TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008<br />
̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CỦ VÀ LÁ SẮN Ủ XANH TRONG <br />
KHẨU PHẦN LỢN THỊT F1 (ĐB X MC)<br />
Nguyễn Thị Lộc và Lê Văn An<br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế <br />
TÓM TẮT<br />
Sắn là một trong những loại thức ăn chính trong chăn nuôi lợn ở miềnTrung. Thành <br />
phần hoá học của củ và lḠcủa một số giống sắn phổ biến ở miền Trung là 31,836,1% và <br />
26,828,7% VCK; 2,43,1% và 25,329,4% protein thô; 0,41,2% và 0,670,74% mỡ thô; 2,1<br />
2,7% và 10,913,5% xơ thô; 22,8% và 6,07,5% khoáng tổng số, tương ứng. Hàm lượng <br />
methionine trong protein củ rất thấp (01,69%). Hàm lượng HCN trong củ 175,3489,6 mg/kg <br />
VCK. Ba Trăng, H34 và sắn Xanh có hàm lượng HCN trong củ 306,1489,6 mg/kg VCK. <br />
Thí nghiệm nghiên cứu sử dụng củ và lá sắn Ba Trăng ủ chua để nuôi lợn thịt F1 (ĐB x <br />
MC) được tiến hành ở xã Hồng Hạ A Lưới Thừa Thiên Huế. 12 lợn lai F1 (ĐB x MC) có <br />
khối lượng 1820 kg được bố trí 2 lô thí nghiệm ở 3 hộ gia đình. 4 lợn/hộ, 2 lợn/lô. Khẩu <br />
phần lô đối chứng (ĐC) có sắn củ ủ chua với năng lượng trao đổi 3.300 – 4.200 Kcal/ngày và <br />
60 200 g protein thô/ngày. Khẩu phần lô thí nghiệm (TN) có lá sắn ủ chua thay thế hoàn toàn <br />
lá khoai lang. Kết quả cho thấy sử dụng lá sắn ủ chua thay thế lá khoai lang trong khẩu phần <br />
thức ăn nuôi lợn thịt F1 (ĐB x MC) có củ sắn ủ chua đã không ảnh hưởng đến tăng trọng (394 <br />
và 390 g/ngày tương ứng lô ĐC và TN) và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng (3,57 và 3,61 kg <br />
VCK/ kg tăng trọng). Chi phí thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở lô thí nghiệm thấp hơn 16% so <br />
với lô đối chứng.<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở miền Trung, ngành chăn nuôi lợn giữ vai trò quan trọng trong việc sản xuất <br />
thịt đáp ứng nhu cầu thực phẩm, đồng thời là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ cho <br />
trồng trọt. Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây lương thực quan <br />
trọng cho người và thức ăn chính trong chăn nuôi. Ở Việt Nam, sản lượng sắn hàng <br />
năm khoảng 2 triệu tấn, trong đó các tỉnh ven biển miền Trung chiếm khoảng 23% <br />
(Niên giám thống kê, 2006). Củ sắn rất giàu tinh bột (76,2 77,2%), nhưng rất nghèo <br />
protein (2,22,7%), đặc biệt acid amin Methionine (00,6 % protein) (Hoàng Văn Tiến, <br />
1987; Limon, 1995). Ngược lại, lá sắn rất giàu protein nhưng hàm lượng độc tố HCN <br />
cũng rất cao (Hoàng Văn Tiến, 1987).<br />
Hồng Hạ là một trong 21 xã miền núi của huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế <br />
gồm 224 hộ với 1.262 nhân khẩu trong đó chủ yếu dân tộc CaTu, Tà Ôi, Pahy, chiếm <br />
90% dân số. Củ sắn được người dân sử dụng bằng cách nấu chín, lá sắn thường bị bỏ <br />
phí ngoài đồng trong khi thức ăn bổ sung protein trong khẩu phần chăn nuôi lợn còn <br />
thiếu. <br />
Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thông qua việc sử dụng <br />
củ và lá sắn bằng kỹ thuật ủ chua, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với mục đích: <br />
Xác định thành phần dinh dưỡng, hàm lượng độc tố HCN của củ và lá một số giống <br />
sắn được trồng phổ biến ở miền Trung; và nghiên cứu sử dụng củ và lá sắn ủ chua để <br />
nuôi lợn thịt F1 (ĐB x MC). <br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Xác định thành phần hóa học, hàm lượng HCN của củ và lá một số <br />
giống sắn ở miền Trung. <br />
Mẫu phân tích được lấy theo TCVN432586 để phân tích xác định thành phần <br />
hóa học: VCK (DM), protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF), dẫn xuất không đạm, <br />
khoáng tổng số (Ash) và HCN.<br />
2.2. Nghiên cứu sử dụng củ và lá sắn Ba Trăng ủ chua để nuôi lợn thịt F1 <br />
(ĐB x MC) ở xã Hồng Hạ huyện A Lưới.<br />
Thí nghiệm tiến hành ở xã Hồng Hạ, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế năm <br />
20052006. Tổng số 12 lợn lai F1 (ĐB x MC) có khối lượng 1820 kg được phân ngẫu <br />
nhiên vào 2 lô thí nghiệm trên 3 nông hộ, 4 lợn/hộ trong đó lô ĐC gồm 2 lợn cho ăn <br />
khẩu phần có sắn củ ủ chua với 160200 g protein thô/ngày và năng lượng trao đổi <br />
(NLTĐ) là 3.300 đến 4.200 Kcal/ngày. Lô thí nghiệm (TN) gồm 2 lợn cho ăn lá sắn ủ <br />
chua thay thế hoàn toàn lá khoai lang trong khẩu phần ĐC. Khẩu phần cho lợn của 2 lô <br />
ĐC và TN được trình bày ở bảng 1.<br />
Bảng 1: Khẩu phần thức ăn của lợn trong giai đoạn thí nghiệm<br />
<br />
Khối lượng của lợn (kg)<br />
Thức ăn, kg 2030 3040 4050 5060<br />
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN<br />
Cám gạo 0,5 0,6 0,7 0,7 0,9 0,9 0,9 1,1<br />
Sắn củ ủ chua 1,5 1,5 1,5 1,5 1,7 1,7 1,9 1,9<br />
Lá sắn ủ chua 0,4 0,6 0,7 0,8<br />
Bột cá 0,2 0,15 0,2 0,1 0,22 0,1 0,15 0,1<br />
Lá khoai lang 0,5 0,5 0,5 0,5<br />
VCK (g) 1225 1271 1337 1310 1605 1584 1709 1722<br />
NLTĐ (Kcal) 3297 3463 3433 3418 4071 4071 4099 4160<br />
Protein (g/ngày) 162 168 175 169 208 198 194 196<br />
HCN (mg/ngày) 76 77 89 98<br />
Chỉ tiêu theo dõi: Mẫu thức ăn được phân tích vật chất khô theo TCVN 4326<br />
86; Protein thô theo TCVN – 4328 86; Mỡ thô được xác định bằng phương pháp gián <br />
tiếp theo TCVN 433186 trên thiết bị Soxhlet dựa vào khả năng hòa tan của các chất <br />
béo trong dung môi hữu cơ; xơ được xác định trên cơ sở tách bỏ tinh bột, đường, <br />
protein, dầu, mỡ theo TCVN 432986 trên hệ thống phân tích, lọc xơ; <br />
Hàm lượng axit cyanhydric được xác định bằng phương pháp của Easley (1970) <br />
theo nguyên tắc chưng cất xyanua từ dung dịch cloroform và hứng vào dung dịch KOH <br />
để tạo thành KCN. Sau đó chuẩn độ dung dịch thu được bằng AgNO3 và tính kết quả.<br />
Tăng trọng (g/ngày); Tiêu tốn TĂ, VCK (kg/kg TT); Chi phí thức ăn (đồng/kg). <br />
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng thống kê sinh vật học theo phương <br />
pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính (GLM) trên phần mềm <br />
Minitab version 14. <br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Kết quả xác định thành phần hóa học và hàm lượng HCN của củ và <br />
lá một số giống sắn phổ biến ở miền Trung.<br />
3.1.1. Thành phần hóa học của củ một số giống sắn trồng ở miền Trung<br />
Kết quả phân tích ở bảng 2 cho thấy: Hàm lượng VCK của củ sắn từ 31,75 <br />
36,05%, hàm lượng protein 2,383,12%, dẫn xuất không đạm trong củ các giống sắn <br />
là 90,692,3%, mỡ thô 0,351,23%, xơ thô 2,322,98%, khoáng 1,962,76%. Kết quả <br />
này phù hợp với kết quả của Phạm Sỹ Tiệp (1999) và Ravindraw và ctv (1987).<br />
Hàm lượng độc tố HCN trong củ sắn biến động rất lớn từ 175,3 489,6 mg/kg <br />
VCK. Hàm lượng HCN tăng dần theo thứ tự giống Canh Nông, Gòn, Ba trăng, H34 và <br />
sắn Xanh. Sắn Xanh có hàm lượng HCN cao nhất (489,63mg/kg VCK). Theo Sinha và <br />
Nair (Trích từ P. Silvestre (1990)) và Nartey (1978) nhóm sắn ngọt là những giống sắn <br />
có hàm lượng HCN