intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LIÊN QUAN CỦA

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

131
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LIÊN QUAN CỦA CHÚNG VỚI CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và liên quan của chúng với các yếu tố tiên lượng khác. Phương pháp: 181 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập được nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và liên quan của chúng với các yếu tố tiên lượng khác. Kết quả: Nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LIÊN QUAN CỦA

  1. NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LIÊN QUAN CỦA CHÚNG VỚI CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và liên quan của chúng với các yếu tố tiên lượng khác. Phương pháp: 181 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập được nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và liên quan của chúng với các yếu tố tiên lượng khác. Kết quả: Nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là 40-49 tuổi (38,7%); U có kích thước từ >2 cm đến 5 cm là hay gặp nhất (61,3%); Di căn hạch chiếm 40,9% các trường hợp; U có độ mô học II là 74,6% trường hợp. Tỷ lệ dương tính với các dấu ấn miễn dịch ER, PR, Her-2/neu, Ki-67, PCNA, p53 và D2- 40 lần lượt là: 55,2%; 39,2%; 44,2%; 52,5%; 74%; 43,6% và 16%. ER, PR
  2. có mối tương quan chặt chẽ với nhau (p
  3. Method: One hundred and eighty one cases of female breast invasive carcinomas were studied for the expression of some immunohistochemical markers and their relation with prognostic factors. * Bộ môn GPB - Đại học Y Huế ** Bộ môn GPB - Đại học Y Hà nội *** Trung tâm nghiên cứu và phát hiện sớm ung thư Results: Most patients are among the age of 41-49 (38,7%), the tumor size of >2-5 cm of cases. Lymph node metastasis status presents at 40,9% of cases. SBR histological grade II was in highest rate (74,6%). Positive rates with ER, PR, Her-2/neu, Ki-67, PCNA, p53 and D2-40 are 55,2%; 39,2%; 44,2%; 52,5%; 74%; 43,6% and 16% of cases, respectively. ER, PR have an each other correlation (p
  4. significant correlation of Ki-67 (r=0,162; p=0,029). We found that there was a highly significant relation between high histological grading and all the immunohistochemical markers. Age groups only correlated of PR (r= -0,185; p=0,013). Lymph node status correlated of D2-40 (r=0,178; p=0,016). ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Trên 30 năm qua, một số lượng các dấu ấn tiên lượng tiềm tàng có liên quan đến các đặc điểm sinh học hoặc sự tiến triển của ung thư vú đã được nghiên cứu rộng rãi. Trong các dấu ấn sinh học trong ung thư vú hiện nay, người ta có xu hướng sử dụng các dấu ấn đo lường sự tăng sản tế bào (Ki-67, PCNA) và các yếu tố liên quan đến sự hoạt hoá plasminogen như là các yếu tố tiên lượng và sử dụng tình trạng thụ thể nội tiết steroid, Her-2/neu trong dự đoán đáp ứng điều trị hỗ trợ và quản lý bệnh nhân ung thư vú. Bên cạnh đó, p53 cũng là dấu ấn sinh học được coi là có giá trị trong tiên lượng bệnh và trong dự đoán đáp ứng điều trị hóa chất. Với mục đích tìm hiểu giá trị dự đoán và tiên lượng của các dấu ấn sinh học đang được quan tâm trong ung thư vú; đồng thời đánh giá, tìm mối tương
  5. quan giữa các yếu tố tiên lượng kinh điển và các dấu ấn sinh học, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định các đặc điểm lâm sàng, mô học và sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong ung thư biểu mô tuyến vú. 2. Đánh giá mối liên quan và sự tương quan giữa các yếu tố tiên lượng và các dấu ấn sinh học. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 181 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú khám và điều trị tại Bệnh viện K Hà nội. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - Có ghi nhận các dữ kiện lâm sàng: họ tên, tuổi, ngày vào viện, vị trí khối u… - Được phẫu thuật cắt tuyến vú và phẫu tích hạch nách. - Có chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến vú thể ống xâm nhập.
  6. - Đều được xét nghiệm 7 dấu ấn miễn dịch: thụ thể estrogen (ER), thụ thể progesteron (PR), Her-2/neu, Ki-67, PCNA, p53 và D2-40. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang * Nghiên cứu về mô bệnh học - Kỹ thuật mô học Các bệnh phẩm được cố định trong formol 10%, sau đó chuyển, đúc trong paraffin, cắt và nhuộm tiêu bản theo phương pháp nhuộm Hematoxylin-Eosin (HE) thường quy. - Cách đánh giá phân độ mô học Áp dụng phân độ Scarff- Bloom - Richardson cải biên bởi Elston và Ellis (1991). Độ mô học được xếp như sau: Độ I, biệt hoá rõ: 3-5 điểm; độ II, biệt hoá vừa: 6-7 điểm; độ III, biệt hoá kém: 8-9 điểm. * Nghiên cứu về hóa mô miễn dịch -Kỹ thuật hóa mô miễn dịch
  7. Nhuộm hoá mô miễn dịch theo phương pháp phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn. Địa điểm tiến hành Khoa Giải phẫu bệnh - Đại học Stanford, California, Hoa Kỳ. Thời gian thực hiện Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2006. - Cách đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch + Đối với ER, PR Tỷ lệ (TL): 0, 1 = 1/100, 2 = 1/10, 3 = 1/3, 4 = 2/3, 5 = 1/1 Cường độ (CĐ): 0 = không bắt màu, 1 = yếu, 2 = vừa, 3 = mạnh Tổng điểm = TL + CĐ (xếp từ 0 đến 8) Phản ứng dương tính khi tổng điểm > 0 0: 0 điểm; 1+: 2 -4 điểm; 2+: 5 - 6 điểm; 3+: 7 - 8 điểm + Đối với Her-2/neu (C-erb-2)
  8. 0: Hoàn toàn không bắt màu. 1+: Không nhìn thấy hoặc nhuộm màng bào tương dưới 10% tế bào u. 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến trung bình được thấy trên 10% tế bào u. 3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với cường độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các tế bào u. Chỉ 2+ và 3+ mới được coi là dương tính. + Đối với Ki-67 và PCNA 0: Hoàn toàn không bắt màu. 1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 10% tế bào u. 2+: Nhuộm nhân tế bào từ 10% đến 30% tế bào u. 3+: Nhuộm nhân tế bào trên 30% tế bào u. Dương tính khi từ 1+ trở lên. + Đối với p53 0: Hoàn toàn không bắt màu.
  9. 1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 5% tế bào u. 2+: Nhân tế bào bắt màu yếu, trên 5% tế bào u. 3+: Nhân tế bào bắt màu mạnh, trên 5% tế bào u. Dương tính khi từ 1+ trở lên. + Đối với D2-40 D2-40 dương tính nếu màng tế bào nội mô bạch mạch bắt màu nâu đỏ. - Cách đánh giá sự xâm nhập của tế bào ung thư vào bạch mạch Phải hội đủ cả 3 yêu cầu sau: - Bạch mạch có nội mô dương tính với D2-40, bào tương bắt màu nâu đỏ. - Có các tế bào giống tế bào biểu mô u hiện diện trong lòng bạch mạch. - Tế bào trong lòng bạch mạch được chứng minh là tế bào u bằng các tiêu bản nhuộm HE hoặc tiêu bản nhuộm dấu ấn miễn dịch khác. * Xử lý số liệu
  10. Bằng phần mềm SPSS 10.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi mắc bệnh ÷ 2= Nhóm Số Tỷ lệ tuổi % 135,343 trường hợp p
  11. Tổng 181 100,0 cộng Kích thước u Kích Số Tỷ lệ % thước u trường hợp ≤2cm 57 31,5 ÷ 2= 79,867 > 2- 111 61,3 5cm p5cm 13 7,2 Tổng 181 100,0 cộng Tình trạng di căn hạch nách
  12. Tình Số Tỷ lệ trạng % di trường căn hạch hợp Chưa 107 59,1 di căn ÷ 2= Di 34 18,8 54,442 căn 1- 3 hạch p
  13. Số Tỷ lệ Độ mô học % trường hợp Độ I 21 11,6 ÷ 2= Độ 135 74,6 138,74 II p
  14. 55,2 39,2 44,2 52,5 74% 43,6 16 % % % % % % Tương quan giữa các dấu ấn sinh học E P H Ki PC P5 D R R er-2 67 NA 3 2-40 0, - - - - 0, 1 685 0,201 0,078 0,050 0,207 138 ER 0, 0, 0, 0,5 0, 0, 000 007 297 02 005 064 0, - - - - 0, 1 685 0,202 0,015 0,137 0,117 046 PR 0, 0, 0, 0,0 0, 0, 000 006 841 65 116 535
  15. E P H Ki PC P5 D R R er-2 67 NA 3 2-40 - - 0, 0,1 0, 0, 1 0,201 0,202 188 77 111 025 He r-2 0, 0, 0, 0,0 0, 0, 007 006 011 17 136 735 - - 0, 0,2 0, 0, 1 0,078 0,015 188 09 205 162 Ki 67 0, 0, 0, 0,0 0, 0, 297 841 011 05 006 029 - - 0, 0, 0, 0, 1 PC 0,050 0,137 177 209 175 092 NA 0, 0, 0, 0, 0, 0,
  16. E P H Ki PC P5 D R R er-2 67 NA 3 2-40 502 065 017 005 018 217 - - 0, 0, 0,1 0, 1 0,207 0,117 111 205 75 134 p5 3 0, 0, 0, 0, 0,0 0, 005 116 136 006 18 071 0, 0, 0, 0, 0,0 0, 1 138 046 025 162 92 134 D2 -40 0, 0, 0, 0, 0,2 0, 064 535 735 029 17 071 Tương quan giữa các yếu tố tiên lượng kinh điển và các dấu ấn sinh học
  17. E P H K P P D Tương quan R R er2 i67 CNA 53 2-40 Đ - - 0, 0, 0,3 0, 0, MH 0,276 0,185 271 232 18 228 160 0, 0, 0, 0, 0,0 0, 0, 000 013 000 002 00 002 031 T - - 0, - - 0, 0, uổi 0,074 0,185 025 0,046 0,082 034 055 0, 0, 0, 0, 0,2 0, 0, 323 013 743 538 75 653 461 K - - 0, 0, 0,0 0, 0, Tu 0,082 0,058 094 128 53 085 106 0, 0, 0, 0, 0,4 0, 0,
  18. 275 441 209 086 75 258 154 D 0, 0, 0, 0, 0,0 0, 0, i căn 003 006 144 078 58 030 178 h 0, 0, 0, 0, 0,4 0, 0, ạch 968 933 054 296 37 686 016 BÀN LUẬN Về tuổi Nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là nhóm từ 40 đến 49 tuổi (38,7%), đứng thứ hai là nhóm tuổi 50-69 tuổi (33,7%), các nhóm tuổi khác ít gặp hơn rõ rệt (p
  19. với phụ nữ phương Tây với nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất thường từ 50 đến 59 tuổi(2,5,6,7,8,12). Về kích thước u Trong 181 trường hợp nghiên cứu, u có kích thước từ >2 cm đến 5 cm, tương ứng với T2, là hay gặp nhất (61,3%); u có kích thước =2 cm đến 5 cm. Trong khi đó, các nghiên cứu tại các nước phát triển có kết quả về kích thước u thường gặp nhất là =< 2cm, tương ứng với T1. Về độ mô học Đa số các trường hợp ung thư vú trong nghiên cứu có độ mô học II (74,6%); u có ủoọ mô học III chiếm 13,8% và u có độ mô học I gặp ít nhất, 11,6% các trường hợp.
  20. Kết quả này tương tự với các kết quả nghiên cứu của Trần Hòa, ĐC. Thuận và A. Verhest, Tạ Văn Tờ(13), Lê Quốc Sử(9) với độ mô học II chiếm ưu thế, sau đó là độ III và thấp nhất là độ I. Nghiên cứu 431 trường hợp ung thư vú được hoá trị hỗ trợ, Amat S. và cộng sự (2002) cho kết quả: phân tích đơn biến và đa biến đều cho thấy u có độ mô học III đáp ứng tốt hơn với hoá trị hỗ trợ hơn so với u độ I (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2