Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI ĐIỆN NÃO ĐỒ Ở TRẺ EM 6-15 TUỔI<br />
BỊ ĐỘNG KINH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG TOPIRAMATE<br />
Nguyễn Hữu Sơn*, Ninh Thị Ứng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Động kinh là bệnh rối loạn thần kinh trầm trọng thường gặp ở trẻ em.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ có sóng động kinh điển hình ở bệnh nhi động kinh trước và sau điều trị bằng<br />
topiramate.<br />
Đối tượng và phương pháp: 87 bệnh nhân 6 -15 tuổi được chẩn đoán động kinh. Đo điện não đồ ngoài<br />
cơn. 39 bệnh nhân có sóng động kinh điển hình được điều trị topiramate 3 mg/kg/ngày. Kiểm tra lại ĐNĐ vào<br />
thời điểm bệnh nhân tái khám sau 1 tháng.<br />
Kết quả: 44,83% có sóng động kinh điển hình. Tỉ lệ sóng động kinh điển hình cao hơn ở các nhóm bệnh<br />
nhân: được ghi điện não trong 24 giờ sau cơn; được làm nghiệm pháp hoạt hóa; động kinh toàn thể. Sau 1 tháng<br />
điều trị bằng topiramate, tỉ lệ điện não đồ trở về bình thường 51,28% (ở nhóm có sóng động kinh điển hình trước<br />
điều trị).<br />
Kết luận: Tỉ lệ bắt được sóng động kinh ngoài cơn thấp. Topiramate có hiệu quả trong điều trị động kinh<br />
toàn thể và cục bộ.<br />
Từ khóa: Động kinh, điện não đồ, topiramate.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EEG CHARACTERISTICS IN CHILDREN AGED 6-15 WITH EPILEPSY BEFORE AND AFTER<br />
TREATMENT WITH TOPIRAMATE<br />
Nguyen Huu Son, Ninh Thi Ung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 22 - 28<br />
<br />
Epilepsy is a brain disorder that causes children to have recurring seizures.<br />
Objective: To determine the rate of EEG changes in epileptic children before and after treatment<br />
with topiramate.<br />
Subjects and methods: 87 patients aged 6 -15 was diagnosed epilepsy. Make EEG records. 39<br />
patients with typical EEG changes was treatmented with topiramate 3 mg/kg/day. Make EEG again at<br />
the time of re-examination of patients in one month.<br />
Results: 44.83% has the typical EEG changes. Ratio of typical EEG changes is higher in the group<br />
of patients: was made EEG record in 24 hours after seizure; was activated by deep breathing; general<br />
epilepsy. After one month of treatment with topiramate, the percentage of the EEG returned to normal<br />
51.28% (in groups of typical EEG changes before treatment).<br />
Conclusion: The rate of EEG changes in epilepsy children is low. Topiramate is effective in the<br />
treatment of epilepsy of all types.<br />
Key words: Epilepsy, EEG, topiramate.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Động kinh là bệnh rối loạn thần kinh trầm<br />
trọng thường gặp ở trẻ em. Hiện nay trên thế<br />
<br />
giới ước tính khoảng 10,5 triệu trẻ em dưới 15<br />
tuổi mắc động kinh chiếm 25% dân số động<br />
kinh toàn cầu, tỉ lệ bệnh toàn bộ 0,4-1%(1,8).<br />
<br />
*Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Huế, **Khoa Thần Kinh - Bệnh viện Nhi Trung ương - Hà Nội<br />
<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Hữu Sơn,<br />
<br />
ĐT: 0976026853,<br />
<br />
Email: nghuuson@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Bệnh động kinh gặp nhiều ở các nước châu Á,<br />
châu Phi hơn ở các nước châu Âu, như ở Mỹ là<br />
khoảng 0,85%; Canada là 0,6%. Ở Châu Âu cứ<br />
mỗi 1.000 người thì có một người bị bệnh động<br />
kinh, trong đó cứ hai bệnh nhân thì có một là<br />
trẻ em(1). Với tỉ lệ này, động kinh luôn là mối<br />
quan tâm của ngành y tế nhiều nước, nhất là<br />
các nước đang phát triển.<br />
Ở Việt Nam, theo một nghiên cứu ở cộng<br />
đồng dân cư Hà Tây, tỷ lệ mắc động kinh là<br />
4,9/1000 dân. Một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ<br />
động kinh trẻ em chiếm 64,5% trong tổng số động<br />
kinh chung, đứng hàng thứ hai trong các bệnh<br />
thần kinh trẻ em (sau nhiễm khuẩn thần kinh)(8).<br />
Ngày nay động kinh là một vấn đề quan<br />
trọng của ngành y tế và là bệnh lý mà xã hội và<br />
ngành y tế cần đặc biệt quan tâm vì những di<br />
chứng nặng nề của nó ảnh hưởng đến chất lượng<br />
cuộc sống, khả năng học tập công tác, hòa nhập<br />
cộng đồng và xã hội, đặc biệt là đối với trẻ em.<br />
Các loại cơn động kinh biểu hiện rất đa dạng<br />
của “thế giới động kinh”(1). Những biến đổi điện<br />
não liên quan đến hiện tượng phóng điện trong<br />
cơn và những bất thường ghi được ngoài cơn là<br />
một chứng cứ hỗ trợ cho lâm sàng. Để xác định<br />
dạng cơn động kinh, khu trú ổ động kinh ưu thế<br />
cần phải kết hợp lâm sàng và điện não(3). Điện<br />
não đồ đã trở thành một biện pháp đắc lực<br />
không những trong chẩn đoán mà còn là một chỉ<br />
tiêu theo dõi kết quả điều trị của các thuốc<br />
kháng động kinh, là bằng chứng để duy trì một<br />
liều lượng thuốc hợp lý(5).<br />
Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu này nhằm 2 mục tiêu:<br />
1. Xác định tỉ lệ có sóng động kinh điển hình<br />
khi ghi điện não đồ ngoài cơn ở trẻ em bị động<br />
kinh trước điều trị (chưa sử dụng thuốc kháng<br />
động kinh).<br />
2. Mô tả sự biến đổi điện não đồ 1 tháng sau<br />
điều trị bằng topiramate ở nhóm có sóng động<br />
kinh điển hình trước điều trị.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân 6-15 tuổi đến khám và điều<br />
trị tại Khoa Nhi – Bệnh viện Trung ương Huế<br />
được chẩn đoán xác định động kinh.<br />
Thời gian nghiên cứu: từ 5/2008 đến 5/2010.<br />
Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức.<br />
<br />
n =Z2(1-α/2)<br />
<br />
p(1-p)<br />
d2<br />
<br />
Trong đó: Z2(1-α/2) = 1,96 (tương ứng α = 0,05)<br />
- p = 0,259 (tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển<br />
hình ở bệnh nhân động kinh trong cộng đồng)(7).<br />
- d = 10% (sai số mong muốn).<br />
Từ đó tính được cỡ mẫu tối thiểu là:<br />
<br />
0,259<br />
n = (1≈<br />
1,9 0,259 7<br />
)<br />
62<br />
3<br />
2<br />
0,1<br />
Tiêu chuẩn chọn<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán động kinh(1)<br />
Tiêu chuẩn lâm sàng: Có ít nhất 2 cơn động<br />
kinh trở lên, cách nhau trên 24 giờ, dựa vào mô<br />
tả của người chứng kiến cơn hoặc quan sát được<br />
cơn động kinh của bệnh nhân. Cơn có ngắn, có<br />
tính chất đột khởi, định hình và hồi qui. Cơn<br />
động kinh phù hợp với một trong các loại cơn<br />
được mô tả trong bảng phân loại ILAE 1981.<br />
Tiêu chuẩn điện não đồ: Có hoạt động kịch<br />
phát dạng động kinh, bao gồm sóng nhọn, nhọn<br />
chậm, phức hợp đa nhọn sóng chậm, phức hợp<br />
nhọn sóng chậm.<br />
Trong đó tiêu chuẩn lâm sàng quyết định<br />
chẩn đoán.<br />
Tiêu chuẩn về điều trị<br />
Bệnh nhân không dùng thuốc kháng động<br />
kinh ít nhất trong một tháng trước thời điểm<br />
nghiên cứu. Trong thời gian này bệnh nhân có<br />
cơn động kinh với biểu hiện đầy đủ theo tiêu<br />
chuẩn lâm sàng.<br />
Sau khi chẩn đoán xác định động kinh, bệnh<br />
nhân được chỉ định đơn trị liệu với topiramate<br />
<br />
2Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
liều 3mg/kg/ngày. Điều trị tại nhà đều đặn hàng<br />
ngày, thời gian dùng thuốc ít nhất 1 tháng (cho<br />
đến thời điểm bệnh nhân tái khám).<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không chọn các hội chứng động kinh nặng<br />
(hội chứng West, Lenox – Gastaut...), động kinh<br />
triệu chứng (trên bệnh nhân có tổn thương não<br />
bẩm sinh hoặc mắc phải).<br />
Những bệnh nhi không tuân thủ đầy đủ chế<br />
độ điều trị và tái khám theo hẹn.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
+ Bước 2: Tiến hành đo điện não ngoài cơn<br />
tại phòng Điện não đồ Khoa Nhi.<br />
+ Bước 3: Những bệnh nhi có lâm sàng +<br />
điện não đồ điển hình, cho điều trị với topamate<br />
liều 3mg/ kg/ ngày. Hẹn tái khám sau 1 tháng.<br />
+ Bước 4: Đo điện não đồ ngoài cơn vào thời<br />
điểm bệnh nhân tái khám (1 tháng sau điều trị).<br />
Nghiên cứu điện não đồ(5): Ghi điện não<br />
bằng máy Neurofax 7410 của hãng NIHON<br />
KOHDEN (Nhật Bản)<br />
Bệnh nhân nghỉ 10 phút trước khi ghi.<br />
<br />
Cách chọn mẫu<br />
Một bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chọn được<br />
gán một số thứ tự, bắt đầu bằng 001 (số cuối<br />
cùng có thể đạt tới là 999).<br />
Bằng cách dùng bảng số ngẫu nhiên, chúng<br />
tôi đã chọn được 87 bệnh nhân (lớn hớn cỡ mẫu<br />
tối thiểu) đưa vào nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu mô tả, tiến cứu.<br />
<br />
Gắn điện cực theo hệ thống 10-20 Jasper, tiến<br />
hành ghi theo qui trình thông thường và thực<br />
hiện các nghiệm pháp hoạt hóa: nghiệm pháp<br />
Berger, kích thích ánh sáng, tăng thông khí.<br />
Phân tích điện não đồ: Do tính chất đa dạng<br />
của ĐNĐ nên chúng tôi chỉ nghiên cứu những<br />
trường hợp có sóng động kinh điển hình, bao<br />
gồm(3):<br />
+ Dạng sóng: nhọn, đa nhọn, nhọn - sóng, đa<br />
nhọn - sóng.<br />
<br />
Các bước tiến hành:<br />
+ Bước 1: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng,<br />
phân loại cơn động kinh (dựa vào tiêu chuẩn<br />
lâm sàng).<br />
<br />
+ Tính chất xuất hiện: kịch phát (xuất hiện<br />
đột ngột diễn ra ngắn và mất đi) và lặp lại<br />
(những đợt kịch phát lặp lại nhiều lần).<br />
<br />
Hình 1: Phức hợp nhọn - sóng<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Phân loại cơn động kinh<br />
Bảng 1: Phân loại cơn động kinh theo ILAE - 1981<br />
Cơn ñộng kinh<br />
Co cứng - co giật<br />
Cơn co cứng<br />
<br />
Số lượng (n)<br />
29<br />
7<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
33,33<br />
8,04<br />
<br />
Cơn ñộng kinh<br />
Cơn co giật<br />
Giật cơ<br />
Cơn vắng ý thức<br />
Cơn không phân loại<br />
Động kinh cục bộ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số lượng (n)<br />
15<br />
6<br />
3<br />
9<br />
18<br />
87<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
17,24<br />
6,89<br />
3,45<br />
10,34<br />
20,69<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Nhận xét: Theo thân loại cơn động kinh theo<br />
ILAE 1981, ở nhóm động kinh toàn thể chủ yếu<br />
gặp cơn co cứng - co giật (33,33%), tiếp đến là<br />
cơn co giật (17,24%); cơn co cứng, cơn giật cơ và<br />
cơn vắng ý thức chiếm tỉ lệ thấp. Động kinh cục<br />
bộ chiếm 20,69%.<br />
<br />
Kết quả điện não đồ ở bệnh nhi động kinh<br />
trước điều trị<br />
44.83%Sóng ĐK<br />
ñiển hình<br />
<br />
25.29%<br />
<br />
Hoạt ñộng<br />
kịch phát<br />
không ñiển<br />
hình<br />
<br />
29.88%<br />
<br />
Nhận xét: Thực hiện đo ĐNĐ ngoài cơn<br />
động kinh, tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển<br />
hình thấp (39/87 trường hợp, 44,83%).<br />
Bảng 2: Sóng động kinh điển hình theo lứa tuổi<br />
6-9<br />
10-15<br />
p<br />
<br />
Sốt rường hợp<br />
nghiên cứu<br />
66<br />
21<br />
<br />
Sóng ĐK ñiển hình<br />
(n,<br />
%)<br />
29 (43,94%)<br />
10 (47,62%)<br />
p>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ ghi được sóng động kinh<br />
điển hình ở các nhóm tuổi khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (p>0,05).<br />
Bảng 3: Sóng động kinh điển hình theo giới<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
p<br />
<br />
Sốt rường hợp<br />
nghiên cứu<br />
48<br />
39<br />
<br />
> 24 giờ<br />
p<br />
<br />
Sốt rường hợp<br />
nghiên cứu<br />
57<br />
<br />
Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân ghi ĐNĐ<br />
trong vòng 24 giờ sau cơn động kinh tỉ lệ ghi<br />
được sóng động kinh điển hình 58,82% cao hơn<br />
có ý nghĩa so với khi ghi điện não trên 24 giờ sau<br />
cơn (33,33%).<br />
Bảng 5. Sóng động kinh điển hình trước và sau thực<br />
hiện nghiệm pháp hoạt hóa<br />
Nghiệm pháp<br />
hoạt hóa<br />
Trước hoạt hóa<br />
Sau hoạt hóa<br />
p<br />
<br />
Số trườg hợp<br />
nghiên cứu<br />
87<br />
87<br />
<br />
Sóng ĐK ñiển hình (n,<br />
%)<br />
22 (45,83%)<br />
17 (43,59%)<br />
p>0,05<br />
<br />
Bảng 4. Phân bố sóng động kinh điển hình theo thời<br />
gian từ lúc có cơn động kinh cuối cùng đến lúc đo<br />
ĐNĐ<br />
<br />
≤ 24 giờ<br />
<br />
Sốt rường hợp<br />
nghiên cứu<br />
34<br />
<br />
Sóng ĐK ñiển hình<br />
(n, %)<br />
25 (28,74%)<br />
39 (44,83%)<br />
p