Nghiên cứu tác động của cơ cấu nguồn vốn tới khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Đề tài nghiên cứu sự tác động của cơ cấu nguồn vốn đến khả năng sinh lời, thông qua việc thu thập số liệu lịch sử trên các báo cáo tài chính của 15 công ty thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 6 năm từ 2010 đến 2015. Với việc áp dụng mô hình kinh tế lượng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ cấu nguồn vốn và tác động cuả cơ cấu nguồn vốn tới khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác động của cơ cấu nguồn vốn tới khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết ở Việt Nam
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU NGUỒN VỐN TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM Lê Thị Mỹ Quỳnh*, Nguyễn Thị Huyền Học viện Tài chính *Tác giả liên lạc: myquynh217@gmail.com TÓM TẮT Việt Nam đang trong quá trình phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Song, những năm gần đây, suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng khá lớn đến ngành bất động sản nên các doanh nghiệp ngành thép đã có bước phát triển khá thăng trầm, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thép Việt Nam bị chịu tác động không nhỏ. Đứng trước tình thế đó, mỗi doanh nghiệp cần có các quyết định đúng đắn phù hợp. Trong đó, việc đảm bảo nguồn vốn huy động một cách đầy đủ kịp thời, và xây dựng một cơ cấu nguồn vốn tối ưu là công việc hết sức quan trọng và cần thiết. Song, giữa cơ cấu nguồn vốn và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết qua lại với nhau ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu tối đa hóa giá trị mà doanh nghiệp theo đuổi. Đề tài nghiên cứu sự tác động của cơ cấu nguồn vốn đến khả năng sinh lời, thông qua việc thu thập số liệu lịch sử trên các báo cáo tài chính của 15 công ty thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 6 năm từ 2010 đến 2015. Với việc áp dụng mô hình kinh tế lượng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ cấu nguồn vốn và tác động cuả cơ cấu nguồn vốn tới khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết ở Việt Nam. Từ khóa: Cơ cấu nguồn vốn, hệ số nợ, vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời. STUDY ON THE IMPACT OF BUDGETARY STRUCTURES TO THE LENGTH OF LISTED STEEL INDUSTRIES IN VIETNAM Le Thi My Quynh*, Nguyen Thi Huyen Financial Institute *Corresponding author: myquynh217@gmail.com ABSTRACT Vietnam is in the process of rapid development, especially in the field of infrastructure construction. However, in recent years, the economic downturn has had a great impact on the real estate industry, so the steel industry has had quite ups and downs, so the production and business of the steel industry Vietnam suffered. Impact is not small. Facing that situation, every business needs to make the right decisions. In particular, ensuring that capital is adequately mobilized in a timely manner and building an optimal capital structure is a very important and necessary task. However, the relationship between capital structure and profitability of enterprises has a close relationship with each other directly influences the purpose of maximizing the value that enterprises pursue. The research on the impact of capital structure on profitability through the collection of historical data on the financial statements of 15 steel companies listed on the Vietnam stock market for 6 years from 2010 to 2015. With the application of the econometric model to determine the influence of factors on the capital structure and the impact of the capital structure on the profitability of the steel industry Listed in Vietnam. Keywords: Capital structure, debt ratio, equity, profitability. TỔNG QUAN thép của Việt Nam, vẫn đang trên đà tăng Ngành thép là ngành công nghiệp vô cùng trưởng, phát triển với tốc độ khá nhanh so quan trọng của nước ta, là cầu nối trung gian với thế giới và khu vực. Tuy nhiên, có thể cho các ngành công nghiệp khác và tạo tiền nhận thấy ngành thép của nước ta mới chỉ đề thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát phát triển theo chiều rộng, chưa tạo ra chiều triển. Trong những năm trở lại đây ngành sâu cho sự tăng trưởng. Điển hình là, các 334
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học doanh nghiêp ngành thép hầu hết có quy mô nguồn vốn của 15 công ty thép niêm yết nhỏ, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, trình độ trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. quản trị và sử dụng vốn chưa hợp lí, dẫn tới Đây là 15 DN thuộc ngành thép có quy mô hiệu quả kinh doanh thấp. Vì vậy, các doanh vốn đầu tư và thị phần chiếm tuyệt đại đa nghiệp ngành thép cần xây dựng chiến lược số trên thị trường thép ở Việt Nam. phát triển toàn diện, định hướng tăng trưởng + Về thời gian: Nhóm nghiên cứu sử dụng số theo chiều sâu. Một trong các phương diện liệu dựa trên báo cáo tài chính của 15 công ty cần thay đổi đó là quản lý tài chính, và cụ thể thép niêm yết trong khoảng thời gian 6 năm là các quyết định tài chính như quyết định từ năm 2010-2015. Đây là giai đoạn suy huy động vốn. Theo các nghiên cứu trước thoái kinh tế đã ảnh hưởng khá lớn đến đây đã chỉ ra rằng cơ cấu nguồn vốn có mối ngành bất động sản và xây dựng cơ sở hạ quan hệ mật thiết với khả năng sinh lời, nếu tầng, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu nguồn vốn mà chứa đựng nhiều rủi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả ro,thì hiệu quả mang lại không cao. Vì vậy năng sinh lời của các DN ngành thép. các doanh nghiệp ngành thép muốn trụ vững Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương và phát triển trong tương lai cần tạo dựng pháp như diễn giải, quy nạp, phân tích, tổng năng lực sản xuất vững vàng thông qua xây hợp, so sánh để mô tả số liệu thống kê về cơ dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lí. cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành Cơ cấu nguồn vốn là sự kết hợp giữa tỉ trọng thép. Ngoài ra, nghiên cứu định tính được sử nguồn vốn ngắn hạn và tỉ trọng nguồn vốn dụng để lựa chọn các biến trong nghiên cứu dài hạn. Các nghiên cứu về mặt lý thuyết đề các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn, cập đến nguồn vốn dài hạn khi xem xét và nghiên cứu mối tác động của cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Song, đối nguồn vốn đến khả năng sinh lời của doanh với các nước đang phát triển như Việt Nam, nghiệp trong ngành thép niêm yết, dựa trên nợ ngắn hạn lại là nguồn tài trợ chủ yếu và các nghiên cứu lịch sử về cơ cấu nguồn vốn phổ biến. Vì vậy, nghiên cứu quan tâm đến của doanh nghiệp, việc sử dụng phần mềm cả nguồn vốn ngắn hạn. Việc duy trì và xây EVIEWS trong phân tích định lượng để xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu là mục tiêu và dựng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi doanh data). Mô hình hồi quy được xây dựng để xác nghiệp, do cơ cấu nguồn vốn tối ưu giúp tiết định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kiệm chi phí, hạn chế rủi ro như rủi ro về cơ cấu nguồn vốn và tác động cuả cơ cấu thanh khoản,… từ đó đạt được mục tiêu, tăng nguồn vốn tới khả năng sinh lời của các khả năng sinh lời. Nhưng trong quá trình doanh nghiệp ngành thép niêm yết ở VN. họat động, do những yếu tố chủ quan và Ngành thép là ngành công nghiệp nặng, có khách quan, dẫn đến sự mất cân đối trong cơ chu kỳ sản xuất dài, vì vậy, quy mô vốn đầu cấu nguồn vốn. Thông qua việc nghiên cứu tư vào các DN ngành thép thường có quy mô về cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp lớn, thời gian thu hồi vốn chậm. Ngành công ngành thép, từ đó đưa ra các biện pháp phù nghiệp thép đòi hỏi một lượng vốn lớn để hợp để thiết lập một cơ cấu nguồn vốn phù hình thành các tài sản cố định như đầu tư xây hợp với từng giai đoạn phát triển của các dựng nhà máy, dây chuyền sản xuất, phương doanh nghiệp thép niêm yết trên thị trường tiện vận tải. Chính vì vậy, để đảm bảo an Việt Nam. toàn tránh những rủi ro tài chính gây ra hậu quả tổn thất cho DN thì nhu cầu vốn dài hạn VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong các DN ngành thép thường ở mức cao, Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu bên cạnh vốn CSH doanh nghệp thường phải nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành thép huy động thêm một phần vốn dài hạn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt qua vay nợ. . NPT có thể là nợ do vay ngân Nam. hàng, nợ tín dụng thương mại hoặc do DN Phạm vi nghiên cứu: phát hành công cụ nợ trên thị trường tài + Về không gian: Nhóm nghiên cứu cơ cấu chính. 335
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Bảng 1. Tổng hợp tình hình, tổng nguồn vốn và tổng nợ phải trả của các CT thép niêm yết giai đoạn 2010-2015 Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng Nguồn Vốn Tỷ đồng 21.661 26.161 29.108 27.057 30.720 29.670 Tốc độ tăng Nguồn vốn % 20,77 11,26 -7,05 13,54 -3,42 Nợ Phải Trả Tỷ đồng 1.749 2.234 2.461 2.653 2.854 2.636 Tốc độ tăng nợ % 27,78 10,15 7,79 7,61 -7,67 Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 358 585 524 646 567 528 Nợ dài hạn Tỷ đồng 1.39 1.648 1.937 2.006 2.287 2.107 Tỷ trọng nợ ngắn % 79,53 73,78 78,7 75,64 80,13 79,95 hạn trên tổng nợ Trong giai đoạn 2010-2015 quy mô NPT của mức cao, tương ứng từ 75% đến 80% trong các DN thép niêm yết có xu hướng tăng. Và giai đoạn 2010-2015, đồng thời tỷ trọng nợ từ giai đoạn 2010-2014, quy mô nợ phải trả dài hạn duy trì ở mức 20-25%. Về xu hướng của các DN trong mẫu nghiên cứu tăng khá biến động, mặc dù tỷ trọng nợ ngắn hạn có nhanh từ mức 1.750 tỷ lên mức 2.900 tỷ xu hướng giảm dẫn đến tăng nợ dài hạn, song tương ứng với tỷ lệ tăng là 65,7% và đến quy mô nguồn vốn dài hạn còn quá nhỏ nên năm 2015 và có dấu hiệu giảm nhẹ. mức độ rủi ro về khả năng thanh toán và áp Xét về mặt cơ cấu nợ phải trả thì có thể nhận lực trả nợ trong ngắn hạn vẫn ở mức cao đối ra tỷ trong nợ ngắn hạn trên tổng nợ bình với các DN. quân của các doanh nghiệp thường xuyên ở 3000000 90.00% 79.5… 75.64% 80.13% 79.95% 73.78% 80.00% 2500000 78.70% 70.00% 2000000 60.00% 50.00% 1500000 40.00% 1000000 30.00% 26.22% 24.36% 20.05% 20.00% 20.47% 21.30% 19.87% 500000 10.00% 0 0.00% 2010 2011 2012 2013 2014 2015 tổng NPT nợ dài hạn nợ ngắn hạn tỷ trọng nợ ngắn hạn tỷ trọng nợ dài hạn Biểu đồ 1. Tỷ trọng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trên tổng nợ của các Việc sử dụng nợ dài hạn để tài trợ cho các dự ro cho các DN đặc biệt là những doanh án, tài sản ở mức độ cao đem lại sự an toàn nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư hình về mặt tài chính cho các DN đặc biệt là thành tài sản dài hạn, vi phạm nguyên tắc cân những DN có quy mô lớn, đầu tư vào tài sản bằng tài chính, dẫn đến nguy cơ mất khả cố định ở mức cao. Ngược lại, việc sử dụng năng thanh toán. Ngoài ra DN có thể sẽ phải nợ ngắn hạn ở mức độ lớn phản ánh tiềm lực chịu những bất lợi do sự biến động của lãi tài chính chưa vững vàng, chưa có chiến lược suất tiền vay, lạm phát làm cho chi phí sử trong chính sách tài trợ để thu hút các nguồn dụng vốn gia tăng gây ảnh hưởng trực tiếp vốn có tính chất ổn định nhằm mục tiêu tăng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. trưởng bền vững, mặt khác còn gia tăng rủi Hệ số nợ trung bình của các DN nghiên cứu 336
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học ở mức khá cao là 0,64, hệ số nợ có xu hướng 2013 và có xu hướng giảm từ 0,68 còn 0,61 tăng từ 0,6 đến 0,68 trong giai đoạn 2010- trong giai đoạn 2013-2015. Hệ số nợ trung bình 0.70 0.68 0.68 0.67 0.66 0.66 0.64 0.63 Hệ số nợ 0.62 0.61 trung 0.60 0.60 bình 0.58 0.56 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Biểu đồ 2. Hệ số nợ trung bình của các công ty thép niêm yết giai đoạn 2010-2015 Mặc dù hệ số nợ của các DN nghiên cứu là suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) đại 0,64 chứng tỏ các DN tài trợ cho sản xuất diện cho khả năng sinh lời của các doanh chủ yếu bằng vốn vay nhưng trong đó có nghiệp. Chỉ tiêu ROE và ROA trong nghiên 6/15 DN có hệ số nợ bình quân dưới mức cứu được xác định như sau: trung bình (0,64) và có 9/15 DN có hệ số 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế nợbình quân trên mức trung bình (0,64) 𝑅𝑂𝐴 = 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑠ổ 𝑠á𝑐ℎ 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 Thông qua phân tích cơ cấu nguồn vốn thì nghiên cứu nhận thấy cơ cấu nguồn vốn của 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế các DN ngành thép có đặc điểm sau: 𝑅𝑂𝐸 = 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑠ổ 𝑠á𝑐ℎ 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 +Năng lực tự chủ, độc lập về tài chính của Biến độc lập các DN còn thấp, bị phụ thuộc vào các nguồn Hệ số nợ (Hd): Hệ số nợ là chỉ tiêu đại diện vốn vay bên ngoài. cho cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp + Mức độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt được xác định bằng công thức: động kinh doanh không cao do nguồn vốn 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ thường xuyên thấp 𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ (𝐻𝑑) = + Mức độ rủi ro tài chính cao do nguồn vốn 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 lưu động thường xuyên thấp và có xu hướng Quy mô doanh nghiệp (QM) giảm. QM = Giá trị sổ sách tổng tài sản + Có sự phân hóa về mức độ sử dụng nợ giữa Khả năng tăng trưởng (TTTS) 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑛ă𝑚 𝑛𝑎𝑦−𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐 các DN có quy mô khác nhau. KNTT = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐 Cơ cấu tài sản(CCTS) KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Giá trị sổ sách của tài sản cố định Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có CCTS = Giá trị sổ sách của tổng tài sản nhiều nghiên cứu về tác động của cơ cấu Khả năng sinh lời (BEP) nguồn vốn đến khả năng sinh lời của doanh Lợi nhuận trước lãi vay và thuế BEP = nghiệp. Để đo lường tác động đến khả năng Tổng tài sản sinh lời thì các nghiên cứu thường sử dụng Lựa chọn mô hình nghiên cứu các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời như tỷ suất lợi Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu nhuận trên vốn kinh doanh (ROA), tỷ suất nguồn vốn với khả năng sinh lời của doanh sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). nghiệp được thể hiện qua hai phương trình Do đó, nhóm nghiên cứu tiếp cận nghiên cứu dưới đây: tác động của cơ cấu nguồn vốn đến khả năng ROAit = β0 + β1 QM + β2CCTS + β3TTTS + sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép β4BEP + β5Hd + uit niêm yết ở Việt Nam thông qua chỉ tiêu tỷ ROEit = β0 + β1 QM + β2CCTS + β3TTTS + suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ β4BEP + β5Hd + uit Bằng việc sử dụng kiểm định Hausman Test, 337
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp hồi Hệ số nợ của các DN ở mức cao, tác động quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects- tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh RE) để tiến hành ước lượng tác động của các của DN. nhân tố tới khả năng sinh lời của các doanh Hệ số nợ bình quân của các DN là 0,64, trong nghiệp ngành thép niêm yết. đó có đến 60% số DN có hệ số nợ cao hơn hệ Kết quả hồi quy của nghiên cứu cho thấy mô số nợ trung bình. Điều này cho thấy năng lực hình hồi quy là phù hợp (giá trị Prob (F- tự chủ, độc lập tài chính của các DN trong statistic) =0 là nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%). Hệ ngành thép còn hạn chế. Việc sử dụng nợ ở số 𝑅 2 bằng 0,8207 chứng tỏ 82,07% thay đổi mức độ cao khiến cho khả năng thanh toán tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của các nhanh và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là do tác động của các nhân tố các doanh nghiệp ở mức rất thấp, có xu nêu trên. Trong các nhân tố được nghiên cứu, hướng giảm trong thời gian nghiên cứu. Hơn nhân tố hệ số nợ (Hd), đại diện cho tác động nữa, trong giai đoạn nghiên cứu, hoạt động của cơ cấu nguồn vốn có tác động ngược kinh doanh của các DN hoạt động kém hiệu chiều và mức độ mạnh nhất đến ROA của quả và không ổn định, đã khiến cho việc sử các doanh nghiệp. Và kết quả hồi quy các dụng nợ ở mức độ cao khiến cho các chỉ tiêu biến độc lập tác động đến tỷ suất sinh lời vốn tỷ suất sinh lời đặc biệt là tỷ suất sinh lời trên chủ sở hữu (ROE) cũng chỉ ra rằng hệ số nợ vốn chủ sở hữu giảm. có tác động ngược chiều đến ROE. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn và KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ tác động của cơ cấu nguồn vốn đến khả năng Như vậy, kết quả nghiên cứu tác động của cơ sinh lời của các doanh nghiệp ngành thép cấu nguồn vốn đến khả năng sinh lời của các niêm yết. Điều này có ý nghĩa thiết thực đối doanh nghiệp thép niêm yết, thể hiện qua chỉ với các doanh nghiệp ngành thép niêm yết tiêu ROE và ROA, đều dẫn tới kết luận cơ trên thị trường chứng khoán hiện nay trong cấu nguồn vốn, đại diện bằng chỉ tiêu hệ số việc nhận thức đầy đủ hơn về tác động của nợ là một trong những nhân tố tác động cơ cấu nguồn vốn đến khả năng sinh lời. Từ ngược chiều đến khả năng sinh lời của các đó, các nhà quản trị doanh nghiệp ngành thép doanh nghiệp ngành thép. Nói cách khác, các có chiến lược xây dựng cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp có hệ số nợ ở mức cao hơn sẽ mục tiêu phù hợp cho từng giai đoạn phát có khả năng sinh lời thấp hơn. Kết quả này triển, hướng tới cơ cấu nguồn vốn tối ưu. tương đồng với kết luận của một số nghiên Đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh cứu trước đây của Việt Nam. doanh, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐẶNG PHƯƠNG MAI (2016), Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp ngành thép ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. NGUYỄN ĐĂNG NAM (2004), Tái cơ cấu vốn nhằm tăng cường năng lực tài chính, lành mạnh hóa tình hình tài chính của các DNNN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện Tài chính, Hà Nội. NGUYỄN ĐĂNG NAM (2008), Đổi mới chính sách cơ chế quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Học viện Tài chính, Hà Nội. NGUYỄN VĂN NAM, HOÀNG XUÂN QUYẾN (2002), Rủi ro tài chính thực tiến và phương pháp đánh giá, Nxb Tài chính. ĐOÀN HƯƠNG QUỲNH (2009), Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến rủi ro tài chính và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, tr.18-19. 338
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam: tiếp cận bằng hồi quy phân vị
10 p | 468 | 33
-
Nghiên cứu tác động của thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
17 p | 104 | 12
-
Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến dòng tiền thuần của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
16 p | 18 | 7
-
Tác động của biến động dòng tiền đến đòn bẩy tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
12 p | 33 | 7
-
Tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 68 | 6
-
Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến giá trị của doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13 p | 46 | 6
-
Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre
10 p | 87 | 5
-
Tác động của cấu trúc sở hữu đến thị giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
13 p | 68 | 5
-
Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
8 p | 75 | 5
-
Nghiên cứu tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở Việt Nam
22 p | 71 | 4
-
Tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp phi tài chính trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 71 | 4
-
Tác động của cơ cấu cho vay đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
9 p | 57 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam
3 p | 5 | 3
-
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán - Số 07 (228) - 2022
96 p | 11 | 1
-
Tác động của việc làm thêm đến sinh viên ngành kế toán - kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
12 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
15 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu tác động của nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội đến thu nhập hộ nghèo huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
9 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn