở Bảng 8 (g) (giờ) (g) (%) Bảng 9. Ảnh hưởng của pH môi trường 0,5 2,51 1,84 73,31 kết tinh 1,0 2,92 2,13 72,94 Flavonoid HL hesperidin Hesperidin 1,5 3,41 2,25 65,98 pH toàn phần /flavonoid TP (g) 2,0 4,42 3,24 73,30 (g) (%) 2,5 4,41 3,12 70,75 3,0 2,20 1,52 69,10 3,0 4,33 3,09 71,36 3,5 2,84 1,80 63,38 Như vậy thời gian tiến hành quá trình chiết 4,0 3,92 2,91 74,23 hesperidin tốt nhất là 2 giờ. Với thời gian dài hơn 4,5 4,10 3,12 76,10 HL hesperidin và flavonoid TP có xu hướng giảm. 5,0 4,06 2,94 72,41 Có lẽ do thời gian chiết càng dài thì các hợp chất 5,5 3,98 2,77 69,60 khác (pectin, polymethoxylat…) có trong nguyên 6,0 3,85 2,66 69,09 liệu tan càng nhiều vào dịch chiết và cản trở quá 6,5 3,82 2,64 69,11 trình kết tinh thu hồi, tinh chế flavonoid toàn Như vậy ở pH = 4,5 cho HL flavonoid toàn phần cũng như hesperidin làm cho HL những phần cũng như HL hesperidin là cao nhất. hoạt chất này có xu hướng giảm. V. KẾT LUẬN 3.3.5 Ảnh hưởng của kích thước nguyên Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình liệu. Để khảo sát ảnh hưởng của kích thước chiết hesperidin và flavonoid toàn phần từ vỏ nguyên liệu (độ mịn của mẫu) chúng tôi sử dụng quýt. Qua khảo sát cho thấy, quá trình chiết các phân đoạn nguyên liệu sau khi xay qua rây Hesperidin và flavonoid TP tốt nhất được thực có kích thước 1mm, 3mm và 5mm, các thông số hiện trong điều kiện sau: Nguyên liệu có kích khác được giữ nguyên thước 1-3mm, lỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 4/1- Bảng 8. Ảnh hưởng của kích thước nguyên 6/1 (TT/KL), thời gian chiết: 2 giờ, nhiệt độ liệu đến HL hesperidin và flavonoid TP chiết: 30-400C, pH môi trường kết tinh: 4,5. HL Kích thước Chiết Hesperidin ra khỏi hỗn hợp flavonoid toàn Flavonoid Hesperid hesperidin/ nguyên liệu phần bằng 3 lần aceton và 1 lần ethyl acetat với toàn phần (g) in (g) flavonoid TP (mm) tỷ lệ chất rắn/DM là 1/5 (KL/TT) và kết tinh lại (%) < 1,0 4,14 3,12 75,36 Hesperidin trong Methanol 1-3 4,36 3,14 72,02 TÀI LIỆU THAM KHẢO 3-5 4,31 2,96 68,68 1. Đỗ Tất Lợi., Những cây thuốc và vị thuốc Việt >5 3,14 2,08 66,24 Nam. 2011: NXB Thời Đại, Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước 2. Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. 2004: NXB Khoa học và Kỹ nguyên liệu càng nhỏ thì HL hesperidin/flavonoid thuật, Hà Nội. TP càng cao. Tuy nhiên, nếu nguyên liệu được 3. Chanet, A., et al., Citrus flavanones: what is their nghiền quá mịn thì sẽ gây ra hiện tượng bít vải role in cardiovascular protection? J Agric Food lọc trong quá trình loại bỏ bã, gây khó khăn cho Chem, 2012. 60(36): p. 8809-22. 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0