BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ MINH ĐỨC
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI BỐN KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Trà Vinh, Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ MINH ĐỨC
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI BỐN KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.31.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
Trà Vinh, Năm 2017
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................. 5
2.1. Tổng quan học thuật ............................................................................................. 5
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan .......................................................................... 5
2.1.1.1. Sinh kế ............................................................................................................ 5
2.1.1.2. Khung phân tích sinh kế ................................................................................. 5
2.1.2. Các thành phần của khung sinh kế bền vững .................................................... 6
2.1.2.1 Hoàn cảnh dễ bị tổn thương ............................................................................ 6
2.1.2.2 Những tài sản sinh kế ...................................................................................... 7
2.1.2.3. Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản trong khung phân tích sinh kế ........... 10
2.1.2.4 Các cấu trúc, thể chế chính sách .................................................................. 11
2.1.2.5 Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế ........................................................... 11
2.1.3. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư ......................................................................... 12
2.1.4. Hộ và nhân khẩu .............................................................................................. 13
2.2 Kinh nghiệm thay đổi sinh kế ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ........... 14
2.2.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới ................................................................. 14
Kinh nghiệm Hàn Quốc ............................................................................................. 14
2.2.2 Một số kinh nghiệm giải quyết vấn đề sinh kế và việc làm cho hộ nông dân bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. .......................................................... 19
Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội .......................................................................... 19
2.3 Một số nghiên cứu có liên quan .......................................................................... 22
2.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 24
2.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................... 26
2.4.2.1 Phương pháp phân tích thống kê .................................................................. 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29
* Vị trí địa lý ............................................................................................................. 29
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................... 32
3.1.3. Tình hình phát triển đô thị và TĐC của Tp Trà Vinh những năm qua ................ 35
3.1.4 Tình hình thu hồi đất ở Tp Trà Vinh và tái định cư ......................................... 36
3.2. Thực trạng sinh kế của hộ dân Tp Trà Vinh sau khi bị thu hồi đất.................... 39
3.2.1. Nguồn vốn nhân lực ........................................................................................ 39
3.2.2 Nguồn vốn tự nhiên .......................................................................................... 44
3.2.3 Nguồn vốn vật chất: ......................................................................................... 47
3.2.3.1 Nhà ở ............................................................................................................. 47
3.2.3.2 Phương tiện sinh hoạt và sản xuất ................................................................ 47
3.2.4.1 Sử dụng tiền đền bù ....................................................................................... 50
3.2.4.2 Thu nhập của người dân sau TĐC ................................................................ 52
Kết quả tổng hợp tại Bảng 3.15 cho thấy thu nhập của các hộ TĐC đều có xung
hướng giảm so với trước khi bị thu hồi đất. .............................................................. 52
3.2.4.3 Tiếp cận tín dụng ........................................................................................... 53
3.2.5 Nguồn vốn xã hội ............................................................................................. 54
3.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng sinh kế của các hộ TĐC ................. 56
3.3.1. Sự thay đổi của môi trường sinh kế ................................................................ 56
3.3.2. Các hoạt động sinh kế hiện tại ........................................................................ 57
3.3.3 Phân tích những thuận lợi khó khăn trong hoạt động sinh kế của chủ hộ ....... 58
3.3.3.1 Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội............................... 58
3.3.3.2 Những khó khăn trong hoạt động sinh kế ..................................................... 58
3.3.3.3 Cơ hội ............................................................................................................ 59
3.3.3.4 Thách thức ..................................................................................................... 59
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP ÐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
CÁC HỘ DÂN TÁI ÐỊNH CƯ TRÊN ÐỊA BÀN TP TRÀ VINH ................ 60
4.1. Các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái TĐC .................... 60
4.1.1.Giải pháp nguồn vốn nhân lực ......................................................................... 60
4.1.2. Các giải pháp tăng cường nguồn vốn tự nhiên................................................ 61
4.1.3 Các giải pháp phát triển nguồn vốn vật chất .................................................... 61
4.1.4 Các giải pháp nâng cao nguồn vốn xã hội ....................................................... 61
4.2. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................... 62
4.2.1. Kết luận ........................................................................................................... 62
4.2.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC: Cơ cấu
CSHT: Cơ sở hạ tầng
DFID: Department for international developement - Cơ quan phát triển quốc tế -
Vương quốc Anh
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HTX: Hợp tác xã
KCN: Khu công nghiệp
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mai
PRA: Participatory Rapid Rural Appraisal - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia của người dân
PTTH: Phổ thông trung học
SIDA: Swedish International Development Cooperation Agency - Cơ quan hợp tác
phát triển Thụy Điển
SU: Saemaul undong - Phong trào Làng mới tại Hàn Quốc
SL: Số lượng
SK: Sức khỏe
TĐC: Tái định cư
THCS: Trung học cơ sở
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ tái định cư trên địa bàn ................................................................... 26
Bảng 3.1 Biến động tình hình sử dụng đất TP Trà Vinh 2005-2015 ........................ 31
Bảng 3.3: Tình hình thu hồi đất của TP .................................................................... 36
Bảng 3.5: Tình hình nhân khẩu các hộ điều tra ........................................................ 39
Bảng 3.6: Tình trạng sức khỏe hộ TĐC .................................................................... 41
Bảng 3.7: Trình độ văn hóa của người dân TÐC ...................................................... 42
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của người dân TÐC ............................................... 43
Bảng 3.9: Diện tích đất bị thu hồi của các hộ dân TÐC được khảo sát .................... 44
Bảng 3.11. Ðiều kiện nhà ở của các hộ dân TÐC được khảo sát .............................. 47
Bảng 3.12: Kết quả điều tra tài sản vật chất của người dân TÐC ............................. 48
Bảng 3.13: Kết quả điều tra ý kiến về CSHT của khu TÐC ..................................... 49
Bảng 3.14: Mục đích sử dụng tiền đền bù hộ TĐC .................................................. 51
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ TĐC ....................................................... 52
Bảng 3.16: Tình hình tín dụng các hộ TĐC .............................................................. 53
Bảng 3.17: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của hộ ........................................ 55
Bảng 3.18: Tình trạng mối quan hệ xã hội các hộ TĐC ........................................... 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích ứng dụng sinh kế bền vững ............................................. 6
Hình 2.2: Tài sản sinh kế của người dân ..................................................................... 8
Hình 2.3: Một số hình dạng của ngũ giác 5 loại tài sản ............................................ 10
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch TP Trà Vinh đến năm 2020 ......................................... 30
1
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đầu tư xây dựng các công trình dự án phục vụ cho quá trình phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương là một trong những yêu cầu tất yếu của các quốc gia trên thế
giới, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện nay, khi thực hiện thu hồi đất của người dân để thực hiện
đầu tư các công trình dự án thì việc bồi thường về đất và các chính sách hỗ trợ như:
hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ
trợ tái định cư..., từ các cấp chính quyền thì không phải dự án nào cũng thật sự
mang lại hiệu quả tích cực cho người dân có đất bị thu hồi trong khu vực dự án.
Tại Trà Vinh, kết quả báo cáo công tác giải phóng mặt bằng và TĐC giai
đoạn 2010 – 2015 cho thấy các ngành chức năng và địa phương chưa phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ. Trình độ chuyên môn của một bộ phận cán
bộ còn hạn chế, dẫn đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư gặp nhiều khó khăn.
Các hộ dân trước đây sống bằng nghề dịch vụ thương mại, nay vào ở trong khu tái
định cư, do mưu sinh không thuận lợi đã bán lô đất tái định cư đi sinh sống nơi
khác. Một số hộ, nhất là hộ nông dân nhận tiền bồi hoàn nhưng không biết cách
chuyển đổi nghề nghiệp, đã tiêu xài, mua sắm vật dụng trong gia đình hết vốn, lại
trở thành hộ nghèo...(Báo cáo giám sát về GPMB và TĐC giai đoạn 2010-2015,
HĐND tỉnh Trà Vinh). Kết quả báo cáo cũng cho thấy có 72,2% người cho rằng chỗ
ở trong khu tái định cư tập trung tốt hơn nơi bị giải tỏa nhưng vấn đề kinh tế (công
ăn việc làm) kém hơn, trong đó 80% số người được hỏi cho rằng vào khu tái định
cư thì việc chi tiêu sinh hoạt tốn kém hơn.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, Trà Vinh, trong những năm
gần đây, đặc biệt là phấn đấu đưa thành phố Trà Vinh từ đô thị loại ba lên đô thị
loại hai, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án công trình công cộng ngày
càng được đầu tư nhiều hơn. Những tuyến đường mới được hình thành giúp giao
thông thuận lợi, các khu cụm công nghiệp được tập trung phát triển, đời sống vật
chất, tinh thần người dân ngày càng được nâng cao. Để thực hiện đầu tư các công
2
trình dự án phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, cần có quỹ đất sạch để xây
dựng công trình và khu tái định cư cho người dân bị thu hồi đất. Qua nhiều công
trình được thực hiện và đưa vào sử dụng đã góp phần không nhỏ trong việc phát
triển kinh tế xã hội và ổn định đời sống người dân, làm cho bộ mặc xã hội của Tỉnh
ngày càng tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những bất cập,
cũng như các ảnh hưởng bất lợi của việc đầu tư, thực hiện các công trình dự án
mang lại. Đặc biệt là trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân.
Việc bị di dời và tái định cư cho người dân trong quá trình giải phóng mặt bằng
hiện nay là một vấn đề bức xúc của xã hội không chỉ đối với chính quyền mà còn là
nỗi băn khoăn đối với người dân bị thu hồi đất. Bởi vì người dân phải đối phó với
sự thay đổi cuộc sống, thay đổi thu nhập, tập quán..., làm ảnh hưởng rất lớn đến
sinh kế bền vững của họ. Trước đây, người dân đã quen với sống và canh tác trên
diện tích đất của mình, nay Nhà nước thu hồi, dẫn đến thiếu đất sản xuất, cùng với
trình độ còn hạn chế, các dịch vu tại địa phương còn thấp, kém phát triển, bên cạnh
đó các chính sách hỗ trợ không đảm bảo, chưa thật sự tạo cơ hội cho việc chuyển
đổi nghề nghiệp và khôi phục cuộc sống cũ của họ. Một số hộ bề ngoài cho thấy trỡ
nên sung túc hơn, nhưng đó chỉ là tạm thời do nhờ vào số tiền bồi hoàn, làm thuê từ
các công trình đang xây dựng, nhưng họ lại không có sinh kế bền vững, cuộc sống
của họ trong tương lai không đảm bảo.
Vì vậy, việc xem xét các ảnh hưởng của việc thu hồi đất để đầu tư xây dựng
dự án phát triển kinh tế ở địa phương đến sinh kế của người dân có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Kết quả nghiên cứ sẽ giúp cho chính quyền hoạch định những chính
sách phù hợp trong công tác bối thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân có đất bị
thu hồi, và càng có ý nghĩa hơn cho việc đề xuất các chính sách thu hồi đất cho án
dự án có điểm tương đồng trong thời gian tới.
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu sinh kế của các hộ dân sau thu hồi đất, hiện đang sống trên bốn khu
tái định cư trên địa bàn thành phố Trà Vinh, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm
đảm bảo sinh kế cho các hộ dân trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng sinh kế của người dân sau tái định cư và xác định các
điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình thay đổi sinh kế của người dân tái định cư.
Đề xuất những chính sách phù hợp để cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng
cuộc sống và phát triển sinh kế của người dân bị thu hồi đất.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sinh kế của hộ
nông dân sau thu hồi đất tại bốn khu tái định cư trên địa bàn Tp. Trà Vinh; phân tích
quá trình thay đổi sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của người dân, từ đó
đề xuất những giải pháp khắc phục và phát triển kinh tế hộ.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại bốn khu tái định cư trên địa
bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh; các hộ dân không thuộc bốn khu tái định cư
không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo trong giai
đoạn 2005-2015; số liệu sơ cấp được phỏng vấn trong năm 2016.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế các hộ bị thu hồi đất, hết đất và
đang sống tại các khu tái định cư. Các nội dung được nghiên cứu bao gồm nguồn
lực sinh kế, các hoạt động tạo thu nhập, sự chuyển đổi nghề nghiệp, thu nhập và đời
sống của các hộ dân sau thu hồi đất và hiện đang sống trong bốn khu tái định cư mà
không có nhà ở nơi khác.
4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất để đầu tư xây dựng các
công trình dự án trên địa bàn thành phố Trà Vinh có thực sự ổn định và phát triển?
Câu hỏi 2: Những vấn đề nào còn tồn tại trong quá trình ổn định sinh kế của
người dân?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp người dân tăng thu nhập và phát triển sinh kế
bền vững?
5
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan học thuật
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Sinh kế
Cụm từ sinh kế được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên khái niệm
này được DFID tổng hợp từ các nghiên cứu thì sinh kế bao gồm các khả năng, các
tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống
(Chambers và Conway, 1992). Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối
phó, phục hồi trước các cú sốc, sự căng thẳng, và duy trì hoặc làm gia tăng năng lực
và tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không làm hao mòn các nguồn tài nguyên
thiên nhiên (DFID, 1999, trang 2).
Theo tổ chức SIDA (2001) thì khái niệm “sinh kế bao gồm các khả năng về tài
sản và các hoạt động đáp ứng cho yêu cầu của cuộc sống. Một sinh kế được xem là
bền vững khi nó có thể chịu đựng được và có thể phục hồi được trước những cú sốc,
áp lực; sinh kế đó có thể duy trì hoặc làm gia tăng các khả năng, tài sản và tạo ra cơ
hội sinh kế mới cho thế hệ tiếp theo. Ngoài ra, sinh kế đó còn có thể đóng góp lợi
ích cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương và toàn cầu trong ngắn hạn và dài
hạn”.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy, sinh kế là tập hợp các yếu tố vô hình và
hữu hình mà con người sẽ sử dụng để cấu trúc cuộc sống của họ. Và một sinh kế
được xem là bền vững khi nó có thể chống chịu được và phục hồi được trước những
thay đổi trong cuộc sống (SIDA, 2001, trang 1).
2.1.1.2. Khung phân tích sinh kế
Khung phân tích sinh kế là một công cụ được cơ quan phát triển quốc tế của
Vương quốc Anh (DFID) đưa ra nhằm phân tích các vấn đề sinh kế, đặc biệt là sinh
kế của những người nghèo. Về cơ bản, khung phân tích sinh kế bao gồm các hoàn
cảnh dễ tổn thương, các tài sản vốn và các chiến lược sinh kế.
6
Từ khóa H=Vốn nhân lực S=Vốn xã hội N= Vốn tự nhiên P=Vốn vật chất F = Vốn tài chính
TÀI SẢN VỐN
H
N
HOÀN CẢNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
S
CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
F
P
- Sốc; - Thời vụ; - Xu hướng.
KẾT QUẢ SINH KẾ - Thêm thu nhập - Tăng phúc lợi - Giảm tổn thương - Cải thiện an ninh lương thực - Sử dụng bền vững hơn dựa vào NR
CẤU TRÚC VÀ QUY TRÌNH - Các mức độ của chính phủ - Thành phần tư nhân - Luật - Chính sách - Ưu đãi - Tổ chức QUY TRÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích ứng dụng sinh kế bền vững
Nguồn: Khung sinh kế bền vững (DFID, 1999, trang 4)
2.1.2. Các thành phần của khung sinh kế bền vững
2.1.2.1 Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Các yếu tố trong hoàn cảnh dễ tổn thương tác động, ảnh hưởng đến sinh kế của
những người trong hoàn cảnh đó. Các yếu tố tạo ra hoàn cảnh dễ tổn thương bao
gồm:
- Xu hướng: “xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách,
những xu hướng kỹ thuật...). Các xu hướng này có tác động một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động sản xuất của người dân do đó nó ảnh hưởng đến các chiến
lược sinh kế mà người dân lựa chọn. Các xu hướng đều có tác động tích cực và tiêu
cực đến các hoạt động sinh kế. Nhưng cho dù là tác động theo chiều hướng nào đi
7
nữa thì khi xét trong hoàn cảnh dễ tổn thương (người nghèo, người bị thay đổi hoàn
cảnh sống...) thì khi các xu hướng đó xuất hiện sẽ làm cho tính chống chịu của
người dân trở nên yếu hơn hoặc không có khả năng bắt kịp, thích ứng với xu hướng
mới và hậu quả là họ sẽ trở nên dễ tổn thương hơn” (DFID, 1999, trang 4). .
- Các cú sốc: “cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh
cây trồng vật nuôi...Sự xuất hiện của các cú sốc làm cho người dân trở nên mất đi
nơi cư trú, nhà cửa hoặc kể cả người thân (các cú sốc về thiên tai, chiến tranh). Có
những cú sốc không xảy ra trực tiếp ngay nơi người dân sinh sống nhưng lại có ảnh
hưởng lớn, tác động mạnh đến mức thu nhập trong hoạt động sinh kế của con người
như khủng hoản về kinh tế khu vực hoặc toàn cầu. Các cú sốc về dịch bệnh, mất
mùa xảy ra làm hao mòn dần tài sản của chủ hộ, làm cho các khả năng sử dụng tài
sản trong sinh kế bị mất đi (DFID, 1999, trang 4)..
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc,..., các
yếu tố này khi có những biểu hiện tiêu cực như giá cả hàng hóa sụt giảm, sự gia tăng chi
phí trong sản xuất sẽ làm hao mòn dần các nguồn vốn vật chất và tài chính của chủ hộ.
Các cơ hội làm việc không ổn định, chỉ theo mùa vụ thường làm cho người dân không
đảm bảo thu nhập cho cuộc sống, đặc biệt đối với những người chỉ sống nhờ vào các
công việc mà người khác thuê (DFID, 1999, trang 4)..
Những nhân tố trong các hoàn cảnh dễ tổn thương ở trên có ảnh hưởng trực tiếp
đến tình trạng về tài sản và sự lựa chọn tài sản trong khung phân tích sinh kế nhằm tạo ra
kết quả sinh kế có lợi.
2.1.2.2 Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố
gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản
hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.
8
Hình 2.2: Tài sản sinh kế của người dân
Nguồn: DFID, 1999, trang 5
Những tài sản trong khung phân tích bao gồm 5 loại: Nguồn vốn con người,
nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật thể, nguồn vốn tài chính.
- Nguồn vốn con người
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong 5 loại tài sản. Các yếu tố thể hiện
nguồn vốn con người bao gồm sức khỏe, trình độ, kỹ năng, kiến thức. Từ những yếu
tố đó, con người có thể vận dụng vào từng hoàn cảnh khác nhau để tạo ra thu nhập,
tạo ra sinh kế bền vững theo từng mục tiêu của họ.
Các công việc hỗ trợ gia tăng nguồn vốn con người có thể được thực hiện
trực tiếp hoặc gián tiếp, các nội dung hỗ trợ tăng cường nguồn vốn con người bao
gồm: đầu tư cho giáo dục, huấn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ tay nghề cho
người dân; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ về y tế, sức khỏe; tạo
điều kiện cho người dân tiếp cận với các nguồn thông tin, khoa học và công nghệ.
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu nâng cao nguồn vốn nhân lực này thì cũng cần đòi
hỏi là chính người dân phải tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động nâng cao
năng lực bản thân (DFID, 1999, trang 5).
- Nguồn vốn xã hội
Là những mối quan hệ giữa những người dân với nhau trong một cộng đồng,
trong một tổ chức. Các mối quan hệ này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
hoặc kìm hãm các hoạt động sinh kế của người dân. Các hoạt động hợp tác nhau
9
trong sản xuất sẽ làm thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, ngược lại khi không
gắn kết nhau, người dân đơn lẽ sẽ không chịu đựng được những cú sốc ở hoàn cảnh
dễ tổn thương gây ra. Trong cuộc sống hằng ngày, sự đoàn kết giữa những người
dân xung quanh nhau sẽ giúp tránh, hạn chế những tác động xấu từ xã hội.
Việc tăng cường vai trò của những người đứng đầu các tổ chức đoàn hội, vai
trò của những người trong các tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng sẽ góp phần gia tăng các
mối liên kết trong cộng đồng, phát huy nguồn vốn xã hội ngày càng tốt hơn (DFID,
1999, trang 11)..
- Nguồn vốn tự nhiên
Là các khả năng cung ứng các nguồn lực tự nhiên cho hoạt động sinh kế của
con người. Các nguồn lực tự nhiên bao gồm: diện tích đất sản xuất của gia đình; các
nguồn tài nguyên về rừng, sông hồ, biển, cảnh vật; các hệ thống đồng cỏ, bãi bồi,...,
có nhiều hoạt động sinh kế liên quan trực tiếp đến nguồn vốn tự nhiên này, đặc biệt
là đối với những khu vực sản xuất nông nghiệp thì nguồn lực tự nhiên là đất đai,
nguồn nước sản xuất là vô cùng quan trọng, các yếu này tạo điều kiện cho sự hình
thành hoặc triệt tiêu các hoạt động sinh kế của người dân sử dụng trực tiếp nó
(DFID, 1999, trang 12).
- Nguồn vốn vật thể
Nguồn vốn này bao gồm các hệ thống cơ sở hạ tầng, tài sản của chủ hộ sử
dụng cho các mục đích sản xuất và sinh hoạt, các yếu tố đầu vào của sản xuất như
nguyên, nhiên liệu... Trong hoạt động sinh kế của người dân, những yếu tố này trở
thành những công cụ hoặc phương tiện hỗ trợ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sinh kế giúp người dân duy trì cuộc sống, tạo ra của cải và tiếp tục phát triển nguồn
vốn vật thể này cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của từng loại hình sinh
kế.
Các nguồn vốn vật chất yếu kém sẽ tạo ra tình trạng trì trệ, kìm hãm sự phát
triển và tác động xấu đến hoạt động sinh kế, ví như các công cụ lao động thô sơ thì
không thể giúp người dân nâng cao năng suất trong lao động; các cây con giống
kém chất lượng thì sẽ không thể giúp người dân tạo ra nhiều lợi nhuận khi nuôi
10
trồng; các hệ thống cơ sở hạt tầng yếu kém sẽ làm gia tăng các khoản chi phí trung
gian trong sản xuất hoặc tiêu thụ (DFID, 1999, trang 13).
- Nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn tài chính thể hiện nguồn lực về tài chính của con người các biểu
hiện của nguồn vốn này bao gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm, các khoản tiền thu
vào hằng kỳ, các khoản đền bù, hỗ trợ, lương hưu, các khoản vay tín dụng...Tương
tự như nguồn vốn vật chất, nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
phát triển sinh kế của con người. Tuy nhiên, vấn đề đặc ra là không phải có nhiều
nguồn vốn tài chính là con người có sinh kế tốt và kết quả sinh kế to lớn, mà vấn đề
nằm ở việc quản lý nguồn vốn tài chính này sau cho có hiệu quả và đúng mục đích,
phù hợp với từng điều kiện sinh kế của từng hộ. Vấn đề quản lý nguồn vốn tài chính
này lại liên quan đến kỹ năng, trình độ, nhận thức của người đang sở hữu
nó”(DFID, 1999, trang 13)..
2.1.2.3. Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản trong khung phân tích sinh kế
Trong mô hình 5 loại tài sản này các tài sản có mối quan hệ mật thiết, bổ trợ
nhau để duy trì phát triển. Các hình dạng khác nhau của ngũ giác thể hiện mức độ
tiếp cận của các hộ đến các loại tài sản trong hoạt động sinh kế của họ.
Hình 2.3: Một số hình dạng của ngũ giác 5 loại tài sản
Nguồn: DFID, 1999, trang 16
“Tại tâm điểm của ngũ giác thể hiện sự không tiếp cận bất kỳ loại tài sản
nào. Những điểm ngoài cùng của ngũ giác thể hiện sự tiếp cận tối đa đến loại tài sản
mà chủ hộ có được. Sự cân đối hay hình dạng của ngũ giác giúp cho việc phân tích
cân đối các yếu tố tài sản nhằm phục vụ hoạt động sinh kế hiệu quả, tối ưu
11
nhất”(DFID, 1999, trang 16)..
2.1.2.4 Các cấu trúc, thể chế chính sách
“Cấu trúc bao hàm các tổ chức thuộc khu vực công, khu vực tư nhân, các tổ
chức xã hội, dân sự. Các tổ chức thuộc khu vực công là các tổ chức đặt ra và thực
hiện chính sách và quy định của luật pháp; các tổ chức hoặc chủ thể thuộc khu vực
tư nhân cung ứng các dịch vụ; mua bán trao đổi, thực hiện các chức năng khác có
thể ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế và kết quả; các tổ chức xã hội hoặc dân sự
đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện kết nối các chủ thể công, tư nhân đến đối
tượng hưởng lợi.
Các thể chế và quy trình được giải thích gồm các luật, các quy định, chính
sách, thiết chế vận hành, các thỏa thuận, chuẩn mực xã hội, và các thông lệ. Những
yếu tố này quy định phương thức vận hành của các cấu trúc. Các tổ chức công quyết
định chính sách không thể vận hành hiệu quả nếu không có các định chế và quy
trình phù hợp. Các thể chế, chính sách có ảnh hưởng mạnh mẽ đến người nghèo và
các đối tượng dễ bị tổn thương thông qua hoạt động của các tổ chức hoặc chủ thể.
Các thể chế và quy trình là quan trọng đối với mọi khía cạnh của hoạt động sinh kế,
tạo động lực khuyến khích người dân đưa ra lựa chọn tốt hơn, cho phép hoặc không
cho phép tiếp cận đến các loại nguồn vốn sinh kế; tạo điều kiện cho người dân
chuyển đổi một dạng vốn/tài sản thành một dạng vốn/tài sản khác, thông qua các thị
trường” (DFID, 1999, trang 18)..
2.1.2.5 Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
“Chiến lược sinh kế là một tập hợp các hoạt động và phương pháp thực hiện
các hoạt động đó, nhằm đạt kết quả sinh kế. Các hoạt động có thể gắn với nguồn tài
nguyên thiên nhiên (naturalresource based activities) như nông nghiệp, lâm nghiệp,
các hoạt động phi nông nghiệp và không gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên
(non-natural resource based and off-farm activities) như dịch vụ, nghề thủ công, các
hoạt động giảm nhẹ và thích ứng, các hoạt động ngắn hạn và dài hạn. Sau khi thực
hiện các chiến lược sinh kế, các kết quả sinh kế dự kiến sẽ được tạo ra, với giả định
là không có các rủi ro, các phát sinh bất lợi không thể khắc phục làm giảm hoặc xóa
12
bỏ các kết quả tạo ra hoạt động sinh kế” (DFID, 1999, trang 18)..
2.1.3. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư
- Bồi thường về đất
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai
2013).
- Tái định cư
Theo Đỗ Văn Hòa (1998) và Peter R. Burbridge (1988), trích trong Phùng
Văn Thạnh (2012) thì “Tái định cư là một quá trình bao gồm đền bù các thiệt hại về
đất đai và tài sản di chuyển, tái định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những
người bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm các hoạt động
nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện các dự án gây ra, khôi
phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất kinh tế, văn
hoá, xã hội của hộ và cộng đồng”
Peter R. Burbridge (1988, trang 6) cũng cho rằng “Tái định cư là chỉ việc lập
cư của các cá nhân, các nhóm hộ gia đình hoặc toàn bộ một làng, một xã”. Đây là
cách hiểu thông thường trong đời sống xã hội, song khái niệm tái định cư theo quan
niệm này chỉ có hàm nghĩa chỉ nơi cư trú mới mà người dân di dời đến, tức là chỉ
nói tới hình thức lập cư mà chưa chú trọng đến quá trình lập cư đó.
Như vậy, về cơ bản có thể hiểu việc tái định cư là hoạt động chuyển từ nơi ở
cũ sang nơi ở mới. Quá trình này bao gồm các hoạt động đền bù những thiệt hại về
tài sản và thiết lập sự ổn định cuộc sống bị xáo trộn do bị thu hồi đất gây ra. Nơi ở
mới được gọi là khu tái định cư.
- Theo Luật Đất đai năm 2003 (Khoản 3 Điều 42):
“Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa
bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
13
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước
đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường
hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người
bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó”.
- Theo Luật Đất đai năm 2013 (Khoản 2 và 3 Điều 85):
“2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền; 3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây
dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư”.
Như vậy khu vực tái định cư là nơi ở mới của các hộ bị thu hồi đất nhằm
phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, hoặc công cộng vì
mục tiêu phát triển cộng đồng. Tại đó, các điều kiện về cơ sở hạ tầng được xây
dựng phù hợp theo điều kiện từng vùng và có thể có hoặc không có nhà ở được xây
dựng sẵn cho người bị thu hồi đất.
2.1.4. Hộ và nhân khẩu
Việc xác định, phân định rõ hộ và nhân khẩu trong mỗi gia đình có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược sinh kế phù hợp cho từng nhóm dân
cư, hoặc khu vực.
Hộ gia đình
Tại Điều 106 của Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì “Hộ gia đình sử dụng đất” tại khoản 29 Điều
3, đó là: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống
chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
14
Có thể thấy tùy lĩnh vực quản lý mà các chủ thể có những định nghĩa khác
nhau theo từng khía cạnh về hộ gia đình. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, các
vấn đề được thực hiện phân tích là những vấn đền liên quan đến các yếu tố tài sản
trong khu phân tích sinh kế vì vậy đối tượng “Hộ” theo định nghĩa của Bộ Luật Dân
sự 2005 được lựa chọn làm cơ sở phân tích cho các hoạt động sinh kế của hộ gia
đình.
Nhân khẩu: Theo Tổng cục Thống kê, 2016 thì “nhân khẩu là những người
cùng sống trong gia đình, có ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của gia đình. Khái
niệm này được sử dụng theo quan điểm thống kê của Tổng cục Thống kê, theo đó
nhân khẩu có những biểu hiện sau:
a) Những người vẫn thường xuyên ăn ở ổn định tại hộ tính đến thời điểm
điều tra đã được 6 tháng trở lên;
b) Những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ tính đến thời điểm điều tra
chưa được 6 tháng, kể cả trẻ mới sinh;
c) Những người thường xuyên sống tại hộ nhưng hiện tạm vắng, bao gồm cả
những người Việt Nam đang ở nước ngoài trong thời hạn được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
d) Những người lang thang cơ nhỡ vào đêm Tổng điều tra họ đang ngủ ở đâu
sẽ được điều tra và tính là nhân khẩu thực tế thường trú tại nơi đó”.
2.2 Kinh nghiệm thay đổi sinh kế ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam
2.2.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới
Kinh nghiệm Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá.
Năm 1970 phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm
chỉ), tự lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
15
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Bộ mặt nông thôn Hàn
Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn
Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình
mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung
bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có
nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ
có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên
việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm
1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc
đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế. Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6
bài học lớn:
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi
làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500
bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong
trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các
dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
16
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn
để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho
vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ
tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc
gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ,
mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ
năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa
chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của
HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản
xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10
năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu
tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,
phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây
được coi là một kỳ tích của phong trào SU.
17
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn
trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở nên giàu có (Tạp chí Cộng sản, 2012).
Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
18
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nông sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương
trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp
ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và
nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn
cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường
xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do
đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị
trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa
cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường
19
xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các
nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc
tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công
nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng
hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục
Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động, trong đó
có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến
chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công
nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công
nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế
biến; Bộ Đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thôn.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nhanh chóng nâng cao thu nhập và duy trì sinh
kế bền vững cho người dân (Tạp chí Cộng sản, 2012).
2.2.2 Một số kinh nghiệm giải quyết vấn đề sinh kế và việc làm cho hộ
nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
Trong giai đoạn 2000-2007, Hà Nội đã triển khai 2.818 dự án đầu tư liên
quan đến thu hồi đất, bình quân có trên 300 dự án/năm. Đã bàn giao cho chủ đầu tư
1.291 dự án (theo phân kỳ đầu tư) với 6.303 ha đất, bình quân một năm Thành phố
giải phóng mặt bằng gần 1.000ha trong đó trên 80% là đất nông nghiệp, liên quan
20
đến 178.205 hộ dân và bố trí tái định cư cho 13.044 hộ; Thành phố triển khai đồng
bộ các dự án thuộc 9 cụm công trình trọng điểm, 40 khu đô thị mới, các dự án phục
vụ Seagame 22, Apec 2006, 4 khu công nghiệp tập trung, 16 khu công nghiệp vừa
và nhỏ, các dự án nâng cấp hạ tầng giao thông đô thị, các dự án về văn hóa, xã
hội…; xây dựng trên 6 triệu m2 nhà ở, bình quân trên 1 triệu m2/năm), giải quyết lao
động việc làm cho trên 70.000 lao động/năm (năm 2007 là 87.000 lao động, trong
đó có gần 5.500 lao động vùng nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp).
Để giúp người dân nhanh chóng ổn định cuộc sống sau TĐC, TP Hà nội đã
thực hiện nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau như: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được bồi thường
bằng tiền để ổn định đời sống; hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ học nghề giải quyết
lao động việc làm cho người dân nông nghiệp bị thu hồi đất: Về ổn định đời sống:
35.000 đồng/m2, hỗ trợ học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp: 30.000 đồng/m2; thí
điểm đào tạo, giải quyết lao động, việc làm khu vực thu hồi đất nông nghiệp sang
đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị, trong năm 2007 đã đào tạo nghề cho 2.227 lao
động nông thôn vùng bị thu hồi đất nông nghiệp...;
Có thể thấy, việc quan tâm giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất đã
đạt được nhiều tích cực nhưng vẫn còn những tồn tại hạn chế:
Một là: Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới quan tâm đến bồi
thường thiệt hại vật chất, chính sách về việc làm cho người lao động khu vực nông
nghiệp nông thôn, khu vực thu hồi đất chưa được chú trọng thường xuyên. Thực tế
trên đã dẫn đến tình trạng người bị thu hồi đất chủ yếu sử dụng khoản kinh phí này
để phục vụ nhu cầu mua sắm, sinh hoạt,… mà ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi
nghề và việc làm. Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề và
việc làm dàn trải nhiều lần, theo từng dự án thu hồi đất.
Hai là: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô chưa gắn kết phát triển
đô thị - công nghiệp với dịch vụ việc làm, chưa quy hoạch các vùng sản xuất nông
nghiệp chuyên canh, bền vững. Thực tế này đã dẫn đến tình trạng tại các khu đô thị,
công nghiệp khi đi vào khai thác đã không có lực lượng lao động có trình độ đáp
21
ứng nhu cầu tuyển dụng nhưng lại dôi dư hàng loạt lao động lớn tuổi, trình độ thấp
hoặc không còn quỹ đất để triển khai các dịch vụ xã hội phụ trợ (như nhà ở cho
công nhân thuê, chợ, dịch vụ trông xe, vệ sinh môi trường…) để giải quyết nhu cầu
về chuyển đổi nghề của lao động bị thu hồi đất tại chỗ, đặc biệt là lao động phổ
Ba là: Hệ thống trường nghề, hình thức và nội dung đào tạo chưa phù hợp với đặc
điểm của lao động khu vực nông thôn vùng bị thu hồi đất (số đông có trình độ văn hóa, khả
năng tiếp thu thấp, lao động chính trong các hộ thuộc diện phải chuyển nghề phần lớn đều
có tuổi cao, vừa học nghề vừa phải lao động đảm bảo thu nhập thường ngày…). Việc đào
tạo chủ yếu theo các chương trình các ngành nghề có sẵn, không đáp ứng nghề mà người
học cần và nhu cầu của người sử dụng lao động (Cổng thông tin điện tử Hà Nội, 2008).
thông và lao động cao tuổi.
Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
Từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã và đang triển khai đầu
tư xây dựng khoảng 665 dự án, diện tích đất thu hồi để bồi thường GPMB hơn
5.613 ha; 6.310 hộ bị thu hồi đất, di chuyển tái định cư... Trong đó, TP Thanh Hóa
đang triển khai bồi thường GPMB khoảng 60 dự án, diện tích đất thu hồi 122,29 ha,
1.762 hộ bị ảnh hưởng. Việc thu hồi các đất đã giúp cho TP Thanh Hóa xây dựng
được những công trình quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa của tỉnh.
Tuy vậy, trong quá trình thu hồi đất, GPMB tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn. Kết quả
tổng hợp từ các báo cáo của tỉnh cho thấy, các vướng mắc tập trung theo nhóm,
như:
Chưa có quy định cụ thể về mức hỗ trợ cũng như việc lập và tổ chức thực
hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động bị
ảnh hưởng bởi các dự án.
Một số dự án có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp, song chất lượng đào tạo chưa bảo đảm theo yêu cầu
của các nhà máy, xí nghiệp. Mức hỗ trợ kinh phí để người dân chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm thấp. Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc, cây cối
hoa màu,... thấp hơn so với thực tế tại địa phương.
22
Một số địa phương, nhất là các địa phương triển khai nhiều dự án, việc đầu
tư xây dựng khu TĐC chậm so với kế hoạch GPMB của dự án. Các hộ dân bị ảnh
hưởng bởi dự án kiến nghị được bố trí đất TĐC theo hình thức đổi đất ngang mức
giá đất bị thu hồi, gây khó khăn cho việc đầu tư xây dựng khu TĐC. Thời gian thực
hiện của một số dự án kéo dài, trong khi đó ở khu vực lân cận dự án được đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật dẫn tới giá đất thị trường tăng, nên đã phát sinh kiến nghị
của người dân về giá đất bồi thường. Tuy nhiên, trong quá trình thu hồi đất của tỉnh,
tại một số địa phương hoặc một số dự án tiến độ thu hồi và TĐC đã diễn ra rất đúng
tiến độ và được sự đồng thuận cao từ phía người dân. Các kinh nghiệm tại các địa
phương hoặc dự án này cho thấy:
- Công tác tuyên truyền vận động người dân là công việc quan trọng giúp
người dân thấu hiểu các chính sách và tự nguyện đồng thuận;
- Giá đền bù được công khai minh bạch, tương xứng với giá thị trường hoặc
đủ bù đắp cho việc TĐC của người dân sau khi bị thu hồi đất;
- Chính quyền địa phương biết lắng nghe và từng bước tháo gỡ những khó
khăn và vướn mắc của người dân bị thu hồi đất;
- Các kế hoạch về đền bù, TĐC, chuyển đổi nghề cho người dân được quan
tâm đúng mức.
Như vậy, có thể thấy tại hầu hết các địa phương đều có gặp những khó khăn
trong việc thu hồi đất và TĐC cho các hộ dân. Mặc dù chưa thể giải quyết một cách
thỏa đáng tất cả những yêu cầu của tất cả người dân, nhưng kết quả các báo cáo cho
thấy tại địa phương nào càng có nhiều sự quan tâm, nhiệt tình, có sự chuẩn bị chu
đáo, và biết lắng nghe ý kiến của các hộ bị thu hồi đất thì công tác GPMB và TĐC
tại các khu vực đó được triển khai tốt hơn, và ngược lại (Báo Thanh Hóa, 2016.).
2.3 Một số nghiên cứu có liên quan
Hiện nay có rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu vấn đề sinh kế của
người dân trước tình trạng chính quyền địa phương thực hiện thu hồi đất để phục vụ
quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở địa phương. Tuy nhiên tại tỉnh Trà Vinh
nói chung, thành phố Trà Vinh nói riêng chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề này.
23
Vì vậy đề tài xin đưa ra một số nghiên cứu có liên quan gần đây như sau:
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ (2011) “Sự thay đổi về thu
nhập của người dân sau thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp”: Trên cơ sở sử
dụng khung lý thuyết về sinh kế bền vững và DFID (1999), kết hợp với phương
pháp phân tích hồi quy nhóm nghiên cứu đã thực hiện đánh giá các nguyên nhân tác
động đến kết quả sinh kế của các hộ bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp
Tân Phú Trung – Củ Chi, TP HCM. Chỉ tiêu thu nhập được nhóm nghiên cứu sử
dụng làm thang đo đánh giá kết quả sinh kế. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố
bao gồm: trình độ học vấn của các chủ hộ, số lao động trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc,
diện tích đất bị thu hồi, đầu tư vào sản xuất kinh doanh, lao động có việc làm trong
khu công nghiệp là những yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả sinh kế. Hai yếu tố có
sử dụng tiền đền bù đầu tư vào sản xuất kinh doanh, hộ có lao động làm trong khu
công nghiệp Tân phú Trung là những yếu tố quan trọng giúp cho chủ hộ gia tăng
thu nhập sau khi bị thu hồi đất.
Vương Thị Bích Thủy (2012): Sinh kế cho các hộ dân bị thu hồi đất. Trường
hợp nghiên cứu: Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Trong nghiên cứu của mình tác
giả cũng sử dụng khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID (1999) để làm cơ sở
cho nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được rút ra từ các phương pháp định tính của
tác giả cho thấy sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất cho khu kinh tế Đông
Nam kém bền vững. Nguồn vốn chủ yếu của các chủ hộ bị thu hồi đất là nguồn vốn
tài chính và một lượng lớn nguồn vốn này đã được sử dụng để mua sắm tài sản sinh
hoạt trong gia đình, điều đó đã tạo ra nhiều hạn chế cho việc tái đầu tư của chủ hộ.
Nguồn vốn con người cũng bộc lộ nhiều yếu kém như trình độ thấp, tay nghề
chuyên môn không cao, khó khăn trong việc tham gia vào các ngành nghề trong
lĩnh vực công nghiệp. Mối quan hệ giữa chính quyền – người dân – doanh nghiệp
trong các hoạt động hỗ trợ sinh kế chưa được chặt chẽ; các chương trình, chính sách
chuyển đổi nghề nghiệp chưa phát huy được hiệu quả.
Phùng Văn Thạnh (2012), Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân
tái định cư ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Đề tài đã đánh giá thực trạng sinh kế
24
và các nguồn lực cải thiện sinh kế của các hộ dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2007 và số liệu
sơ cấp được phỏng vấn trong năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi chiếm đến 50% tổng diện tích đất đã thu hồi. Đời sống vật chất,
tinh thần của người dân sau thu hồi đất có nhiều thay đổi. Bên cạnh những mặt thay đổi
tích cực như nhà ở được kiên cố hóa, hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư tốt cho sinh
hoạt và sản xuất thì quá trình tái định cư cũng bộc lộ nhiều hạn chế như việc tái đầu tư
các nguồn vốn được đền bù vào sản xuất của người dân còn thấp. Đa phần người dân
không có trình độ nên sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp họ bị lúng túng trong việc
chuyển đổi sinh kế. Thu nhập không có hoặc có rất ít nên các hoạt động vay vốn từ các
tổ chức tín dụng bị hạn chế. Tình trạng ỷ lại trông chờ vào Nhà nước vẫn còn tồn tại.
Đời sống cộng đồng của những hộ tái định cư không còn gắn khích như trước.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, mặc dù các tác giả đã sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau nhưng kết quả đều cho thấy sinh kế hoặc kết
quả của sinh kế (thu nhập) của người dân thay đổi theo hướng tích cực khi các hộ
đó có trình độ; chủ hộ được tham gia đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu lao động tại
địa phương; yếu tố tái đầu tư vốn vào các loại hình sản xuất cũng là yếu tố quan
trọng giúp mau chóng ổn định sinh kế. Ngoài ra, sự quan tâm của chính quyền địa
phương cũng là những hoạt động cần thiết giúp cho hộ bị thu hồi đất sớm ổn định
cuộc sống.
Về cơ sở nghiên cứu, khung phân tích sinh kế của DFID (1999) là cơ sở phù
hợp của các nghiên cứu trên, và trong nghiên cứu này tác giả cũng áp dụng khung
nghiên cứu của DFID làm nền tảng cho việc triển khai các nội dung trong luận văn.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Hai loại thông tin được đề tài thực hiện thu thập nhằm mục đích phục vụ cho
việc phân tích bao gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu này được tập hợp từ các báo cáo từ giai đoạn 2005
đến nay; các dữ liệu bao gồm:
25
Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của TP Trà Vinh giai đoạn 2005-2015;
Công tác quy hoạch, phát triển TP đến 2020, tầm nhìn 2030;
Chính sách áp dụng trong việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất;
Chính sách hỗ rợ tìm kiếm việc làm, đào tạo nghề;
Báo cáo công tác GPMB, xây dựng khu TĐC, tình hình bồi thường, khiếu
nại của người dân tại các công trình bị thu hồi đất trong thời gian qua.
Các nghị định, thông tư, quyết định của Trung ương và địa phương về công
tác đền bù hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất.
Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu này được thu thập trực tiếp từ người dân tái định cư. Theo đó phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được thực hiện để chọn ra các hộ phỏng vấn. Số hộ được
phỏng vấn tại mỗi khu tương đương 20% tổng số hộ theo danh sách tại các khu tái
định cư. Các hộ được chọn ngẫu nhiên theo danh sách được mời đến để phỏng vấn
và lấy ý kiến theo phương pháp đánh gia nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA).
Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn để thu thập các thông tin chi tiết về thực trạng
sinh kế của các hộ dân có đất bị thu hồi đang sống trong bốn khu tái định cư, các
thông tin chính bao gồm: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe
trước và sau TĐC; thực trạng sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong thời gian qua;
khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của họ đồng thời xác định các yếu tố làm
cản trở người dân tiếp cận nguồn lực sinh kế. Các thông tin về việc đánh giá chất
lượng cuộc sống theo cảm nhận của chủ hộ cũng được thu thập nhằm làm cơ sở cho
việc phân tích và đề xuất các giải pháp của nghiên cứu.
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện qua hai bước bao gồm nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ bằng cách phỏng vấn 20 hộ dân
đang sống trong bốn khu tái định cư (tương đương 05 hộ/khu tái định cư. Sau đó
bảng câu hỏi sẽ được điều chỉnh, bổ sung (nếu có) để thu thập thêm những thông tin
cần thiết.
Ngoài ra các đối tượng có liên quan đến việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, để thu thập các thông tin thứ cấp từ những người làm nhiệm vụ giải phóng
26
mặt bằng và một số cán bộ quản lý có liên quan,... để thu thập các thông tin về
những chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân,...
Bảng 2.1: Số hộ tái định cư trên địa bàn
STT Khu tái định cư Số hộ Cỡ
tái định mẫu
cư (hộ) (hộ)
1 Khu tái định cư dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng 65 13
bằng sông Cửu Long – Tiểu dự án thành phố Trà
Vinh
50 10 2 Khu tái định cư Phường 5, thành phố Trà Vinh
28 6 3 Khu tái định cư Đường 19/5 nối dài và đường Hậu
cần Công an tỉnh
152 31 4 Khu tái định cư Phường 4, thành phố Trà Vinh
295 60 Tổng
Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất, 2016
2.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.4.2.1 Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này được sử dụng để mô tả lại thực trạng sinh kế và thay đổi
sinh kế của người dân bị thu hồi đất và TĐC. Các công cụ trong thống kê mô tả bao
gồm các bảng, biểu đồ, hình ảnh được sử dụng nhằm mô tả lại thực trạng về sinh kế
của các hộ dân trong khu TĐC. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ
bao gồm:
+ Thu nhập bình quân/nhân khẩu và thu nhập bình quân/hộ. Chỉ tiêu này được
tính toán bằng công thức sau:
Thu nhập BQ/nhân khẩu = Tổng thu nhập / tổng số nhân khẩu điều tra;
Thu nhập BQ/hộ = Tổng thu nhập /Tổng số hộ điều tra.
+ Sử dụng vốn đền bù của các hộ bị thu hồi đất.
+ Số lượng tài sản bình quân của chủ hộ, bao gồm tài sản phục vụ cho sản
xuất và vui chơi giải trí, chỉ tiêu này được tính toán như sau:
27
Tài sản BQ = Tổng số tài sản từng loại/tổng số hộ.
+ Tình trạng nghề nghiệp của chủ hộ.
+ Tình trạng tham gia các lớp đào tạo nghề của chủ hộ.
+ Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống của chủ hộ (theo cảm nhận của
chủ hộ)...Các thang đo về mức độ hài lòng về cuộc sống sau TĐC của chủ hộ được
thiết kế theo 3 mức: Hài lòng – không ý kiến – không hài lòng. Kết quả về số lượng
đánh giá của tất cả các chủ hộ theo từng mức thang đo được sử dụng làm cơ sở cho
các chỉ tiêu đánh giá, phân tích.
Các số đo tuyệt đối, số đo tương đối được sử dụng để đánh giá mức độ biến
động trong các chỉ tiêu phân tích. Công thức tính toán như sau:
+ Số đo tuyệt đối = Kết quả số lượng của chỉ tiêu phân tích sau khi TĐC – kết
quả số lượng của chỉ tiêu phân tích trước TĐC;
+ Số đo tương đối = (Kết quả số lượng của chỉ tiêu phân tích sau khi TĐC/kết
quả số lượng của chỉ tiêu phân tích trước TĐC) x 100%.
Để đo lường, đánh giá chất lượng cuộc sống tại các nơi ở mới trong khu TĐC
các thang đo thứ bậc được sử dụng để thu thập thông tin về mức độ đánh giá của
người dân về các điều kiện CSHT, tình trạng cuộc sống, mối quan hệ trong xã hội
sau khi bị thu hồi đất. Các mức độ của các thang đo này cũng được sử dụng ở 3
mức độ là: Hài lòng – không ý kiến – không hài lòng hoặc Rất quan trọng – quan
trọng – không quan trọng.
2.4.2.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu
phân tích theo thời gian nhằm cho thấy được sự biến động hoặc xu hướng của thực
trạng đang nghiên cứu. Các nội dung so sánh được sử dụng trong đề tài bao gồm: sự
thay đổi về thu nhập của hộ TĐC ở hai thời điểm trước và sau thu hồi đất; biến
động về việc làm của hộ trước và sau thu hồi đất; tình trạng về chất lượng cuộc sống
trước và sau thu hồi đất; sự tham gia, sự gắn kết về tình làng nghĩa xóm trước và
sau thu hồi đất...
28
Ngoài ra, phương pháp tổng hợp suy luận cũng được sử dụng trong nghiên
cứu này. Phương pháp này chủ yếu sử dụng để phân tích những khía cạnh thuận lợi,
những khó khăn có thể xảy ra hoặc đang xảy ra đối với các hộ TĐC. Phương pháp
này sử dụng trên cơ sở phân tích định tính, căn cứ vào kết quả thu thập các thông tin
thứ cấp có liên quan đến các hoạt động đền bù, GPMB, TĐC tại tỉnh Trà Vinh; từ
các chuyên gia, những người tham gia vào. Các ý kiến, kiến nghị của người dân
phát sinh thêm trong quá trình phỏng vấn (không nằm trong nội dung bảng câu hỏi
được thiết kế sẵn) cũng được ghi nhận chi tiết, đầy đủ để làm cơ sở cho việc tổng
hợp phân tích và đề xuất các giải pháp.
29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương này sẽ thống kê mô tả về dữ liệu, tìm hiểu về cuộc sống và sinh kế
của người dân tại bốn khu tái định cư của TP Trà Vinh khi Nhà nước thu hồi đất
xây dựng các công trình; những cú sốc mà họ đã gặp phải trong cuộc sống, đồng
thời xem xét những chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có tác động như thế
nào đến sinh kế bền vững của các hộ dân nơi đây.
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trà Vinh là tỉnh ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía Đông giáp Biển
Đông, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng qua sông Hậu,
phía Bắc giá tỉnh Bến Tre qua sông Cổ Chiên. Trà Vinh là cầu nối để phát triển,
giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh trong vùng và cả nước và quốc tế. Thành phố
Trà Vinh là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Trà Vinh.
Thành phố Trà Vinh có 10 đơn vị hành chính (09 phường và 01 xã), dân số tự nhiên
là 198.068 người
30
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch TP Trà Vinh đến năm 2020
Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất Trà Vinh, 2016
31
* Về đất đai
Qua bảng số liệu tại Bảng 3.1 ta thấy từ năm 2005 đến 2015 tình hình đất đai
của Tp có một số biến động. Tổng diện tích đất tự nhiên của TP năm 2015 là
5094ha, tăng 2479ha so với năm 2005, tăng thêm 95% so với thời điểm trước 2005.
Nguyên tăng lên là do một phần lớn diện tích đất các xã thuộc huyện Châu Thành
được sáp nhập vào TP nên diện tích mở rộng thêm đáng kể.
Bảng 3.1 Biến động tình hình sử dụng đất TP Trà Vinh 2005-2015
2005 2010 2015 So sánh (%)
Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC 10/05 15/10 (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
1. Tổng DT đất tự nhiên 2.615 100,0 5.094 100,0 5.094 100,0 94,8 0,0
1.1 DT đất nông nghiệp 1.737 66,4 3.707 72,8 3.640 71,5 113,4 -1,8
- DT đất SX lúa 1.500 57,4 1.360 26,7 1.042 20,5 -9,3 -23,4
- DT đất vườn 630 24,1 612 12,0 593 11,6 -2,9 -3,1
- DT mặt nước 140 5,4 183 3,6 171 3,4 31,0 -6,8
1.2 Đất đô thị 602 23,0 898 17,6 958 18,8 49,2 6,7
1.3 Đất thổ cư 232 8,9 450 8,8 461 9,0 94,2 2,4
1.4 Đất chưa sử dụng 44 1,7 39 0,8 35 0,7 -12,7 -8,5
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh, 2005, 2010, 2015
Bảng 3.1 cho thấy điểm đáng chú ý là diện tích đất nông nghiệp giảm đáng kể.
Sau khi sáp nhập một số khu vực Châu Thành vào Tp thì diện tích đất nông nghiệp
tăng lên gấp đôi, từ 1700ha lên đến hơn 3700ha. Tuy nhiên sau khi sáp nhập, xu
hướng đô thị hóa tác động đã làm cho diện tích đất này giảm đáng kể, đến năm 2015
giảm 67ha, tức là giảm 1,8%. Điều này là do chủ trương thu hồi đất để xây dựng các
công trình của UBND tỉnh và nhu cầu các loại đất khác gia tăng.
Sự gia tăng dân số cơ học trong những năm qua cũng góp phần làm giảm
diện tích đất nông nghiệp của TP. Một lượng lớn người nhập cư từ các khu vực
nông thôn về trung tâm TP hoặc từ nơi khác đến nên nhu cầu đất ở tăng lên, do đó
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở cũng có dấu
32
hiệu tăng. Giai đoạn 2005-2010 diện tích đất ở tăng gần gấp đôi. Đây là giai đoạn
bộ mặt đô thị của Tp bắt đầu được chỉnh trang nên hoạt động chuyển mục đích sử
dụng đất diễn ra mạnh mẽ. Từ 2010-2015, tốc độ chuyển sang đất ở có chậm lại
nhưng vẫn chiểm tỷ lệ cao hơn các loại hình sử dụng đất khác.
Tương tự đất ở, do sự tác động của đô thị hóa nên các loại đất đô thị cũng
tăng theo. Diện tích các loại đất này chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu công cộng
như mở rộng, xây mới đường, trung tâm văn hóa, khu dân cư,...tốc độ tăng trung
bình gần 50% giai đoạn 2005-2010 và giai đoạn từ 2010-2015 có dấu hiệu chậm lại,
chỉ khoảng 7%.
Nhìn chung tình hình biến đọng đất đai của TP trong 3 năm qua có sự
chuyển dịch từ đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, đất ở và đất đô thị. Đây là sự
biến động lớn nhất. Những hộ dân bị mất đất sản xuất gặp nhiều khó khăn cho việc
tìm kế mưu sinh của mình.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số: Kết quả thống kê tại Bảng 3.2 cho thấy, tính đến cuối năm 2015 toàn
TP có 29.119 hộ với 107.500 khẩu phân bổ trong 9 phường và 01 xã của TP. So với
năm 2005 thì số hộ dân trên mỗi khu vực tăng lên, giai đoạn 2005-2010 là giai đoạn
có tốc độ tăng mạnh nhất, do đây là giai đoạn sáp nhập và mở rộng địa giới hành
chính nên số hộ dân tăng đột biến. Giai đoạn 2010-2015 chủ yếu là gia tăng cơ học do
các người trẻ từ các vùng nông thôn đổ ra thành thị và sự chia tách của các hộ gia
đình lớn nên số hộ tăng lên thêm 11,9% .
Bảng 3.2: Tình hình lao động TP Trà Vinh
2005 2010 2015 So sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT SL SL SL 10/05 15/10
1. Tổng số nhân khẩu khẩu 97.171 101.174 107.500 4,1 6,3
2. Tổng số hộ 19.796 26.013 29.119 31,4 11,9 hộ
2.1 Hộ nông nghiệp 12.794 17.129 19.356 33,9 13,0 hộ
2.2 Hộ phi nông nghiệp 7.002 8.884 9.763 26,9 9,9 hộ
3. Tổng số lao động người 78.989 82.213 85.513 4,1 4,0
33
3.1 LĐ nông nghiệp người 18.217 15.870 13.078 21,3 14,8
3.2 LĐ phi nông nghiệp người 65.911 6.343 67.296 0,7 1,4
4. Một số chỉ tiêu BQ
4.1 Nhân khẩu/hộ nhẩu/hộ 4,9 3,9 3,7 -20,8 -5,1
4.2 Lao động/hộ LĐ/hộ 4,0 3,2 2,9 -20,8 -7,1
khẩu/L 4.3 Nhân khẩu/LĐ 1,2 1,2 1,3 0,0 2,2 Đ
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh 2005, 2010, 2015
Phân chia theo thành phần kinh tế, trong đó, số hộ làm nghề phi nông nghiệp
tăng lên đáng kể, giai đoạn 2005-2010 là 26,9%, giai đoạn 2010-2015 có sự ổn định
hơn nhưng cũng chiếm đến 9,9%. Sự gia tăng các hộ có việc làm phi nông nghiệp
một phần là do sự phát triển của đô thị, một phần là do các hộ bị mất đất tại các công
trình bị thu hồi nên chuyển sang nghề mới.
Lao động: TP Trà Vinh là khu vực có dân số trẻ, hiện nay số nhân khẩu
đang trong độ tuổi lao động có việc làm là 85.513 người, xấp xỉ 14% tổng số nhân
khẩu trong toàn tỉnh. Chủ yếu là lao động phi nông nghiệp chiếm 78,6%, con số này
đã tăng thêm rất nhiều trong những năm qua. Ngược lại với lao động phi nông
nghiệp, số lao động nông nghiệp không ngừng giảm xuống trong thời gian qua. Từ
hơn 18.000 năm 2005 giảm xuống còn hơn 15.000 năm 2010 và đến năm 2015 số
lao động trong lĩnh vực này là 13.000 lao động, mỗi năm giảm hơn 14% trong tổng
cơ cấu lao động của TP. Có sự biến động mạnh này là do mất đất sản xuất nông
nghiệp, nhiều người chuyển sang ngành nghề khác, khá nhiều người đã vào làm ở
KCN.
Về công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp: Với sự cố gắng của các cấp, các ngành
và đặc biệt là sự năng động của các thành phần kinh tế đã thúc đẩy các ngành công
nghiệp thành phố phát triển với tốc độ nhanh. Đưa công nghiệp trở thành một trong
những ngành kiến tạo kinh tế của thành phố, góp phần tăng thêm của cải vật chất,
tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Công nghiệp của thành phố được
quan tâm đầu tư, đổi mới công nghệ, tăng trưởng cao, có hiệu quả. Phát triển công
34
nghiệp theo đúng hướng, phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động như chế biến
thủy sản, dệt may, da giầy,... xuất khẩu được đẩy mạnh.
Hiện trên địa bàn thành phố Trà Vinh có Khu công nghiệp Long Đức với quy
mô diện tích 100,6ha đã đưa vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy trên 90%; Cùng với sự
phát triển của khu công nghiệp, thành phố đã quy hoạch phát triển cụm tiểu thủ
công nghiệp xã Long Đức, quy mô 50ha phục vụ cho các hộ sản xuất tiểu thủ công
nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống,...
Về dịch vụ-thương mại: Nhờ những biện pháp tích cực cải thiện môi trường
đầu tư trong bối cảnh kinh tế suy thoái, tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn thành
phố Trà Vinh vẫn có những kết quả khả quan. Hiện tại, thành phố có 25 dự án được
cấp phép đầu tư, gồm 12 dự án trong nước và 13 dự án nước ngoài với tổng số vốn
đăng ký gần 90 triệu USD. Các dự án đầu tư chủ yếu vào các ngành nghề: sản xuất
kinh doanh bao hóa chất, bao bì, phụ tùng ô tô, linh kiện điện tử…. Các dự án đầu
tư được triển khai góp phần giải quyết việc làm cho hơn 6.984 lao động với mức thu
nhập bình quân từ 5,0-6,2 triệu đồng/người/tháng.
Hiện tại, khu vực thương mại-dịch vụ đã thu được nhiều kết quả tích cực, số
hộ kinh doanh thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, du lịch tăng nhanh. Các khu
thương mại lớn tại thành phố bao gồm: Chợ Trà Vinh, các siêu thị và trung tâm
thương mại nhà ở do Tập đoàn Vincom; Nguyễn Kim làm chủ đầu tư và một số
khách sạn, khu du lịch sinh thái,... Các dịch vụ kinh doanh vận tải, tín dụng, ngân
hàng, bưu chính viễn thông phát triển nhanh góp phần thúc đẩy phát triển đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân.
Giao thông đô thị: Thành phố Trà Vinh là nơi trung chuyển, kết nối giao
thoa giữa các vùng kinh tế khu vực, thành phố có hệ thống giao thông thuận lợi như
Quốc lộ 53, Quốc lộ 54 và Quốc lộ 60 chạy qua, nối liền thành phố Trà Vinh với
các thành phố khác trong vùng, tạo điều kiện cho thành phố Trà Vinh phát triển
công nghiệp, thương mại, giao lưu hàng hóa và tiếp cận nhanh các thành tựu khoa
học kỹ thuật, văn hóa, thông tin trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
35
Thành phố Trà Vinh cách thành phồ Hồ Chí Minh 120km, cách thành phố
Cần Thơ 100km. Khoảng các thành phố Trà Vinh đi đến các trung tâm đô thị được
rút ngắn bởi các trục đô thị lớn kết nối vùng vừa hoàn thành (Cầu Cổ Chiên) và sắp
tới Cầu Đại Ngãi khi hoàn thành, tạo nên tuyến giao thông ven biển phía nam đất
nước được thông suốt thì việc đi lại, kết nối giao thương cho thành phố Trà Vinh
càng thêm thận lợi.
3.1.3. Tình hình phát triển đô thị và TĐC của Tp Trà Vinh những năm qua
Thành phố Trà Vinh được công nhận đô thị loại III vào năm 2007, qua 8 năm
thực hiện đến nay đã thực hiện cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại II, để đạt được các
tiêu chí thành phố đã đầu tư rất nhiều, hiện nay có 37 dự án đang đầu tư, đang triển
khai với nguồn vốn 2.000 tỉ đồng và sẽ tăng thêm vào những năm tới khi hệ thống
giao thông thuận lợi hơn, cầu Cổ chiên đã đưa vào sử dụng, cầu Đại ngãi nối Trà
Vinh-Sóc Trăng đã khởi công, Quốc lộ 53, 60 đang khởi động lại, khi các dự án
hoàn thành sẽ nâng cao tiêu chí đô thị loại II. Công tác giải phóng mặt bằng để giao
đất sạch cho nhà đầu tư được đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua thành phố
Trà Vinh đã tập trung chỉ đạo thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các
công trình hạ tầng kỹ thuật mang tính chất trọng điểm như: Đường vào đền thờ Chủ
tịch Hồ Chí Minh (xã Long Đức), đường Nguyễn Đáng nối dài (Phường 6), đường
Trần Phú nối dài (Phường 7), đường 19/5 nối dài (Phường 1); đường tỉnh 915B;
trạm biến áp 110KW...
Các công trình trọng điểm nêu trên ngoài việc phát triển hạ tầng kỹ thuật còn
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội – an ninh của thành phố.
Giao thông thuận tiện tạo điều kiện cho việc lưu thông đi lại vận chuyển hàng hóa
trong khu vực nội thành, với các huyện trong tỉnh. Phát triển các khu vực trước đây
dù là phường nhưng vẫn còn mang tính chất “Đường cùng, hẻm cụt”, đời sống văn
hóa tinh thần của người dân cũng từng bước nâng lên rõ rệt. Tuyến tỉnh lộ, Quốc lộ
được nâng cấp, mở rộng đấu nối với tỉnh bạn thông qua các huyện Châu Thành,
Càng Long, Tiểu Cần, ... đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo về an ninh –
36
quốc phòng của thành phố. Góp phần giảm dần tính chất độc đạo của một số tuyến
đường tồn tại hàng thập kỷ qua.
Sự cố gắng, nỗ lực của các cấp chính quyền và người dân thành phố trong
công tác chỉnh trang đô thị đã làm thay đổi cơ bản diện mạo thành phố như hình
thành các khu dân cư mới; phạm vi đô thị được mở rộng, ranh giới hành chính của
các phường, xã được phân chia lại theo hướng đô thị hóa. Cụ thể, diện tích đất
huyện Châu Thành thu hẹp lại nhường chỗ cho việc mở rộng các phường của TP.
Qua đó nâng tổng số phường của thành phố lên 9 phường, 01 xã với quy mô rộng
lớn, chất lượng cơ sở hạ tầng tương xứng với đô thị loại II. Các tuyến đường chính
của thành phố được mở rộng như đường 19/5, đường Trần Phú nối dài, đường Mậu
Thân... đồng thời với các tuyến đường trọng yếu như đường Vành đai, đường
Nguyễn Đáng cũng được nâng cấp mở rộng vừa tạo cảnh quan đẹp cho thành phố
vừa tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát
triển góp phần làm đổi thay bộ mặt thành phố Trà Vinh.
3.1.4 Tình hình thu hồi đất ở Tp Trà Vinh và tái định cư
Để xây dựng các công trình, tính đến cuối năm 2015 thì có 1075 hộ bị thu hồi
đất chiếm 3,6% tổng số hộ dân của TP Trà Vinh, với tổng diện tích đất bị thu hồi là
159.038,9 m2 (tương đương gần 16 ha) và chủ yếu là đất ở, đất cây lâu năm và đất
trồng hoa màu.
Bảng 3.3: Tình hình thu hồi đất của TP
Khoản mục ĐVT Số lượng
1. Tổng số diện tích đất bị thu hồi m2 159.038,9
2. Tổng số hộ bị thu hồi hộ 1.075
3. Bình quân diện tích thu hồi/hộ m2/hộ 147,94
- Diện tích đất của hộ thu hồi nhiều nhất m2 1.445,4
- Diện tích đất của hộ thu hồi ít nhất m2 0,8
Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Trà Vinh, 2016
Trước khi tiến hành thu hồi đất, các cấp có thẩm quyền đã họp bàn với dân,
đưa ra những chủ trương kế hoạch của Nhà nước, của tỉnh, kế hoạch bố trí việc làm
37
mới, kế hoạch tái định cư, kế hoạch hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi
ngành nghề, kế hoạch đền bù đúng với quy định của nhà nước,…cho người dân
biết. Chính việc làm này đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi đất và
giải quyết đền bù cho người dân và người dân cũng không gây khó khăn gì cho
công tác thu hồi đất, không có hiện tượng tranh chấp hay khiếu nại về việc đền bù
chưa thoã đáng. Việc đền bù thiệt hại cho nông dân được Nhà nước quy định cụ thể tại
Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất như sau:
+ Thứ nhất, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
bồi thường quy định tại Điều 75 “ Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng” thì được bồi thường;
+ Thứ hai, Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất;
+ Thứ ba: Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tại Điều 83(Luật Đất đai năm 2013) quy định: Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất như sau:
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Thứ nhất, Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật Đất đai còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
+ Thứ hai, Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, kịp
thời và đúng quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Thứ nhất, Hỗ trợ ổn định đời sống và sàn xuất;
Thứ hai: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
38
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chổ ở;
Thứ ba: Hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở ở nước ngoài mà phải di chuyển chổ ở;
Thứ tư: Hỗ trợ khác.
Bên cạnh còn có Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Riêng đối với tỉnh Trà Vinh thì có thì có ban hành các quy định để áp dụng
chung cho tỉnh Trà Vinh đó là: Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12
năm 2014 của UBND tỉnh Trà Vinh Về việc ban hành Bảng giá đất 05 năm (2015-
2019) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng
01 năm 2013 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Bảng giá cây trái, hoa màu
để xác định giá trị bồi thường thiệt hại trong giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất và Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2016 của
UBND tỉnh Trà Vinh Ban hành quy định Bảng giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công
tác xây lắp, xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kết quả hỗ trợ và đền bù được tổng hợp như sau:
- Đền bù đất nông nghiệp bình quân: 160.000 đ/m2
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: 900.000 đ/LĐ
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: 4.320.000 đ/nhân khẩu
Bảng 3.4: Tình hình bồi thường sau thu hồi đất của giai đoạn 2010-2015
Chỉ tiêu
Đền bù đất Hỗ trợ chuyển đổi nghề Hỗ trợ ổn định đời sống Tổng Bình quân 1 hộ Số lượng 159.038,09 m2 198 lao động 390 nhân khẩu Giá trị (VNĐ) 25.446.094.400 178.200.000 1.684.800.000 4.787.796.800 29.857.573
Nguồn: Trung tâm PTQĐ Trà Vinh, 2016
39
Tính tất cả tiền đền bù đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và hỗ trợ ổn định đời sống
bình quân mỗi hộ cũng nhận được 29,85 triệu đồng. Mà việc tái lập cuộc sống của
các hộ sau khi bị thu hồi đất chủ yếu dựa vào số tiền này, với số tiền này nhiều gia
đình có thể đầu tư để tăng thu nhập. Số tiền này tuy nhận liền một lúc với người
nông dân là quá lớn nhưng liệu nó đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống cho những hộ
không còn một ít đất sản xuất nông nghiệp nào không.
3.2. Thực trạng sinh kế của hộ dân Tp Trà Vinh sau khi bị thu hồi đất
3.2.1. Nguồn vốn nhân lực
Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và sản sinh ra
bốn nguồn vốn còn tại trong các tài sản sinh kế. Các yếu tố thuộc về nguồn vốn con
người bao gồm các vấn đề về sức khỏe, trình độ, kỹ năng, sự nhận thức là những
yếu tố quan trọng giúp các chủ hộ hoạch định, xây dựng các chiến lược sinh kế phù
hợp, hiệu quả theo từng điều kiện để có thể mang lại kết quả sinh kế tốt nhất.
Số nhân khẩu chia theo độ tuổi
Số
Dưới
16-18
18-35
Trên
Nhóm hộ
nhân
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
16 tuổi
tuổi
tuổi
35 tuổi
khẩu
(%)
(%)
(%)
(%)
(người)
(người)
(người)
(người)
(khẩu)
Nghề nghiệp không ổn định
9
0,0
2
11,1
0,0
7
5,5
Lao động phổ thông
38
24,0
4
6
33,3
6
26,7
22
17,2
Làm nông nghiệp
42
32,0
2
1
5,6
8
13,3
31
24,2
Buôn bán
37
8,0
2
4
22,2
2
13,3
29
22,7
Tiểu thủ công nghiệp
18
8,0
3
2
11,1
2
20,0
11
8,6
Hưu trí
8
0,0
0,0
0
0,0
0,0
0,0
8
6,3
Công nhân-công chức
34
28,0
4
3
16,7
7
26,7
20
15,6
Tổng số nhân khẩu
100,0
15
25
186
18
100,0
100,0
128
100,0
Bảng 3.5: Tình hình nhân khẩu các hộ điều tra
Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
Theo kết quả điều tra tại Bảng 3.5 cho thấy bình quân mỗi hộ có 3,1 khẩu. Xét
về quy mô lao động/hộ thì số lao động bình quân như trên là thấp trong điều kiện
40
mức độ cơ giới hóa, hiện đại hóa trong các hoạt động sản xuất của người dân chưa
cao, thậm chí có nhiều hộ còn sản xuất mang tính thủ công, lạc hậu.
Tổng số nhân khẩu của các hộ dân tái định cư được điều tra là 186 khẩu, trong
đó nhân khẩu trong độ tuổi lao động trên 35 tuổi chiếm 68,8%, đây là đối tượng cần
được quan tâm khi tái định cư vì ở độ tuổi này khó tìm được việc làm trong các
doanh nghiệp cũng như những nơi khác. Số người trong độ tuổi nhỏ, còn sống phụ
thuộc vào gia đình tương đối lớn, 43 người dưới 18 tuổi, chiếm 23,11% tổng số
nhân khẩu. Hầu hết những nhân khẩu này còn đi học, chưa thể tạo ra thu nhập cho
gia đình, vì vậy khi nguồn thu nhập của gia đình bị thay đổi thì cũng sẽ ảnh hưởng
đến đối tượng này.
Ðối với những nhóm hộ gia đình nông nghiệp thì có đến 24,2% số lao động
tham gia vào sản xuất nông nghiệp tại các khu vực trước đây. Chủ yếu họ là những
người đã có tuổi, trung bình từ 45-60 tuổi, những người nhỏ tuổi thường đi làm xa
như TP.HCM hoặc các tỉnh Miền đông Nam bộ. Việc thu hồi đất nông nghiệp đã
gây khó khăn cho những hộ này trong việc tạo ra thu nhập do đất đai là tư liệu sản
xuất chính của họ, nhưng sau khi thu hồi thì tư liệu sản xuất hoàn tòan bị mất đi,
chủ hộ tuổi cao thường không biết phải làm gì để sinh sống.
Bên cạnh các hộ nông nghiệp bị mất đi tư liệu sản xuất thì các hộ buôn bán
cũng bị ảnh hưởng nhiều. Số lao động trong các hộ buôn bán lên đến 29 lao động,
chiếm 21% trong tổng số. Hầu hết các hộ này đều sử dụng diện tích mặt bằng trước
nhà để buôn bán nhỏ như bán cafe, tạp hóa, nước mía...việc thu hồi đất đã gây xáo
trộn công việc của số lao động trong nhóm này. Họ không thể buôn bán được tại
những nơi ở mới, một số hộ không bị thu hồi hết đất thì số diện tích còn lại quá nhỏ
nên cũng không thể buôn bán được tại nơi cũ.
Số lượng nhân khẩu trong mỗi gia đình cho thấy quy mô về lao động/hộ. Tuy
nhiên để tham gia vào các hoạt động sinh kế thì người lao động phải có sức khỏe
tốt. Sức khỏe của người dân tại 04 khu TĐC theo kết quả điều tra thực tế như sau:
41
Số
Tình trạng sức khỏe
nhân
Nhóm hộ
Tỷ lệ
Bình
Tỷ lệ
Đau
Tỷ lệ
Tàn
Tỷ lệ
khẩu
Tốt
(%)
thường
(%)
yếu
(%)
tật
(%)
(khẩu)
1
1,9
3
2,7
4
21,1
1
25,0
Nghề nghiệp không ổn định
9
Lao động phổ thông
6
11,5
29
26,1
2
10,5
1
25,0
38
Làm nông nghiệp
7
13,5
27
24,3
6
31,6
2
50,0
42
Buôn bán
18
34,6
16
14,4
3
15,8
0
0,0
37
Tiểu thủ công nghiệp
3
5,8
14
12,6
1
5,3
0
0,0
18
Hưu trí
2
3,8
5
4,5
1
5,3
0
0,0
8
Công nhân-công chức
15
28,8
17
15,3
2
10,5
0
0,0
34
Tổng số nhân khẩu
186 52 100,0
111 100,0
19 100,0
4 100,0
Bảng 3.6: Tình trạng sức khỏe hộ TĐC
Nguồn: thu thập và tổng hợp 2016
Kết quả điều tra về sức khỏe của người dân tại Bảng 3.6 cho thấy trong tổng
số 186 khẩu của 60 hộ thì chỉ có 52 người có sức khỏe tốt, chiếm 27,9% trong tổng
số. Số người có sức khỏe kém, đau yếu lên đến 19 người, chiếm 10,2% trong tổng
số nhân khẩu của các hộ điều tra. Kết quả tổng hợp trên còn cho thấy tình trạng sức
khỏe không tốt chủ yếu thuộc về các hộ có nghề nghiệp không ổn định, lao động
phổ thông và nhóm hộ làm nông nghiệp. Đây là những đối tượng dễ tổn thương
trước những tác động làm thay đổi cuộc sống. Tình trạng sức khỏe không tốt sẽ tạo
ra những khó khăn trong các hoạt động sinh kế của các hộ này không những ở thời
điểm hiện tại mà kể cả trong tương lai.
Sức khỏe là yếu tố cơ sở đầu tiên trong nguồn vốn nhân lực, tuy nhiên để có
được sinh kế bền vững thì cần phải có chất lượng lao động tốt. Kết quả điều tra tại
Bảng 3.7 cho thấy, tại các hộ gia đình TĐC thì tỷ lệ lao động chính trong gia đình
thất học là 3,2%, có trình độ tiểu học là 9,1%, THCS là 17,7% và PTTH là 24,2%.
42
Số
Trình độ lao động chính
Số
người
nhân
Nhóm hộ
đang
Thất
Tỷ
Tiểu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
khẩu
THCS
PTTH
theo
học
lệ (%)
học
(%)
(%)
(%)
(khẩu)
học
Nghề nghiệp không
2
2
6,5
1
2,6
0,0
0
66,7
4
9
ổn định
Lao động phổ thông
0,0
0
38
16
6
19,4
12
30,8
8,9
4
Làm nông nghiệp
33,3
2
42
11
18
58,1
9
23,1
4,4
2
Buôn bán
0,0
0
37
16
2
6,5
8
20,5
11
24,4
Tiểu thủ công nghiệp
0,0
0
18
7
3
9,7
6
15,4
4,4
2
Hưu trí
0,0
0
8
0
0
0,0
0
0,0
17,8
8
Công nhân-công chức
0,0
0
34
13
0
0,0
3
7,7
40,0
18
Tổng số nhân khẩu
65
45
186
6 100,0
31 100,0
39 100,0
100,0
Bảng 3.7: Trình độ văn hóa của người dân TÐC
Nguồn: thu thập, tổng hợp năm 2016
Những người đang theo học là con cái trong gia đình đang tham gia học tập
tại các cơ sở giáo dục, nhóm này chiếm lên đến 35% tổng số nhân khẩu. Sự đầu tư
cho thế hệ tương lai của nhóm hộ này thể hiện thái độ tích cực trong cách suy nghĩ,
tuy nhiên điều đó lại tạo ra gánh nặng về tài chính cho các khoản chi phí học hành
của con cái, đặc biệt trong điều kiện hoàn cảnh sống bị xáo trộn.
Những nhóm hộ dễ tổn thương nhất là những nhóm có trình độ học vấn thấp
nhất, các nhóm này bao gồm những hộ có nghề nghiệp không ổn định, hộ làm nông
nghiệp và hộ buôn bán nhỏ. Những hộ làm nông nghiệp và nhóm hộ lao động đa
phần có trình độ tiểu học, lần lượt chiếm đến 58,1% và 19,4%. Trình độ văn hóa
thấp sẽ là rào cản lớn nhất làm cho chủ hộ không thể tiếp cận những tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, và đối với các hộ lao động phổ thông thì
tình trạng này sẽ gây khó khăn trong việc vận hành, áp dụng những công cụ, máy
móc hiện đại nhằm nâng cao năng suất.
43
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, số lao động chính trong gia đình chưa qua
đào tạo chiếm tỷ lệ cao, 65 người trong tổng số 121 người là lao động chính trong
gia đình, chiếm đến 53,7%. Tình trạng này chủ yếu ở các nhóm hộ có công việc
không ổn định (10,8%), lao động phổ thông (10,8%), lao động nông nghiệp(43,1%)
và nhóm hộ buôn bán (29,2%).
Trình độ chuyên môn của lao động chính
Số lao
Chưa
Tỷ
Tỷ
Trung
Tỷ
Tỷ
Nhóm hộ
Học
Tỷ lệ
Cao
ĐH-
động/hộ
qua
lệ
lệ
cấp
lệ
lệ
nghề
(%)
đẳng
SĐH
ĐT
(%)
(%)
nghề
(%)
(%)
Nghề nghiệp
7
7 10,8
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
không ổn
định
Lao động
22
7 10,8
10 47,6
2
16,7
3 27,3
0
0,0
phổ thông
Làm nông
31
28 43,1
3 14,3
0,0
0
0,0
0,0
0
0
nghiệp
25
19 29,2
2
9,5
9,1
2 16,7
8,3
1
1
Buôn bán
Tiểu thủ
15
4
6,2
6 28,6
9,1
3 25,0
8,3
1
1
công nghiệp
8
0
0,0
0
0,0
0,0
5 45,5
3 25,0
0
Hưu trí
Công nhân-
0
0,0
0
0,0
8
66,7
1
9,1
4
33,3
13
công chức
Tổng số nhân
121
65 100,0
21 100,0
12 100,0
11 100,0
12 100,0
khẩu
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của người dân TÐC
Nguồn: thu thập, tổng hợp năm 2016
Các kết quả phân tích ở các phần trên còn cho thấy những nhóm hộ trên cũng
là những nhóm có số lao động đều ở tuổi cao, trên 35 tuổi, thực tế trên cho thấy có
sự khó khăn trong việc đào tạo nghề cho người dân, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
vì đa phần người dân đã quen với nghề cũ. Số lượng người có tham gia học nghề
44
cũng chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên hầu hết là những dạng nghề nghiệp mang tính thủ
công giản đơn như làm hồ, đan lát...và hình thức học nghề chủ yếu theo dạng cha
truyền con nối, vì vậy chất lượng nguồn lao động của nhóm này cũng không cao,
khó có khả năng cạnh tranh, và ổn định thu nhập bền vững, lâu dài.
Từ kết quả phân tích về nguồn vốn nhân lực của các hộ TĐC cho thấy quy
mô lao động/hộ không nhiều, trình độ còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn
chiếm phần lớn trong tổng số lao động của chủ gia đình, trong khi đó lao động có
sức khỏe kém hơn cũng có xu hướng rơi vào những nhóm đối tượng dễ tổn thương,
nhất là những hộ làm nông nghiệp; lao động phổ thông; và lao động có nghề nghiệp
không ổn định. Những thực tế trên sẽ tạo ra rào cản lớn cho các hộ gia đình thuộc
nhóm này nâng cao thu nhập, phát triển cuộc sống trong môi đường cạnh tranh và
xu hướng hội nhập.
3.2.2 Nguồn vốn tự nhiên
Nguồn vốn tự nhiên có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi người.
Những đặc điểm riêng biệt của loại nguồn vốn này trở thành những lợi thế riêng cho
từng khu vực. Trong sản xuất nông nghiệp Trà Vinh có lợi thế là nằm giữa những
dòng sông lớn được phù sa bồi đắp, vì vậy độ màu mỡ của đất tốt, thích hợp cho các
loại cây nông nghiệp. Tại các khu vực đất đai bị thu hồi của những người dân TĐC
thì hầu hết là đất giồng cát, pha trộn phù sa. Đây là loại đất thích hợp trồng rau màu,
cây công nghiệp ngắn ngày như bắp, đậu phọng. Các loại cây ăn quả và cây công
nghiệp dài ngày như dừa, điều cũng thích hợp với các khu vực này. Chính vì vậy,
tại các khu vực đất nông nghiệp bị thu hồi và đối với các gia đình tham gia vào sản
xuất nông nghiệp thì nguồn thu chính hàng ngày của họ là từ rau màu, và từ các
nguồn thu từ chăn nuôi của gia đình.
45
Bảng 3.9: Diện tích đất bị thu hồi của các hộ dân TÐC được khảo sát
Tổng
Tổng
diện tích
diện
Diện
trước khi
tích bị
Đất
Đất
tích sau
Nhóm hộ
TĐC
thu hồi
NN
Đất ở
khác
TĐC
Nghề nghiệp không ổn định
525,3
362,2
108,6
253,5
- 278,14
Lao động phổ thông
689,1
633,8
175,3
443,7
14,8 170,31
Làm nông nghiệp
5.642,3 3.621,6 2.535,2 1.086,5 39,2
135,65
Buôn bán
4.231,4 2.354,1
176,2 2.165,7 12,1 1.992,33
Tiểu thủ công nghiệp
2.113,7 1.086,5
27,1
934,4 152,1 1.142,21
Hưu trí
1.238,9
543,2
123,1
282,5 137,6
810,65
Công nhân-công chức
895,6
452,7
214,9
235,4
2,4
557,89
Tổng số
1.5336,3 9.054,1 3.360,5 5.401,7 358,2 6.397,18
Đơn vị tính: m2/hộ
Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
Bảng số liệu 3.9 thể hiện rõ nguồn lực đất đai bị ảnh hưởng. Trong tổng số
9.054,1m2 đất bị thu hồi của những hộ dân được điều tra thì có đến 3.360,5m2 diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi, chiếm hơn 37%. Nhóm hộ làm nông nghiệp là
nhóm có diện tích bình quân lớn nhất. Tuy nhiên, do là đất nông nghiệp nên giá trị
tài sản thấp, không tạo nhiều thuận lợi cho chủ hộ trong việc thế chấp, huy động
vốn vào sản xuất.
Nhóm hộ lao động phổ thông và nhóm không có nghề nghiệp ổn định có diện
tích bình quân bị thu hồi ít nhất. Đây cũng là những nhóm hộ nghèo, hoặc cận
nghèo, đời sống kinh tế khó khăn, đặc biệt là nhóm hộ có nghề nghiệp không ổn
định. Những nhóm hộ này thường chỉ có nền nhà để ở, các diện tích đất cây lâu
năm, kinh doanh, đất thủy sản đều có rất ít hoặc không có, vì vậy không có thu nhập
thêm từ nông nghiệp.
Diện tích đất ở sử dụng cho mục đích buôn bán, kinh doanh nhỏ của nhóm
hộ buôn bán là 2.165,7m2, chiếm 23,9%. Trước đây, các hộ này sử dụng những
diện tích đất ở trước nhà để buôn bán hàng tiêu dùng, nước giải khác với quy mô
46
nhỏ. Sau khi thu hồi đât, diện tích của các hộ còn lại rất ít hoặc không còn. Với tỷ lệ
đất còn lại sẽ rất khó cho những hộ buôn bán giống như trước khi thu hồi đất. Mặc
dù hoạt động buôn bán này chỉ mang tính chất nhỏ, kinh tế hộ nhưng có nhiều hộ
gia đình hoàn toàn sống phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh này.
Bảng 3.10: Cơ cấu diện tích đất sau TĐC
Đất ở
Nhóm hộ
Tổng diện tích sau khi TĐC
Đất NN
Đất khác
278,14
19,14
192
67
Nghề nghiệp không ổn định Lao động phổ thông
Làm nông nghiệp
Buôn bán
Tiểu thủ công nghiệp
Hưu trí
Công nhân-công chức
Tổng số
8,63 8,35 0 23,3 92,3 11,2 162,92
143,34 18,34 170,31 127,3 0 135,65 67,83 131,4 199,23 130,1 132,15 285,55 48,4 129,5 270,2 131,7 44,08 186,98 1.526,06 985,34 377,80 Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
Đơn vị tính: m2
Nguồn vốn tự nhiên phục vụ cho hoạt động sinh kế của các hộ dân TĐC chủ
yếu chỉ là những diện tích đất bao gồm đất cho mục đích ở, mục đích sản xuất nông
nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi. Do hầu hết các
khu vực đất bị thu hồi là những khu vực ven đô thị, hoặc có những đoạn là đường
hẻm do đó diện tích đất mà các hộ dân sở hữu không nhiều. Kết quả tại Bảng 3.10
cho thấy, sau TĐC thì các diện tích phục vụ cho sản xuất trước đây cũng giảm
mạnh, diện tích còn lại chủ yếu là đất ở được đền bù. Đối với những hộ trước đây
sống tại các hẻm nhỏ, diện tích đất ở ít thì sau khi TĐC những hộ này có diện tích
đất ở được nhiều hơn, thuận lợi hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên những hộ kinh
doanh buôn bán, hộ nông nghiệp thì gặp khó khăn nhiều hơn. Mặc dù vậy, nhưng
người dân cũng đã cố gắng tận dụng tối đa nguồn vốn này vào các hoạt động sinh
kế. Tuy nhiên, việc mất đất, hoặc diện tích kinh doanh bị thu hẹp, chuyển sang nơi ở
mới không thể kinh doanh như trước đây là những nguyên nhân chủ yếu làm cho
đời sống ngày càng khó khăn hơn.
47
3.2.3 Nguồn vốn vật chất:
3.2.3.1 Nhà ở
Trong 60 hộ gia đình được điều tra thì chỉ có 8 hộ, tương đương 13% hộ xây
dựng lại nhà mới tốt hơn, 87% hộ chỉ đủ tiền xây lại nhà như tình trạng trước TĐC.
Việc kiên cố hóa nhà ở tại các khu TĐC của người dân như trên cho thấy môi
trường sống của người dân được cải thiện, góp phần giúp cho chủ hộ an tâm sản
xuất, chuyển đổi nghề nghiệp, nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Bảng 3.11. Ðiều kiện nhà ở của các hộ dân TÐC được khảo sát
Điều kiện nhà ở so với trước TĐC
Tổng số hộ
Nhóm hộ
điều tra (hộ)
Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn
Nghề nghiệp không ổn định
4
0
4
0
Lao động phổ thông
14
1
13
0
Làm nông nghiệp
16
2
14
0
Buôn bán
10
2
8
0
Tiểu thủ công nghiệp
4
1
3
0
Hưu trí
3
1
2
0
Công nhân-công chức
9
1
8
0
Tổng số
60
8
52
0
Đơn vị tính: Ý kiến chủ hộ
Nguồn: Điều tra, tổng hợp năm 2016
Ngoài ra, tại các khu TĐC hệ thống CSHT như đường giao thông, cống thoát
nước, hệ thống chiếu sáng được đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ. So với những điều
kiện trước đây khi sống trong các ngõ cụt, đường hẻm thì điều kiện hiện tại tốt hơn.
3.2.3.2 Phương tiện sinh hoạt và sản xuất
Số liệu tổng hợp tại bảng 3.9 cho thấy bình quân số tài sản phục vụ đời sống
và phục vụ sản xuất của người dân đều tăng cao hơn so với trước khi vào khu TĐC
(bình quân là 11,2 TS/khẩu). Kết quả tổng hợp còn cho thấy số lượng tài sản phục
vụ đời sống có xu hướng tăng lớn hơn tài sản phục vụ sản xuất. Hiện tượng này là
do một số hộ dân trước đây sống tại các ngõ hẻm, nhà cửa chật nên không thể mua
48
sắm nhiều vật dụng trong nhà. Khi sang nơi ở mới, diện tích nhà ở lớn hơn, thuận
tiện cho việc mua sắm đầy đủ các tài sản phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
Tài sản phục vụ đời
Tổng
sống
Tài sản phục vụ sản xuất
số
BQ sau
BQ sau
hộ
điều
Trước
Sau
TĐC
Trước
Sau
TĐC
Nhóm hộ
tra
TĐC
TĐC
(TS/hộ)
TĐC
TĐC
(TS/hộ)
Nghề nghiệp không ổn định
38
41
10.3
5
0
0.0
4
Lao động phổ thông
144
153
10.9
0
7
0.5
14
Làm nông nghiệp
41
47
2.9
4
1
0.1
16
Buôn bán
198
216
21.6
15
6
0,6
10
Tiểu thủ công nghiệp
42
50
12.4
15
11
2,8
4
Hưu trí
46
53
17.5
0
0
0.0
3
Công nhân-công chức
98
112
12.4
0
0
0.0
9
Tổng số
670
11,2
0,4
60
606
39
25
Bảng 3.12: Kết quả điều tra tài sản vật chất của người dân TÐC
Nguồn: Điều tra, tổng hợp năm 2016
Tuy nhiên, cũng có một số hộ không thể sản xuất kinh doanh giống như trước
đây nên số tài sản phục vụ sản xuất cũng giảm theo, bình quân chỉ 0,4 tài sản/hộ.
Nhóm hộ nông nghiệp và nhóm có nghề nghiệp không ổn định là nhóm có mức
giảm mạnh nhất. Nhóm hộ buôn bán nhỏ và tiêu thủ công nghiệp cũng có xu hướng
giảm về tài sản phục vụ sản xuất. Việc thu hồi đất đã làm mất đi nguồn tư liệu sản
xuất đối với các hộ làm nông nghiệp, đồng thời cũng làm mất địa điểm kinh doanh
của các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ do vậy các tài sản phục vụ sản xuất và kinh
doanh cũng giảm theo. Số hộ có thực hiện tái sản xuất thì chưa chú trọng nhiều vào
đầu tư phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình, điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của họ.
Có thể thấy tình trạng về nguồn vốn vật chất của các chủ hộ có nhiều thay đổi
rõ rệt bao gồm các vật chất phục vụ đời sống sinh hoạt và cơ sở hạ tầng. Sự củng cố
49
này góp phần tạo điều kiện cho các hộ TĐC yên tâm tham gia vào các hoạt động
sinh kế.
3.2.3.4 Cơ sở hạ tầng
CSHT góp phần quan trọng trong việc tạo sinh kế của các hộ TĐC. Bên cạnh
những hộ có đánh giá tốt về CSHT thì vẫn có những hộ đánh giá chưa tốt sau khi
TĐC. Mặt dù hệ thống đường tại các khu TĐC đều là những đường lớn (10m), có
vĩa hè được xây dựng, cây xanh, hệ thống chiếu sáng được xây dựng đầy đủ, nhằm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung và đảm bảo an ninh trong các khu TĐC, và hầu hết
người dân đều có đánh giá tốt về các tuyến đường này. Nhưng đối với những hộ
trước đây có nhà mặt tiền tại các vị trí thuận lợi kinh doanh buôn bán thì đánh giá
không tốt về vị trí mới.
Thuận lợi
hơn trước
Giống như
Kém hơn
Cơ sở hạ tầng
đây
trước đây
trước đây
Hệ thống giao thông
46
8
6
Hệ thống cấp, thoát nước
54
6
0
Hệ thống điện và chiếu sáng
60
0
0
Hệ thống y tế, chăm sóc SK
0
60
0
Hệ thống thương mai, chợ
0
60
0
Trường học
0
60
0
Bảng 3.13: Kết quả điều tra ý kiến về CSHT của khu TÐC
Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
Vị trí nhà trước đây của những hộ này là các tuyến đường lớn, trên các trục lộ
giao thông của TP, trong khi đó tại các vị trí TĐC mới thì chỉ là những đường nội
bộ trong 1 khu dân cư, và tại các vị trí mới đó, điều kiện kinh doanh buôn bán
không bằng trước đây.
Toàn bộ các khu TĐC của thành phố đều không xây dựng các trung tâm y tế,
trường học và trung tâm thương mại. Người dân sử dụng các dịch vụ này tại những
nơi trước đây mà họ đã từng sử dụng, do vậy hệ thống CSHT này không thay đổi so
với trước đây.
50
3.2.4 Nguồn vốn tài chính
Đây là các khoản vốn, tiền mặt hoặc các khoản khác được chủ hộ sử dụng
nhằm mục đích đầu tư sản xuất hoặc chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày. Đối với các
hộ TĐC, các nguồn vốn tài chính mà chủ hộ có để sử dụng bao gồm nguồn vốn từ
tiền đền bù; nguồn thu nhập có được sau TĐC và việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ
chức cung cấp tín dụng khác.
3.2.4.1 Sử dụng tiền đền bù
Nguồn này bao gồm các khoản đền bù về đất, tài sản trên đất, các khoản hỗ
trợ đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp được Nhà nước, chính quyền địa
phương chi trả theo quy định. Việc đền bù và hỗ trợ các khoản này là cơ sở cho chủ
hộ tái đầu tư sản xuất, an cư, ổn định cuộc sống.
51
Mục đích sử dụng tiền đền bù
Số hộ
Số
Số hộ
Số
Số hộ
Số
sử
Số
Số hộ
hộ
chia
Số hộ
hộ
mua
hộ
dụng
hộ
Nhóm hộ
điều
Tỷ lệ
đầu
Tỷ lệ
cho
Tỷ lệ
Tỷ lệ
tiêu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
xây
sắm đồ
để
mục
chữa
tra(hộ)
(%)
tư
(%)
người
(%)
(%)
dùng
(%)
(%)
(%)
nhà
dùng
dành
đích
bệnh
SX
thân
(hộ)
(hộ)
(hộ)
(hộ)
khác
(hộ)
(hộ)
(hộ)
(hộ)
4
4
6,7
4
16,7
0
0,0
2
66,7
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
Nghề nghiệp không ổn định
14
14
23,3
14
58,3
1
16,7
1
33,3
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
Lao động phổ thông
16
16
26,7
2
8,3
1
16,7
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
Làm nông nghiệp
10
10
16,7
1
4,2
2
33,3
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
100,0
1
Buôn bán
4
4
6,7
0
0,0
2
33,3
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
Tiểu thủ công nghiệp
3
3
5,0
1
4,2
0
0,0
0
0,0
3
42,9
0
0,0
0
0,0
0
Hưu trí
9
9
15,0
2
8,3
0
0,0
0
0,0
4
57,1
2
100,0
0
0,0
0
Công nhân-công chức
6
3
7
100,0
2
100,0
0
100,0
1
60
60
100,0
24
100,0
100,0
100,0
Tổng số
Bảng 3.14: Mục đích sử dụng tiền đền bù hộ TĐC
Nguồn: Điều tra, tổng hợp năm 2016
52
Hầu hết các hộ dân, sử dụng tiền đền bù để xây dựng lại nhà cửa và mua sắm
mới đồ dung sinh hoạt trong gia đình. Việc đầu tư cho sản xuất hoặc sử dụng cho
các mục đích khác chỉ là những mục đích phụ của số tiền đền bù. Chỉ có 10% số hộ
có sử dụng số tiền đền bù cho các hoạt động sản xuất; 7 hộ gửi tiết kiệm và 2 hộ có
sử dụng tiền đền bù vào mục đích tiêu dùng.
Có thể thấy đây là hình thức chuyển đổi nguồn vốn tài chính thành các dạng
vốn khác nhằm phục vụ đời sống của chính chủ hộ khi TĐC. Việc có nguồn tiền
mặt không những giúp cho chủ hộ có vốn để sản xuất mà còn có điều kiện để mua
thêm một số vật dụng khác góp phần nâng cao đời sống vật chất của gia đình. Đối
với nhóm hộ có nghề nghiệp không ổn định hoặc một hộ cao tuổi thì do không có
phương án sản xuất nên mục đích chủ yếu của các hộ này là chia lại một phần cho
người thân, con cái. Việc sử dụng nguồn vốn đền bù theo mục đích trên ở thời điểm
hiện tại là phù hợp, tuy nhiên, khi xét về lâu dài, khi chủ hộ không tìm cách đầu tư
vào các hoạt động sản xuất hoặc không chủ động sử dụng nguồn này để học tập,
nâng cao tay nghề thì việc tái tạo ra nguồn vốn tài chính mới sẽ không bền vững, tài
sản chính yếu bị mất dần, cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khăn ở thời điểm tương lai.
3.2.4.2 Thu nhập của người dân sau TĐC
Kết quả tổng hợp tại Bảng 3.15 cho thấy thu nhập của các hộ TĐC đều có
xung hướng giảm so với trước khi bị thu hồi đất.
Thu nhập BQ (triệu đồng/khẩu/tháng)
Chênh lệch
Số nhân khẩu
Trước
Sau
Tuyệt
Tương
Nhóm hộ
(khẩu)
TĐC
TĐC
đối
đối (%)
Nghề nghiệp không ổn định
9
0,81
0,8
-0,01
-1,2
Lao động phổ thông
38
1,69
1,69
0
0,0
Làm nông nghiệp
42
2,1
1,85
-0,25
-11,9
Buôn bán
37
2,46
1,92
-0,54
-22,0
Tiểu thủ công nghiệp
18
3,7
3,1
-0,6
-16,2
Hưu trí
8
3,5
3,5
0
0,0
Công nhân-công chức
34
3,7
3,7
0
0,0
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ TĐC
Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
53
Ba nhóm hộ có tỷ lệ thu nhập bị mất nhiều nhất là nhóm hộ làm nông nghiệp,
buôn bán và tiểu thủ công nghiệp, tỷ lệ giảm thu nhập từ 11 đến 22%, trong đó
nhóm hộ buôn bán là nhóm có mức giảm thu nhập nhiều nhất do tại địa điểm mới
họ không thể kinh doanh được giống như trước, các khách hàng quen của họ bị mất
đi, khách hàng tại các khu TĐC chưa nhiều và khách vãng lai cũng không có giống
như các vị trí trước đây. Những hộ có nguồn thu nhập ổn định đều là những người
hưu trí, công nhân viên nhà nước hoặc công nhân tại các khu công nghiệp. Khi vào
TĐC thì họ chỉ thay đổi nơi ở, phần thu nhập hàng tháng vẫn giữ nguyên do họ
không chuyển đổi nghề nghiệp. Do vậy đây là nhóm hộ không bị ảnh hưởng về thu
nhập khi TĐC.
3.2.4.3 Tiếp cận tín dụng
Qua kết quả điều tra, cho thấy, hai nguồn tín dụng được các hộ TĐC sử dụng
khi cần vốn nhiều nhất là các NHTM và người thân, quen. Trong tổng số 60 hộ
được phỏng vấn thì có 21 hộ có sử dụng vốn vay, chiếm 30% trong tổng số.
Số
Tổng
Nơi vay vốn
Mục đích vay
hộ
số hộ
điều
vay
Người
Tiêu
Học
Nhóm hộ
tra
vốn
NH
quen Khác
dùng
SX
tập Khác
Nghề nghiệp không ổn định
4
0
0
0
Lao động phổ thông
14
2
0
2
1
1
Làm nông nghiệp
16
4
3
1
1
2
1
0
0
Buôn bán
10
6
5
1
0
6
0
0
0
Tiểu thủ công nghiệp
4
0
0
0
0
0
0
0
0
Hưu trí
3
0
0
0
0
0
0
0
0
Công nhân-công chức
9
9
9
0
9
0
0
0
0
Tổng số hộ
60
21
17
4
11
8
2
0
0
Bảng 3.16: Tình hình tín dụng các hộ TĐC
Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
Hơn 80% số hộ vay vốn đều thực hiện vay tại các NHTM, trong đó hai nhóm
thực hiện vay nhiều nhất là nhóm hộ buôn bán và nhóm hộ công nhân, công chức.
54
Đây là những nhóm hộ có điều kiện tốt hơn, như có thu nhập ổn định nhờ vào lương
hoặc đối với các hộ kinh doanh thì có nguồn tiền vào ra thường xuyên nên dễ dàng
thực hiện vay vốn tại các NHTM. Thực tế từ phỏng vấn còn cho thấy, hầu hết các
hộ trong khu TĐC đều có thể vay vốn tại các NHTM dễ dàng hơn trước đó vì tài
sản thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp và cập nhật rõ ràng,
trong khi trước đó, đặt biệt đối với những hộ có đất nông nghiệp, thì các giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc sở hữu nhà ở không được cập nhật đầy đủ, gây khó
khăn cho việc thẩm định của phía ngân hàng. Ngoài ra, giá trị đất tại các khu TĐC
cao hơn giá trị đất nông nghiệp nên khi sử dụng giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, đất ở tại các khu TĐC để làm tài sản thế chấp thì các ngân hàng cũng yên tâm
hơn khi cho vay.
Mặc dù điều kiện để tiếp cận các khoản tín dụng chính thức với chi phí thấp
được cải thiện tốt hơn trước nhưng vẫn còn một số hộ trong khu TĐC chưa tận dụng
nguồn vốn này. Nguyên nhân là do một số hộ còn sợ nợ, sợ thủ tục rườm rà, và đặc
biệt là chưa có phương án SX, KD mới khi chuyển vào khu TĐC.
3.2.5 Nguồn vốn xã hội
Việc phân tích nguồn vốn xã hội sẽ cho biết sự gắn bó của các chủ hộ tại các
khu vực TĐC. Mối quan hệ tốt, gắn bó, đoàn kết giữa những người dân với nhau
trong cùng một khu vực góp giữ gìn an ninh trật tự, thể hiện sự chia sẽ giúp đỡ nhau
giữa những người trong cùng cộng đồng.
Số liệu Bảng 3.14 cho thấy hầu hết các hộ dân đều có người tham gia vào các
tổ chức xã hội khá đông, đặc biệt là hội phụ nữ, hội nông dân, hội người cao tuổi.
(thống kê số lượng tham gia theo từng hội). Trong tổng số 186 khẩu thì có đến 69
người tham gia vào các hiệp hội, đoàn thể, chiếm 37,1% trong tổng số người của hộ
được phỏng vấn. Trong các tổ chức xã hội mà những người TĐC tham gia nhiều
nhất là hội phụ nữ có 42 người, chiếm 60,9% và 16 người thuộc hội nông dân,
chiếm 23,2% trong tổng số. Hầu hết các hộ này đều đã là hội viên của các hội đoàn
thể tại những nơi sinh sống trước đây. Khi chuyển vào khu TĐC, họ vẫn là hội viên
55
của các hội trên, tuy nhiên do khác biệt về nơi sinh hoạt (khác biệt chi hội) nên
những người TĐC phải mất thời gian tìm hiểu và sinh hoạt trong chi hội mới.
Bảng 3.17: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của hộ
Số lượng (người) Cơ cấu (%) Chỉ tiêu
Hội nông dân 16 23,2
Hội phụ nữ 42 60,9
Hội người cao tuổi 2 2,9
Đoàn thanh niên 8 11,6
Hội khác 1 1,4
Tổng số 69 100,0
Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
Nhờ việc tham gia các tổ chức đoàn hội này mà các hộ có thể tiếp cận được
những kiến thức cần thiết cho sản xuất và sinh hoạt. Các nguồn vốn vay, các quỹ
giúp đỡ nhau giữa những người cùng chung khu vực cũng được hình thành và phổ
biến như nguồn vốn từ các Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...những nguồn này sẽ tạo
điều kiện tốt cho các hộ TĐC tiếp cận để đầu tư vào sản xuất.
Bên cạnh những kết quả tốt của các mối quan hệ xã hội thì vẫn tồn tại những
hạn chế. Trong tổng số 60 hộ được phỏng vấn thì có 04 hộ có các mối quan hệ xã
hội và trong gia đình bị xấu đi do tác động của thu hồi đất. Việc thu hồi đất để làm
các công trình đã gây mất đất sản xuất-kinh doanh, người dân mất sinh kế nên đã có
những mâu thuẩn với chính quyền địa phương do vậy mặc dù chấp nhận vào khu
TĐC mới nhưng những hộ này không đồng tình với các chủ trương của nhà nước.
Bảng 3.18: Tình trạng mối quan hệ xã hội các hộ TĐC
Các quan hệ xã hội Ý kiến của hộ gia đình (số hộ)
Tốt Bình Xấu hơn
hơn thường trước
Mối quan hệ với mọi người trong khu dân cư 5 54 1
Quan hệ với nhà chùa, nhà thờ, hội nghề nghiệp 0 60 0
Quan hệ với mọi người trong gia đình, dòng họ 6 52 2
56
Quan hệ với các tổ chức xã hội (Nông dân, Phụ
nữ,…) 8 52 0
Quan hệ với bè bạn, đồng nghiệp 0 60 0
Quan hệ với chính quyền 0 59 1
Nguồn: thu thập và tổng hợp năm 2016
Sự mâu thuẩn giữa những người trong khu TĐC cũng diễn ra do trong khu
TĐC có nhiều hộ, nhiều ngành nghề khác nhau, tập quán sinh hoạt, thói quen khác
nhau…và khi sinh sống gần nhau đã nảy sinh những mâu thuẩn. Những hộ là nông
dân có thói quen chăn nuôi các gia súc nhỏ hoặc gia cầm trong nhà tại các khu TĐC
gây mất vệ sinh, tiếng ồn cho những nhà bên cạnh, hoặc những hộ trước đây có diện
tích đất rộng, hành nghề thu gom phế liệu, nhưng khi vào khu TĐC thì diện tích nhỏ
hơn, các phế liệu rơi lấn sang nhà bên cạnh…những thói quen hoặc nghề nghiệp
trên ảnh hưởng không nhỏ đến mối quan hệ tại các khu TĐC của TP.
Bên cạnh những mâu thuẩn giữa những người trong khu dân cư thì mâu
thuẩn giữa những người trong gia đình cũng đã phát sinh. Các mâu thuẩn này bắt
nguồn từ việc phân chia, tranh chấp số tiền đền bù của các diện tích đất bị thu hồi.
Thực trạng trên cho thấy việc thu hồi đất cho các công trình một phần nào đó đã tác
động, ảnh hưởng xấu, làm xáo trộn lớn đến đời sống của một bộ phân dân cư.
3.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng sinh kế của các hộ TĐC
3.3.1. Sự thay đổi của môi trường sinh kế
Việc thu hồi đất, buộc phải di dời đến nơi ở mới tại các khu TĐC đã tạo ra sự
xáo trộn trong đời sống của người dân, các thói quen sinh hoạt, sản xuất hàng ngày
từ trước đến khi bị thu hồi đất bị phá vỡ, các nguyên nhân cụ thể của sự xáo trộn
như sau:
Đối với những hộ làm nông nghiệp: Đối với người nông dân thì đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu. Khi diện tích đất sản xuất bị thu hồi hết hoặc gần hết thì
người dân không thể tiếp tục canh tác, tạo ra thu nhập từ nghề nông theo truyền
thống từ trước đến nay. Việc chuyển đổi sang một nghề khác ngoài nghề nông sẽ
gặp nhiều khó khăn do đa phần đều đã lớn tuổi. Những hộ còn lại ít diện tích đất
57
cũng không thể đầu tư sản xuất theo hướng công nghệ cao được vì trình độ thấp.
Đặc điểm của người nông dân quen sống trong không gian ruộng vườn, rộng rãi, khi
đến các khu TĐC diện tích nhỏ hẹp không phù hợp với nếp sống của họ.
Đối với những hộ trước đây kinh doanh buôn bán: khi di chuyển vào nơi ở
mới họ không thể buôn bán được giống như trước đây do không còn khách quen, số
lượng người trong khu TĐC thường thấp hơn so với những vị trí trước đây họ đã
sinh sống. Việc chuyển đổi sang nghề khác đối với các hộ này cũng gặp nhiều khó
khăn do tuổi cao, tay nghề không có.
Sự tác động của các yếu tố thị trường làm cho giá cả hàng hóa tăng, trong khi
cuộc sống chưa ổn định, chưa tạo ra thu nhập mới thì người dân còn chịu áp lực bởi
việc chi tiêu. Số tiền tích lũy từ trước đó hoặc số tiền có được nhờ vào đền bù giải
tỏa bị hao hụt dần...điều đó tác động lớn đến tâm lý và ảnh hưởng đến các hoạt động
sinh kế của người dân.
3.3.2. Các hoạt động sinh kế hiện tại
Tại các khu TĐC, ngoài những hộ có công việc ổn định như công nhân, công
chức thì các nhóm hộ còn lại thực hiện các hoạt động sinh kế chủ yếu là buôn bán
nhỏ, các hoạt động may, gia công hàng thủ công mỹ nghệ như những hoạt động
trước đây hoặc làm các công việc có tính thời vụ, không ổn định, các hoạt động chủ
yếu như sau:
Những hộ không còn điều kiện sản xuất như trước đây thì sau khi xây dựng
lại nhà cửa, sắm các trang thiết bị sinh hoạt hằng ngày, số tiền còn lại các chủ hộ
thực hiện gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để nhận lãi tiêu dùng hàng kỳ. Đối
với những hộ được đền bù, hỗ trợ nhiều thì số tiền gửi lớn, số lãi phát sinh hàng
tháng cũng đủ để chi tiêu hàng ngày. Nhưng những hộ có lượng tiền gửi ít, số tiền
lãi phát sinh hàng kỳ không đủ để trang trãi cho cuộc sống nên xuất hiện hiện tượng
các chủ hộ sử dụng lần vào vốn gốc. Bên cạnh đó, sự biến động tăng của giá cả các
hàng hóa tiêu dùng nên làm cho chủ hộ phải chi tiêu nhiều hơn, nguy cơ thiếu hụt
đang dần diễn ra đối với những hộ này.
58
Các hộ làm nông nghiệp thì tận dụng các diện tích xung quanh nơi ở mới,
những nền TĐC chưa người ở để trồng rau, màu; hoặc những hộ còn ít đất thì vẫn
tiếp tục canh tác tại các khu vực cũ. Tuy nhiên mức thu nhập không nhiều, không
đủ để trang trãi cho cuộc sống. Các hoạt động sinh kế này cũng chỉ mang tính chất
tạm bợ, không bền vững.
Các hộ buôn bán dịch vụ: thực hiện các hoạt động buôn bán tại nơi ở mới,
tuy nhiên mức thu nhập có được cũng không đủ bù đắp cho chi phí sinh hoạt hàng
ngày. Ngoài ra, còn một số hộ tham gia bán tại các vĩa hè, lề đường trong các khu
vực trung tâm của TP nhằm tạo thêm thu nhập và hoạt động buôn này cũng mang
tính tự phát không theo quy hoạch, gây mất mỹ quan đô thị, đặc biệt là an toàn giao
thông.
Các hộ tiểu thủ công nghiệp: vẫn thực hiện sản xuất, tuy nhiên quy mô có
phần hẹp lại so với trước đây do không có nhiều không gian như trước.
3.3.3 Phân tích những thuận lợi khó khăn trong hoạt động sinh kế của
chủ hộ
3.3.3.1 Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Vị trí địa lý của TP Trà Vinh rất thuận tiện cho việc phát triển thương mại, dịch
vụ. Đất đai màu mỡ thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Tình hình kinh tế xã hội của địa phương ngày càng phát triển, đời sống của
người dân được cải thiện hơn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đã được cải thiện, đặc biệt là đường giao thông và hệ
thống thông tin liên lạc có tác động tích cực đến sinh kế của người dân.
Sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức kinh tế - xã hội đã làm tăng nguồn vốn xã hội.
3.3.3.2 Những khó khăn trong hoạt động sinh kế
Trình độ của lao động còn thấp, tuổi lao động lại cao không thích hợp cho việc
chuyển đổi nghề nghiệp sau thu hồi đất.
Địa phương chưa có chiến lược cũng như chưa có hoạt động đào tạo nghề cho
các hộ dân đặc biệt là các hộ dân mất đất sản xuất nông nghiệp, hoặc mất đất kinh
doanh.
59
Ngành nghề trong các hộ sau khi bị thu hồi đất phát triển hoàn toàn mang tính tự
phát tuy đã tạo việc làm và thu nhập nhưng có những ngành nghề tạo sinh kế không
bền vững.
Việc sử dụng tiền đền bù của một số hộ dân chưa mang tính tích cực, chưa sử
dụng vào việc đầu tư tạo việc làm mới.
3.3.3.3 Cơ hội
Các tuyến đường được mở rộng và các dự án nâng cấp đô thị của thành phố
được triển khai sẽ là cơ hội tốt thu hút đầu tư, tạo việc làm cho người lao động trong
tỉnh trong đó có các hộ TĐC.
Hệ thống đường giao thông thuận tiện hơn trước đây tạo điều kiện lưu thông dễ
dàng, cắt giảm chi phí vận chuyển trong sản xuất.
Các hộ có thêm nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh từ số tiền đền bù.
Giá trị đất đai tại các khu TĐC có giá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay
vốn.
3.3.3.4 Thách thức
Xu hướng phát triển nhanh của hội nhập, các hàng hóa làm ra bao gồm sản phẩm
nông nghiệp, tiểu thủ công mỹ nghệ không cạnh tranh được với hàng nước ngoài.
Người lao động chân tay có tay nghề và kỹ năng thấp, năng suất thấp đang dần
bị thay thế bởi máy móc hiện đại.
Lao động chính trong các gia đình bị thu hồi đất đều lớn tuổi, điều này sẽ gây
khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp.
Từ những phân tích, nhận định trên có thể thấy những nguyên làm thay đổi
sinh kế của các hộ TĐC, cùng với những khó khăn, thách thức là những hoàn cảnh
dễ tổn thương đã và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống người dân ở thời điểm hiện tại
và trong tương lai. Tuy nhiên các yếu tố thuận lợi và cơ hội lại là những yếu tố tích
cực mà chính bản thân người dân hoặc chính quyền địa phương, những người có thể
tạo ra hoặc điều phối các thể chế, chính có thể tận dụng để thay đổi sinh kế một
cách tốt hơn và bền vững hơn.
60
CHƯƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP ÐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
CÁC HỘ DÂN TÁI ÐỊNH CƯ TRÊN ÐỊA BÀN TP TRÀ VINH
4.1. Các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái TĐC
Các giải pháp được đề xuất dưới đây nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho
các hộ tại các khu TĐC, tập trung chủ yếu vào những nhóm hộ sản xuất nông
nghiệp, buôn bán nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông và nhóm có nghề
nghiệp không ổn định.
4.1.1.Giải pháp nguồn vốn nhân lực
Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho những người lao động phổ thông,
người có nghề nghiệp ổn định hoặc người có nhu cầu chuyển đổi sang nghành nghề
mới theo hướng nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động.
Giới thiệu việc làm, xúc tiến các hoạt độnng xuất khẩu lao động cho những
người còn sức khỏe, đủ điều kiện lao động ngoài nước.
Tố chức các lớp tập huấn định hướng về thị trường, xu hướng phát triển các
sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp, khơi gợi các tiềm năng sẵn
có của các hộ TĐC để các hộ có thể tự tổ chức sản xuất theo hướng hiện đại, nâng
cao chất lượng.
Từng bước hướng các hộ quen sống bằng nghề nông thực hiện các hoạt động
sản xuất theo hướng nông nghiệp đô thị, thực hiện trồng trọt các loại cây trồng phục
vụ cho nhu cầu trang trí (hoa lan, cây cảnh, cá cảnh...) phù hợp với diện tích nhỏ tại
các khu TĐC.
Định hướng các hộ có diện tích đất nông nghiệp còn lại từng bước phát triển
nuôi trồng theo hướng công nghệ cao, đăng ký tiêu chuẩn sản phẩm đầu ra nhằm
nâng cao chất lượng, giá trị, bù lại phần sản lượng bị mất do diện tích đất sản xuất
bị thu hẹp.
61
4.1.2. Các giải pháp tăng cường nguồn vốn tự nhiên
Xúc tiến các hoạt động giao dịch, làm đầu mối cho các hoạt động cho thuê
đất nhằm giúp các hộ quen sống bằng nghề nông nghiệp, các hộ tiểu thủ công
nghiệp có thể thuê các diện tích đất tiếp tục sản xuất ổn định lâu dài.
Có định hướng, bố trí các khu buôn bán (chợ đêm, phiên chợ cuối tuần) ổn
định lâu dài nhằm giúp các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ có thể duy trì hoạt động, an
tâm kinh doanh tạo ra thu nhập cho gia đình.
Rà soát, bố trí các hộ có cùng ngành nghề sống gần nhau để có thể cùng nhau
tận dụng các diện tích sân, hành lang nhà từng hộ để cùng chứa hàng hóa, cùng sản
xuất kinh doanh.
Vận động các hộ có cùng ngành nghề kinh doanh tham gia thành lập các tổ
hội để có thể chia sẽ, cùng mua, cùng sử dụng các phương tiện sản xuất có giá trị
lớn.
4.1.3 Các giải pháp phát triển nguồn vốn vật chất
Phát triển các loại hình cho vay sản xuất, bảo lãnh hàng hóa mua bán nhằm
làm giảm bớt gánh nặng về vốn cho các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp hoặc sản
xuất nông nghiệp.
Xúc tiến các giao dịch mua bán các loại phương tiện, vật tư sản xuất, công cụ
lao động theo hướng trả chậm, trả góp để góp phần trang bị thêm công cụ máy móc
cho người lao động và người sản xuất.
Duy trì, mở rộng các chính sách tín dụng ưu đãi cho vay đến các đối tượng là
học sinh, sinh viên nhằm giúp những người trẻ có điều kiện tiếp tục học tập, và hộ
TĐC giảm bớt gánh nặng về tài chính.
4.1.4 Các giải pháp nâng cao nguồn vốn xã hội
Khuyến khích thành lập hoặc duy trì các hội đoàn nghề nghiệp, tham gia các
đoàn thể để có thể tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh.
Duy trì và phát huy các lễ hội, truyền thống văn hóa tốt đẹp nhằm tạo dựng
mối quan hệ đoàn kết, tương thân, tương trợ, ổn định an ninh tại khu vực nơi sinh
sống.
62
Tăng cường sự gắn kết của các đoàn thể tại địa phương với các hộ trong khu
TĐC để nắm bắt kịp thời, giúp đỡ người dân tháo gỡ những khó khăn trong cuộc
sống; xúc tiến các mối quan hệ tốt đẹp giữa những người trong khu TĐC với nhau.
4.1.5 Giải pháp tăng cường nguồn vốn tài chính
Với khoản tiền đền bù, chính quyền địa phương nên chủ động hướng dẫn
người dân sử dụng tiền đền bù đúng cách: có thể sử dụng để sửa chữa nhà cửa, học
nghề, mua sắm phương tiện làm việc …
Tăng thu nhập cho hộ dân bằng việc phát triển ngành nghề, đa dạng ngành
nghề…
Tổ chức các buổi xúc tiến việc làm, đặc biệt là các công việc thủ công mỹ
nghệ cho các người lớn tuổi, giới thiệu việc làm cho những người trẻ làm việc tại
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của thành phố hoặc cho hộ dân đóng
góp cổ phần trong doanh nghiệp đó thay việc đền bù toàn bộ bằng tiền. Như vây hộ
nông dân có thể được hưởng lợi tức lâu dài từ việc kinh doanh của doanh nghiệp,
điều đó có thể đảm bảo hơn cho cuộc sống của họ.
4.2. Kết luận và kiến nghị
4.2.1. Kết luận
Cùng với quá trình phát triển của đô thì các hoạt động thu hồi đất, GPMB để
phục vụ cho các nhu cầu công cộng là điều không thể tránh khỏi. Trong những năm
qua TP Trà Vinh đã triển khai nhiều hoạt động thu hồi đất và hỗ trợ sinh kế cho các
hộ bị mất đất TĐC. Bên cạnh những thành tựu đạt được cũng còn những tồn tại
trong các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người dân.
Các công trình GPMB, thu hồi đất đa phần liên quan đến các hộ sản xuất
nông nghiệp và những hộ buôn bán kinh doanh nhỏ. Đây là những nhóm đối tượng
bị ảnh hưởng nhiều nhất khi bị mất đất.
Do mất đi tư liệu sản xuất và nơi kinh doanh nên thu nhập của các nhóm hộ
này có xu hướng giảm sau khi TĐC. Những người là lao động chính trong gia đình
đều lớn tuổi, trình độ còn hạn chế nên việc chuyển đổi ngành nghề thường gặp
nhiều khó khăn. Những người lao động phổ thông thì tay nghề không cao, phần
63
nhiều chưa được đào tạo hoặc không được đào tạo chuyên sâu nên sau khi TĐC
cũng không tạo ra nhiều thu nhập cho gia đình. Những người trẻ hơn trong gia đình
có trình độ học vấn cao hơn nhưng họ lại là những người phụ thuộc vì vậy đã tạo
thêm gánh năng tài chính cho các gia đình sau TĐC.
Các chủ hộ bị thu hồi đất được đền bù hỗ trợ đúng theo quy định của Nhà
nước. Tuy nhiên đa phần các hộ đều có xu hướng ít đầu tư vốn hỗ trợ vào sản xuất
để duy trì hoặc gia tăng thu nhập.
Đời sống vật chất sinh hoạt tại các nơi ở mới trong khu TĐC tốt hơn trước
đây. Tuy nhiên các mối quan hệ xã hội, hàng xóm, những người thân trong gia đình
lại xuất hiện những trường hợp xấu hơn trước.
4.2.2. Kiến nghị
Đối với Nhà nước
Việc thu hồi đất, GPMB, quy hoạch sử dụng đất cần được thực hiện đồng bộ
và thông báo trước cho người dân để họ có kế hoạch tự chuyển đổi các hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Cần tập huấn các kỹ năng, kiến thức về quản lý cho người dân để họ có thể
tự quản lý các nguồn vốn, các khoản hỗ trợ để có thể tái đầu tư, tránh tình trạng sử
dụng không kiểm soát dẫn đến mất vốn.
Cần tổ chức các chuyến tham quan về các mô hình sản xuất theo hướng đô
thị, phù hợp với điều kiện và khả năng của người dân để có thể giúp họ nhanh
chóng tổ chức lại sản xuất tại nơi ở mới.
Các đoàn thể tại địa phương cần tăng cường phổ biến kiến thức, tạo sân chơi
cầu nối, gắn kết tinh thần đoàn kết giữa những người dân với nhau.
Các lớp tập huấn, đào tạo nghề được mở ra trên cơ sở liên kết với các đơn vị
sử dụng lao động giúp người lao động ổn định công việc.
Đối với người dân TĐC
Chủ động, tích cực học hỏi những mô hình sản xuất mới phù hợp với điều
kiện sau TĐC, tránh tình trạng trông chờ vào Nhà nước.
64
Tích cực tham gia các phong trào của đoàn hội, duy trì nếp sống lành mạnh,
văn minh, văn hóa tại nơi ở mới.
Chủ động tham gia vào các nghiệp đoàn hoặc chủ động lập ra các ghiệp
đoàn, tổ sản xuất để cùng nhau chia sẽ kinh nghiệm, chia sẽ vốn, cùng nhau phát
triển lớn mạnh.
Sử dụng tích cực các nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ, tránh tình trạng sử dụng
quá mức lạm vào nguồn vốn sản xuất, đầu tư cho tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Thanh Hóa, 2016. Còn nhiều bất cập trong giải phóng mặt bằng.
giai-phong-mat-bang>. [Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016]. 2. Bộ tư pháp, 2015. Định nghĩa về hộ gia đình. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016]. 3. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia. 4. Cổng thông tin điện tử Hà Nội, 2008. Một số giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất 5. Cục thống kê tỉnh Trà Vinh, Niên giám thống kê 2005-2015, 6/2015, Nhà xuất bản Thanh Niên. 6. DFID (2001), Sustainable liveshood guidance sheets, Department for international development – United Kingdom. 7. Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ, 2011, Sự thay đổi về thu nhập của người dân sau 8. Kế hoạch số: 52/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của UBND thành phố Trà Vinh Dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2017-2020 9. Kinh tế Fulbright. 10. Nông nghiệp. _l_id= 2016317>.[ truy cập ngày 16/6/2016]. 11. Phùng Văn Thạnh, 2012, Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. 12. Quốc hội (2003), Luật đất đai năm 2003. 13. Quốc hội (2005), Bộ Luật dân sự 2005, 14. Quốc Hội CNXHCNVN, 2013,[Luật Đất Đai 2013]. 15. Quyết định số 06/2015/QÐ - UBND ngày 15/4/2015 của UBND tỉnh Trà Vinh Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bà tỉnh Trà Vinh. 16. Quyết định số 07/2016/QÐ - UBND ngày 07/3/2016 của UBND tỉnh Trà Vinh Ban hành Quy định về Bảng giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp, xây dựng mới áp dụng trên địa bà tỉnh Trà Vinh. 17. Quyết định số 23/2011/QÐ - UBND ngày 22/8/2011 của UBND thành phố ban hành qui định chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm. 18. Quyết định số 24/2011/QÐ –UBND ngày 22/11/2011 của UBND thành phố Trà Vinh ban hành quy định chính sách hổ trợ học nghề, chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với đối tượng thuộc diện di dời, giải tỏa thu hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố Trà Vinh. 19. Quyết định số 40/2014/QÐ - UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh Về việc ban hành Bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bà tỉnh Trà Vinh. 20. Quyết định số 586/2016/QÐ –UBND ngày 21/3/2016 của UBND thành phố Trà Vinh Về việc phê duyệt danh mục nghề và định mức chi phí đào tạo cho từng nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn thành phố Trà Vinh. 21. SIDA (2001), The Sustainable Livelihood Approach to Poverty Reduction, Division for Policy and Socio-Economic Analysis. nước trên thế giới 22. Tạp chí Cộng sản, 2012. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nong-thon/2012/14689/Kinh-nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-mot-so- nuoc-tren.aspx>. [ Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016]. 23. Tổng cục Thống kê (2013) Báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm 2013. 24. Tổng cục Thống kê (2014) Báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm 2014. 25. Tổng cục Thống kê (2015) Báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm 2015. 26. Tổng cục Thống kê, 2016. Khái niệm về nhân khẩu. [Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016]. 27. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Trà Vinh (2016), Báo cáo công tác đền bù giải phóng mặt bằng tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2006-2016; 28. Vương Thị Bích Thủy, 2012, Sinh kế cho các hộ dân bị thu hồi đất. Trường hợp 29. Worldbank (2009), Chương trình tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số (RLDP). PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TÁI ĐINH CƯ Phần thông tin chung của hộ: Chủ hộ: ............................ Giới tính: ........ Năm sinh: ............. Dân tộc: .............. Địa chỉ: ………………………………………......……………………………… Phần chi tiết về nguồn lực: 1. Ông (bà) cho biết thông tin về nhân khẩu và lao động của hộ gia đình 1.1. Tình trạng nhân khẩu: Tổng số nhân khẩu:..........., trong đó: dưới 15 tuổi:............từ 16-18 tuổi:............ từ 19-35 tuổi: ............. trên 35 tuổi: .............. 1.2 Tình trạng học vấn: Số khẩu có trình độ học vấn: Thất học:............. Tiểu học:............. THCS:............... PTTH:.............. 1.3. Tình trạng sức khoẻ: Số khẩu có sức khoẻ: Tốt: .............. Bình thường:.............. Đau yếu:............... Tàn tật: ..................... 1.4. Tình trạng việc làm: Số khẩu có việc làm: Ổn định:......... Không ổn định:........... Thất nghiệp: ........... Đang đi học:........... 1.5. Số nhân khẩu được đào tạo nghề nghiệp trong gia đình (ghi số lượng vào ô tương ứng) Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng ĐH và SĐH Nghề đào tạo Kinh tế, quản lý Thương mại Giáo dục, đào tạo Y, dược Cơ khí Xây dựng Điện , điện tử, viễn thông Sản xuất vật liệu xây dựng Khai thác, chế biến khoáng sản Hoá chất, cao su Giao thông, vận tải Tin học May mặc, giày dép Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ sản Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp Dịch vụ du lịch, nhà hàng An ninh quốc phòng, bảo vệ Chuyên môn khác 2. Nguồn lực tự nhiên 2.1. Ông (bà) cho biết thông tin hiện tại về đất đai, mặt nước của hộ gia đình (ĐVT: m2) Diện tích Diện tích bị Diện tích Diện tích hiện Loại đất trước thu hồi thu hồi được TĐC tại sử dụng Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất thổ cư Đất vườn Đất sản xuất khác 2.2. Ông bà cho biết tình trạng về các nguồn lực tự nhiên hiện đang được sử dụng cho cuộc sống và công việc làm ăn của gia đình? Loại nguồn lực Thuận lợi hơn Giống như Khó khăn hơn Không còn sử trước đây trước đây trước đây dụng được nữa Bãi chăn thả để nuôi trâu bò, gà vịt... Nguồn nước tự nhiên phục vụ cho sinh hoạt, nuôi cá, tôm... Các nguồn lợi tự nhiên từ núi, rừng, biển ... Mặt bằng/ Nơi kinh doanh 3. Nguồn tài chính của hộ gia đình: 3.1. Thu nhập chính của các thành viên trong gia đình?........................................... * Công việc trước và sau khi TĐC: (xin ghi tên công việc cụ thể, nếu làm công việc không ổn định thì ghi những công việc thường làm nhất) Thành viên trong gia đình Công việc trước khi tái Công việc hiện nay định cư Thành viên 1 Thành viên 2 Thành viên 3 Thành viên 4 * Thu nhập trước và sau khi TĐC: ĐVT : nghìn đồng/tháng Thành viên Thu nhập Thu nhập hiện Tình trạng thu nhập hiện nay là trong gia đình trước định cư nay Ổn định hơn Kém ổn định trước hơn trước Thành viên 1 Thành viên 2 Thành viên 3 Thành viên 4 Những khó khăn, rủi ro hiện đối với nghề hiện tại của gia đình ………………………...................…………………………………..………… 3.2. Thu nhập từ tiền đền bù ? * Ông (bà) đã nhận được tổng giá trị đền bù là? :............................................... * Ông (bà) đã nhận được đền bù dưới loại hình nào? (xin khoanh tròn vào các lựa chọn): 1. Bằng tiền mặt; 2. nhà chung cư; 3. Đất tái định cư; *Ông (bà) đã sử dụng tiền đền bù vào những mục đích gì? (xin khoanh tròn vào các lựa chọn): 1. xây dựng nhà cửa; 2. mua sắm đồ dùng; 3. đầu tư cho SX, KD; 4. để dành; 5. chia cho con cái; 6. chữa bệnh; 7. tiêu dùng cho gia đình; 8. việc khác 3.3. Nguồn tiền tiết kiệm hoặc để dành của gia đình được dùng vào việc: 1. Không có tiền; 2. cất giữ tiền mặt; 3. gửi ngân hàng; 4. Mua vàng, ngoại tệ; 5. cho người khác vay; 6. góp hụi; 7. mua cổ phiếu; 8. khác 3.4. Tín dụng của hộ : * Ông (bà) có vay vốn không? 1. Có; 2. Không * Vay từ: 1.Ngân hàng; 2. Người quen; 3. cầm cố tài sản; 4. vay trả góp; 5. vay khác * Mục đích vay: 1. Tiêu dùng cho gia đình; 2. Đầu tư SX KD; 3. học tập; 4. việc khác 4. Nguồn lực vật chất: 4.1. So sánh điều kiện nhà ở nơi mới với nơi cũ: 1. Tốt hơn; 2. Như nhau; 3. Kém hơn 4.2. Vị trí đường trước nhà : 1. đường hẻm; 2. đường 3.5m; 3. đường 5,5m; 4. đường 7,5m; 5. đường 10,5m; 6. >10,5m 4.3. Tình trạng nhà (tính bằng m 2 ) TT Tình trạng nhà Tổng diện tích Để ở Để kinh doanh xây dựng 1 Nhà tạm 2 Nhà cấp 4 3 Nhà kiên cố 01 tầng 4 Nhà kiên cố 02 tầng 5 Nhà kiên cố 03 tầng 6 Nhà kiến cố ≥ 04 tầng 7 Nhà biệt thự 4.4. Tài sản của hộ gia đình hiện có ? TT Loại tài sản Tổng số hiện có Số lượng Trong đó sử mới mua dụng để làm sau TĐC ăn 1 Ôtô 2 Xe tải 3 Xe máy 4 Xe đạp 5 Ti vi 6 Đầu máy DVD 7 Tủ lạnh 8 Điều hoà nhiệt độ 9 Máy vi tính 10 Máy in 11 Máy photocopy 12 Máy ảnh, máy quay phim 13 Điện thoại cố định 14 Điện thoại di động 15 Máy bơm hơi 16 Máy trộn bê tông 17 Máy cưa, bào, đục 18 Máy tiện, phay, bào 19 Máy may các loại 20 Máy hàn các loại 21 Bàn ghế các loại 22 Giường tủ các loại 23 Bếp ga, bếp từ 24 Quầy hàng, tủ hàng 25 Xe nước mía, trái cây 26 Các máy móc, tài sản khác nếu có (ghi cụ thể) * Cơ sở hạ tầng thuận lợi cho cuộc sống, làm ăn của gia đình? Cơ sở hạ tầng Thuận lợi Giống như Khó khăn hơn trước trước đây hơn trước đây đây Hệ thống giao thông , đường sá Hệ thống cấp, thoát nước Hệ thống điện dân dụng và chiếu sáng Hệ thống y tế , chăm sóc sức khoẻ Hệ thống thương mại, chợ Hệ thống trường học 5. Nguồn lực xã hội : 5.1. Ông/Bà cho biết gia đình đã định cư tại địa điểm hiện tại khi nào? dưới 3 tháng 3 tháng đến 1 năm 1 – 3 năm 3 – 5 năm trên 5 năm 5.2 Tình trạng các quan hệ xã hội hiện tại là ? Các quan hệ xã hội Tốt hơn Bình Khó khăn trước đây thường hơn trước như trước đây đây Mối quan hệ với mọi người trong khu dân cư Quan hệ với nhà chùa, nhà thờ, hội nghề nghiệp, hội đồng hương Quan hệ với mọi người trong gia đình, dòng họ Quan hệ với các tổ chức xã hội như mặt trận, phụ nữ, thanh niên, hội nông dân tập thể… Quan hệ với bè bạn, đồng nghiệp Quan hệ với chính quyền 5.3. Khác : Theo anh, chị, cần phải làm gì để cải thiện đời sống của người dân tại nơi tái định cư?:……………………………………………………………… ----Hết----