Sự bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định tần suất của sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch trong ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 77 bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học, được nhuộm hóa mô miễn dịch với một số dấu ấn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 nâng cao chất lượng dịch vụ khi thực hiện điều cứu mô hình bệnh tật tại các bệnh viện tỉnh Vĩnh chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội. Long trong 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014, 2. Lưu Phương Dung, Lê Thị Phương Mai Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, tr.1. (2017), "Mô hình bệnh tật của người dân đến 6. Nguyễn Thị Nhật Tảo, Huỳnh Thị Xuân Linh, khám tại Bệnh viện huyện Kỳ Anh (Hà Tĩnh), Tam Ngô Thị Thúy Nhi, Nguyễn Thị Kim Vân Kỳ (Quảng Nam) và Năm Căn (Cà Mau), giai đoạn (2018), "Khảo sát mô hình bệnh tật tại Phòng 2014 - 2015". Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, Số khám đa khoa, Trường Đại học Trà Vinh". Tạp chí 6, tr.35-42. Khoa học trường Đại học Trà Vinh, Số 31, tr.58-64. 3. Hoàng Thị Minh Hiền (2012), Hoạt động cung 7. Nguyễn Trần Hữu Tuấn, Mai Hồ Duy, Châu ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - Thực trạng và Minh Thông, Nguyễn Thị Thùy Hương một số giải pháp, Luận án tiến sĩ dược học, chuyên (2015), Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa cấp ngành tổ chức quản lý dược, Trường Đại học Dược cứu tổng hợp bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn Hà Nội, tr.50. năm 2015, Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn. 4. Nguyễn Thị Thúy Hường (2018), Cơ cấu bệnh 8. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Nguyễn Thanh Thủy, tật và bảo hiểm y tế chi trả cho người bệnh điều trị Đặng Kim Loan, Võ Phạm Trọng Nhân ngoại trú tại phòng khám đa khoa khu vực Xuân (2018), "Đặc điểm mô hình bệnh tật tại bệnh viện Giang, huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2017, Luận văn Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn năm Thạc sĩ Y tế công cộng, Trườn Đại học Thăng 2011 - 2017". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Long, tr.12. Minh, Tập 22, Số 1, tr.285-292. 5. Phạm Văn Lình, Phạm Thị Tâm (2014), Nghiên SỰ BỘC LỘ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ PHỔI Nguyễn Văn Chủ*, Lê Đình Roanh* TÓM TẮT và p53 đều có tỷ lệ bộc lộ cao nhất trong ung thư biểu mô tế bào nhỏ của phổi, tỷ lệ bộc lộ khá cao trong 37 Ung thư phổi đều có tiên lượng xấu và thời gian ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ. sống thêm ngắn. Để điều trị và tiên lượng bệnh có Từ khóa: Ung thư phổi, Typ mô bệnh học, Hóa hiệu quả chính xác, cần phải có sự chẩn đoán mô mô miễn dịch. bệnh học chính xác và phân typ mô bệnh học chi tiết. Với sự phát triển của kỹ thuật hóa mô miễn dịch, cho SUMMARY phép các bác sĩ giải phẫu bệnh có thể chẩn đoán chính xác và phân loại chi tiết typ mô bệnh học, từ đó IMMUNOHISTOCHEMICAL EXPRESSIONS giúp cho việc điều trị và tiên lượng bệnh sau phẫu OF LUNG CARCINOMA thuật được tốt hơn. Mục tiêu: Xác định tần suất của Lung cancers have a poor prognosis and short sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch trong ung thư survival. For the correct treatment and prognosis of phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 77 the disease, an accurate histopathological diagnosis bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán xác định and detailed histopathology is required. With the bằng mô bệnh học, được nhuộm hóa mô miễn dịch với development of immunohistochemistry, allowing một số dấu ấn. Kết quả nghiên cứu: Ung thư biểu pathologists to accurately diagnose and classify mô tuyến có tỷ lệ dương tính với CK7 cao nhất histopathologic types in detail, thereby helping the (97,4%), sau đó là ung thư biểu mô tuyến vảy treatment and prognosis of diseases after surgery may (83,3%), ung thư biểu mô vảy chỉ có 41,6% các be better. Purpose: To determine the frequency of trường hợp dương tính với CK7. Không có trường hợp the expression of some markers in lung cancer. ung thư tế bào nhỏ nào dương tính với CK7. Có 89,5% Methods: 77 lung cancer patients were số trường hợp dương tính với Ki-67, 50% các trường histopathological diagnosed and immunohistochemical hợp dương tính với p53 và 38,4% các trường hợp stained with some markers. Results: Adenocarcinoma dương tính với NSE và 31,5% các trường hợp dương had the highest positive rate for CK7 (97.4%), tính với chromogranin. Kết luận: Ung thư biểu mô followed by squamous adenocarcinoma (83.3%), tuyến của phổi dương tính với CK7 với tỷ lệ cao, âm squamous carcinoma had only 41.6% of the cases. No tính với CK5/6 và p63. Trái lại ung thư biểu mô vảy case of small cell carcinoma was positive for CK7. âm tính với CK7 và dương tính với CK5/6 và p63. Ki-67 There were 89.5% of Ki-67 positive, 50% positive for p53 and 38.4% positive for NSE, and 31.5% positive for chromogranin. Conclusion: The rate of lung *Bệnh viện K carcinoma is high positivity of CK7, negative for CK5/6 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ and p63. Squamous carcinoma, on the other hand, Email: chunv.nch@gmail.com was negative for CK7 and positive for CK5/6 and p63. Ngày nhận bài: 4.9.2020 Ki-67 and p53 both have the highest expression rates Ngày phản biện khoa học: 15.10.2020 in small cell carcinomas of the lung, and relatively high positive rates in non-small lung carcinomas. Ngày duyệt bài: 26.10.2020 138
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Key words: Lung cancer, Histopathological type, cứu và phát hiện sớm ung thư từ 2009-2010. Immunohistochemistry. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Có ghi nhận đầy đủ các dữ liệu hành chính Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường và lâm sàng. gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu - Được phẫu thuật u và có chẩn đoán xác do ung thư ở nhiều nước trên thế giới với định bằng mô bệnh học. khoảng 1,3 triệu ca mới mắc trong năm 2003. - Còn khối nến đủ để cho nghiên cứu HMMD. Tại Mỹ, ước tính trong năm 2006 có khoảng Tiêu chuẩn loại trừ: 174.470 ca mới mắc và 162.460 người chết vì - Thiếu các dữ liệu cần thu thập loại ung thư này. Tỷ lệ mắc ung thư phổi hàng - Mất khối nến hoặc không còn đủ mẫu mô năm ở Pháp là 50/100.000 dân, trong khi tại để nghiên cứu. Malaysia là 25,9/100.000 dân ở nam và 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên 8,7/100.000 dân ở nữ [1]. cứu mô tả cắt ngang Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư tại 5 tỉnh 2.2.1. Nghiên cứu HMMD - Kỹ thuật HMMD: nhuộm HMMD với các dấu ấn: thành (Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Huế, + Đối với UTBM phổi không tế bào nhỏ: CK7, Cần thơ) giai đoạn 2001-2004, ung thư phổi CK5/6, Ki-67, p53 và p63. chiếm tỷ lệ hàng đầu ở nam giới (tỷ lệ mắc + Đối với UTBM tế bào nhỏ: CK7, Ki-67, p53, chuẩn theo tuổi = 39,5/100.000 dân), đứng thứ CEA, NSE và Chromogranin. 3 trong các ung thư ở nữ giới sau ung thư vú và - Kết quả: Phản ứng dương tính biểu hiện là khi ung thư cổ tử cung (tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi = nhân hay bào tương của tế bào có mầu nâu vàng. 10,5/100.000 dân) [2]. - Đánh giá kết quả nhuộm HMMD: các tiêu Ung thư phổi đều có tiên lượng xấu và thời bản HMMD được đọc trên kính hiển vi quang học gian sống thêm ngắn. Tại Mỹ, thời điểm 1985- và đánh giá mức độ dương tính. 1995, thời gian sống thêm 5 năm do ung thư 2.2.2. Xử lý số liệu: các số liệu được xử lý phổi ở nam giới da trắng là 12,7%, nữ giới da bằng thuật toán thống kê với phần mềm Epi-info trắng là 16,4%, nam giới gốc Phi là 9,9%, phụ 6.04. nữ gốc Phi là 14% [1]. 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài được Để điều trị và tiên lượng bệnh có hiệu quả hội đồng khoa học của Bệnh viện K phê duyệt. chính xác, cần phải có sự chẩn đoán mô bệnh học chính xác và phân typ mô bệnh học chi tiết. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ngày nay, các nhà khoa học rất quan tâm nghiên 3.1. Hoá mô miễn dịch của ung thư biểu cứu phân loại mô học các ung thư nói chung và mô phổi không tế bào nhỏ ung thư phổi nói riêng. Với sự phát triển của kỹ Bảng 1. Kết quả nhuộm hoá mô miễn thuật hóa mô miễn dịch, cho phép các bác sĩ giải dịch CK7 phẫu bệnh có thể chẩn đoán chính xác và phân Tổng Dương Typ MBH Tỷ lệ loại chi tiết typ mô bệnh học, từ đó giúp cho việc số tính điều trị và tiên lượng bệnh sau phẫu thuật được UTBM vảy 24 10 41,6 tốt hơn. Trong nước đã có nhiều công trình UTBM tuyến 38 37 97,4 nghiên cứu về ung thư biểu mô phổi. Các nghiên UTBM tế bào lớn 2 0 0,0 cứu trên chủ yếu đề cập đến các khía cạnh dịch UTBM tuyến vảy 12 10 83,3 tễ học, lâm sàng hoặc giải phẫu bệnh của bệnh. UTBM thần kinh 1 0 0,0 việc nghiên cứu bộc lộ các sản phẩm gen và các nội tiết dấu ấn miễn dịch bằng nhuộm hoá mô miễn dịch Tổng số 77 53 68,8 (HMMD) trong ung thư phổi chưa được nghiên Nhận xét: Kết quả ở bảng trên cho thấy ung cứu nhiều. Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện đề thư biểu mô tuyến có tỷ lệ dương tính với CK7 tài này, với mục tiêu: Xác định tần suất của sự cao nhất (97,4%), sau đó là ung thư biểu mô bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch trong ung tuyến vảy (83,3%), ung thư biểu mô vảy chỉ có thư phổi. 41,6% các trường hợp dương tính với CK7. Bảng 2. Kết quả nhuộm hoá mô miễn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dịch Ki-67 2.1. Đối tượng. Đối tương nghiên cứu là 77 Tổng Dương trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ, 38 Typ MBH Tỷ lệ số tính trường hợp ung thư biểu mô tế bào nhỏ được UTBM vảy 24 16 66,6 chẩn đoán tại bệnh viện K và Trung tâm nghiên 139
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 UTBM tuyến 38 14 36,8 Nhận xét: Bảng trên cho thấy 100% UTBM UTBM tế bào lớn 2 0 0,0 thần kinh nội tiết dương tính với p63, 70,8% các UTBM tuyến vảy 12 9 75,0 trường hợp ung thư biểu mô vảy dương tính với UTBM thần kinh nội p63, 25% các trường hợp ung thư biểu mô tuyến 1 0 0,0 tiết vảy dương tính với p63 và 18,4% các trường hợp Tổng số 77 39 50,6 ung thư biểu mô tuyến dương tính với p63. Nhận xét: Kết quả ở bảng trên cho thấy ung 3.2. Hoá mô miễn dịch của ung thư biểu thư biểu mô tuyến vảy có tỷ lệ dương tính với Ki- mô phổi tế bào nhỏ 67 cao nhất (75%), sau đó là ung thư biểu mô Bảng 6. Kết quả nhuộm HMMD ung thư vảy (66,6%), ung thư biểu mô tuyến có tỷ lệ biểu mô phổi tế bào nhỏ dương tính với Ki-67 thấp nhất (36,8%). Tổng Dương Tỷ lệ Dấu ấn Bảng 3. Kết quả nhuộm hoá mô miễn số tính (%) dịch p53 CK7* 38 0 0 Tổng Dương Tỷ Ki-67 38 34 89,5 Typ MBH số tính lệ P53 38 19 50,0 UTBM vảy 24 12 50,0 CEA 38 11 28,9 UTBM tuyến 38 19 50,0 NSE 26 10 38.4 UTBM tế bào lớn 2 1 50,0 Chromogranin 38 12 31,5 UTBM tuyến vảy 12 6 50,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng trên UTBM thần kinh nội cho thấy không có trường hợp nào dương tính 1 0 0,0 tiết với CK7. Có 89,5% số trường hợp dương tính với Tổng số 77 38 49,4 Ki-67, 50% các trường hợp dương tính với p53 Nhận xét: Bảng trên cho thấy cả bốn loại và 38,4% các trường hợp dương tính với NSE và gồm ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô 31,5% các trường hợp dương tính với tuyến và ung thư biểu mô tuyến vảy đều có một chromogranin. nửa số trường hợp (5%) dương tính với p53, một trường hợp ung thư biểu mô thần kinh nội IV. BÀN LUẬN tiết âm tính với p53. Hoá mô miễn dịch của ung thư biểu mô Bảng 4. Kết quả nhuộm hoá mô miễn phổi không tế bào nhỏ. Tình trạng hiện tại về dịch CK5/6 những hiểu biết phân tử của ung thư phổi đòi hỏi Tổng Dương một phân loại mô học vượt ra ngoài việc phân Typ MBH Tỷ lệ số tính biệt ung thư biểu mô tế bào nhỏ và không tế bào UTBM vảy 24 10 41,6 nhỏ, hỗ trợ cho việc lựa chọn phương pháp điều UTBM tuyến 38 0 0,0 trị và hiểu biết về các thuốc hiện có. Việc phân UTBM tế bào lớn 2 0 0,0 loại ung thư biểu mô phổi về hóa mô miễn dịch là UTBM tuyến vảy 12 0 0,0 cần thiết để phát hiện. Nó giúp cho việc phân loại UTBM thần kinh mô học theo WHO 1999/2004 và hiểu biết thêm 1 0 0,0 nội tiết về cơ chế bệnh sinh. Danh sách những dấu ấn Tổng số 77 10 13,0 hóa mô miễn dịch giúp phân biệt các typ mô học Nhận xét: Kết quả ở bảng trên cho thấy thành ung thư biểu mô vảy (cytokeratin trọng 41,6% các trường hợp ung thư biểu mô tế bào lượng phân tử cao/HWMC), ung thư biểu mô vảy dương tính với CK5/6, các typ khác đều âm tuyến vảy (CK7, TTF-1, HWMC), ung thư biểu mô tính với CK5/6. thần kinh nội tiết (Chromogranin, Synaptophysin, Bảng 5. Kết quả nhuộm hoá mô miễn CD56, TTF-1, Ki-67), ung thư biểu mô tuyến dịch p63 (CK7, CK20, TTF-1) và ung thư biểu mô đa hình Tổng Dương Tỷ lệ (CK7, TTF-1, HWMC, Vimentin, Desmin, Actin) Typ MBH số tính (%) (bao gồm ung thư biểu mô tế bào lớn và ung thư UTBM vảy 24 17 70,8 biểu mô dạng sacom) [3]. UTBM tuyến 38 7 18,4 Cytokeratin 7: những keratin là một họ các UTBM tế bào lớn 2 0 0,0 polypeptid mới được phân biệt theo trọng lượng UTBM tuyến vảy 12 3 25,0 phân tử và điểm đẳng điện (acid hoặc base). Hai UTBM thần kinh mươi loại phân tử tồn tại và được phân loại theo 1 1 100,0 nội tiết Moll và CS (1982, 1992) [4]. CK7 bộc lộ trong Tổng số 77 28 36,4 nhiều tế bào biểu mô của phổi, mặc dù được tìm 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 thấy trong nhiều loại tế bào biểu mô khác và TTF-1. Sự bộc lộ của CK7 nhiều hơn có ý nghĩa nhiều loại ung thư biểu mô của phổi [5]. CK7 là trong ung thư biểu mô tuyến của phổi và vú so loại phân tử keratin được tìm thấy phổ biến nhất với ung thư biểu mô tuyến có nguồn gốc từ trong ung thư biểu mô tuyến của phổi. CK5 được đường tiêu hóa. Sự kết hợp TTF-1 + CK7 + tìm thấy chủ yếu trong ung thư biểu mô tế bào CK20- kết hợp có ý nghĩa cao với ung thư biểu vảy. Khi sử dụng chẩn đoán, CK7 thường được mô tuyến của phổi [8]. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng với CK20 và những kháng thể không cho thấy ung thư biểu mô tuyến có tỷ lệ dương keratin khác trong chẩn đoán và phân loại những tính với CK7 cao nhất (97,4%), sau đó là ung u tuyến. Hầu hết những ung thư biểu mô phổi thư biểu mô tuyến vảy (83,3%), ung thư biểu tiên phát chứa nhiều loại phân tử keratin, với mô vảy chỉ có 41,6% các trường hợp dương tính ngoại lệ ung thư biểu mô tế bào nhỏ, nó thường với CK7. Như vậy CK7 có tính đặc hiệu cao với chứa những keratin trọng lượng phân tử thấp ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô bao gồm CK7. Chu và CS đã đánh giá 435 u biểu tuyến vảy. mô từ những cơ quan khác nhau sử dụng hóa Ki-67: Trong nghiên cứu của Song và CS mô miễn dịch với những kháng thể CK7 và CK20. (2009), Ki-67 bộc lộ cao trong mô ung thư phổi CK7 được tìm thấy trong nhiều loại ung thư, với (85,7%) trong khi âm tính trong biểu mô của mô ngoại lệ những ung thư biểu mô phát sinh từ đại phổi bình thường [9]. Sự bộc lộ của Ki-67 liên tràng, tuyến tiền liệt, thận và tuyến ức, những u quan có ý nghĩa với kích thước u, typ mô học, sự carcinoid của phổi và đường tiêu hóa và những u biệt hóa, di căn hạch và giai đoạn TNM. Trong tế bào Merkel của da. Phần lớn những ung thư nghiên cứu của chúng tôi ung thư biểu mô tuyến biểu mô vảy từ những cơ quan khác nhau âm vảy có tỷ lệ dương tính với Ki-67 cao nhất tính với CK7, với ngoại lệ ung thư biểu mô vảy (75%), sau đó là ung thư biểu mô vảy (66,6%), của cổ tử cung. CK20 cũng dương tính trong gần ung thư biểu mô tuyến có tỷ lệ dương tính với như tất cả những ung thư biểu mô đại trực tràng Ki-67 thấp nhất (36,8%). và ung thư biểu mô tế bào Merkel. Sự bộc lộ của p53: Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả bốn CK20 cũng được tìm thấy trong 62% ung thư loại gồm ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô biểu mô, 50% ung thư biểu mô dạ dày, 43% tuyến và ung thư biểu mô tuyến vảy đều có một ung thư biểu mô đường mật và 29% ung thư nửa số trường hợp (5%) dương tính với p53, biểu mô dạ dày [6]. Trong một nghiên cứu, sự một trường hợp ung thư biểu mô thần kinh nội bộc lộ của CK7 được phát hiện trong 10/10 tiết âm tính với p53. (100%) ung thư biểu mô tuyến, 3/7 (43%) ung CK5/6: Phần lớn ung thư biểu mô tế bào vảy thư biểu mô tế bào nhỏ, 2/9 (22%) những u bộc lộ chủ yếu là keratin trọng lượng phân tử carcinoid và 0/15 (0%) ung thư biểu mô tế bào cao (34E12), cytokeratin 5/6 và kháng nguyên vảy của phổi (bảng 1). Sự bộc lộ của CK20 thấy ung thư biểu mô phôi (CEA). Nhiều trường hợp trong 1/10 (10%) ung thư biểu mô tuyến, 0/7 bộc lộ keratin trọng lượng phân tử thấp (0%) những u carcinoid và 0/15 (0%) ung thư (35H11) và rất ít trường hợp bộc lộ cytokeratin biểu mô tế bào vảy của phổi. Nghiên cứu của 7 (CK7). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 41,6% Johansson và CS (2004) cho thấy ung thư biểu các trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy mô tế bào vảy có kiểu hình miễn dịch CK5+/TTF- dương tính với CK5/6, các typ khác đều âm tính 1- và ít nhất 20% cùng dương tính với CK7. Hầu với CK5/6. Như vậy CK5/6 đặc hiệu cao với ung hết những u không phải dạng biểu bì có kiểu thư biểu mô vảy của phổi. hình “đặc hiệu phổi” CK5-/TTF-1+, tất cả các p63: Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả ung thư biểu mô tế bào nhỏ có kiểu hình CK5- là 70;8% các trường hợp ung thư biểu mô vảy /CK8+/TTF-1+, tất cả các ung thư biểu mô dương tính với p63, 25% các trường hợp ung tuyến có kiểu hình CK5-/CK7+/TTF-1+. Kiểu hình thư biểu mô tuyến vảy dương tính với p63 và miễn dịch của những typ mô học chính của ung 18,8% các trường hợp ung thư biểu mô tuyến thư biểu mô phổi ổn định. Tuy nhiên, do có sự dương tính với p63. trùng lặp lớn, hóa mô miễn dịch không thể sử Hoá mô miễn dịch của ung thư biểu mô dụng đơn thuần cho phân loại mô học mà chỉ sử tế bào nhỏ. Có nhiều kháng thể sử dụng để dụng như một yếu tố phụ thêm cho hiển vi nhuộm hóa mô miễn dịch đối với carcinom tế quang học [7]. Nghiên cứu của Su và CS (2006) bào nhỏ và những u thần kinh nội tiết khác của đã phát hiện 73% ung thư biểu mô tuyến của phổi. Những kháng thể hay sử dụng cho chẩn phổi bộc lộ TTF-1 trong khi ung thư biểu mô đoán phân biệt là NSE, chromogranin A, tuyến không phải của phổi không nhuộm với synaptophysin và leu-7. Tỷ lệ các tế bào u (+) 141
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 với chromogranin A là 47-60%, NSE là 33-60%, Health Organization Classification of Tumors. Edit leu-7 là 24-40%, synaptophysin là 5-19%. NSE by Jaffe ES et al. IARC Press, Lyon, 10. 2. Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong (2009). Dịch không đặc hiệu đối với biệt hóa thần kinh nội tiết tễ học bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học, 13-21. vì nó (+) trên 60% các trường hợp carcinom 3. Carvalho L. (2009). Reclassifying bronchial- KTBN của phổi. Keratin cũng sử dụng trong chẩn pulmonary carcinoma: differentiating histological đoán phân biệt với các trường hợp khó, thường type in biopsies by immunohistochemistry. Rev Port Pneumol. 2009 Nov-Dec; 15(6):1101-19. carcinom tế bào nhỏ (-) với cytokeratin. Phần lớn 4. Moll R., Franke W.W., Schiller D.L., et al các trường hợp carcinom tế bào nhỏ (+) với CEA (1982). The catalog of human cytokeratins: và CD117. Trong nghien cứu của chúng tôi, Patterns of expression in normal epithelia, tumors không có trường hợp ung thư biểu mô tế bào and cultured cells. Cell 1982; 31:11-24. 5. Ramaekers F., Huysmans A., Schaart G., et al nhỏ nào dương tính với CK7. Có 89,5% số (1987). Tissue distribution of keratin 7 as trường hợp dương tính với Ki-67, 50% các monitored by a monoclonal antibody. Exp Cell trường hợp dương tính với p53 và 38,4% các Research 1987; 170:235-249. trường hợp dương tính với NSE và 31,5% các 6. Chu PG, Weiss LM (2002). Expression of cytoleratin 5/6 in epithelial neoplasms: an trường hợp dương tính với chromogranin immunohistochemical study of 509 cases. Mod V. KẾT LUẬN Pathol 2002, 15:6-10. 7. Johansson L (2004). Histopathologic classification + Ung thư biểu mô tuyến của phổi dương of lung cancer: Relevance of cytokeratin and TTF-1 tính với CK7 với tỷ lệ cao, âm tính với CK5/6 và immunophenotyping. Ann Diagn Pathol. 2004 Oct; p63. Trái lại ung thư biểu mô vảy âm tính với 8(5):259-67. CK7 và dương tính với CK5/6 và p63. 8. Su YC, Hsu YC, Chai CY (2006). Role of TTF-1, CK20, and CK7 immunohistochemistry for + Ki-67 và p53 đều có tỷ lệ bộc lộ cao nhất diagnosis of primary and secondary lung trong ung thư biểu mô tế bào nhỏ của phổi, tỷ lệ adenocarcinoma. Kaohsiung J Med Sci. 2006 Jan; bộc lộ khá cao trong ung thư biểu mô phổi 22(1):14-9. không tế bào nhỏ. 9. Song Z, Xu X, Wei S, Chen J, Liu Y, Li X, Zhao H, Qiu X, Zhou N (2009). Expression and Clinical TÀI LIỆU THAM KHẢO Significance of Heparanase and Ki-67 in Non-small 1. William D. T, et al (2004). Pathology & Genetics, Cell Lung Cancer. Zhongguo Fei Ai Za Zhi. 2009 Jul Tumors of Lung, Pleura, Thymus and Heart. World 20;12(7):785-8. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH HIỂN LỚN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ Trần Đức Hùng**, Bùi Long*, Trần Minh Thoại* TÓM TẮT 1,4. Đường kính tĩnh mạch hiển trung bình là 4,94±1,16, thời gian dòng trào ngược tĩnh mạch là 2,8 38 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm ± 1,1. Kết luận: Bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ tĩnh mạch ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn. lớn. Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới, tỉ lệ nam/nữ là Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, 56 2,3/1. Phân độ lâm sàng theo CEAP chủ yếu là C2-C3. bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn được can thiệp Triệu chứng hay gặp nhấ là đau nặng chân. Các yếu nhiệt nội mạch bằng sóng có tần số radio tại Bệnh tố nguy cơ chính gồm tuổi cao, tiền sử gia đình, BMI≥ viện Hữu Nghị. Kết quả: 56 bệnh nhân (82 chi). Tuổi 23, tiền sử sinh >2 con. trung bình là 74,7 ± 9,5 tuổi và tỉ lệ nam giới là 69,6%. Giai đoạn C2/C3 96,3%. Các yếu tố nguy cơ SUMMARY chính của suy tĩnh mạch gồm tuổi > 60 (92,9%), tiền sử gia đình (21,9%), BMI≥ 23 (53,6%). Triệu chứng CLINICAL MANIFESTATIONS AND cơ năng thường gặp: đau nặng chân (92,7%), chuột VASCULAR ULTRASOUND OF PATIENTS rút (85%), phù chân (75,6%). Điểm VCSS là 7,9 ± WITH GREAT SAPHENOUS VEIN INCOMPETENCE IN FRENDSHIP HOSPITAL *Bệnh viện Hữu Nghị Object: To evaluate the clinical manifestations, **Bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân y and Vascular Ultrasound of patients with great Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Thoại saphenous vein incompetence. Method: Descriptive Email: minhthoaind@gmail.com study, a total of 56 patients with radiofrequency Ngày nhận bài: 4.9.2020 ablation of great saphenous vein incompetence, from 7/2019 to 7/2020 in Frendship Hospital. Results: A Ngày phản biện khoa học: 16.10.2020 total number of 56 patients (82 limbs) with the mean Ngày duyệt bài: 23.10.2020 142
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sự bộc lộ các dấu ấn cơ biểu mô (SMA, CD10, P63) trong ung thư biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập của vú
1 p | 46 | 3
-
Sự bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch P16 và P53 trong các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao
4 p | 8 | 3
-
Khảo sát sự bộc lộ của các dấu ấn CD10, BCL6, MUM1 ở các dưới típ mô bệnh học u lympho lan tỏa tế bào B lớn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu sự bộc lộ CK7, CK20 và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch để định típ và xác định nguồn gốc u ác tính
7 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu sự bộc lộ CK19, HBME-1 và E-cadherin trong ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa
10 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu sự bộc lộ dấu ấn ER, PR, HER2, Ki67 trong type phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
7 p | 15 | 2
-
Phương pháp định lượng hình thái đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bộc lộ dấu ấn kháng nguyên CD31, CD34 trên tế bào nội mô vi mạch mô da sau xạ trị
9 p | 24 | 2
-
Đánh giá sự bộc lộ dấu ấn p53 và BCL-2 trong ung thư vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch
8 p | 29 | 2
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ TFE3 của sarcôm mô mềm thể hốc: Nhân 04 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức và hồi cứu y văn
6 p | 38 | 2
-
Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch và liên quan của chúng với các yếu tố tiên lượng trong ung thư vú
8 p | 65 | 2
-
Tìm hiểu tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53, KI67 ở người bệnh ung thư biểu mô vảy mũi xoang
6 p | 12 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ dấu ấn ALK trong ung thư biểu mô tuyến của phổi
8 p | 1 | 1
-
Phân loại typ mô bệnh học, sự bộc lộ dấu ấn MDM2/CDK4 và một số yếu tố có ý nghĩa tiên lượng của sarcôm mỡ tại Bệnh viện Việt Đức
7 p | 2 | 1
-
Đặc điểm mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô nhú đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 3 | 1
-
Đặc điểm mô bệnh học, sự bộc lộ dấu ấn STAT6 và CD34 trên 62 trường hợp u xơ đơn độc tại Bệnh viện Việt Đức
8 p | 7 | 1
-
Đánh giá sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô nguyên phát tại gan
7 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch của u buồng trứng ác tính và giáp biên
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn