intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự biểu hiện của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư đại trực tràng bằng hoá mô miễn dịch

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu thực hiện tại 55 trường hợp ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật đã được nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108 trong thời gian từ 3/2005 đến 3/2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự biểu hiện của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư đại trực tràng bằng hoá mô miễn dịch

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU HIỆN CỦA CÁC KHÁNG NGUYÊN P53, KI67<br /> VÀ HER-2/NEU TRONG UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br /> BẰNG HOÁ MÔ MIỄN DỊCH<br /> Trịnh Tuấn Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu<br /> trong ung thư đại trực tràng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 trường hợp ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật đã<br /> được nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108 trong thời gian từ 3/2005 đến 3/2007.<br /> Kết quả: Tỷ lệ dương tính của các kháng nguyên p53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư đại trực tràng<br /> tương ứng là 54,55%; 80% and 27,27%. Ung thư thể sùi có tỷ lệ p53, Ki67 and Her-2/neu dương tính<br /> tương ứng là 40,91%; 72,27% and 27,27%. Ung thư thể sùi - loét kết hợp có tỷ lệ biểu hiện tương ứng với<br /> các kháng nguyên p53, Ki67 và her-2/neu là 70,83%; 87,5% và 29,17%. U thể thâm nhiễm và thể nhẫn có<br /> tỷ lệ Ki67 dương tính khá cao (66,67% và 50%), nhưng tỷ lệ dương tính của p53 và Her-2/neu thấp hơn<br /> (25-33,33%).<br /> Kết luận: Đối với ung thư biểu mô tuyến, độ biệt hoá tuyến càng thấp tỷ lệ dương tính của p53 và<br /> Her-2/neu càng cao. Khi độ biệt hoá của ung thư biểu mô tuyến càng thấp, tỷ lệ dương tính mạnh của Ki67<br /> càng cao và ngược lại. Tỷ lệ dương tính của p53 ở những khối u có độ ác tính thấp và độ ác tính cao khác<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ dương tính của Ki67 và Her-2/neu ở những khối u có độ<br /> ác tính cao thì cao hơn rõ rệt so với những khối u có độ ác tính thấp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EXPRESSION OF P53, KI67 AND HER-2/NEU ANTIGENS IN COLORECTAL CANCERS<br /> BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY<br /> Trinh Tuan Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 89-94<br /> Objectives: To determine the expression of p53, Ki67 and Her-2/neu antigens in colorectal cancers by<br /> immunohistochemistry.<br /> Methods: 55 cases of postoperative colorectal cancers have been studied at the Military Central<br /> Hospital 108 from March 2005 to March 2007.<br /> Results: The positive rates of p53, Ki67 and Her-2/neu antigens in colorectal cancer were 54.55%; 80% and<br /> 27.27%. The tumors with fungiform had p53, Ki67 and Her-2/neu expressions in 40.91%; 72.27% and 27.27%<br /> respectively. Fungi-ulcerative tumors had expression of p53, Ki67 and Her-2/neu in 70.83%; 87.5% and 29.17%<br /> respectively. The tumors with infiltrating annular forms had a quite high rates in expression of Ki67 (66.67%<br /> and 50% respectively), but the positive rates of p53 and Her-2/neu are lower (25-33.33%).<br /> Conclusions: For adenocarcinomas, the positive rates of p53 and Her-2/neu expressions were higher in<br /> lower differentiated degrees of tumor tissues. The strong positive rate of Ki67 was higher if the differentiated<br /> degrees of tumor tissues were lower. No significant difference of p53 expression between low-grade and high<br /> grade tumors. However, the positive rates of Ki67 and Her-2/neu in high-grade tumors were significant<br /> higher than in low-grade tumors.<br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh<br /> có tỷ lệ mắc khá cao trên thế giới và là nguyên<br /> nhân gây tử vong cao thứ hai trong các trường<br /> hợp chết do ung thư nói chung. Ở Việt nam,<br /> đây cũng là một bệnh hay gặp và đang có xu<br /> hướng gia tăng(6). Cho đến nay, đã có nhiều<br /> công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác<br /> nhau của UTĐTT như triệu chứng lâm sàng,<br /> hình ảnh X-quang, nội soi, mô bệnh học<br /> (MBH), chẩn đoán và điều trị(4,5,7). Tuy nhiên,<br /> việc ứng dụng hoá mô miễn dịch (HMMD)<br /> trong nghiên cứu UTĐTT chưa có nhiều.<br /> Riêng ở Việt Nam, nghiên cứu theo hướng này<br /> mới chỉ là bước đầu. Vì vậy, nghiên cứu này<br /> được tiến hành nhằm tìm hiểu đặc điểm biểu<br /> hiện của các kháng nguyên (KN) p53, Ki67 và<br /> Her-2/neu trong UTĐTT.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tƣợng nghiên cứu<br /> <br /> Đánh giá kết quả nhuộm HMMD:<br /> - Với P53: Xác định là phản ứng dương<br /> tính khi bào tương bắt màu nâu sẫm.<br /> - Với Ki67: Xác định là phản ứng dương<br /> tính khi nhân tế bào bắt màu nâu sẫm. Đếm số<br /> lượng tế bào u trên 5 vi trường ở độ phóng đại<br /> 400 lần, chia lấy số lượng trung bình, căn cứ<br /> vào tỷ lệ các tế bào u có phản ứng dương tính<br /> chia làm 3 mức độ (qui ước)<br /> <br /> (+): 60% số tế bào u bắt màu<br /> - Với Her-2/neu: xác định là phản ứng<br /> dương tính khi màng tế bào bắt màu nâu sẫm.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi Info 6.0.<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện ở 55 trường<br /> hợp UTĐTT đã được phẫu thuật tại Bệnh viện<br /> TWQĐ 108 trong thời gian từ 3/2005-3/2007,<br /> xét nghiệm MBH và HMMD để tìm hiểu sự<br /> biểu hiện của các KN p53, Ki67 và Her-2/neu.<br /> Tuổi của bệnh nhân (BN) từ 24-82 (trung bình<br /> là 57,86 ± 11,3), gồm 30 nam (54,55%) và 25 nữ<br /> (44,45%) (tỷ số nam/nữ = 1,2).<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi đã thu được<br /> những kết quả như sau:<br /> <br /> Biểu hiện của các KN p53, Ki67 vµ Her-2/neu<br /> qua xét nghiệm HMMD:<br /> Bảng 1: Biểu hiện của từng loại KN (n = 55)<br /> Biểu hiện<br /> KN<br /> <br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đã được tiến hành theo<br /> phương pháp tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Các<br /> bệnh phẩm UTĐTT sau phẫu thuật được quan<br /> sát và mô tả về vị trí, đo kích thước, sau đó<br /> phẫu tích, lấy bệnh phẩm từ vùng tổn thương,<br /> cố định trong dung dịch formol 10% và xử lý<br /> theo phương pháp thông thường. Các mảnh<br /> cắt được nhuộm HE và PAS. Phân loại cả về<br /> hình thái đại thể, các týp MBH, độ ác tính và<br /> độ xâm lấn của UTĐTT theo phân loại của Tổ<br /> chức Y tế thế giới năm 2000(8). Các block<br /> paraffin sau đó được cắt nhuộm HMMD để<br /> nghiên cứu sự biểu hiện của các KN p53, Ki-67<br /> và Her-2/neu theo phương pháp Avidin -<br /> <br /> 90<br /> <br /> Biotin - Complex. Sử dụng các kít và hoá chất<br /> của Hãng DakoCytomation, Đan mạch. Quy<br /> trình nhuộm được thực hiện theo hướng dẫn<br /> của nhà sản xuất, với các dung dịch phục hồi<br /> KN phù hợp cho mỗi loại kháng thể.<br /> <br /> P53<br /> Ki67<br /> Her-2/neu<br /> <br /> n<br /> 25<br /> 11<br /> 40<br /> <br /> Dương tính<br /> n<br /> %<br /> 54,55<br /> 30<br /> 80,00<br /> 44<br /> 27,27<br /> 15<br /> <br /> Âm tính<br /> %<br /> 45,45<br /> 20,00<br /> 72,73<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ dương tính của p53 là<br /> 54,55%; KN tăng sinh tế bào Ki67 dương tính<br /> rất cao (80 %), còn Her-2/neu chỉ có 27,27%<br /> dương tính.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ dương tính theo mức độ của Ki67<br /> Mức độ dương tính<br /> Không (âm tính)<br /> Yếu (+)<br /> Vừa (++)<br /> Mạnh (+++)<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> 11<br /> 12<br /> 15<br /> 17<br /> 55<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 20,00<br /> 21,82<br /> 27,27<br /> 30,91<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ Ki67 dương tính ở 3 mức<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br /> (yếu, vừa và mạnh) lần lượt là 21,82%; 27,27%<br /> và 30,91%.<br /> <br /> Liên quan giữa sự biểu hiện của các KN p53,<br /> Ki67 và Her-2/neu với hình thái đại thể và các<br /> týp MBH của UTĐTT<br /> Bảng 3: Liên quan giữa sự biểu hiện của các KN<br /> với hình thái đại thể của khối u<br /> Biểu hiện gen p53 (+) Ki67 (+) Her-2/neu (+)<br /> Thể u (n)<br /> <br /> n<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Thể sùi<br /> <br /> 22 9 40,91 17 72,27<br /> <br /> 6<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> Thể sùi - loét<br /> <br /> 24 17 70,83 21 87,50<br /> <br /> 7<br /> <br /> 29,17<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4 1 25,00 2 50,00<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> Thể thâm nhiễm 3 1 33,33 2 66,67<br /> <br /> 1<br /> <br /> 33,33<br /> <br /> 55 30 54,55 44 80,00 15<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> Thể loét<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2 2<br /> <br /> Thể nhẫn<br /> Tổng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Các u thể sùi có p53 dương tính<br /> 40,91%; Ki67 dương tính 72,27% và Her-2/neu<br /> dương tính 27,27%. Với các khối u thể sùi loét kết hợp có p53 dương tính 70,83%; Ki67<br /> dương tính 87,5% và Her-2/neu dương tính<br /> 29,17%.<br /> Bảng 4: Liên quan giữa sự biểu hiện của p53 với<br /> týp MBH của u<br /> Gen p53 p53 (+)<br /> Týp MBH<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> UTBMT BH cao<br /> <br /> 7<br /> <br /> UTBMT BH vừa<br /> <br /> 18 69,23 8<br /> <br /> UTBMT BH thấp<br /> <br /> 2<br /> <br /> UTBMT nhầy<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,57 5<br /> <br /> UTBM không BH<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50,00 1<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> p53(-)<br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 38,89 11 61,11 18 32,73<br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 30,77 26 47,27<br /> 2<br /> <br /> 3,64<br /> <br /> 71,43 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12,73<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,64<br /> <br /> 30 54,55 25 45,45 55<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Đối với UTBMT, độ biệt hoá<br /> tuyến của mô u càng thấp tỷ lệ gen p53 (+)<br /> càng cao (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1