T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT HYPOXANTHIN<br />
TỪ BÀI THUỐC TRÚNG PHONG<br />
Phạm Văn Hiển*, Trịnh Thanh Hùng**, Lê Đức Hùng***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát lựa chọn các điều kiện chiết xuất hypoxanthin từ bài thuốc Trúng phong.<br />
Đối tượng: bài thuốc Trúng phong. Phương pháp: khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất<br />
chiết hypoxanthin, gồm: phương pháp chiết, dung môi, tỷ lệ dung môi, nhiệt độ, thời gian và số<br />
lần chiết; định lượng hypoxanthin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Kết quả và kết luận:<br />
đã khảo sát và tìm được các điều kiện cho chiết xuất hypoxanthin từ bài thuốc Trúng phong<br />
gồm: sử dụng phương pháp chiết siêu âm gia nhiệt với dung môi là nước, tỷ lệ dược liệu/dung<br />
0<br />
môi 1/12, nhiệt độ 60 C, thời gian 60 phút/lần, số lần chiết: 02 lần. Từ các thông số khảo sát<br />
được, đã xây dựng được quy trình chiết xuất hypoxanthin từ bài thuốc Trúng phong quy mô<br />
phòng thí nghiệm. Kết quả đánh giá cho thấy quy trình lặp lại với hiệu suất chiết xuất đạt 97 - 98%.<br />
* Từ khoá: Bài thuốc Trúng phong; Chiết xuất hypoxanthin; Quy trình.<br />
<br />
Process of Extracting Hypoxanthine from Trung phong Remedy<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the conformity condition for extracting hypoxanthine from Trung<br />
phong remedy. Objects: Trung phong remedy. Methods: To evaluate factors of extracting<br />
hypoxanthine from Trung phong remedy including extraction method, solvent of extraction, ratio<br />
of feed per solvent (F/S), temperature, time and frequency of extraction; To determinate<br />
hypoxanthine content by HPLC. Results and conclusions: The optimal condition to extract<br />
hypoxanthine from Trung phong remedy was established including: extraction under ultrasonic<br />
0<br />
in water at 60 C for 60 minutes/times x 2 times with F/S of 1/12. Under this condition,<br />
hypoxanthine-extraction from Trung phong remedy was 97 - 98%.<br />
* Key words: Trung phong remedy; Hypoxanthine extraction; Process.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, thuốc y học cổ truyền (YHCT)<br />
đang ngày càng được quan tâm và là<br />
hướng phát triển tiềm năng trong nghiên<br />
cứu dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm<br />
chức năng. Tuy nhiên, với phương pháp<br />
bào chế truyền thống, thuốc YHCT, đặc<br />
biệt dạng thuốc sắc có nhiều nhược điểm<br />
như: cồng kềnh, khó bảo quản và không<br />
<br />
tiện sử dụng [3, 6]. Trong nghiên cứu<br />
hiện đại hóa YHCT, vấn đề được đặt lên<br />
hàng đầu là chứng minh tác dụng của<br />
hoạt chất, chiết xuất từ hoạt chất đó bằng<br />
phương pháp hiện đại, đánh giá hiệu quả<br />
của các hoạt chất đó (bằng các mô hình<br />
dược lý thực nghiệm) trước khi chuyển<br />
sang dạng bào chế mới (viên nén, viên<br />
nang, thuốc cốm…) [6, 7].<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bộ Khoa học Công nghệ<br />
*** Viện Y học Cổ truyền Quân đội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Hiển (phamvanhien181288@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/03/2017<br />
<br />
14<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Bài thuốc Trúng phong gồm các vị<br />
thuốc Địa long (Pheretima), Đậu đen<br />
(Semen Vignae cylindricae), rau Ngót<br />
(Herba Sauropi androgyni), Trần bì<br />
(Pericarpium Citri reticulatae) được sử<br />
dụng trên lâm sàng cho thấy có tác dụng<br />
tốt trong điều trị đột quỵ, nhồi máu não.<br />
Tuy nhiên, bài thuốc quý này vẫn đang sử<br />
dụng chủ yếu dưới dạng viên hoàn hoặc<br />
thuốc sắc, do đó gặp phải những hạn chế<br />
chung của thuốc YHCT. Vì vậy, để góp<br />
phần nâng cao hiệu quả sử dụng bài<br />
thuốc này, cần có nghiên cứu hiện đại<br />
hóa bào chế thành các chế phẩm tiện sử<br />
dụng như viên nén, viên nang, thuốc<br />
cốm... Bước đầu tiên của quá trình này là<br />
chiết xuất hoạt chất từ bài thuốc. Trong<br />
bài báo này, chúng tôi thông báo kết quả<br />
nghiên cứu chiết xuất hypoxanthin (hoạt<br />
chất có trong Địa long và rau Ngót) từ bài<br />
thuốc Trúng phong.<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Phương pháp chiết xuất: cân chính<br />
xác 5,0 g bột bài thuốc Trúng phong đã<br />
nghiền mịn vào bình nón chiết xuất với<br />
dung môi nhất định trong khoảng thời<br />
gian, nhiệt độ khảo sát với số lần chiết<br />
phù hợp. Gộp các dịch chiết, ly tâm ở<br />
3.500 vòng/phút x 5 phút. Lọc qua màng<br />
lọc 0,22 µm được dung dịch tiêm sắc ký.<br />
Định lượng hàm lượng hypoxanthin trong<br />
dịch chiết bằng sắc HPLC theo tài liệu<br />
tham khảo [2] có thẩm định lại.<br />
<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Trong đó:<br />
mhypoxanthin: khối lượng hypoxanthin chiết<br />
được; mBT: khối lượng hypoxanthin có<br />
trong bài thuốc (2 dược liệu).<br />
<br />
1. Nguyên liệu hóa chất, thiết bị.<br />
Các vị dược liệu trong bài thuốc Trúng<br />
phong gồm Địa long (Pheretima), Đậu<br />
đen (Semen Vignae cylindricae), rau Ngót<br />
(Herba Sauropi androgyni), Trần bì<br />
(Pericarpium Citri reticulatae) đạt tiêu<br />
chuẩn cơ sở (rau Ngót) và tiêu chuẩn<br />
DĐVN IV [1]. Trong đó, Địa long và rau<br />
Ngót chiếm lần lượt 13,2% và 52,6% tổng<br />
khối lượng bài thuốc.<br />
Hóa chất: hypoxanthin chuẩn (≥ 99,0%)<br />
(Hãng Sigma); các hóa chất, dung môi<br />
đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích.<br />
Thiết bị: máy chiết siêu âm gia nhiệt<br />
Sineo Ultrawave 1.000; hệ thống phân<br />
tích HPLC gồm bơm cao áp Waters<br />
1.525, detector UV Water 2.874 và các<br />
thiết bị khác đạt tiêu chuẩn thí nghiệm.<br />
<br />
- Tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh<br />
hưởng tới hiệu suất chiết xuất gồm:<br />
phương pháp chiết, loại dung môi, tỷ lệ<br />
dược liệu/dung môi, thời gian chiết, số lần<br />
chiết, nhiệt độ chiết.<br />
- Chỉ tiêu đánh giá: hiệu suất chiết xuất<br />
hypoxanthin từ bài thuốc.<br />
Hiệu suất =<br />
<br />
m hypoxanthin<br />
× 100<br />
m BT<br />
<br />
Trong đó hàm lượng hypoxanthin<br />
trong 2 dược liệu được định lượng bằng<br />
HPLC trong dịch chiết 4 lần (đến khi<br />
không còn phát hiện hoạt chất).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả thẩm định phương pháp<br />
định lượng hypoxanthin trong bài thuốc<br />
Trúng phong.<br />
Trong công bố trước đây [2], chúng tôi<br />
đã định lượng được hypoxanthin trong<br />
dược liệu Địa long (Pheretima). Ở nghiên<br />
cứu này, chúng tôi nhận thấy có thể áp<br />
dụng phương pháp trên để xác định hàm<br />
lượng hypoxanthin trong bài thuốc Trúng<br />
phong. Chúng tôi tiến hành thẩm định lại<br />
phương pháp.<br />
15<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Bảng 1: Kết quả thẩm định phương pháp định lượng hypoxanthin trong bài thuốc<br />
Trúng phong bằng phương pháp HPLC.<br />
Chỉ tiêu thẩm định<br />
<br />
Kết quả thẩm định<br />
<br />
Tính chọn lọc đặc<br />
hiệu<br />
<br />
Thời gian lưu của hypoxanthin trên mẫu thử tương ứng với thời gian lưu của píc<br />
hypoxanthin chuẩn. Píc này cân đối, sắc nét và tách hoàn toàn khỏi píc tạp (hình 1)<br />
<br />
Tính tương thích hệ<br />
thống<br />
<br />
Ở nồng độ thấp nhất của đường chuẩn (1 µg/ml):<br />
<br />
Đường chuẩn và<br />
khoảng tuyến tính<br />
<br />
Spic = 220.700 ± 2.983 (µV*s); RSD (%) = 1,35%<br />
2<br />
<br />
Đường chuẩn: Y = 21.526X + 10.960; R = 0,9999<br />
Khoảng tuyến tính: 1 - 10 µg/ml (hình 2)<br />
Chiết bài thuốc (0,38 g) tương tự như [2]. Sử dụng phương pháp thêm chuẩn ở<br />
3 mức: thấp (LQC; 1,1 µg), vừa (MQC; 5,5 µg), cao (HQC; 11 µg). Độ thu hồi lần<br />
lượt là (% thu hồi ± SD, n = 3): 93,2 ± 1,9%; 95,2 ± 1,5%; 96,5 ± 1,1%<br />
<br />
Độ đúng<br />
<br />
Độ chính xác<br />
<br />
- Trong ngày: phân tích 6 mẫu thử ở cùng một nồng độ. Hàm lượng hypoxanthin<br />
tính toán (n = 6): 7,35 ± 0,10 µg/ml; RSD (%) = 1,40%<br />
- Khác ngày: phân tích 6 mẫu thử ở 3 ngày liên tiếp. Hàm lượng hypoxanthin<br />
tính toán (n = 18): 7,34 ± 1,42 µg/ml; RSD (%) = 1,93%.<br />
<br />
Hình 1: Kết quả đánh giá tính chọn lọc đặc hiệu của phương pháp.<br />
16<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
Hình 2: Đường chuẩn định lượng hypoxanthin trong bài thuốc Trúng phong.<br />
2. Kết quả xác định hàm lượng<br />
hypoxanthin trong bài thuốc Trúng<br />
phong.<br />
Cân chính xác các dược liệu trong bài<br />
thuốc theo đúng tỷ lệ (mỗi mẻ 5,0 g,<br />
tương đương với Địa long 0,66 g, Đỗ đen<br />
1,32 g, rau Ngót 2,63 g, Trần bì 0,39 g)<br />
vào bình chiết của thiết bị chiết siêu âm,<br />
thêm 50 ml nước chiết siêu âm trong<br />
2 giờ ở nhiệt độ 600C, ly tâm với tốc độ<br />
3.500 vòng/phút trong 5 phút. Gạn riêng<br />
dịch chiết. Bã dược liệu chiết tiếp hai lần<br />
như trên. Tập trung toàn bộ dịch chiết vào<br />
bình định mức 200 ml. Bổ sung vừa đủ<br />
thể tích, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,22 µm<br />
để thu được dung dịch tiêm sắc ký. Ngoài<br />
ra, bã dược liệu tiếp tục được chiết lần<br />
thứ 4, bổ sung vừa đủ thể tích vào bình<br />
<br />
định mức 100 ml để định lượng riêng<br />
nhằm kiểm tra hoạt chất đã được chiết<br />
kiệt hay chưa. Kết quả cho thấy, sau 3 lần<br />
hoạt chất đã được chiết kiệt. Lần chiết 4<br />
không còn phát hiện hoạt chất hypoxanthin<br />
trong dịch chiết. Kết quả: đã xác định<br />
được hàm lượng hypoxanthin trong bài<br />
thuốc Trúng phong là 195,6 ± 3,0 µg/g<br />
tính theo khối lượng dược liệu khô kiệt.<br />
3. Khảo sát lựa chọn phương pháp<br />
chiết.<br />
Cân chính xác 5,0 g bài thuốc Trúng<br />
phong đã được nghiền mịn, tiến hành<br />
chiết xuất bằng các phương pháp siêu<br />
âm, vi sóng và chiết nóng ở nhiệt độ<br />
600C, chiết bằng dung môi nước, tỷ lệ<br />
dược liệu/dung môi là 1/10 (g/ml), thời<br />
gian 30 phút, chiết một lần.<br />
<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của phương pháp chiết đến hiệu suất (n = 3).<br />
Chỉ tiêu đánh giá<br />
Lượng hypoxanthin chiết được (µg/g)<br />
Hiệu suất chiết (%)<br />
<br />
Chiết siêu âm<br />
<br />
Chiết vi sóng<br />
<br />
Chiết nóng<br />
<br />
132,27 ± 3,94<br />
<br />
84,02 ± 1,21<br />
<br />
87,23 ± 2,51<br />
<br />
67,63<br />
<br />
42,96<br />
<br />
44,64<br />
<br />
Khi chiết bài thuốc bằng phương pháp chiết siêu âm, hiệu suất thu được cao nhất<br />
(67,63%). Do vậy, lựa chọn phương pháp chiết siêu âm để thực hiện các khảo sát<br />
tiếp theo.<br />
17<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
4. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết.<br />
Tiến hành chiết suất bằng thiết bị que siêu âm Sineo Ultrawave 1.000 ở nhiệt độ<br />
60 C, thời gian 30 phút, tỷ lệ dược liệu/dung môi 1/10 (g/ml), chiết một lần với các<br />
dung môi nước, EtOH 30%, EtOH 40%, EtOH 50%, EtOH 60%, EtOH 70%.<br />
0<br />
<br />
luong hypoxanthin<br />
<br />
132,27<br />
<br />
100<br />
<br />
Hieu suat chiet<br />
<br />
100<br />
<br />
67,63<br />
50<br />
<br />
50<br />
14,6<br />
<br />
6,33<br />
<br />
4,36<br />
<br />
3,7<br />
<br />
1,71<br />
<br />
3,24<br />
<br />
2,23<br />
<br />
1,89<br />
<br />
1,71<br />
<br />
Hiệu suất chiết (%)<br />
<br />
Lượng hypoxanthin chiết được (µg/g)<br />
<br />
150<br />
<br />
0<br />
7,47<br />
nuoc<br />
<br />
0<br />
<br />
EtOH 30% EtOH 40 % EtOH 50% EtOH 60% EtOH 70%<br />
Dung môi chiết<br />
<br />
Hình 3: Ảnh hưởng của dung môi đến chiết xuất hypoxanthin<br />
từ bài thuốc Trúng phong.<br />
Chiết bài thuốc Trúng phong bằng dung môi nước cho hiệu suất cao nhất (67,63%).<br />
Khi sử dụng EtOH để chiết xuất, độ cồn càng cao, hiệu suất thu được càng giảm, điều<br />
này phù hợp với nghiên cứu của Lu Qiwen và CS (2007) [8]. Do vậy, lựa chọn dung<br />
môi là nước để tiếp tục tiến hành các khảo sát tiếp theo.<br />
5. Khảo sát ảnh hưởng của số lần chiết đến hiệu suất chiết.<br />
Tiến hành chiết xuất với nước, tỷ lệ dược liệu/dung môi 1/10 (g/ml), nhiệt độ 600C,<br />
thời gian chiết 30 phút. Chiết 3 lần, mỗi lần định lượng riêng.<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng số lần chiết đến hiệu suất (n = 3).<br />
Thông số<br />
<br />
Lần 1<br />
<br />
Lần 2<br />
<br />
Lần 3<br />
<br />
132,27 ± 3,94<br />
<br />
51,50 ± 0,57<br />
<br />
7,48 ± 0,08<br />
<br />
Hiệu suất chiết từng lần (%)<br />
<br />
67,62<br />
<br />
26,32<br />
<br />
3,82<br />
<br />
Hiệu suất tổng gộp (%)<br />
<br />
67,62<br />
<br />
93,94<br />
<br />
97,76<br />
<br />
Lượng hypoxanthin chiết được (µg/g)<br />
<br />
Sau 02 lần chiết, hiệu suất chiết đạt 93,94%. Nếu chiết thêm lần 3, hiệu suất cũng<br />
chỉ tăng thêm 3,82%, hơn nữa gây tốn kém về thời gian cũng như dung môi, năng<br />
lượng. Vì vậy, lựa chọn chiết xuất 02 lần cho các khảo sát tiếp theo.<br />
18<br />
<br />