Nghiên cứu sử dụng ống nano cacbon đa tường hướng tới cải thiện năng lượng truyền nhiệt
lượt xem 1
download
Bài viết tiến hành nghiên cứu sử dụng ống nano cacbon đa tường hướng tới cải thiện năng lượng truyền nhiệt nhằm ứng dụng thực tiễn, từ đó chế tạo ra chất lỏng tản nhiệt có chứa mặt ống nano cacbon đa tường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng ống nano cacbon đa tường hướng tới cải thiện năng lượng truyền nhiệt
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ỐNG NANO CACBON ĐA TƯỜNG HƯỚNG TỚI CẢI THIỆN NĂNG LƯỢNG TRUYỀN NHIỆT RESEARCH TO USE MULTI-WALLED CARBON NANOTUBES TO IMPROVE HEAT TRANSFER ENERGY Nguyễn Tuấn Anh*, Lê Thế Hoài, Trần Thị Hương, Tạ Minh Phúc, Nguyễn Hữu Đạt, Đỗ Ngọc Linh theo Parchment: một tấm graphit đơn được cuộn quanh TÓM TẮT chính nó, tương tự cuộn da dê hoặc cuộn một tờ báo. Ống nano cacbon đa tường (MWCNTs) là một loại vật liệu có rất nhiều đặc Khoảng cách giữa các lớp MWCNTs gần bằng khoảng cách điểm về cấu trúc cũng như tính chất nổi bật mà không một vật liệu có được. Có giữa các lớp graphene của graphit, xấp xỉ 0,33 nm, MWCNTs thể kể đến như độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt tốt hơn, độ bền cơ cao hơn so với các có độ dẫn nhiệt, điện và độ bền cơ cao [1]. Tuy nhiên do bề vật liệu thông thường, vì vậy MWCNTs đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực mặt MWCNTs khá trơ về mặt hóa học nên để sử dụng một đã được áp dụng trong thực tế, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền nhiệt. MWCNTs cách hiệu quả một số công trình đã tiến hành biến tính bề được sử dụng là một chất tản nhiệt rất tốt vì nó có khả năng hấp thụ nhiệt lượng mặt sử các hóa chất như: HNO3, H2SO4, NaOH, Mo... [2-3]. do động cơ hay CPU tỏa ra. Tuy nhiên, với cấu trúc các ống graphene lồng vào MWCNTs được sử dụng rất rộng rãi trong chế tạo vật liệu nhau đồng trục đã làm cho vật liệu MWCNTs khá trơ về mặt hóa học nên việc sử nano bởi có nhiều tính chất quý, trong đó có các công trình dụng ngay vật liệu vào trong thực tế gây khó khăn. Vì vậy, cần phải biến tính nghiên cứu chế tạo chất lỏng nano có khả năng tản nhiệt MWCNTs, sử dụng axit mạnh như hỗn hợp H2SO4/HNO3 hay bazo mạnh KOH để lớn. Trước khí chế tạo chất lỏng nano có khả năng tản nhiệt, gắn nhóm chức lên bề mặt của MWCNTs. Khi đó, độ hoạt động của vật liệu sẽ cao MWCNTs sẽ được biến tính hóa học hoặc hóa lý, gắn các hơn và dễ dàng sử dụng trong các ứng dụng thực tiễn, từ đó chế tạo ra chất lỏng nhóm -OH, -COOH lên bề mặt là phổ biến [4]. Trong nghiên tản nhiệt có chứa mặt ống nano cacbon đa tường. cứu này, chúng tôi đã sử dụng NaOH và H2SO4/HNO3 để biến Từ khóa: Ống nano cacbon đa tường, nhiệt độ. tính bề mặt MWCNTs với mục đích gắn nhóm chức -OH và ABSTRACT -COOH lên. Sau đó MWCNTs đã biến tính được phân tán đồng đều vào hỗn hợp ethylene glycol/nước cất (EG/DW) Multi-walled carbon nanotubes (MWCNTs) are a type of material that has a bằng cách sử dụng chất hoạt động bề mặt Las và phương lot of structural features as well as outstanding properties that no material is pháp rung siêu âm trong 6 giờ ở 650C. available. These include higher conductivity, better thermal conductivity, higher mechanical strength than conventional materials, so MWCNTs have been used in 2. THỰC NGHIỆM many fields that have been applied in practice, in particular. is in the field of heat 2.1. Hóa chất transfer. The MWCNTs used are a very good heat sink because they are capable of Ống nano các bon đa tường (Multi Wall Carbon absorbing the heat generated by the engine or CPU. However, with the structure Nanotubes-MWCNTs) của hãng Showa Denko (Nhật Bản). of coaxial interlocking graphene tubes making the MWCNTs material quite Được tổng hợp bằng phương pháp lắng đọng hóa hơi chất chemically inert, the immediate use of the material actually makes it difficult. xúc tác. MWCNTs có đường kính trung bình 40 - 45nm, Therefore, it is necessary to denaturation of MWCNTs, use strong acids such as a chiều dài trung bình 3 và khối lượng riêng 0,08g/cm3. H2O, mixture of H2SO4/HNO3 or a strong KOH base to bind functional groups to the etylen glycol (C2H6O2) (Trung Quốc). Kali hydroxit (Trung surface of MWCNTs. Then, the activity of the material will be higher and easy to Quốc). Axit nitric (Trung Quốc). Axit sunfuric (Trung Quốc). use in practical applications, thereby creating heat dissipation fluid containing Chất hoạt động bề mặt: Las (Linear alkyl benzen sunfonic multi-walled carbon nanotubes. acid) (Hoa Kỳ). Keywords: Multi-walld carbon nanotubes, temperatures. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 2.2.1. Phương pháp biến tính MWCNTs bằng kali * Email: anhnt@haui.edu.vn hidroxit (KOH) Ngày nhận bài: 11/01/2019 1g MWCNTs được trộn với 200ml H2O và dung dịch KOH Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 27/4/2019 10M. Sau đó, hỗn hợp được rung siêu âm trong bể 1 giờ ở Ngày chấp nhận đăng: 24/4/2020 65℃. Dung dịch sau xử lý được làm nguội đến nhiệt độ phòng và lọc, rửa nhiều lần bằng nước cất cho tới khi pH = 1. MỞ ĐẦU 7. MWCNTs đã xử lý bằng dung dịch KOH được sấy khô trong tủ sấy ở 50℃ trong 12 giờ và sau đó cho trong hộp MWCNTs gồm nhiều lớp graphit cuộn lên nhau để tạo kín bảo quản trong bình hút ẩm để thu được vật liệu dạng ống. Có thể mô tả cấu trúc MWCNTs theo Russian doll: MWCNT biến tính gắn nhóm chức - OH gồm những tấm graphit được xếp theo hình trụ đồng tâm và 126 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn
- P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 2.2.2. Phương pháp biến tính nano cacbon bằng axit hồng ngoại của ống nano cacbon ban đầu (hình 1) ta thấy nitric và axit sunfuric trên phổ đồ hồng ngoại của ống nano cacbon biến tính MWCNTs cho vào bình cầu (250ml) dung dịch bằng KOH đã thấy các pic đặc trưng của nhóm OH, CO có H2SO4/HNO3 (tỉ lệ 3/1). Hỗn hợp khuấy trộn đều bằng máy sự thay đổi rõ rệt. Có thể thấy, băng sóng hấp thụ đặc trưng khuấy cơ học ở 80oC trong 3 (giờ). Sau đó rung siêu âm cho dao động hóa trị của nhóm -OH ở 3466cm-1 (độ dịch trong 6 (giờ) ở 650C. Sản phẩm ở dạng huyền phù thu được chuyển là 20cm-1 ). Tương tự, băng sóng hấp thụ đặc trưng sau quá trình rung siêu âm sẽ được lọc, rửa để loại bỏ thành cho dao động hóa trị của liên kết C=O ở 1664cm-1, còn phần axit dư (đánh giá qua việc xác định pH). MWCNTs biến trong vật liệu chưa biến tính, pic này tương ứng ở 1632cm-1. tính được sấy khô ở 80oC trong 24(h) để thu được MWCNTs Băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên - COOH. kết C= C ở 1628cm-1. Băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-O ở 1044cm-1. Vật liệu MWCNTs được biến tính gắn nhóm chức -OH và -COOH sau đó MWCNTs biến tínhđược phân tán đồng đều vào hỗn hợp ethylene glycol/nước cất (Tỷ lệ EG/H2O = 1/2) bằng cách sử dụng chất hoạt động bề mặt Las và phương pháp rung siêu âm trong 6 giờ. 2.2.3. Các phương pháp phân tích vật liệu Máy hiển vi điện tử quét JSM - 6490 (JEOL - Nhật Bản) tại Hình SEM được chụp tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viên Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ hồng ngoại IR của các mẫu được chụp trên máy Spectrum GX, độ phân giải 0,3cm-1, dài phổ 370cm-1 đến 10.000cm-1 tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Biến tính MWCNTs bằng kali hidroxit (KOH) Để xác định được ảnh hưởng của các dung dịch đến ống nano cacbon ta tiến hành nghiên cứu phổ đồ hồng Hình 2. Phổ FTIR truyền qua của vật liệu CNTs biến tính trong KOH ngoại của mẫu tổng hợp được. Bên cạnh đó băng sóng nằm ở 854cm-1 đặc trưng cho các liên kết của oxit kim loại hoặc nhóm halogen. KOH có ảnh hưởng đến ống nano cacbon, nhóm OH thể hiện rất đặc trưng trên phổ đồ hồng ngoại. Như vậy chứng tỏ đã hình thành các liên kết của nhóm -OH với MWCNTs. 3.2. Biến tính MWCNTs bằng dung dịch H2SO4/HNO3 (tỉ lệ 3/1) Hình 1. Phổ FTIR của vật liệu MWCNTs chưa được biến tính Từ kết quả phổ FTIR, nhận thấy phân tích ghi nhận được từ phổ hồng ngoại (hình 1) của ống nano cacbon với dải sóng từ 400 - 4000cm-1 cũng cho thấy trên hình ảnh phổ IR xuất hiện vạch phổ pic tại số sóng 3446cm-1 đặc trưng cho liên kết -OH tự do không tạo liên kết. Trên phổ đồ hồng ngoại, băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=C ở 1632cm-1. Bên cạnh đó, băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của Hình 3. Phổ FTIR truyền qua của vật liệu CNTs biến tính trong H2SO4/ HNO3 liên kết C-O ở 1209cm-1. Đối chiếu phổ đồ hồng ngoại của ống nano cacbon biến tính trong KOH (hình 2) với phổ đồ Đối chiếu phổ đồ hồng ngoại của ống nano cacbon biến tính trong axit (hình 3) với phổ đồ hồng ngoại của ống Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 127
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 nano cacbon ban đầu (hình 1) ta thấy trên phổ đồ hồng LỜI CẢM ƠN ngoại của ống nano cacbon biến tính bằng axit đã có sự Các tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ thay đổi không nhiều nhưng cường độ pic đặc trưng cho Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện nhóm CO thay đổi rõ nhất. Băng sóng hấp thụ đặc trưng thuận lợi để hoàn thành công trình này. cho dao động hóa trị của nhóm -OH của axit ở 3443cm-1. Băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=O ở 1631cm-1. Băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C= C ở 1557cm-1. Băng sóng hấp TÀI LIỆU THAM KHẢO thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-O ở [1]. Sameer S. Rahatekar, Mauro Zammarano, Szabolcs Matko, Krzysztof K. 1173cm-1. Điều này cho thấy việc sử dụng H2SO4/HNO3 đã Koziol, Alan H. Windle, Marc Nyden, Takashi Kashiwagi, Jeffrey W. Gilman, 2010. có sự ảnh hưởng đên vật liệu ban đầu, cụ thể là gắn được Effect of carbon nanotubes and montmorillonite on the flammability of epoxy nhóm chức -COOH. Dựa vào hình ảnh phổ đồ pic OH (chân nanocomposites. Polymer Degradation and Stability, Vol. 95, pp. 870-879. rộng, xấu) và các tín hiệu rõ nét của C=O và C-O nên thấy rõ [2]. Xiuping Wang, Zilin Zhou and Fangfang Chen, 2017. Surface được rằng nhóm OH của gốc -COOH. Modification of Carbon Nanotubes with an Enhanced Antifungal Activity for the 3.3. Phân tán MWCNTs trong chất lỏng tản nhiệt Control of Plant Fungal Pathogen. Materials (Basel) 10(12): 1375. [3]. Mohd Junaedy Osman, Wan Md Zin Wan Yunus, Keat Khim Ong, Noor Azilah Mohd Kasim, Siti Hasnawati Jamal, Mansor Ahmad, Nor Azowa Ibrahim, 2016. Surface Modification of Multi-Walled Carbon Nanotube Using Double- Chained Quartenary Ammonium Bromide. Key Engineering Materials, Vol. 701, pp. 18-22. [4]. Nguyễn Thị Hương, 2015. Nghiên cứu ứng dụng ống nano cacbon trong chất lỏng tản nhiệt cho linh kiện điện tử công suất lớn. Luận văn thạc sỹ khoa học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. AUTHORS INFORMATION Hình 4. Chế tạo chất lỏng nano Nguyen Tuan Anh, Le The Hoai, Tran Thi Huong, Ta Minh Phuc, MWCNTs có kích thước nano, khi phân tán vào các dung Nguyen Huu Dat, Do Ngoc Linh môi thường kết tụ cục bộ đám nhỏ do tương tác Vandervan, vì vậy ảnh hưởng đến tính chất của vật liệu. Faculty of Chemical Technology, Hanoi University of Industry Việc biến tính ống nano cacbon đa tường là rất quan trong để phân tán tốt trong các dung môi và vật liệu nhằm nâng cao tính chất của vật liệu chế tạo được. Gắn nhóm chức -OH và -COOH lên bề mặt ống nano cacbon đa tường làm tăng khả năng tương tác điện, tương tác điện bề mặt với các điện tính, nhóm phân cực. Hơn nữa chất hoạt động bề mặt giữa chất lỏng với MWCNTs làm tăng mức độ phân tán vào chất lỏng, giảm các hiện tượng kết tụ cục bộ. 4. KẾT LUẬN - Đã nghiên cứu gắn nhóm chức -OH, -COOH lên bề mặt ống nano cacbon đa tường (MWCNTs) bằng phương pháp khuấy cơ học kết hợp rung siêu. Phương pháp phân tích FTIR đã chứng minh nhóm chức -OH; -COOH được gắn kết trên bề mặt của MWCNTs. - Đã chế tạo dung dịch nano trên cơ sở: MWCNTs - OH; MWCNTs - COOH và hỗn hợp EG/DW bằng cách sử dụng chất hoạt động bề mặt Las, với phương pháp rung siêu âm thời gian 6 giờ ở 650C. Định hướng ứng dụng làm chất lỏng nano tản nhiệt trong công nghiệp điện tử. 128 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Công nghệ nano thực hiện bước đột phá trong nghiên cứu thực vật
9 p | 186 | 52
-
Sự độc hại của ống nano carbon đến môi trường sinh thái và con người
11 p | 123 | 23
-
Công nghệ mạ xoa với nano compozit Ni-TiO2, SiC
5 p | 145 | 23
-
Công nghệ kết tủa lắng đọng điện hóa bằng dòng xung chế tạo sợi nano đồng và composite Ni-Sic
5 p | 149 | 13
-
Áp dụng công nghệ nano cho thiết bị lọc nướcCông nghệ nano đã được phát
3 p | 112 | 12
-
Ống nano sắt photphat – Cơ sở phát triển pin Liti
3 p | 97 | 7
-
Nghiên cứu chế tạo lớp phủ nanocompozit nhôm oxit có chứa ống nano cacbon (CNTs/Al2O3) bằng công nghệ phun phủ plasma
5 p | 66 | 4
-
Nghiên cứu xác định đồng thời lượng siêu vết đồng và cađimi trong mẫu trà bằng phương pháp von-ampe hòa tan, sử dụng điện cực nano cacbon ống biến tính
6 p | 63 | 3
-
Nghiên cứu biến tính ống nano cacbon bằng 8-hydroxyquinolin để ứng dụng tách đồng (II) trong nước
9 p | 41 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu graphen từ graphit bằng thiết bị rung siêu âm mật độ công suất lớn
9 p | 9 | 3
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khối lượng hiệu dụng và độ rộng khe dải năng lượng điện tử trong ống bán dẫn carbon nano
8 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch CO(NO3)2 đến hình thái, cấu trúc của vật liệu nano CO3O4 được tổng hợp bằng phương pháp khuôn mềm
10 p | 20 | 2
-
Nghiên cứu khả năng xử lý Amoni trong nước bằng nano MnO2 - FeOOH mang trên Laterit (Đá ong biến tính)
6 p | 58 | 2
-
Ảnh hưởng của Nanoclay và ống Nanocacbon đến tổ chức và cường độ chịu nén của Xi Măng Nanocompozita
5 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo dung dịch nano ứng dụng trong bảo quản lốp
8 p | 42 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp TiO2 ống nano bằng phương pháp anod hóa ứng dụng trong quang xúc tác
8 p | 55 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH và vai trò của các gốc hoạt tính đến khả năng phân hủy dư lượng chất kháng sinh Ciprofloxaxin trong nước sử dụng vật liệu xúc tác trên cơ sở nanocomposite graphen/halloysite và đồng ferit
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn