ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------
Vương Duy Thọ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP RAĐA ĐẤT ĐỂ PHÁT HIỆN HANG RỖNG TRONG THÂN ĐÊ, ĐẬP Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------
Vương Duy Thọ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP RAĐA ĐẤT ĐỂ PHÁT HIỆN HANG RỖNG TRONG THÂN ĐÊ, ĐẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Vật Lý Địa Cầu
Mã số: 60440111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ĐỨC MINH
Hà Nội – Năm 2015
MỤC LỤC
Các ký hiệu & từ viết tắt……………………………………………………………..i
Danh mục hình vẽ.......................................................................................................ii
Danh mục bảng biểu................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ........................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 1
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 2
7. Cấu trúc của luận văn........................................................................................... 2
Chương 1 - TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP RAĐA ĐẤT ................. 3
1.1 VÀI NÉT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CỦA PHƯƠNG PHÁP RAĐA ĐẤT TRONG KHẢO SÁT HANG RỖNG ................................................ 3
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 3
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 4
1.2. PHƯƠNG PHÁP RA ĐA ĐẤT ........................................................................ 6
1.2.1. Sơ lược về phương pháp Rađa đất. ............................................................ 6
1.2.2. Một số tính chất cơ bản của trường điện từ trong môi trường địa chất ...... 8
1.2.3. Phương pháp xác định một số tham số điện từ ........................................ 16
Chương 2 - NGHIÊN CỨU TRÊN MÔ HÌNH HANG RỖNG LÝ THUYẾT ........ 21
2.1.CƠ SỞ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ..................................................................... 21
2.1.1 Cơ sở Vật lý địa chất ................................................................................. 21
2.1.2 Cơ sở lựa chọn ăng ten. ............................................................................. 22
2.2. CÁCH THỨC TÍNH MÔ HÌNH ................................................................... 23
2.2.1. Module mô hình hóa cho mô phỏng 2D (Module modelling for the 2D- simulation) .......................................................................................................... 23
2.2.2 Mô hình sai phân hữu hạn (Finite Difference (FD)) ................................. 27
2.2.3. Cơ sở lý thuyết trường sóng ra đa trên hang rỗng .................................... 28
2.3. XỬ LÝ, TÍNH TOÁN ................................................................................... 31
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ...................................... 34
2.4.1. Mô hình hang rỗng có độ sâu khác nhau .................................................. 34
2.4.2. Mô hình hang rỗng nằm ở độ sâu 1m có bán kính thay đổi ..................... 39
2.4.3. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng ........................................................... 47
2.4.3.1. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng có cùng vị trí nhưng độ sâu khác nhau ............................................................................................................................ 47
2.4.3.2. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng khác vị trí và độ sâu khác nhau ..... 49
2.4.3.3. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng khác vị trí và cùng độ sâu .............. 51
Chương 3 - KẾT QUẢ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP RADA ĐẤT ĐỂ PHÁT HIỆN HANG RỖNG ........................................................................................................... 53
3.1. Máy móc thiết bị ................................................................................................ 53
3.2. Phương pháp kỹ thuật đo Rađa đất .................................................................... 53
3.3. Phương pháp xử lý tài liệu ................................................................................. 56
3.4.Kết quả xác định hang rỗng ................................................................................ 58
3.4.1 Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đê tả Đáy - Hoài Đức - Hà Nội ..... 59
3.4.2 Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đê Tả Cấm, Thủy Nguyên, Hải Phòng ............................................................................................................................... 61
3.4.3. Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đê tả Đào, Nam Trực, Nam Định . 63
3.4.4. Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đập Đá Đen, Khánh Hòa .............. 64
3.4.5. Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đập Khe Tân-Quảng Nam ............ 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 70
Các ký hiệu và chữ viết tắt
- độ dẫn điện [đơn vị Siemens/m]
- hằng số điện môi
f - tần số của ăng ten [MHz]
v - vận tốc truyền sóng điện từ [m/ns]
c - vận tốc ánh sáng [c = 3 . 108 m/s]
- điện trở suất của môi trường [ohm/m]
- độ thẩm từ
R - hệ số phản xạ
- bước sóng [m]
- độ suy giảm của sóng điện từ [dB/m2]
E - cường độ điện trường [Volt/m]
D - véc tơ cảm ứng điện
Jc - mật độ dòng dẫn [amperes/m2]
Jd - dòng dịch
= 2f - tần số góc [rad/s]
- phần trăm lỗ rỗng hay độ rỗng của môi trường đất đá [%]
S - độ bão hoà nước hay tỷ lệ độ ngậm nước
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dòng điện dẫn, dòng dịch và dòng toàn phần ................ 11
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa độ điện thẩm tương đối và vận tốc truyền sóng vào lượng nước của môi trường ................................................................................................. 13
Hình 1.3. Phương pháp hình học ............................................................................... 17
Hình 1.4. Vận tốc truyền sóng .................................................................................. 18
Hình 1.5. Phương pháp điểm sâu chung ................................................................... 19
Hình 2.1: Giản đồ sóng rađa trên các đối tượng ...................................................... 28
Hình 2.2. Giản đồ sóng rađa trên đối tượng dạng điểm ........................................... 30
Hình 2.3. Giản đồ sóng rađa trên mặt phân lớp ....................................................... 31
Hình 2.4. Hình ảnh dịch chuyển Migration ............................................................. 32
Hình 2.5. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,3m ................................................................................................. 34
Hình 2.6. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,3m sau khi đã xử lý Migration ..................................................... 34
Hình 2.7. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,6m ..................................................................................................... 35
Hình 2.8. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,6m sau khi đã xử lý Migration ......................................................... 35
Hình 2.9. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,9m .................................................................................................. 36
Hình 2.10. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,9m sau khi đã xử lý Migration ..................................................... 36
Hình 2.11. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,2m .................................................................................................. 37
Hình 2.12. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,2m sau khi đã xử lý Migration ..................................................... 37
Hình 2.13. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,5m .................................................................................................. 38
Hình 2.14. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,5m sau khi đã xử lý Migration ..................................................... 38
Hình 2.15. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0.05m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m ......................................................................................................................... 39
Hình 2.16. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,1m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m ............................................................................................................................. 40
Hình 2.17. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,1m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý Migration ...................................................................................... 40
Hình 2.18. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,15m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m .......................................................................................................................... 41
Hình 2.19. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,15m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý Migration ................................................................................... 41
Hình 2.20. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,2m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m ............................................................................................................................. 42
Hình 2.21. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,2m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý Migration ....................................................................................... 42
Hình 2.22. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,25m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m ......................................................................................................................... 43
Hình 2.23. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,25m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý Migration ................................................................................... 43
Hình 2.24. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m ............................................................................................................................. 44
Hình 2.25. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý Migration ...................................................................................... 44
Hình 2.26: Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,4m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là
1m ............................................................................................................................. 45
Hình 2.27. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,4m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là
1m sau khi xử lý Migration ...................................................................................... 45
Hình 2.28. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,5m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m ............................................................................................................................. 46
Hình 2.29. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,5m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý Migration ....................................................................................... 46
Hình 2.30. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 1,2m ...................................................................................................... 47
Hình 2.31. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 1,2m sau khi đã xử lý Migration ........................................................... 47
Hình 2.32. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 0,9m ..................................................................................................... 48
Hình 2.33. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 0,9m sau khi đã xử lý Migration ........................................................... 48
Hình 2.34. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9; chiều sâu là 0,3m, 0,9m ........................................................................................... 49
Hình 2.35. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9;
chiều sâu là 0,3m, 0,9m sau khi đã xử lý Migration ................................................ 49
Hình 2.36. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m, 1,2m ............................................................................................ 50
Hình 2.37. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m, 1,2m sau khi đã xử lý Migration ................................................. 50
Hình 2.38. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m ....................................................................................................... 51
Hình 2.39. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m sau khi đã xử lý Migration ........................................................... 51
Hình 2.40. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9; chiều sâu là 0,9m ...................................................................................................... 52
Hình 2.41. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9; chiều sâu là 0,9m sau khi đã xử lý Migration ........................................................... 52
Hình 3.1. Hệ thiết bị SIR- 10B ................................................................................. 53
Hình 3.2. Khuyếch đại tín hiệu chuẩn ...................................................................... 55
Hình 3.3. Cài đặt thông số các bộ lọc ...................................................................... 56
Hình 3.4. Tuyến đo khảo sát tổ mối ......................................................................... 58
Hình 3.5.Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát ......................................................................... 59
Hình 3.6. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Hoài Đức-Hà Nội .............. 59
Hình 3.7. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Hoài Đức - Hà Nộ ................ 60
Hình 3.8.Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát ......................................................................... 61
Hình 3.9. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Thủy Nguyên-Hải Phỏng ... 61
Hình 3.10. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Thủy Nguyên-Hải Phòng ... 62
Hình 3.11.Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát ....................................................................... 63
Hình 3.12. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Nam Trực-Nam Định ...... 63
Hình 3.13. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Nam Trực-Nam Định ......... 64
Hình 3.14.Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát ....................................................................... 64
Hình 3.15. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Đá Đen-Khánh Hòa ......................................................................................................................... ..65
Hình 3.16. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Đá Đen-Khánh Hòa ......... 65
Hình 3.17.Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát ....................................................................... 66
Hình 3.18. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Khe Tân-Quảng Nam .... 66
Hình 3.19. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Khe Tân-Quảng Nam ....... 67
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Hằng số điện môi của một số vật chất trong tự nhiên ................................ 8
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có khoảng 10.000km đê sông và có hàng nghìn đập thủy điện thủy lợi
lớn và nhỏ. Phần lớn những công trình thuỷ lợi đều được xây dựng cách đây khá lâu.
Do hạn chế về điều kiện kỹ thuật và kinh tế như công tác thăm dò địa chất, thiết kế
và thi công công trình v.v...nên đều có những bất cập và khiếm khuyết nhất định.
Thêm vào đó, do công trình sau một thời gian dài vận hành, vật liệu đã chịu sự xâm
thực của tự nhiên, của nguồn nước, tác động môi trường, biến động địa chất và tác
hại của nhiều loài sinh vật, đặc biệt là mối, cho nên đã xuất hiện nhiều dạng ẩn họa
trong công trình. Trong đó, hang rỗng là một dạng ẩn họa phổ biến nhất trong thân
đê và đập, những hang rỗng này đe dọa nghiêm trọng sự an toàn của công trình. Mỗi
mùa lũ tới, tai họa đều rình rập ở khắp nơi, sự cố công trình có thể xảy ra ở bất cứ nơi
nào và lúc nào. Việc phát hiện được những hang rỗng đó một cách nhanh chóng và
hiệu quả, kịp thời tiến hành gia cố, trừ hiểm hoạ cho công trình, đảm bảo cho công
trình vận hành an toàn đã trở thành một nhiệm vụ bức xúc và quan trọng của ngành
quản lý các công trình thuỷ lợi. Do đó, việc phát hiện và xử lý hang rỗng cho các
công trình này là một nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài. Các phương pháp Địa vật lý
như: phương pháp thăm dò điện, từ, phóng xạ hay địa chấn... khi dò tìm hang rỗng có
kích thước nhỏ lại nằm nông gần mặt đất còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy
việc ứng dụng công nghệ mới của phương pháp Rađa đất để xác định hang rỗng trong
thân đê, đập là rất cần thiết để từ đó đề xuất những giải pháp xử lý phù hợp và hiệu
quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu, ứng dụng công nghệ Rađa đất để phát
hiện và xác định vị trí của hang rỗng nằm trong thân đê, đập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hang rỗng trên hệ thống đê, đập.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trên mô hình hang rỗng lý thuyết và thử nghiệm
1
trên thực tế
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu mô hình lý thuyết của hang rỗng bằng phương pháp Rađa đất.
+ Thử nghiệm thực tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu mô hình hóa:
- Bằng cách xây dựng mô hình lý thuyết của hang rỗng đặc trưng và đại diện
cho vùng nghiên cứu để đánh giá khả năng áp dụng của phương pháp Rađa đất.
+ Áp dụng các kết quả lý thuyết đã thu được để thử nghiệm vào thực tế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu mô hình lý thuyết của hang rỗng bằng phương pháp
Rađa đất đã đánh giá được ảnh hưởng của kích thước đối tượng đến độ sâu nghiên
cứu và đánh giá được sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hang rỗng. Đồng thời cũng đưa
ra khả năng áp dụng của phương pháp này trong thăm dò các hang rỗng trong đê, đập.
Các kết quả áp dụng trên một số đối tượng thực tế đã chứng minh sự hiệu quả
của phương pháp. Với khả năng tăng độ phân giải của phương pháp đã thu được bức
tranh mặt cắt kết quả Rađa đất phản ánh trung thực, rõ nét các hang rỗng trong thân
đê, đập hơn.
Khi áp dụng phương pháp Rađa đất sẽ có hiệu quả hơn trong việc giải quyết
nhiệm vụ thăm dò các hang rỗng do các sinh vật tạo ra trong thân đê, đập trước hết là
tổ mối có kích thước nhỏ mà các phương pháp địa vật lý khác còn bị hạn chế do chúng
không tạo ra sự khác biệt nhiều với môi trường xung quanh.
7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm các phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan chung về phương pháp Rađa đất
Chương 2: Nghiên cứu trên mô hình hang rỗng lý thuyết
Chương 3: Kết quả áp dụng phương pháp Rađa đất để phát hiện hang rỗng
Kết luận
2
Tài liệu tham khảo
Chương 1 - TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP RAĐA ĐẤT 1.1 VÀI NÉT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CỦA PHƯƠNG PHÁP RAĐA ĐẤT TRONG KHẢO SÁT HANG RỖNG
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong chiến tranh, nhiều hầm ngầm sử dụng tác chiến đã bị chôn vùi; vì vậy để
khôi phục các mạng giao thông hào, các đường hầm quan trọng, tác giả Daniels.D.J
đã nghiên cứu phát triển phương pháp Rađa để dò tìm chúng [15]. Phương pháp đã
được tiến hành tại thành phố Falklands - Vương quốc Anh và cho kết quả tốt.
Từ những năm 1984, Annan. A.P và các cộng sự đã nghiên cứu phát triển
phương pháp Rađa ứng dụng các loại hình ăng ten tần số cao: 500, 200 MHz để dò
tìm và lập sơ đồ các đường ống dẫn qua các hoang mạc thuộc Công ty khí đốt Anh
Quốc (British Gas)[13]. Những đường ống có kích cỡ nhỏ khoảng 25 mm, ở độ sâu
1,5 m được phát hiện với tỷ lệ rất cao (90%). Kết quả cho thấy trong điều kiện môi
trường đồng nhất (hoang mạc) khả năng phát hiện các dị vật là cao nhất.
Ở Phần Lan có rất nhiều vỉa than bùn có tác dụng xấu đến các công trình kiến
trúc và giao thông. Tác giả Hanninen. P đã ứng dụng Rađa đất với các loại hình ăng
ten có tần số từ 80 đến 500MHz để đánh giá phạm vi phân bố và độ dầy của vỉa than
bùn trong công tác khảo sát địa chất công trình [16].
Ở Trung Quốc phương pháp đồng vị phóng xạ và phương pháp địa chấn đã
được nghiên cứu để thăm dò vùng thấm và dò rỉ cho đập hồ Phong Thọ Bình. Nhưng
kết quả không đạt yêu cầu. Sau đó nhờ phương pháp Rađa địa thám người ta đã phát
hiện được một dải cactơ đang phát triển ở chân dốc bên phải thân đập, dẫn đến việc
thấm nước đục với lưu lượng 0,07 - 0.15m3/s. Từ đó người ta đã phát triển phương
pháp này để phát hiện các loại ẩn hoạ cho hàng chục công trình khác, chẳng hạn phát
hiện vết nứt tường sét chống thấm của đập chính hồ Nam Thuỷ vào năm1999; phát
hiện các hang rỗng, hố sụt lún, vết nứt của đập hồ Hợp Thuỷ, Xuân Dương, Quảng
Đông; phát hiện vết nứt tràn xả lũ của đập hồ Phóng Ngưu Động và phát hiện vùng
3
sụt lún, dập vỡ của sân tiêu năng đập hồ Mai Lục vào năm 1997 và 1998.
Tại Ba Lan, (2000) đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp Rađa đất để phát hiện
các khối bất đồng nhất trên đê sông Odra. Qua phân tích xử lý số liệu, tác giả đã xác
định được các vùng thấm qua thân đê vào mùa lũ [23].
Gần đây Trung Quốc đã ứng dụng kỹ thuật Rađa đất kết hợp với ăng ten đo ẩn
họa dưới nước và phương pháp lấy mẫu tập trung cục bộ, tiến hành thực nghiệm đo
ẩn họa của hơn 10 công trình thuỷ lợi ngầm. Nhờ đó đã phát hiện hàng loạt những ẩn
họa với nhiều hình dạng khác nhau: các loại ẩn họa cửa chắn phía thượng nguồn của
cống ngầm và của hố tiêu năng (như nứt ở dưới đáy, xói mòn, lún sụt v.v...); kết cấu
chống thấm của đáy hồ bị vỡ, tường nghiêng chống thấm của đập đất nứt và tầng đệm
bị hỏng v.v... với độ chính xác khá cao.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, năm 1971 Nguyễn Văn Quang nghiên cứu phương pháp siêu âm để
phát hiện hang rỗng tổ mối, nhưng không thành công. Năm 1973, GS.TSKH Lâm
Quang Thiệp dùng phương pháp điện để phát hiện hang rỗng tổ mối trong đê. Tác giả
cho biết đã tìm được 6 tổ mối, nhưng độ chính xác và hiệu quả thăm dò rất hạn chế.
Năm 1982, Vũ Văn Tuyển là người đầu tiên nghiên cứu về mối hại đập đất ở nước
ta. Tác giả đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp đồng vị phóng xạ để phát hiện nhiều
tổ mối ở đập. Những năm 80 của thế kỷ trước, Viện Thiết kế thuỷ lợi (nay là Công ty
tư vấn xây dựng thuỷ lợi I) mới bắt đầu ứng dụng các phương pháp địa vật lý để
nghiên cứu một số đoạn đê có vết nứt thuộc địa phận Nhất Trai, Gia Lương, Hà Bắc
và đê hữu Hồng thuộc địa phận Vân Cốc, Phương Độ, Phúc Thọ, Hà Nội. Do công
nghệ lạc hậu và công tác nghiên cứu chưa đồng bộ nên kết quả còn nhiều hạn chế. Từ
năm 1990 trở lại đây, Viện Khoa học địa chất đã nghiên cứu phương pháp điện trở
để thăm dò ẩn hoạ tại đê Từ Liêm, Hà Nội, nhưng kết quả nghiên cứu vẫn chưa đủ cơ
sở để áp dụng vào sản xuất. Năm 1996, Viện vật lý địa cầu thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, dưới sự trợ giúp của các chuyên gia Đức đã ứng dụng công
4
nghệ Rađa đất để khảo sát địa chất công trình.
Năm 1998, PGS.TS Nguyễn Văn Giảng và cộng sự đã nghiên cứu ứng dụng
công nghệ Rađa đất, xây dựng một số mặt cắt cấu trúc hiện trạng cho 5 km đê sông
Hồng bằng thiết bị Pulse EKKO 100A. Các tác giả đã xác định được một số đoạn đê
xung yếu có nhiều dị thường và kiến nghị giải pháp xử lý . Năm 1999 khi tham gia
dự án điều tra cơ bản cống dưới đê và các đoạn đê xung yếu thuộc hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình, Nguyễn Văn Giảng và cộng sự đã ứng dụng công nghệ
Rađa để đánh giá hiện trạng 19 cống dưới đê thuộc hệ thống đê tỉnh Hà Nam. Các tác
giả đã đo đạc và đánh giá hiện trạng đất hai bên mang cống của 19 cống dưới đê tỉnh
Hà Nam[3].
Việc thăm dò, xác định hang rỗng tổ mối và các ẩn hoạ khác trong thân đê, đập
đã được Trung tâm Nghiên cứu Phòng trừ mối- Viện Khoa học Thủy lợi nghiên cứu
từ năm 1984 bằng các phương pháp: phóng xạ, điện trường và địa chấn nông…,nhưng
do hạn chế về độ phân giải và tốc độ triển khai trên thực địa chậm, nên các phương
pháp này vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi.
Năm 1999, tiếp cận công nghệ Rađa đất, Trung tâm Nghiên cứu Phòng trừ mối
đã nhận thấy đây là một công nghệ mới rất có triển vọng trong việc xác định tổ mối
và các ẩn hoạ trong thân đê, đập. Được sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Trung tâm đã được trang bị một hệ thiết bị Rađa SIR-10B cùng với
phần mềm xử lý số liệu Radan for Windows và một số môđun chuyên dụng khác.
Trung tâm đã tiến hành thử nghiệm phương pháp Rađa đất để xác định tổ mối trên
đê, đập và bước đầu thu được kết quả tốt (Ngô Trí Côi, 2001) [1]. Đây là những cơ
sở ban đầu rất quan trọng để nghiên cứu phát triển, mở rộng ứng dụng công nghệ
Rađa đất.
Năm 2002, PGS.TS Nguyễn Trọng Nga và nnk đã ứng dụng phương pháp
Rađa đất để xác định các hang rỗng (karst) trong miền đá vôi và cho kết quả khá tốt,
5
đặc biệt xác định được các hang có đường kính lớn hơn 2m [4].
Năm 2004, ThS Phạm Văn Động và nnk đã nghiên cứu và ứng dụng phương
pháp Rađa đất để xác định hang rỗng tổ mối trên hệ thống đập đất tỉnh Hòa Bình và
cũng cho kết quả tốt [11].
Năm 2006, TS Vũ Thị Thanh Hương, ThS Đỗ Anh Chung và nnk đã nghiên cứu
và ứng dụng phương pháp Rađa đất để xác định một số ẩn hoạ trên hệ thống đê tỉnh
Nam Định; đề tài cũng đã xác định và chỉ ra được khá nhiều tổ mối nằm chìm trong
thân đê [12].
Năm 2013, PGS.TS Vũ Đức Minh, ThS. Đỗ Anh Chung nghiên cứu mô phỏng
các hang rỗng trong thân đê, đập bằng các phương pháp Địa vật lý để đưa ra khả năng
ứng dụng của phương pháp điện đa cực và Rađa đất đối với việc tìm kiếm, xác định
các hang rỗng; Đồng thời tìm ra phương thức tiến hành ngoài thực địa sao cho phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp nói trên [17].
Năm 2013, PGS.TS Vũ Đức Minh, ThS Đỗ Anh Chung đã đưa ra một số kết
quả nghiên cứu áp dụng xác định nhanh ẩn họa nông trong thân đê, đập nhằm đánh
giá khả năng và hiệu quả của phương pháp Rađa đất và điện đa cực trong việc xác
định đối tượng này [18].
Tóm lại, phương pháp Rađa đất đã được ứng dụng ở Việt nam trong thăm dò tổ
mối và một số hang rỗng trong hệ thống đê điều. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ
thể nào đánh giá mức độ ảnh hưởng của kích thước hang rỗng đến chiều sâu nghiên
cứu và mức độ ảnh hưởng của các hang rỗng để đánh giá chính xác hơn khả năng của
phương pháp Rađa đất trong công tác thăm dò hang rỗng trong thân đê, đập.
1.2. PHƯƠNG PHÁP RA ĐA ĐẤT
1.2.1. Sơ lược về phương pháp Rađa đất.
Phương pháp Rađa đất là phương pháp địa vật lý nông dựa trên nguyên lý thu
phát sóng điện từ ở tần số siêu cao tần( từ 15 6000 MHz). Khi đó sóng điện từ được
truyền theo xung từ các ăng ten phát và thu sóng phản xạ được tạo ra từ các mặt ranh
giới giữa các đối tượng và môi trường xung quanh. Các đối tượng đó được tạo thành
6
do cấu trúc địa chất như: ranh giới đá móng, các lớp vật liệu trầm tích có tính chất
vật lí khác nhau chứa vật liệu sét, những hang hốc, các khe nứt nẻ, các khối xâm thực
cũng như các vật thể bị chôn vùi nhân tạo hoặc các khối bê tông, các lỗ rỗng liên quan
đến vị trí hàm ếch, tổ mối. Đó chính là các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp
Rađa đất.
Độ sâu thẩm thấu của phương pháp phụ thuộc vào tần số của ăng ten phát thu
và tính chất vật lí của môi trường địa chất trong đó giá trị hằng số điện môi tương
đối((cid:2013)(cid:3045)) và độ dẫn điện (σ) là chủ yếu. Tần số càng cao, độ dẫn điện và hằng số điện
môi càng lớn thì chiều sâu khảo sát càng nhỏ.
Các đại lượng vật lí đặc trưng của sóng điện từ được dùng trong phương pháp
Rađa đất như: vận tốc truyền sóng (v), bước sóng (λ), hệ số suy giảm (α), hằng số
điện môi tương đối hay độ điện thẩm tương đối (r), độ từ thẩm (μ), độ dẫn điện (σ)…
Sở dĩ phương pháp Rađa đất có thể phát hiện được các đối tượng nêu trên là do
trong các môi trường địa chất nói chung, đặc biệt trong địa chất công trình chúng luôn
luôn tồn tại các ẩn hoạ như hang karst, khối bất đồng nhất, đới tơi xốp và các hang
rỗng, đây là những vùng có tính chất vật lí khác biệt so với môi trường địa chất xung
quanh. Tại những ranh giới giữa các ẩn hoạ và môi trường xung quanh sẽ xảy ra hiện
tượng phản xạ sóng điện từ, với hệ số phản xạ được tính theo công thức sau:
R = (1)
Trong đó: (cid:2013)(cid:2869) - là hằng số điện môi tương đối của môi trường thứ nhất.
(cid:2013)(cid:2870) - là hằng số điện môi tương đối của môi trường thứ hai.
Như vậy ranh giới các môi trường vật chất càng khác nhau về hằng số điện môi
thì áp dụng phương pháp Rađa đất càng có hiệu quả. Bảng 1.1 là bảng tổng hợp hằng
7
số điện môi của một số vật chất thường gặp trong tự nhiên.
Bảng 1.1. Hằng số điện môi của một số vật chất trong tự nhiên
Ghi chú Stt Tên vật chất Giá trị hằng số điện môi r
1 Không khí 1
2 Đất khô 5
3 Đất ướt 25
4 Nước ngọt 81
5 Đất bồi 5-30
6 Đất sét 5-40
7 Đá phiến sét 5-15
8 Đá granit 4-6
9 Đá vôi 4-8
10 Cát khô 3-5
11 Cát ướt 20-30
12 Nước biển 80
1.2.2. Một số tính chất cơ bản của trường điện từ trong môi trường địa chất
1.2.2.1. Mật độ dòng điện trong môi trường đơn chất.
* Dòng điện dẫn
Dòng điện là sự dịch chuyển có hướng của các điện tích dưới tác dụng của
trường điện. Trong kim loại, các điện tích khi chuyển động là các electron gọi là dẫn
điện điện tử.
Trong các dung dịch điện tích dịch chuyển là các ion nên gọi là dẫn điện ion.
Môi trường địa chất là môi trường có chứa nước nên là môi trường dẫn điện ion.
Với dòng dẫn, các điện tích tự do chuyển động khi có một điện trường đặt vào
và nó sẽ dịch chuyển với vận tốc không đổi khi điện trường đặt vào là không đổi. Khi
có điện trường đặt vào, các điện tích lập tức dịch chuyển, khi điện trường bị ngắt đột
8
ngột, các điện tích này cũng lập tức dừng chuyển động.
Trong khi các điện tích chuyển động, chúng sẽ va chạm với các hạt vật chất
xung quanh nó do đó sẽ bị tiêu hao năng lượng dưới dạng nhiệt. Các điện tích dịch
chuyển va chạm với các hạt không dịch chuyển và truyền năng lượng cơ học. Kết quả
là dòng dẫn được sinh ra cùng với quá trình tiêu hao năng lượng của một trường điện
từ.
Xét môi trường dẫn được đặc trưng bởi độ dẫn điện có dòng điện chạy qua
với mật độ dòng Jc. Tại mọi điểm của môi trường thì dòng điện luôn tuân theo định
luật Ohm. Định luật Ohm xác định mối quan hệ giữa mật độ dòng điện và cường độ
điện trường E đặt vào và được biểu diễn bởi biểu thức sau:
(2) Jc = σ.E hay σ = Jc/E
Trong môi trường đơn chất, mối liên quan này gần như là tuyến tính và tỷ lệ
không đổi này được gọi là độ dẫn điện σ. Độ dẫn điện σ xác định khả năng của môi
trường cho điện tích chạy qua dưới tác dụng của điện trường. Độ dẫn phụ thuộc rất
nhiều vào mật độ điện tích và tính chất tương tác cơ học lẫn nhau của điện tích với
các hạt xung quanh nó. Đơn vị của độ dẫn điện là Simen/m hoặc mili Simen/m.
Điện trở suất () là đại lượng nghịch đảo của độ dẫn điện σ, = 1/. Đơn vị đo
điện trở suất là Ohm.
* Dòng điện dịch
Dòng điện dịch là dòng tạo bởi sự xê dịch hay sự dao động của các điện tích
liên kết dưới tác dụng của điện trường biến thiên. Sự xê dịch này cũng gần như tức
thời.
Khi dao động các điện tích đã được tích điện chuyển từ một thế cân bằng này
sang một thế cân bằng khác và có sự thay đổi năng lượng dự trữ trong môi trường.
Khi điện trường này bị gỡ bỏ, các điện tích liên kết này sẽ dịch chuyển về vị trí cân
bằng ban đầu và năng lượng được giải phóng.
Khi có một điện trường E đặt vào, sự dao động của các điện tích sẽ tác động vào
việc sắp xếp các véc tơ cảm ứng điện D ở bên trong môi trường vật chất:
9
D = ε.E
Sự phân bố các điện tích này dựa trên cơ sở mật độ véc tơ cảm ứng điện D.
Trong môi trường đơn chất, mật độ véc tơ cảm ứng điện này tỷ lệ thuận với điện
trường đặt vào, tỷ lệ không đổi này được gọi là độ điện thẩm của môi trường.
Khi sự sắp xếp của các véc tơ cảm ứng điện được tạo ra trong môi trường kết
hợp với sự xê dịch của các điện tích sẽ có một dòng điện gọi là dòng điện dịch.
Như vậy, về cơ bản, dòng điện dịch là sự biến thiên của véc tơ cảm ứng điện D
trong một khoảng thời gian; khi đó mật độ dòng dịch có dạng:
Jd = cD/ct = ε . cE/ct (3)
Để thuận tiện trong tính toán, ta định nghĩa độ điện thẩm tương đối (relative
permittivity) hay hằng số điện môi tương đối(dielectric constant) là tỷ số giữa độ điện
thẩm của môi trường với độ điện thẩm chân không hay hằng số điện môi của môi
trường và hằng số điện môi của chân không và được ký hiệu là r; r là đại lượng
không thứ nguyên.
r = ε/ εo hay = r . εo (4)
Trong đó: εo - độ điện thẩm của không khí
εr - là độ điện thẩm tương đối hay hằng số điện môi tương đối có giá trị từ
1 81.
* Dòng toàn phần
Trong bất kỳ môi trường tự nhiên nào, dòng mà ta thu được khi cung cấp một
điện trường vào môi trường đó đều có dòng điện dẫn và dòng dịch. Tuỳ thuộc vào sự
(tỷ lệ) thay đổi của điện trường mà có thể dòng dịch hoặc dòng dẫn sẽ chiếm ưu thế
hơn:
J = Jd + Jc (5) Hay J = σ . E + ε . cE/ct
Trong đó: - J:dòng toàn phần
Giả sử điện trường kích thích có dạng hàm sin biến đổi theo thời gian, khi đó:
10
E = Eo. (6)
(7) Suy ra: cE/ct = j Eo
(8) .E = (σ + ε j )E Do đó: J = σ . E + ε j
Như vậy, ta thấy rằng dòng điện dịch sẽ tỷ lệ với tần số góc của điện trường đưa
vào. Ngoài ra, dòng điện dịch còn bị lệch pha với dòng điện dẫn một góc .
Hình 1.1. mô tả mối liên hệ giữa dòng điện dịch, dòng điện dẫn và dòng toàn
J
Jd
Jc
t
phần theo tần số.
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dòng điện dẫn, dòng dịch và dòng toàn phần
Trong môi trường đơn chất, có độ dẫn σ và hằng số điện môi ε không đổi
thì sẽ có một tần số ft. Tại tần số này dòng dẫn và dòng dịch là bằng nhau. Ở phía trên
tần số ft này thì dòng dịch trội hơn, còn dưới tần số ft này thì dòng dẫn trội hơn. Xác
định tần số ft:
= σ / Tại tần số ft ta có: | Jc | = | Jd | =>
11
(9) ) ft = σ / (
Phương pháp Rađa đất làm việc với sóng điện trường có tần số lớn hơn tần số
ft. Vì vậy, dòng điện dịch đóng một vai trò quan trọng trong việc lan truyền của sóng
Rađa.
1.2.2.2. Dòng điện trong môi trường địa chất
Trong môi trường địa chất, sự có mặt của các phân tử nước là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định đến các đặc tính điện của môi trường. Bản chất tự nhiên
của phân tử nước H2O là một moment lưỡng cực. Do đó nó làm cho môi trường này
có độ điện thẩm khá cao, đồng thời sự phân ly của các ion trong nước sẽ làm tăng độ
dẫn điện ion, đây là yếu tố quyết định tính chất điện của môi trường tầng phủ và đá
gốc. Về cơ bản, độ dẫn điện tỷ lệ với tổng số lượng phân tử chất rắn bị hoà tan và do
đó khi lượng các ion bị hoà tan tăng lên thì độ dẫn của môi trường cũng sẽ tăng lên.
Môi trường địa chất được xem như là hỗn hợp của 3 thành phần, đó là: đất đá,
nước và không khí. Tuỳ thuộc vào mức độ ngậm nước và không khí ở trong các lớp
lỗ hổng của môi trường địa chất mà ảnh hưởng nhiều hay ít tới tính dẫn điện của môi
trường.
Bằng thực nghiệm ta có thể xác định được mối tương quan giữa độ điện thẩm
tương đối εr với lượng nước của môi trường địa chất.
Hình 1.2 - là một kết quả thu được từ thực nghiệm của nhóm tác giả, mô tả mối
liên hệ giữa độ điện thẩm và vận tốc truyền sóng vào lượng nước của môi trường.
Từ hình vẽ trên ta thấy khi lượng nước tăng kéo theo độ điện thẩm tương đối εr
12
tăng nhưng vận tốc sóng lại giảm.
εr
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa độ điện thẩm tương đối và vận tốc truyền sóng vào lượng nước của môi trường
Độ dẫn điện của một môi trường địa chất rất khó xác định chính xác. Nó phụ
thuộc nhiều vào độ dẫn của nước chứa trong lỗ rỗng của đất. Ngoài ra nó còn phụ
thuộc vào đặc điểm thành phần, kiến trúc, cấu tạo của đất đá trong môi trường.
Định luật Archie mô tả về mối quan hệ này như sau:
(10) σ = a. Φm . Sn . σw . σc
Trong đó:
- : Độ rỗng của môi trường đất đá(%)
- S: Độ bão hoà nước
- m: hằng số thực nghiệm có giá trị từ 1.3 đến 2.5
- a: hằng số thực nghiệm có giá trị từ 0.4 đến 2.0
- n: hằng số có giá trị bằng 2
- σw : độ dẫn nước trong các lỗ hổng
13
- σc : độ dẫn bề mặt của các hạt vật liệu bề mặt địa chất
Độ dẫn điện có ảnh hưởng đến sự hấp thụ sóng Rađa của môi trường địa chất.
Khi độ dẫn càng lớn thì sóng rađa bị hấp thụ càng mạnh, do đó mà chiều sâu nghiên
cứu của phương pháp càng giảm.
1.2.2.3. Các tham số điện từ ảnh hưởng trực tiếp đến tín hiệu Rađa
Các tham số điện từ phụ thuộc vào điều kiện địa chất. Xác định tham số điện từ
để chuẩn hoá các kết quả đo được làm tăng độ chính xác trong quá trình xử lý số liệu.
Các tham số cần phải xác định là hằng số điện môi ε, độ dẫn điện σ(S/m), vận tốc
truyền sóng v(m/ns) và độ suy giảm α (dB/m).
* Hằng số điện môi
Hằng số điện môi là một đại lượng vô hướng, nó cho biết khả năng tích điện
của môi trường đất đá khi có một trường sóng điện từ lan truyền qua.
Hằng số điện môi phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước chứa trong môi trường địa
chất và nó nhận giá trị từ 1 đến 81.
Môi trường đất đá gồm các thành phần: đất đá, nước và không khí chứa trong
lỗ hổng. Do đó công thức tính ε trong các môi trường đất đá và trầm tích không bão
hoà; theo Hara, T. and Sakayama, T., 1985):
1(
S
)
.
S
.
1(
)
w
s
a
(11)
Trong đó:
- : Độ rỗng của môi trường đất đá(%)
- S: Độ bão hoà nước
- ε: hằng số điện môi của lớp đất đá
- εa: hằng số điện môi của không khí
- εw: hằng số điện môi của nước
- εs: hằng số điện môi của thành phần hạt
* Độ dẫn điện σ [S/m]
Độ dẫn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng dẫn điện của môi trường vật
14
chất, nó tỷ lệ nghịch với điện trở suất ρ và phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước và hàm
lượng hạt sét có trong môi trường. Với đa số các loại đất đá, độ dẫn điện thường nhận
S/m. giá trị từ 4 đến
Khi độ dẫn σ > 0.01 S/m thì sóng Rađa gần như bị hấp thụ hoàn toàn.
Với đất đá gồm khoáng vật đá, nước và không khí chứa trong lỗ hổng thì công
thức tính độ dẫn điện cho các môi trường địa chất không bão hoà, theo Hara, T. and
Sakayama, T., 1985:
(12)
1(
S
)
.
S
.
1(
)
a
w
s
Trong đó:
- : Độ rỗng của môi trường đất đá(%)
- S: Độ bão hoà nước
- σ: độ dẫn điện của các lớp trầm tích
- σa: độ dẫn điện của không khí
- σw: độ dẫn điện của nước
- σs: độ dẫn của các thành phần hạt
Phân chia một số môi trường dẫn điện
Các môi trường như: Không khí, đá granite, đá vôi khô, bê tông, nhựa đường
S/m); đây là những môi trường rất tốt cho sóng (asphalt) có độ dẫn thấp (σ <
điện từ lan truyền.
): các môi trường như là nước Độ dẫn trung bình (
nhạt, đá nước nhạt, tuyết, cát, sét khô, đất bazan, đá nước biển. Sóng Rađa suy giảm
mạnh.
Độ dẫn cao (σ > 10-2 S/m): Làm suy yếu tín hiệu sóng Rađa. Các môi trường
như sét ướt, đá phiến sét, nước biển.
15
1.2.2.4. Vận tốc truyền sóng điện từ v[m/ns]
Vận tốc truyền sóng điện từ phụ thuộc chủ yếu vào giá trị hằng số điện môi của
8
v
(
sm /
)
môi trường truyền sóng và được tính bởi công thức sau:
c
10.3
(13)
1.2.2.5. Độ suy giảm của sóng điện từ α[ dB/m]
Độ suy giảm của sóng điện từ là đại lượng tỷ lệ thuận với độ dẫn của môi
trường truyền sóng và tỷ lệ nghịch với hằng số điện môi trong môi trường đó. Độ suy
giảm của sóng điện từ được tính bởi công thức:
(14) α = 1.69 (dB/m)
α: độ suy giảm của sóng điện từ trong môi trường địa chất
1.2.3. Phương pháp xác định một số tham số điện từ
1.2.3.1. Xác định vận tốc truyền sóng v, hằng số điện môi ε bằng phương pháp tỷ lệ
hình học:
Xét sóng Rađa đi từ mặt đất vào môi trường nằm ở phía dưới. Khi gặp đối tượng
có dạng vật thể (Hình 1.3) nó sẽ phản xạ trở lại. Đối tượng vật thể phản xạ có dạng
nguồn điểm nên sóng phản xạ hình nón gọi là miền phản xạ. Khi sóng tới nằm trong
miền phản xạ này, trên mặt đất có khoảng cách là 2X, đối tượng nằm ở chiều sâu là
Y, tia phản xạ lại mặt đất theo cạnh huyền là Z. Theo định lý hình học của Pitago ta
có:
(15)
và : (16)
2
t
t
2 y
2
2 z
Chia (15) cho v2 ( v- là vận tốc truyền sóng của mối trường) ta có
x v
16
(17)
Nếu biểu diễn thời gian truyền sóng tz theo hướng vuông góc với mặt đất thì
phương trình (17) có dạng là một hyperbole
Ở đây:
X: Khoảng cách bề rộng(m)
Y: Chiều sâu của đối tượng(m)
tz : Thời gian truyền sóng từ cánh hypecbol tới bề mặt (ns)
ty : Thời gian truyền sóng từ đỉnh hypecbol tới bề mặt (ns)
Giải hệ phương trình (1) ta thu được chiều sâu tới đỉnh của đối tượng:
Y = (18)
Mặt đất
Tín hiệu của đối tượng
Đối tượng
Hình1.3. Phương pháp hình học
a) Xác định vận tốc truyền sóng:
Sau khi đã tính được độ sâu của đối tượng ta có thể tính được vận tốc truyền
sóng theo công thức sau:
v = 2.Y/ty (m/ns)
b) Xác định hằng số điện môi:
17
Giá trị hằng số điện môi được tính theo công thức:
ε =
b
2 yt
Từ phương trình = nếu ta đặt y = , x = X2,
ta có phương trình y = ax + b là đường thẳng
Biểu diễn phương trình (2) bằng đồ thị như hình 1.4, khi đó ta có:
2
t
t
2 z
2 y
2
X V
2
tz
2
ty
X2
Hình 1.4. Vận tốc truyền sóng
= => v = a = (19)
1.2.3.2. Xác định vận tốc truyền sóng v, hằng số điện môi ε bằng phương pháp điểm
sâu chung:
Khi có điểm phản xạ nằm trên mặt phản xạ ta bố trí nguồn phát T và đầu thu R
đối xứng hai bên điểm phản xạ, trong địa chấn gọi là điểm sâu chung (Hình 1.5). Với
d là chiều sâu từ mặt đất 0 tới điểm sâu chung C,
X - là khoảng cách từ 0 tới điểm đặt nguồn phát T hoặc đầu thu R
v - là vận tốc truyền sóng trong môi trường, gọi thời gian truyền sóng theo cạnh
huyền CR là tx, sóng truyền theo chiều sâu là td. Theo quy tắc Pitago tương tự như
phương trình (1) ta có:
18
( ) =
(20)
Từ phương trình (20) ta tính được vận tốc truyền sóng theo công thức sau:
v = (21)
Trong công thức này khoảng cách X phải trừ đi cho x1 là khoảng cách giữa hai
đầu phát và đầu thu.
y
2 xt
Nếu ta đặt x = X2,
ta cũng có y = ax + b nên phương trình (20) là phương trình đường thẳng và tương
tự như phương pháp tỷ lệ hình học ta cũng dễ dàng xác định được:
v =
Ở đây: - là góc tạo bởi giữa tx và td
Từ phương trình này, sau khi xác định được vận tốc truyền sóng v ta cũng xác
2
2
c v
19
định được hằng số điện môi của môi trường bằng công thức:
Độ dẫn trung bình (10(cid:2879)(cid:2875) < (cid:2026) < 10(cid:2879)(cid:2870) (cid:1845)/(cid:1865)): các môi trường như là nước nhạt,
đá nước nhạt, tuyết, cát, sét khô, đất bazan, đá nước biển. Sóng Rađa suy giảm mạnh.
Độ dẫn cao (σ > 10(cid:2879)(cid:2870) S/m): Làm suy yếu tín hiệu sóng Rađa. Các môi trường
20
như sét ướt, đá phiến sét, nước biển.
Chương 2 - NGHIÊN CỨU TRÊN MÔ HÌNH HANG RỖNG LÝ THUYẾT 2.1.CƠ SỞ LỰA CHỌN MÔ HÌNH
2.1.1 Cơ sở Vật lý địa chất
Qua quá trình khảo sát trên các đoạn đê thuộc các hệ thống đê sông ở các tỉnh
như : Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Ninh Bình, Hải Phòng,.... và các đập đất ở
Việt Nam thì hang rỗng thường do các động vật và sinh vật cư trú trên thân đê và đập
gây ra. Đặc biệt trên thân đê và đập hang rỗng thường do loài mối sinh sống tạo ra
những hang (khoang) rỗng để làm nơi cư trú.
Theo TCVN 8227-2009 mối gây hại công trình đê đập thì các tổ mối chìm trong
đê, đập khi trưởng thành có đường kính trung bình khoảng 0,5-0,7m và chiều sâu đến
đỉnh khoang chính khoảng 1-1,25m.
Vì vậy, chúng tôi lựa chọn các mô hình điển hình để thử nghiệm trên mô hình
lý thuyết với bán kính hang rỗng trung bình là 0,3m như sau:
* Đối với mô hình có 1 đối tượng hang rỗng: độ sâu hang rỗng: 0,3m; 0,6m;
0,9m; 1,2m và 1,5m.
Mục đích để đánh giá hiệu quả của phương pháp Rađa đất theo các độ sâu của
đối tượng
* Đối với 1 hang rỗng ở độ sâu là 1m thay đổi bán kính đối tượng: 0,05m; 0,1m
0,15m; 0,2m; 0,25m; 0,3m; 0,4m; 0,5m.
Mục đích để đánh giá hiệu quả của phương pháp Rađa đất với cùng một độ sâu
nhưng bán kính hang hang rỗng thay đổi.
* Đối với mô hình 2 đối tượng hang rỗng:
- Hai hang rỗng có cùng vị trí nhưng độ sâu khác nhau:
+ Hai hang rỗng có độ sâu là 0,3m và 1,2m.
+ Hai hang rỗng có độ sâu là 0,3m và 0,9m.
+ Hai hang rỗng có độ sâu là 0,9m và 1,2m.
21
- Hai hang rỗng khác vị trí và khác độ sâu :
+ Hang rỗng 1 độ sâu 0,9 vị trí so với đầu tuyến đo là 3m; hang rỗng 2 độ sâu
1,2m vị trí so với đầu tuyến là 3,9m
+ Hang rỗng 1 độ sâu 0,9 vị trí so với đầu tuyến đo là 3m; hang rỗng 2 độ sâu
1,2m vị trí so với đầu tuyến là 3,6m
- Hai hang rỗng khác vị trí và cùng độ sâu :
+ Hai hang rỗng có độ sâu 0,9 và tại vị trí so với đầu tuyến đo là 3m và 3,6m
+ Hai hang rỗng có độ sâu 0,9 và tại vị trí so với đầu tuyến đo là 3m và 3,9m
Lựa chọn mô hình có 2 hang rỗng ở những trường hợp trên để đánh giá tương
tác của hai đối tượng hang rỗng khi chúng ở cạnh nhau với độ sâu trùng nhau, khác
nhau, và khác vị trí.
2.1.2 Cơ sở lựa chọn ăng ten.
Có rất nhiều loại ăng ten với tần số trung tâm ví dụ như: 15Mhz, 20Mhz,
40Mhz,80Mhz, 100Mhz, 200Mhz, 400Mhz, 900Mhz, 1600Mhz,2600 Mhz.
Do mỗi loại hình ăng ten có tần số nhất định thì chúng có bước sóng tương
f
ứng và được tính theo công thức:
Dựa vào công thức trên ta có thể tính được bước sóng cho từng loại hình ăng
ten với môi trường trên thân đê và đập thông thường có vận tốc là v = 0,07 m/ns như
sau:
- Đối với ăng ten tần số 400MHz, = 0,175 m
- Đối với ăng ten tần số 200MHz, = 0,35 m
- Đối với ăng ten tần số 100MHz, = 0,70 m
Vì vậy với các đối tượng là hang rỗng có đường kính 20cm thì phương pháp
Rađa đất đều có thể sử dụng ba loại hình ăng ten có tần số: 100Mhz, 200Mhz và
400MHz nhưng độ phân giải khác nhau.
Theo nguyên lý tần số ăng ten trung tâm càng cao thì độ phân giải càng lớn
nhưng độ sâu nghiên cứu lại giảm. Còn với ăng ten tần số thấp thì tăng được chiều
22
sâu nghiên cứu nhưng độ phân giải lại thấp.
Theo thông số nhà sản suất ăng ten của hãng GSSI thì với ăng ten 400Mhz có
thể nghiên cứu được ở chiều sâu 0-3m trong điều kiện có hằng số điện môi là 16 và
ăng ten có tần số 400Mhz có độ phân giải cao hơn so với ăng ten 100Mhz và ăng ten
200Mhz.
Từ những phân tích trên cùng với những thông số kĩ thuật của nhà sản xuất và
trên cơ sở vật lý địa chất của mô hình hang rỗng, chúng tôi lựa chọn ăng ten có tần
số trung tâm là 400Mhz để tính toán mô hình hang rỗng cho độ phân giải cũng như
đảm bảo được chiều sâu nghiên cứu và kích thước đối tượng.
2.2. CÁCH THỨC TÍNH MÔ HÌNH [20]
Phần mềm để thực hiện mô hình hóa là REFLEXW. Đây là chương trình xử lý và
giải đoán các số liệu truyền và phản xạ sóng (đặc biệt ứng dụng trong Rada xuyên đất
(GPR), địa chấn phản xạ, khúc xạ và sóng âm).
Hình ảnh giải đoán được sử dụng 16 bit (65536 màu) vì vậy cho hình ảnh phân
giải rất cao.
Có nhiều module trong chương trình: trong luận văn chúng tôi sử dụng modul
modelling for the 2D-simulation
2.2.1. Module mô hình hóa cho mô phỏng 2D (Module modelling for the 2D- simulation)
Tạo ra một mô hình mới:
Bước đầu của việc tạo ra một mô hình mới hoàn toàn được mô tả như sau:
23
B1.Vào module modelling
B2.Chọn wavetype ( ví dụ điện từ cho mô hình GPR).
B3.Nhập vào các biên min./max. borders của mô hình( các tham số xmin,
xmax, zmin, zmax). Cần xem xét: z là giá trị từ đỉnh đến đáy với các số dương (ví dụ
zmin=0, zmax=20).
24
B4.Kích hoạt tùy chọn New, số lớp layer nr được thay đổi sang giá trị 1
B5.Biên đầu tiên ở z=0 đã được tạo ra một cách tự động bằng thiết lập các điểm
2 lớp ở góc trên phía trái và phải của mô hình. Bây giờ phải thiết lập các tham số cho
các biên bên trong hộp thoại input of model parameters window đã tự động mở ra.
Nếu cửa sổ này không ở phía trước, nhấn chuột phải vào để mang nó ra phía trước.
B6.Bạn cũng có thể thiêt lập hoặc thay đổi các tham số bằng cách sử dụng lệnh
soạn thảo editting các trường tương ứng trong bảng hoặc bằng cách sử dụng các
trường thông dụng nằm ở bên phía phải. Bằng cách sử dụng khả năng thứ hai, trước
hết phải nhập vào các tham số trong các trường hợp này. Các tham số này có thể vượt
qua các điểm đã chọn của lớp hiện hữu. Việc lựa chọn được thực hiện bằng cách nháy
chuột trong các trường thứ nhất trong cột đầu tiên( các trường chỉ thị số các điểm) và
được chỉ thị bởi một chữ thập hoặc bằng cách kích hoạt tùy chọn take over all. Nháy
chuột và nút take over trong hộp kiểm tra để hướng đến việc cập nhật các tham số ở
các điểm đã chọn hoặc ở mỗi điểm (tùy chọn take over all activated).
B7.Dùng nút update để cập nhật mô hình.
B8.Có thể bao gồm các điểm lớp mới một cách đơn giản bằng cách nháy chuột
bên trong menu mô hình chính. Các tham số mô hình tổng quát hiện hành của các
trường trong góc phải trên của menu tham số mô hình tự động chuyển qua cho các
điểm lớp mới này. Bạn có thể thay đổi các tham số này như đã được mô tả trong bước
6
B9.Quay trở lại menu mô hình chính bằng cách kích hoạt nó hoặc đóng menu
các tham số nhập vào của mô hình.
B10.Kích hoạt tùy chọn new cho lớp kế tiếp. Số lớp này thay đổi thành 2.
B11.Đối với lớp đó, phải xác định tất cả các điểm lớp và các tham số mô hình
tương ứng-xem bước 6 đến bước 7.
B12.Các lớp bổ sung được xác định như đã mô tả trong lớp 2.
B13. Tất cả các lớp phải được kết thúc, điều này có ý nghĩa là chúng phải bắt
25
đầu hoặc kết thúc ở ranh giới mô hình hoặc ở ranh giới với lớp khác bất kỳ. Không
cần thiết phải thực hiện điều này bằng tay nhưng các tùy chọn extrapolate và
hor.extrapol có thể được sử dụng cho mục đích này. Các giao diện không cần phải
đưa vào một cách chính xác ở cạnh, giao điểm với các ranh giới một cách tương ứng,
nhưng phải ở trong vùng lân cận bởi lẽ tuỳ chọn extrapolate thực hiện việc nội suy
tự động giữa hai ranh giới cũng như việc ngoại suy của ranh giới với biên có thể. Vì
vậy, chương trình tự động tìm kiếm ranh giới gần nhất điểm cuối đã vạch ra và ngoại
suy theo phương đó (trong trường hợp một cạnh, việc ngoại suy theo phương x, z
tương ứng trong trường hợp của một ranh giới với điểm lớp gần nhất.
Chú ý: Các điểm lớp được chọn lọc một cách tự động từ khoảng cách X thấp
đến khoảng cách X cao, có nghĩa là hàm giao diện là không mơ hồ. Cần phải cho một
ví dụ là một đoạn cong.
B14. Đưa vào tên tập tin và lưu lại mô hình bằng cách sử dụng tùy chọn tốc độ hoặc
tuỳ chọn file/save model.
B15. Đối với các đặc trưng bổ sung giống như việc sử dụng các ký hiệu định trước,
việc kết hợp các lớp hiện hữu hoặc bổ sung địa hình cần tham khảo phần hướng dẫn
26
trực tuyến.
2.2.2 Mô hình sai phân hữu hạn (Finite Difference (FD))
Công cụ mô hình sai phân hữu hạn (FD) cho phép mô phòng sự lan truyền sóng
địa chấn hoặc sóng điện từ tương ứng bằng phương tiện của phương pháp FD-method
cho các nguồn khác nhau (mặt sóng, nguồn điểm cũng như “Exploding-Reflector”-
source). Khi một kết quả một tuyến đơn hoặc trường sóng phức tạp được lưu lại và
hiển thị sau đó. Trong phần sau đây chúng ta sẽ mô tả việc mô phỏng GPR cho mặt
cắt 2D cửa sổ 0 (standard GPR-data acquisition).
B1. Trước hết phải tạo ra một mô hình mới hoặc phải tải một mô hình đã có
bằng cách sử dụng tùy chọn file/load model.
B2. Kích hoạt tùy chọn FD
B3. Hộp FD-GroupBox mở ra (xem hình dưới). Trong nhóm hộp này, có thể
đưa vào các tham số FD cần thiết.
B4. Trước hết, phải nhập vào tần số chình frequency cho sự mô phỏng theo đơn
vị Hz (địa chấn) hoặc MHz (GPR).
B5. Nhập vào loại nguồn cần thiết source type – với ví dụ này cho ranh giới
phản xạ. Loại ranh giới phản xạ cho phép mô phỏng mặt cắt 2D (cửa sổ 0) trong một
tính toán.
B6. Nhập vào giá trị số gia DeltaX trong không gian theo phương x và theo
phương z. Đối với việc tính toán FD, mô phỏng lớp phải được raster hóa với một
gia số đã cho theo phương x và phương z (tùy chọn DeltaX). Cũng như vậy, gia số
thời gian cũng phải được gán (tùy chọn DeltaT). Kích thước của gia số không gian
và thời gian phụ thuộc vào độ dài sóng cực tiểu cũng như vận tốc truyền sóng. Chương
trình sẽ tự động xác định giá trị tới hạn của gia số không gian (1/8 độ dài sóng cực
tiểu cho FD-scheme 4-space, 1/12 độ dài sóng cực tiểu cho FD-scheme 2 space, một
cách tương ứng) và trình bày giá trị này trong hộp giá trị tới hạn kéo xuống bên phải,
giá trị này không thể bỏ qua. Việc chọn DeltaX quá lớn thì làm tăng kết quả trong sự
phân tán của sóng, vì vậy nếu kết quả chứng tỏ một sự phân tán như vậy, cần phải
27
giảm gia số X.
B7. Nhập vào gia số DeltaT cần thiết. Gia số thời gian cực đại phụ thuộc vào
vận tốc cực đại, cũng như gia số không gian đã cho DeltaX (một cách xấp xỉ
xi<=1./%2V cho sự lan truyền sóng điện từ và t<=1./(Vp+Vs) cho sự lan truyền sóng
đàn hồi). Gia số thời gian tới hạn của tập hợp dữ liệu hiện hành được trình bày trong
hộp thoại cá giá trị tới hạn tính toán ở đáy. Việc gia tăng DeltaT quá lớn, làm gia tăng
tính không ổn định của kết quả, điều này có ý nghĩa là sự gia tăng biên độ tỉ lệ với
thời gian theo quy luật hàm mũ. Vì vậy, nếu các kết quả chứng tỏ sự gia tăng biên độ
như vật, cần phải giảm gia số DeltaT.
B8.Nhập vào thời gian tổng cho sự mô phỏng Tmax.
B9.Nhập các điều kiện biên boundary condition, ví dụ giới hạn hấp thu cho sự
mô phỏng GPR).
Đối tượng
Mặt phản xạ
Đối tượng có mặt phản xạ dạng Hyperbol.
Ranh giới lớp bề mặt
Mặt ranh giới
2.2.3. Cơ sở lý thuyết trường sóng ra đa trên hang rỗng
28
Hình 2.1: Giản đồ sóng Rađa trên các đối tượng
Phương pháp Rađa đất dựa trên cơ sở nghiên cứu tính chất truyền sóng điện từ
trong lòng đất. Do các sóng phản xạ được tạo ra từ những mặt ranh giới của đối tượng
trong môi trường địa chất, các đối tượng này thường liên quan đến những hang hốc,
các vật thể bị chôn vùi, đới tơi xốp (dạng điểm) và các mặt ranh giới như khe nứt nẻ,
mặt phân lớp nằm ngang... đó cũng là các ẩn hoạ trong môi trường đất đắp đê, đập
Với các ẩn hoạ trong thân đê, đập đất ta có thể quy về hai dạng đối tượng cơ bản sau:
dạng điểm (tổ mối, hang rỗng, đới tơi xốp, khối bất đồng nhất...) và mặt phân lớp
(đường thấm bão hoà, mặt phân lớp...).
2.2.3.1 Với đối tượng là dạng điểm
Trong thân đê và đập đất luôn luôn tồn tại đối tượng dạng điểm như hang rỗng,
đới tơi xốp, khối bất đồng nhất cục bộ, khoang rỗng của tổ mối... Khi ăng ten dịch
chuyển đến vị trí nào đó trên tuyến khảo sát, mà ở đó đường ngắm giữa đối tượng và
ăng ten phát tạo thành một góc xấp xỉ 450 nằm trong vùng có sóng phản xạ từ đối
tượng, thì đối tượng cần thăm dò sẽ được phát hiện. Sự phản xạ của đối tượng thăm
dò tại một thời điểm nào đó sẽ ứng với thời gian nhất định là tz (tz - là thời gian mà
sóng lan truyền từ ăng ten đến đối tượng). Khi ăng ten càng đến gần với đối tượng
hơn thì thời gian mà sóng truyền từ ăng ten phát đến đối tượng giảm dần và thời gian
của sóng tại vị trí đỉnh của đối tượng là nhỏ nhất.
Do vậy tín hiệu sóng phản xạ mà ta thu được từ đối tượng dạng điểm có dạng
Hyperbole (Hình 2.2).
X
Y
2
Khi đó độ sâu của đối tượng được tính theo công thức sau:
z
1
t t
(22)
y
Trong đó:
X - là khoảng cách dọc bề mặt khảo sát(m)
29
Y - là chiều sâu đến đối tượng(m)
tz : Thời gian truyền sóng từ cánh hyperbole tới bề mặt (ns)
ty : Thời gian truyền sóng từ đỉnh hyperbole tới bề mặt (ns)
Nếu biết thời gian sóng phản xạ từ đỉnh là ty ta có thể sử dụng công thức đơn
Y
giản là:
. ytv 2
(23)
Hình 2.2. Giản đồ sóng Rađa trên đối tượng dạng điểm
2.2.3.2 Với đối tượng là các mặt phân lớp
Khi đối tượng là các mặt phân lớp... tại mỗi vị trí trên tuyến đo, khi mà sóng
điện từ được phát ra từ ăng ten phát, đi vào môi trường địa chất và gặp bề mặt phân
30
lớp thì xảy ra hiện tượng phản xạ, sóng phản xạ này được ăng ten thu ghi lại với thời
gian tương ứng là ti. Tập hợp những điểm đo trên tuyến khảo sát ta thu được giản đồ
sóng Rađa phản ảnh hình dạng của mặt phân lớp, khi đó hình dạng của sóng Rađa
trên tuyến đo thể hiện đúng như hình dạng của mặt ranh phận lớp đó. Hình 2.3 là giản
đồ sóng Rađa đặc trưng trên đối tượng là mặt phân lớp.
i
Khi đó độ sâu từ mặt đất đến đối tượng được tính theo công thức sau:
(
Y i
tv . 2
Trong đó: (24)
Yi - là chiều sâu đến bề mặt phân lớp (m)
v - là vận tốc truyền sóng của lớp thứ nhất (m/ns)
ti - là thời gian sóng đi từ ăng ten phát đến ăng ten thu tại vị trí đo thứ i
Hình 2.3. Giản đồ sóng Rađa trên mặt phân lớp
2.3. XỬ LÝ, TÍNH TOÁN [7]
Phương pháp xử lý tính toán mô hình Migration là quá trình biến đổi trường
sóng ghi trên bề mặt thành hình ảnh chiều sâu thực của các yếu tố phản xạ trên lát
cắt. Đây là bước xử lý quan trọng trong mỗi chu trình xử lý nhằm làm cho các lát cắt
31
sau khi cộng sóng phản ảnh tốt nhất lát cắt địa chất dọc theo tuyến đo.
Các tín hiệu ghi được trên bề mặt mang các thông tin về các yếu tố phản xạ
trong môi trường địa chất ở bên dưới, nhưng những thông tin đó thường bị sai lệch
bởi các yếu tố khác nhau qua quá trình truyền sóng trong môi trường.
Các sai lệch về vị trí và hình ảnh thực của các yếu tố phản xạ thường xảy ra như
xuất hiện các đường cong tán xạ tại các đứt gãy hoặc đới vát nhọn, sự sai lệch vị trí
và độ nghiêng ở các sườn nghiêng của nếp lồi, nếp lõm... Quá trình dịch chuyển
Migration cố gắng khắc phục những ảnh hưởng sai lệch này đưa hình ảnh trường sóng
ghi được trên bề mặt phản ảnh đúng vị trí thực của các yếu tố phản xạ.
SP1
SP1
Mức chuẩn
∆(cid:1876)
Chiều sâu
Dịch chuyển
Hình 2.4. Hình ảnh dịch chuyển Migration
Dịch chuyển Migration không những đưa các yếu tố phản xạ về vị trí thực, mà
còn có tác dụng tích lũy tín hiệu và cũng là một bộ lọc nhiều mạch. Trong điều kiện
địa chất phức tạp, quy luật vận tốc biến đổi nhanh theo chiều ngang và chiều đứng,
việc lựa chọn phương pháp dịch chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng mặt cắt địa chất.
Dịch chuyển KIRCHHOFF
Dịch chuyển Kirchhoff còn gọi là dịch chuyển cộng tán xạ. Cơ sở của phương
pháp dịch chuyển Kirchhoff dựa theo nguyên lý Huyghen-Fresnel được mô tả bởi
phương trình Kirchhoff, khi đó có thể xem mặt phản xạ như tập hợp các điểm tán xạ.
32
Theo nguyên lý Huyghen, mỗi điểm bất đồng nhất trong môi trường khi có sóng tới
đập váo có thể coi như một nguồn tán xạ và trường sóng ghi được trên mặt được biểu
diễn trên lát cắt dưới dạng hypepol. Sóng truyền trong môi trường không đồng nhất
có thể xem như cộng chồng của các sóng tán xạ xuất hiện từ tập hợp các điểm của
đối tượng khi sóng tới đập vào chúng. Dịch chuyển Kirchhoff tiến hành cộng năng
lượng dọc theo đường cong tán xạ và tập trung vào điểm tán xạ nằm tại đỉnh của
hypebol.
Dịch chuyển sau cộng sóng
Sau khi hiệu chỉnh động và cộng sóng, lát cắt thực chất là tập hợp các mạch
tổng có điểm thu và phát trùng nhau, có nghĩa là khoảng cách phát và thu bằng không.
Khi đó nếu mỗi điểm trong môi trường được coi như một nguồn tán xạ thì trường
sóng tán xạ được thể hiện trên lát cắt là các hypebol có đỉnh tại điểm tán xạ đó. Tập
hợp các điểm tán xạ trên mặt ranh giới trong lát cắt sẽ cho ta hình ảnh các mặt phản
xạ.
Quan điểm của dịch chuyển là xác định đường cong tán xạ cho mỗi độ sâu và
chuyển nó trong lát cắt cho đến khi từng đoạn của mặt phản xạ tiếp xúc với một trong
số các đường cong, trên lát cắt tương ứng đã dịch chuyển, mặt phản xạ được định vị
tại đỉnh của đường cong tán xạ tiếp tuyến với mặt sóng đi qua điểm tiếp xúc của mặt
phản xạ và đường cong tán xạ. Nguyên tắc này cũng được áp dụng tương tự khi tốc
độ có sự thay đổi tuy nhiên thể hiện trên lát cắt thời gian hơn là lát cắt chiều sâu.
Trên cơ sở nguyên lý Huyghen, khi sóng tới một điểm bất đồng nhất có kích
thước nhỏ so với bước sóng thì có thể coi đó là một nguồn thứ sinh và trên lát cắt sẽ
quan sát được trục đồng pha của sóng tán xạ có dạng hypebol. Dịch chuyển Kirchhoff
33
được thực hiện bằng phép ghép cộng các dao động dọc theo hypebol của sóng tán xạ.
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
Đối tượng
Đối tượng
2.4.1. Mô hình hang rỗng có độ sâu khác nhau
Đối tượng
Hình 2.5. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,3m
34
Hình 2.6. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,3m sau khi đã xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.7. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,6m
35
Hình 2.8. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,6m sau khi đã xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.9. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,9m
36
Hình 2.10. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 0,9m sau khi đã xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.11. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,2m
37
Hình 2.12. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,2m sau khi đã xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.13. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,5m
38
Hình 2.14. Mô hình có 1 đối tượng hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và có độ sâu 1,5m sau khi đã xử lý
Với mô hình hang rỗng có bán kính 0,3m ở các chiều sâu từ 0,3m đến 1,5m thì
phương pháp Rađa với ăng ten 400 Mhz vẫn có thể xác định được chúng. Tuy nhiên,
đến chiều sâu từ 1,2 tín hiệu thu được đã bị suy giảm nhiều vì vậy khi tiến hành đo
thực tế đến chiều sâu này nên chú ý tăng khuyếch đại tín hiệu để thu được đối tượng
tốt hơn.
Tại tất cả các chiều sâu sau khi qua phép lọc Migration cho thấy vị trí, chiều sâu
đến đỉnh và kích thước đối tượng thu được phù hợp với đối tượng mô hình hóa nhưng
không xác định được đáy của đối tượng. Theo ý kiến của tác giả không xác định được
đáy của đối tượng có thể do vận tốc truyền sóng điện từ trong đối tượng nhanh hơn
gấp 4 lần so với trong môi trường (hằng số điện môi của đối tượng là 1 và môi trường
là 18) nên đáy của đối tượng bị co lên mỏng còn bằng ¼ chiều dày thật nên rất khó
phần biệt được đáy của chúng.
Đối tượng
2.4.2. Mô hình hang rỗng nằm ở độ sâu 1m có bán kính thay đổi
Hình 2.15. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0.05m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
Với mô hình hang rỗng có bán kính 0,05m và ở độ sâu 1m thì mô hình lý thuyết
39
không thể phát hiện ra đối tượng.
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.16. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,1m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
40
Hình 2.17. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,1m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.18. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,15m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
41
Hình 2.19. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,15m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.20. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,2m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
42
Hình 2.21 . Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,2m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.22. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,25m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
43
Hình 2.23. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,25m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.24. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
44
Hình 2.25. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,3m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý Migration
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.26. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,4m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
45
Hình 2.27. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,4m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.28. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,5m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m
Hình 2.29. Mô hình 1 hang rỗng có bán kính 0,5m nằm ở vị trí mét thứ 3 chiều sâu là 1m sau khi xử lý
Kết quả mô hình hóa với hang rỗng có chiều sâu cố dịnh 1m và thay đổi kích
46
thước cho thấy khi đối tượng quá bé với bán kính 0,05m thì không thể xác định được
đối tượng. Khi bán kính 0,1m thì xác định được đối tượng, với bán kính hang rỗng
lớn từ 0,15m trở lên thì có thể xác định đối tượng một cách rõ nét.
2.4.3. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
2.4.3.1. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng có cùng vị trí nhưng độ sâu khác nhau
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.30. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 1,2m
47
Hình 2.31. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 1,2m sau khi đã xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.32. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 0,9m
Hình 2.33. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và chiều sâu là 0,3m, 0,9m sau khi đã xử lý
Kết quả thử nghiệm hai hang rỗng nằm trên nhau cho thấy với khoảng cách 2
hang rỗng cách nhau 0,3m (hình 2.30) thì kết quả đo gần như không xác định được
đối tượng bên dưới, nhưng sau phép lọc Migration (hình 2.31) thì chúng ta vẫn xác
48
định được hang rỗng phía dưới. Còn hai hang rỗng sát nhau thì kết quả trên mô hình
(hình 2.32) và sau khi đã xử lý Migration (hình 2.33) đều không thể xác định được
hang rỗng phía dưới.
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
2.4.3.2. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng khác vị trí và độ sâu khác nhau
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.34. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9; chiều sâu là 0,9m; 1,2m
49
Hình 2.35. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9; chiều sâu là 0,9m; 1,2m sau khi đã xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.36. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m, 1,2m
Hình 2.37. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m, 1,2m sau khi đã xử lý
Kết quả mô hình hóa 2 hang rỗng nằm lệch nhau thấy rằng kể cả khi hai hang
rỗng nằm cạnh nhau và cách nhau 0,3m thì kết quả mô hình hóa cho thấy có sự giao
50
thoa của 2 mô hình hang rỗng nhưng vẫn thấy rõ được 2 parobol ngược do 2 hang
rỗng này tạo ra (hình 2.34 và hình 2.36). kết quả sau khi xử lý Migration thì đã tách
biệt được 2 hang rỗng nằm độc lập và phân biệt rõ ràng 2 hang rỗng (hình 2.35 và
hình 2.37).
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
2.4.3.3. Mô hình có 2 đối tượng hang rỗng khác vị trí và cùng độ sâu
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.38. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m
51
Hình 2.39. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,6; chiều sâu là 0,9m sau khi đã xử lý
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Đối tượng
Hình 2.40. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9; chiều sâu là 0,9m
Hình 2.41. Mô hình có 2 hang rỗng có bán kính 0.3m nằm ở vị trí mét thứ 3 và 3,9; chiều sâu là 0,9m sau khi đã xử lý
Với hai hang rỗng nằm cùng độ sâu thì khi khoảng cách của chúng khoảng 0,3m
thì có thể xác định được chúng một cách độc lập (hình 2.40 và hình 2.41). Khi 2 hang
rỗng nằm sát nhau thì kết quả đo mô hình thấy có sự giao thoa của 2 hang rỗng (hình
2.38) nhưng khi xử lý migration thì mô hình 2 hang rỗng sát nhau rất khó nhận biết
52
từng đối tượng độc lập (hình 2.39)
Chương 3 - KẾT QUẢ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP RADA ĐẤT ĐỂ PHÁT HIỆN HANG RỖNG
3.1. Máy móc thiết bị
Để thực hiện đề án này, tác giả sử dụng hệ thiết bị SIR - 10B và SIR-30 do
Công ty GSSI của Mỹ sản xuất. Đây
là hệ thiết bị được áp dụng ở Việt
Nam từ năm 1999 đến nay. Ví dụ hệ
thiết bị bao gồm một trạm máy chủ
(hình 3.1) và hệ thống ăng ten có tần
số từ 15Mhz đến 900 Mhz. Việc chọn
lựa các ăng ten dựa vào hai yếu tố: độ
sâu nghiên cứu và độ phân giải của
ăng ten (tần số của ăng ten). Độ sâu
nghiên cứu của phương pháp phụ
thuộc vào tần số trung tâm của ăng
ten và hằng số điện môi của môi
trường đất đá. Với cùng một môi
Hình 3.1. Hệ thiết bị SIR- 10B trường khảo sát ăng ten có tần số càng
cao thì chiều sâu nghiên cứu càng nhỏ
nhưng độ phân giải càng cao, còn với ăng ten có tần số càng thấp thì cho kết quả
ngược lại.
3.2. Phương pháp kỹ thuật đo Rađa đất
Trong phương pháp Rađa đất có nhiều biện pháp khảo sát như sóng phản xạ,
chiếu sóng và điểm sâu chung. Thực hiện trong đề tài này, tác giả chủ yếu sử dụng
phương pháp sóng phản xạ. Khi ăngten kéo theo một tuyến trên mặt đất thì ta thu
được một mặt cắt theo chiều thẳng đứng. Trong quá trình đo ăngten luôn luôn phát
và thu, quá trình này dừng lại khi ta dừng tuyến đo.
Trong thân đê, đập đất, các đối tượng nghiên cứu như: hang rỗng, khoang tổ
53
mối, khối bất đồng nhất cục bộ, hang xói ngầm... là những đối tượng thường nằm
nông gần mặt đất và ở độ sâu, kích thước khác nhau. Do vậy việc thiết kế hệ thống
tuyến đo cho từng đối tượng phải dựa vào các yếu tố sau: độ sâu và kích thước dự
kiến của đối tượng. Trong khu vực khảo sát, các tuyến đo được bố trí từ 3 đến 5 tuyến
đo dọc, khoảng cách giữa các tuyến phải nhỏ hơn kích thước ngang của đối tượng
nghiên cứu; và đo từ 1 đến 3 tuyến ngang phụ thuộc vào phạm vi và số lượng dị
thường phát hiện được. Trên các tuyến dọc có 1 dị thường thì tiến hành đo tuyến
ngang vuông góc với tuyến dọc và qua điểm có dị thường. Nếu trên các tuyến dọc
đều có dị thường thì tiến hành đo tuyến ngang qua các dị thường đó. Chiều dài tuyến
ngang được tính từ dị thường tuyến dọc và kéo dài về 2 phía mỗi bên 1,5m.
Số liệu thu được ngoài thực địa được chuyển vào máy tính và được xử lý bằng
phần mềm Radan for Windows để từ đó có thể chỉ ra chiều sâu, cũng như kích thước
của dị thường.
Trong các phương pháp Địa vật lý nói chung và phương pháp Rađa nói riêng,
công tác thực địa mang tính quyết định đến chất lượng của tài liệu; vì trong quá trình
thu thập số liệu, chúng ta phải cài đặt các thông số cho hệ thiết bị sao cho thích hợp
với từng điều kiện môi trường địa chất và kích thước của đối tượng cần nghiên cứu.
Do vậy việc cài đặt cũng như lựa chọn các thông số sao cho thích hợp chúng tôi đã
tiến hành theo các bước sau đây:
3.2.1. Lựa chọn ăng ten làm việc
Tùy theo người sử dụng có thể lựa chọn theo 3 cách:
+ Theo ký hiệu tên biến của người sử dụng đã cài đặt trước đó.
+ Theo mã hiệu ăngten của nhà sản xuất.
+ Đưa vào đúng tần số ăngten cần sử dụng.
3.2.2. Cài đặt độ sâu nghiên cứu (Range)
Độ sâu nghiên cứu (Range): Tuỳ thuộc vào chiều sâu nghiên cứu mà ta đặt giá
trị của tham số này. Trước hết phải ước tính thời gian truyền sóng bằng tổng thời gian
54
sóng truyền tới đối tượng ở độ sâu nghiên cứu và thời gian sóng quay trở về ăngten
Hình 3.2. Khuyếch đại tín hiệu chuẩn
thu và vận tốc truyền sóng. Dải đo tốt nhất ước lấy bằng 1,5 lần thời gian ước tính ở
trên.
Ví dụ: Chiều sâu đối tượng nghiên cứu là 3m, trong môi trường địa chất có
vận tốc truyền sóng điện từ là 0,1m/ns. Thì dải đo ước tính như sau:
3m : (0,1m/ns) x 2 x 1,5 = 90 ns
3.2.3. Khuyếch đại tín hiệu (Gain)
Trong trường hợp môi trường dẫn, hay năng lượng sóng điện từ giảm nhanh,
để tín hiệu thu được phản ảnh đúng đối tượng và độ sâu cần thiết thì ta phải
khuyếch đại tín hiệu sao cho tín hiệu nằm trong khoảng 1/3 bề rộng của cửa sổ dải
quét để những tín hiệu quá nhỏ hoặc lớn không vượt qua khỏi ngưỡng đo như thể
hiện trên (hình 3.2). Dải độ khuyếch đại từ - 20 dB 120 dB và có từ 1 8 khoảng
để điều chỉnh trên đồ thị. Đối với các ăngten tần thấp thường chọn 5 khoảng, còn
đối với các loại ăngten tần cao chọn 3 khoảng.
3.2.4. Cài đặt thông số các bộ lọc
+ Cài đặt thông số lọc tần số
Lọc tần số là việc cắt bỏ cận trên và cận dưới tần số của tín hiệu thu để loại bỏ
bớt nhiễu và một số tín hiệu không cần thiết, trong đó có các thông số thông dải
55
tần thấp (Low pass filter) và thông dải tần cao (High pass filter) (hình 3.3).
+ Cài đặt thông số lọc tín hiệu
Loại bỏ phông ( Background removal filter ): Có tác dụng loại bỏ nhiễu hệ
thống, có hiệu quả trong việc tìm kiếm những đối tượng nhỏ, nhưng đồng thời nó
cũng làm mờ những tín hiệu gây ra bởi những đối tượng gây ra dị thường theo phương
ngang lớn như mặt phân lớp hay ranh giới giữa lớp phủ và tầng đá gốc...vv.
Ví dụ: Chọn tham số cho phép lọc là 60 đường quét (Scan) khi qua phép lọc
nó sẽ loại bỏ những dị thường có số đường quét bằng hoặc lớn hơn 60 đường quét.
Hình 3.3. Cài đặt thông số các bộ lọc
3.2.5. Lựa chọn cách thức hiển thị
Trong quá trình thu thập số liệu thực địa, số liệu đang thu thập có 2 cách thức
hiển thị: dạng ảnh (Line Scan) và dạng sóng (Wiggle).
3.3. Phương pháp xử lý tài liệu
Tín hiệu thu được bao gồm cả tín hiệu có ích và nhiễu. Có nhiều loại nhiễu
khác nhau như nhiễu thiết bị, nhiễu ngẫu nhiên, nhiễu tần thấp, nhiễu tần cao, nhiễu
phản xạ nhiều lần. Việc xử lý tài liệu phải đảm bảo loại bỏ các loại nhiễu trên làm
56
cho kết quả rõ ràng hơn.
Trong tài liệu phần mềm chuyên dụng Radan For Windows đã trình bày một
cách khá chi tiết [19], vậy nên trong đề tài này chúng tôi chỉ trình bày một cách tóm
tắt các bước cần tiến hành và đưa ra những trường hợp cần lưu ý trong quá trình xử
lý và giải thích kết quả.
Để số liệu thu được phản ánh tốt những thông tin của các đối tượng nghiên
cứu trong môi trường địa chất, cũng như tài liệu sau xử lý đạt kết quả tốt phục vụ cho
việc minh giải tài liệu; công tác xử lý số liệu cần thực hiện các bước chính sau:
+ Loại bỏ nhiễu hệ thống: Nhiễu hệ thống là loại nhiễu có mặt trong suốt quá
trình đo, vì vậy muốn loại bỏ chúng cần phải thực hiện các phép lọc sau:
- Lọc ngang thông dải tần cao (Horizontal high pass filter)
- Lọc dọc thông dải tần cao (Vertical high pass filter)
+ Loại bỏ nhiễu tần số cao: Nhiễu tần số cao là loại nhiễu làm cho số liệu thu
được không rõ ràng và chúng làm mờ đi những tín hiệu có ích. Loại nhiễu này thường
thể hiện những chấm đốm như tuyết trên tài liệu(Snowlike)
- Lọc ngang dải tần thấp (Horizontal low pass filter)
- Lọc dọc dải tần thấp (Vertical low pass filter)
+ Đối với các File số liệu có các dị thường dạng điểm như có nhiều hình dạng
hypecbol nằm chồng lên nhau thì ta phải thực hiện phép lọc ngược "Deconvolution",
để loại bỏ nhiễu phản xạ nhiều lần hay sự không phân dị của hai mặt phản xạ nằm
gần nhau.
+ Ngoài ra ta có thể sử dụng thêm một số phép biến đổi khác nhằm mục đích
làm rõ đối tượng hơn nếu cần:
- Thay đổi khuếch đại màu (Table color transform).
- Biến đổi bằng các hàm toán học(arithmetic funtion)
57
- Thực hiện phép biến đổi Hilbert (Hilbert magnitude transforrm)
- Cộng trung bình (Stack) .
+ Để xác định chính xác độ lớn hay đường kính của các hang rỗng ( tổ mối),
sử dụng phép biến đổi "Migration" để chuyển các dị thường dạng điểm về kích thước
thật của đối tượng thăm dò.
+ Thực hiện phép hiệu chỉnh địa hình của tuyến đo (Surface Normal) cho phù
hợp với địa hình thực tế.
+ Lưu tài liệu đã xử lý và in ấn:
3.4.Kết quả xác định hang rỗng
Chúng tôi đã áp dụng thử nghiệm phương pháp Rađa đất vào việc xác định các
hang rỗng trên một số đoạn đê của Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng và một số đập: đập
Đá Đen thuộc tỉnh Khánh Hoà, đập Khe Tân thuộc tỉnh Quảng Nam.
+ Đặc điểm đối tượng:
Trong thân đê, đập đất hang rỗng thường do các sinh vật sinh sống trong đó
đào hoặc tạo ra các hang, khoang rỗng để làm nơi cư trú. Đặc biệt trên thân đê, đập
loài mối thường làm tổ dưới dạng tổ nổi hay tổ chìm. Những tổ mối dạng nổi dễ phát
hiện khi quan sát bằng mắt thường, còn tổ mối dạng chìm (khoang chính nằm sâu
trong lòng đất) không phát hiện được bằng mắt thường. Đây chính là một trong những
nguyên nhân gây ra hiện tượng thấm, sụt lún trong thân đê, đập.
+ Phương pháp kỹ thuật đo:
Do các khoang chính của tổ mối trong tự
nhiên thường có bán kính từ 0,5m đến 0,7m;
nằm ở độ sâu từ 0,3m đến 1,5m. Để thăm dò, xác
định tổ mối trong thân đê, đập, thông thường
chúng tôi bố trí hệ thống tuyến đo theo mạng
lưới ô vuông:
Hình 3.4. minh hoạ sơ đồ tuyến khảo sát
tổ mối. Khoảng cách các tuyến đo cho lưới quan
58
Hình 3.4. Tuyến đo khảo sát
sát tùy thuộc vào độ lớn tổ mối cần phát hiện nhưng phải nhỏ hơn đường kính của tổ
mối nhỏ nhất cần phát hiện.
3.4.1 Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đê tả Đáy - Hoài Đức - Hà Nội
Đê tả Đáy thuộc huyện Hoài Đức-Hà Nội nằm trên vùng đồng bằng Bắc Bộ,
vật liệu đắp đê lấy sẵn tại chỗ, đất đắp đê thường là đất cát pha sét. Chúng tôi đã khảo
sát đoạn từ K5+665 K5+715 vì vị trí này có nhiều cây bụi thuận lợi cho các sinh
vật phát triển, đặc biệt là có loài mối sinh sống trên đê có điều kiện phát triển tốt nhất.
Đối tượng
Do vậy trên đoạn đê có rất nhiều khoang
rỗng, hang rỗng do mối tạo nên cùng với
nhiều loài sinh vật khác như:chuột.
Tại vị trí K5+680 chúng tôi thử
nghiệm khảo sát vị trí có tổ mối đang sinh
sống và phát triển. Chúng tôi bố trí các tuyến
đo dọc và các tuyến đo ngang (hình 3.5).
Hình 3.5.Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát
59
Hình 3.6. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Hoài Đức-Hà Nội
Hang rỗng
Hình 3.7. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Hoài Đức - Hà Nội
Kết quả một tuyến đo cắt qua khoang tổ mối (hình 3.7). Trên hình kết quả cho
thấy, đỉnh của khoang tổ mối nằm ở độ sâu 1,2m và đường kính khoang rỗng là 0,6m.
Vị trí khoang rỗng tổ mối ở mét thứ 2,8 m so với đầu tuyến đo.
Với kết quả thử nghiệm trên đê tả Đáy huyện Hoài Đức-Hà Nội chúng tôi thấy
rằng với đối tượng nằm ở độ sâu 1,2m và với bán kính đối tượng là 0,3m phù hợp mô
hình lý thuyết có 1 đối tượng hang rỗng cùng nằm ở độ sâu 1,2m.
Theo lý thuyết và thử nghiệm thực tế cho thấy rằng từ mô hình lý thuyết đến
đưa ra thử nghiệm thực tế hoàn toàn phù hợp. Nhưng khi ra ngoài thử nghiệm thực tế
thì nhiễu do môi trường bất đồng nhất ảnh hưởng đến tín hiệu đo. Do vậy, khi khảo
sát thực tế chúng ta cần phải khuếch đại tín hiệu để loại bỏ nhiễu do môi trường bất
60
đồng nhất ảnh hưởng đến tín hiệu của đối tượng cần khảo sát.
3.4.2 Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đê Tả Cấm, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Đối tượng
Đoạn đê từ K20-K22 thuộc đê tả Cấm
huyện Thuỷ Nguyên chúng tôi đã khảo sát đoạn
từ K21+300 K21+400 thuộc địa phận huyện
Thủy Nguyên-Hải Phòng. Trên đoạn đê này có
nhiều loài sinh vật sinh sống do vậy những
hang rỗng do chúng tạo nên trên thân đê là rất
nhiều gây ra những ẩn họa tiềm tàng đến sự an
toàn của thân đê. Tại vị trí K21+345 chúng
Hình 3.8. Sơ đồ vị trí tuyến khảo tôi thử nghiệm khảo sát một tổ mối đang
hoạt động và phát triển.
Với vị trí hang rỗng do tổ mối tạo thành tại vị trí này chúng tôi bố trí các tuyến
khảo sát (hình 3.8).
61
Hình 3.9. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Thủy Nguyên-Hải Phòng
Hang rỗng
Hang rỗng
Hình 3.10. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Thủy Nguyên-Hải Phòng
Kết quả khảo sát tổ mối bằng ăngten 400MHz (hình 3.10), trên giản đồ sóng
Rađa cho thấy hai đỉnh hang rỗng tổ mối nằm ở độ sâu 0,9 m và nằm ở mét thứ 1,5
và mét thứ 2,5 so với đầu tuyến đo.
Kết quả thử nghiệm trên đoạn đê tả Cấm huyện Thủy Nguyên chúng tôi thấy
rằng hai đối tượng hang rỗng nằm cách nhau với kích thước bằng với bán kính đối
tượng thì phương pháp rada đất cả trên mô hình lý thuyết và mô hình thực tế đều cho
kết quả phù hợp.
Tuy nhiên trên thực tế thì cần phải điều chỉnh các hệ số khuêch đại sóng để loại
62
bỏ nhiễu của môi trường ảnh hưởng đến tín hiệu của đối tượng cần khảo sát.
3.4.3. Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đê tả Đào, Nam Trực, Nam Định
Nam Định là một tỉnh có nhiều hệ
Đối tượng
thống đê sông và đê biển được xây dựng
qua nhiều năm do đó tiềm ẩn rất nhiều ẩn
họa trên thân đê gây mất an toàn cho đê.
Trong đó ẩn họa phổ biến nhất là hang
rỗng do loài mối tạo nên,, chúng tôi đã
tiền hành thử nghiệm khảo sát đoạn từ
K24+600 K24+650 trên đê tả Đào thuộc
địa phận huyện Nam Trực-Nam Định.
Hình 3.11 Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát Với sơ đồ vị trí tuyến khảo sát thể
Hình 3.12. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Nam Trực-Nam Định
63
hiện như hình 3.11
Hang rỗng
Hình 3.13. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đê Nam Trực-Nam Định
Hình 3.13 cho thấy đỉnh hang rỗng tổ mối nằm ở độ sâu 1,5 m, đường kính đối
tượng là 0,7m và nằm ở vị trí mét thứ 2,2 so với đầu tuyến đo.
Với kết quả thử nghiệm trên đê Nam Trực-Nam Định phù hợp với mô hình có
1 đối tượng hang rỗng bán kính đối tượng là 0,3m và có độ sâu 1,5m
3.4.4. Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đập Đá Đen, Khánh Hòa
Đập Đá Đen-Khánh Hòa nằm ở khu vực hai bên là đồi núi với môi trường xung
quanh thân đập có nhiều loại cây bụi. Những điều kiện sinh thái như vậy là điều kiện
Đối tượng
thuận lợi cho các sinh vật cư ngụ và sinh
sống. Vì vậy cho nên ẩn họa do những sinh
vật cư ngụ tạo nên những hang rỗng, khoang
rỗng là rất phổ biến. Trên thân đập Đá Đen
chúng tôi tiến hành thử nghiệm khảo sát 1
khu vực hang rỗng do loài mối sinh sống trên
đập tạo ra. Với vị trí tổ mối nằm trên thân đập
chúng tôi bố trí năm tuyến đo dọc và ba tuyến
đo ngang cắt qua trung tâm vị trí tổ mối như Hình 3.14. Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát
64
hình 3.14.
Hang rỗng
Hình 3.15. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Đá Đen-Khánh Hòa
Hình 3.16. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Đá Đen-Khánh Hòa
Kết quả khảo sát tổ mối bằng ăngten 400MHz, cho thấy đỉnh khoang tổ mối
65
nằm ở độ sâu 1,1 m và nằm ở mét thứ 1,8 so với đầu tuyến đo
3.4.5. Kết quả xác định hang rỗng tổ mối trên đập Khe Tân-Quảng Nam
Đối tượng
Đập thủy lợi Khe Tân thuộc tỉnh Quảng
Nam nằm tại vị trí có đồi núi. Vì vậy, những
ẩn họa thường gặp trên thân đập là do những
sinh vật cư trú tạo nên. Trên thân đập Khe
Tân chúng tôi tiến hành khảo sát hang rỗng
tổ mối đang hoạt động với sơ đồ tuyến khảo
sát như hình 3.17:
Hình 3.17. Sơ đồ vị trí tuyến khảo sát
66
Hình 3.18. Hình ảnh khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Khe Tân-Quảng Nam
Hang rỗng
Hình 3.19. Kết quả khảo sát hang rỗng tổ mối trên đập Khe Tân-Quảng Nam
Hình 3.19 cho thấy đỉnh hang rỗng tổ mối nằm ở độ sâu 1,5 m và nằm ở mét
67
thứ 2,8 so với đầu tuyến đo
KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khả năng áp dụng phương pháp Rađa đất
để phát hiện hang rỗng trong thân đê và đập thông qua việc nghiên cứu trên mô hình
lý thuyết và kết quả thử nghiệm ngoài thực tế tác giả có một số kết quả như sau:
1. Với mô hình hang rỗng có bán kính 0,3m ở các chiều sâu từ 0,3m đến 1,5m
thì phương pháp Rađa với ăng ten 400 Mhz vẫn có thể xác định được chúng. Tuy
nhiên, đến chiều sâu từ 1,2 tín hiệu thu được đã bị suy giảm nhiều. Vì vậy trong
trường hợp độ sâu đối tượng từ 1,2m ta sử dụng ăng ten 200Mhz.
2. Qua xử lý Migration cho thấy vị trí, chiều sâu đến đỉnh và kích thước đối
tượng thu được phù hợp với đối tượng mô hình hóa nhưng không xác định được đáy
của đối tượng.
3. Kết quả mô hình hóa với hang rỗng có chiều sâu cố định 1m và thay đổi
kích thước cho thấy khi đối tượng quá bé với bán kính 0,05m thì không thể xác định
được đối tượng. Khi bán kính 0,1m thì xác định được đối tượng, Khi bán kính hang
rỗng lớn từ 0,15m trở lên thì có thể xác định đối tượng một cách rõ nét.
4. Kết quả thử nghiệm hai hang rỗng nằm trên nhau cho thấy với khoảng cách
2 hang rỗng khoảng 0,3m thì kết quả đo gần như không xác định được đối tượng dưới
sau phép lọc Migration thì chúng ta vẫn xác định được hang rỗng phía dưới. Còn hai
hang rỗng sát nhau thì không thể xác định được hang rỗng phía dưới.
5. Kết quả mô hình hóa 2 hang rỗng nằm lệch nhau thấy rằng kể cả khi hai
hang rỗng nằm cạnh nhau vẫn phân biệt được chúng.
6. Với hai hang rỗng nằm cùng độ sâu thì khi khoảng cách của chúng bằng
hoặc lớn hơn bán kính của đối tượng hang rỗng thì mới có thể xác định được chúng
một cách độc lập.
7. Từ những kết quả khảo sát hang rỗng ngoài thực tế cho thấy mô hình hóa
68
trên lý thuyết hoàn toàn phù hợp.
8. Việc ứng dụng phương pháp Rađa đất để xác định hang rỗng trong thân đê,
đập đất ở Việt Nam đã cho kết quả cao. Ưu điểm của phương pháp là có độ phân giải
cao, tốc độ khảo sát nhanh và cho kết quả sơ bộ có thể thấy trực quan. Phương pháp
có thể đáp ứng được yêu cầu chất lượng cũng như tiến độ của công trình.
9. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của phương pháp đó là khi môi trường có
độ dẫn cao thì độ sâu nghiên cứu của phương pháp giảm đáng kể.
10. Phương pháp Rađa đã cho thấy khả năng phát hiện những ẩn họa là hang
rỗng có kích thước nhỏ và nông. Phương pháp Rađa đã xác định được vị trí đến đỉnh
của hang rỗng, nhưng chưa xác định được chính xác đáy của hang rỗng.
KIẾN NGHỊ
Luận văn đã đáp ứng mục tiêu và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đặt ra, tuy
nhiên vì thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu của luận văn không thể giải quyết
triệt để mọi vấn đề có liên quan đến phương pháp Rađa đất, ví dụ như chưa xác định
được đáy của hang rỗng nên khó khăn cho việc tỉnh toán thể tích hang rỗng, điều này
làm cho việc xác định chi tiết khối lượng xử lý các hang rỗng chưa được chính xác.
Đề nghị tiếp tục có những nghiên cứu chi tiết hơn về phương pháp Rađa đất để có thể
xác định được kích thước, vị trí và thể tích hang rỗng cần khảo sát một cách chính
69
xác hơn.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Ngô Trí Côi và nnk, (2001), Ứng dụng công nghệ mới dò tìm và xử lý mối trong
đê, Thư viện Cục phòng chống lụt bão và quản lý đê điều.
2. Ngô Trí Côi và nnk, (2001), Nghiên cứu ứng dụng chương trình phần mềm Rađa
xuyên đất dò tìm khuyết tật lỗ rỗng (lưu ý tổ mối) trong đê đập, Báo cáo kết quả
nghiên cứu đề tài cấp bộ; Thư viện Viện Phòng trừ mối và bảo vệ công trình.
3. Nguyễn Văn Giảng Nguyễn Thành Công Ứng dụng rađa xuyên đất trong việc đánh
giá hiện trạng đất đắp cống dưới đê (Assesing earth's filling side of sluice under
the dyke by the GPR method). Tuyển tập kết quả KH và CN 1994-1999, Tập IV, tr
33-41. NXB Nông Nghiệp
4. Nguyễn Trọng Nga, Đỗ Anh Chung và nnk, (2002), Báo cáo kết quả dò tìm hang
rỗng nền Nhà máy Xi măng Tam Điệp - Ninh Bình, Thư viện Viện Phòng trừ mối
và Bảo vệ công trình.
5. Lê Hoàng Kim, Nguyễn Thành Vấn, Đặng Hoài Trung, Áp dụng phương pháp dịch
chuyển dời pha nội suy tuyến tính vào xử lý tài liệu radar xuyên đất để xác định
kích thước và vị trí dị vật. Tạp chí Địa Chất, loại A, số 341-345, 3-8/2014, tr 230-
236.
6. Đặng Hoài Trung, Nguyễn Thành Vấn, Võ Minh Triết, Nguyễn Văn Thuận, Võ
Nguyễn Như Liễu, Ra đa xuyên đất trong khảo sát công trình ngấm tại thành phố
Hồ Chí Minh. Tạp chí Địa Chất, loại A, số 341-345, 3-8/2014, tr 299-308.
7. Mai Thanh Tân, 2011, Thăm dò Địa chấn. NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
8. Nguyễn Thành Vấn, Nguyễn Văn Thuận, Đặng Hoài Trung, Dịch chuyển F-K và
Entropy cực tiểu trong xử tài liệu Rađa xuyên đất. Tạp chí Địa Chất, loại A, số
341-345, 3-8/2014, tr 273-282.
9. Nguyễn Thành Vấn, Võ Minh Triết, Đặng Hoài Trung, Lê Văn Anh Cường,
Nguyễn Văn Giảng, Xác định vận tốc truyền sóng điện từ trong radar xuyên đất
bằng hiệu chỉnh động. Tạp chí Các Khoa Học Về Trái Đất. Số 2 tập 35, 6-2013, tr
70
137-145.
10. Nguyễn Thành Vấn, Nguyễn Văn Giảng, 2013, Ra đa xuyên đất phương pháp
và ứng dụng,. NXB Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh
11. Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình - Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam, (2004),
Báo cáo kết quả đề tài:" Điều tra, khảo sát tình hình mối và các ẩn hoạ ở hệ thống
đập đất thuộc tỉnh Hoà Bình và đề xuất biện pháp xử lý"
12. Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình - Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam, (2006),
Báo cáo đề tài:" Nghiên cứu điều tra, đánh giá tổng hợp các điều kiện môi trường,
ẩn hoạ đối với đê điều tỉnh Nam Định"
Tiếng Anh
13. Annan. A.P (1984) - Radar mapping of buried pipes and cable.
14. A.P.Annan, Sensors & Sorfware Inc, Thư viện Viện Phòng trừ mối và Bảo vệ
công trình.
15. Daniels.D.J (1980) - Short Imfulse radar for stratified lossy dielectrie layer
measurement.
16. Damiels D.J (1996) - Subsurface Penetrating radar.
17. Vu Duc Minh, Do Anh Chung, 2013, “Simulation research on hollow cavities
in the body of dikes, dams by Geophysical Methods”, VNU. Journal of Science,
Mathematics-Physics, 29 (1), p.
18. Vu Duc Minh, Do Anh Chung, 2013, “Some research results from the
application of geophysical methods in quickly identifying shallow hazards in dike
and dam body” , VNU. Journal of Science, Mathematics-Physics.
19. Radan For Windows, Manual, (2014) of Geophysical Survey Systems, Inc
20. Sandmeier. K.J, Reflexw Manual. Zipser Straße 1D-76227 Karlsruhe Germany
21. Stolt, R.H, 1996, Seissmic Migration: Theory and pratice, Geophyssical Press
22. SIR-System 10B, Manual, (1998), Thư viện Viện Phòng trừ mối và Bảo vệ công
71
trình.
23. Szynkiewicz, A., (2000) GPR monitoring of earthen flood banks/ levees,
Proceedings of the Eighth International Conference on Ground Penetrating
Radar, (GPR 2000).
24. Xuxingxin, Lidong and al, Study of Ground Penetrating Rađa Exploration of
Subterranean Termites in Dykes and Dams, (1996), Acta Entomology Sinica,
72
vol.39.