T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM TUỆ ĐỨC AN GIẤC NỮ<br />
Ở BỆNH NHÂN NỮ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ<br />
Nguyễn Văn Chương*; Đỗ Đức Thuần*; Nguyễn Huy Ngọc**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị mất ngủ và tác dụng không mong muốn của Tuệ<br />
Đức An Giấc Nữ (AGN) ở bệnh nhân (BN) nữ có rối loạn giấc ngủ (RLGN) sau 30 ngày sử<br />
dụng. Phương pháp: nghiên cứu thiết kế mở, ngẫu nhiên có đối chứng với thuốc rotunda.<br />
Kết quả: 98 BN nữ RLGN, lứa tuổi 40 - 60 chiếm 53,4%. Sau 30 ngày sử dụng chế phẩm thảo<br />
dược AGN thấy: AGN giảm thời gian vào giấc ngủ 37,4 ± 29,1 phút; tăng thời lượng ngủ<br />
1,8 ± 1,0 giờ/đêm; giảm 1,3 ± 0,9 lần thức giấc/đêm. Chỉ số PSQI giảm 6,0 ± 4,9; điểm trầm<br />
cảm - lo âu - stress (DASS-21) so với lúc vào viện giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 64,5%<br />
BN nghiên cứu thấy tác dụng điều trị tốt và rất tốt. Tác dụng không mong muốn ít gặp như buồn<br />
ngủ ngày hôm sau, mệt mỏi, bồn chồn và các triệu chứng tự hết sau 1 tuần sử dụng AGN.<br />
Kết luận: AGN có tác dụng hỗ trợ điều trị mất ngủ tốt.<br />
* Từ khoá: Rối loạn giấc ngủ; Tuệ Đức An Giấc Nữ; Tác dụng.<br />
<br />
Study on the Effects of the Product “Tue Duc An Giac Nu” in Patients<br />
with Sleep Disorder<br />
Summary<br />
Objectives: To determine the effect of Tue Duc An Giac Nu (AGN) in treament of sleep disorders<br />
and its side effects. Method: An open lable randomized controlled clinical trial was conducted on<br />
98 women who suffered from sleep disorders and were treated with AGN within 30 consecutive<br />
days. Results: Mean age from 40 to 60 years occupied 53.4%. AGN reduced the time to fall<br />
asleep with 37.4 ± 29.1 minutes, increased duration of sleep with 1.8 ± 1.0 hours/night, reducing<br />
the mean number of times to be awake per night with 1.3 ± 0.9; the average PSQI, the<br />
depression-DASS 21 scores fell to 6.0 ± 4.9 on day 30th compared to day 0 with statistical<br />
significance (p < 0.05). 64.5% of the patients assessed efficacy in a good and very good level.<br />
The side effects were light and disappeared itself within 1 week after treatment onset. Conclusion:<br />
AGN can be well indicated as ad-on therapy in treatment of sleep disorder in women.<br />
* Key words: Sleep disorder; Tue Duc An Giac Nu; The effect.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngủ là một hoạt động sinh lý hàng<br />
ngày của con người đảm bảo sự sống<br />
<br />
của cơ thể và phục hồi sức khoẻ sau một<br />
ngày làm việc, giúp cơ thể bài tiết hormon<br />
tăng trưởng.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (nvchg@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 16/09/2016<br />
<br />
113<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
Mất ngủ là chứng bệnh gây cảm giác<br />
khó chịu, mệt mỏi cho người bệnh, đôi khi<br />
ảnh hưởng không tốt đến chất lượng<br />
sống và khả năng hoạt động xã hội. Ước<br />
đoán có tới 35 - 40% người lớn mắc<br />
chứng bệnh này [1]. Việc điều trị tái lập<br />
giấc ngủ thường khó khăn, mất thời gian.<br />
Không ít trường hợp mắc sai lầm khi điều<br />
trị RLGN. Việc sử dụng các sản phẩm<br />
hóa dược thường tốn kém và có nhiều<br />
tác dụng phụ gây hại cho sức khỏe.<br />
<br />
(Pittsburg sleep quality index = PSQI) > 5,<br />
điều trị ngoại trú ở Khoa Thần kinh và<br />
Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103.<br />
PSQI càng cao, mất ngủ càng nặng. Chia<br />
BN làm 3 nhóm:<br />
<br />
Trong kho tàng Dược điển Việt Nam<br />
có nhiều vị thuốc, bài thuốc chữa mất ngủ<br />
có giá trị và độ an toàn cao, dùng rất phổ<br />
biến như tâm sen, củ Bình vôi, Lạc tiên …<br />
<br />
Nhóm II (nhóm Ro + AGN gồm 31 BN<br />
nữ): sử dụng phác đồ rotunda kết hợp<br />
AGN; BN dùng phác đồ kết hợp rotunda 2<br />
viên và AGN 2 viên/ngày, uống vào một<br />
giờ cố định (21 giờ 30 hàng ngày), liên<br />
tục trong 30 ngày.<br />
<br />
AGN với thành phần Đinh lăng, Lạc<br />
tiên, Ích mẫu, Hương phụ, Cao chi tử có<br />
tác dụng giảm lo âu, trầm uất, tăng sức<br />
chịu đựng của cơ thể, thư giãn sức sống<br />
của não bộ, mang đến giấc ngủ sinh lý tự<br />
nhiên và hầu như không có tác dụng phụ.<br />
Đây là một sản phẩm dành riêng cho phụ<br />
nữ lần đầu tiên có mặt ở thị trường Việt<br />
Nam, có thể sử dụng dài ngày và an toàn.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br />
nhằm:<br />
- Đánh giá tác dụng cải thiện lâm sàng<br />
của Tuệ Đức An Giấc Nữ ở BN nữ có<br />
RLGN.<br />
- Nhận xét tác dụng không mong muốn<br />
của Tuệ Đức An Giấc Nữ sau 30 ngày<br />
điều trị.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
98 BN nữ được chẩn đoán RLGN, có<br />
chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburg<br />
114<br />
<br />
Nhóm I (nhóm AGN gồm 33 BN nữ):<br />
chỉ sử dụng một sản phẩm AGN; BN<br />
dùng phác đồ 2 viên AGN/ngày, uống vào<br />
một giờ cố định (21 giờ 30 hàng ngày),<br />
liên tục trong 30 ngày.<br />
<br />
Nhóm III (nhóm Ro gồm 34 BN nữ):<br />
chỉ sử dụng một sản phẩm rotunda; dùng<br />
2 viên rotunda/ngày, uống vào một giờ cố<br />
định (21 giờ 30 hàng ngày), liên tục trong<br />
30 ngày.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: mở, ngẫu nhiên<br />
có đối chứng.<br />
- Các chỉ tiêu theo dõi:<br />
+ Đặc điểm chung (tuổi, thời gian mắc<br />
bệnh...).<br />
+ Chỉ số chất lượng giấc ngủ PSQI.<br />
+ Thang điểm trầm cảm - lo âu - stress<br />
- DASS 21 (depression - anxiety - stress<br />
scales): là bộ câu hỏi điều tra có 21 câu<br />
để đánh giá tình trạng trầm cảm, lo âu và<br />
stress. Tổng số 63 điểm, tùy theo điểm số<br />
mà đánh giá rối loạn với các mức độ khác<br />
nhau.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
Bảng 1:<br />
Trầm cảm<br />
<br />
Lo âu<br />
<br />
Stress<br />
<br />
0-4<br />
<br />
0-3<br />
<br />
0-7<br />
<br />
Bình thường<br />
Nhẹ<br />
<br />
5-6<br />
<br />
4-5<br />
<br />
8-9<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
7 - 10<br />
<br />
6-7<br />
<br />
10 - 12<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
11 - 13<br />
<br />
8-9<br />
<br />
13 - 16<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
14<br />
<br />
Rất nặng<br />
<br />
10<br />
<br />
+<br />
<br />
17<br />
<br />
+ Theo dõi, khám phát hiện các triệu chứng biểu hiện tác dụng không mong muốn.<br />
+ Đánh giá tác dụng của phương pháp căn cứ vào các đại lượng.<br />
+ Điểm thuyên giảm và hệ số thuyên giảm:<br />
Ví dụ với PSQI:<br />
Điểm thuyên giảm = điểm PSQI trước điều trị - điểm PSQI sau điều trị.<br />
Hiệu lực điều trị =<br />
<br />
Điểm thuyên giảm<br />
Điểm PSQI trước điều trị<br />
<br />
Lượng giá mức độ hiệu quả điều trị của phương pháp:<br />
Tác dụng rất tốt = các tiêu chí giảm 75 - 100%.<br />
Tác dụng tốt = các tiêu chí giảm 50 - < 75%.<br />
Tác dụng trung bình = các tiêu chí giảm 25 - < 50%.<br />
Tác dụng kém = các tiêu chí giảm < 25%.<br />
Đạt mục tiêu điều trị khi các tiêu chí giảm ≥ 50%.<br />
+ BN tự đánh giá.<br />
- Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
60<br />
<br />
AGN<br />
<br />
50<br />
<br />
Ro+A<br />
<br />
40<br />
<br />
Ro<br />
<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
0<br />
6<br />
115<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
BN RLGN tập trung nhiều ở lứa tuổi 40 - 60: 53,4% ở nhóm sử dụng AGN và 46,0%<br />
nhóm sử dụng rotunda kết hợp AGN và 50,3% ở nhóm sử dụng rotunda đơn thuần.<br />
Các nhóm tuổi < 20, 20 - 40 tuổi và > 60 tuổi chiếm tỷ lệ ít. Sự khác biệt về tỷ lệ BN ở<br />
các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). RLGN ở nữ gặp nhiều ở nhóm<br />
tuổi 40 - 60, đây là độ tuổi mà phụ nữ giữ vai trò trụ cột về kinh tế, chính trị của gia<br />
đình và xã hội; là lứa tuổi phụ nữ đang chịu nhiều áp lực từ cuộc sống và nhiều biến<br />
động về nội tiết tố.<br />
Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp trong nhóm nghiên cứu.<br />
Nghề nghiệp<br />
Công chức<br />
<br />
AGN (n = 33)<br />
<br />
Ro + A (n = 31)<br />
<br />
Ro (n = 34)<br />
<br />
14 (42,4%)<br />
<br />
12 (38,7%)<br />
<br />
13 (38,2%)<br />
<br />
Kinh doanh<br />
<br />
4 (12,1%)<br />
<br />
6 (19,4%)<br />
<br />
3 (8,0%)<br />
<br />
Lao động tự do<br />
<br />
11 (33,4%)<br />
<br />
9 (29,0%)<br />
<br />
14 (41,2%)<br />
<br />
Sinh viên<br />
<br />
4 (12,1%)<br />
<br />
4 (12,9%)<br />
<br />
4 (11,6%)<br />
<br />
Khác biệt về nghề nghiệp giữa các nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Công chức thường ít hoạt động thể lực, thời gian sử dụng máy tính nhiều làm ảnh<br />
hưởng đến giấc ngủ. Trong khi đó, nhóm lao động tự do là những người không có<br />
nghề nghiệp ổn định, điều kiện kinh tế không tốt hoặc phụ thuộc vào người khác.<br />
Bảng 3: Thời gian RLGN.<br />
AGN (n = 33)<br />
Thời gian RLGN (ngày)<br />
<br />
113 ± 67<br />
<br />
Ro + A (n = 31)<br />
p (AGN - Ro + A)<br />
<br />
Ro (n = 34)<br />
p (AGN - Ro)<br />
<br />
109 ± 72<br />
p > 0,05<br />
<br />
121 ± 69<br />
p > 0,05<br />
<br />
Thời gian RLGN ở nhóm sử dụng AGN ít nhất 52 ngày, nhiều nhất 190 ngày, trung<br />
bình 113 ± 67 ngày, khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở 3 nhóm (p > 0,05). Đa số<br />
BN mất ngủ đều hi vọng tình trạng này sẽ tự cải thiện theo thời gian. Vì vậy, họ ít đi<br />
khám hoặc tự mua thuốc uống. Thời gian mất ngủ càng nhiều, tình trạng mất ngủ càng<br />
trầm trọng [6].<br />
2. Hiệu quả giấc ngủ của 3 phác đồ ở BN nghiên cứu.<br />
Bảng 4: Thay đổi giấc ngủ sau điều trị 30 ngày theo 3 phác đồ ở 3 nhóm BN.<br />
Thay giấc ngủ ở thời<br />
điểm T30<br />
Thời gian vào giấc ngủ<br />
giảm (giờ)<br />
Thời lượng ngủ tăng (giờ)<br />
Số lần thức giấc trong đêm<br />
giảm (giờ)<br />
<br />
116<br />
<br />
X ± SD<br />
Nhóm AGN (n = 33)<br />
<br />
Nhóm Ro + A (n = 31)<br />
p (AGN với Ro + A)<br />
<br />
Nhóm Ro (n = 34)<br />
p (AGN với Ro)<br />
<br />
37,4 ± 29,1<br />
<br />
41,2 ± 32,5<br />
p > 0,05<br />
<br />
18,4 ± 21,1<br />
p < 0,05<br />
<br />
1,8 ± 1,0<br />
<br />
2,01 ± 1,2<br />
p > 0,05<br />
<br />
1,2 ± 1,1<br />
p < 0,05<br />
<br />
1,3 ± 0,9<br />
<br />
1,2 ± 0,9<br />
p > 0,05<br />
<br />
0,79 ± 0,88<br />
p < 0,05<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
- Thay đổi thời gian vào giấc ngủ:<br />
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy<br />
thời gian vào giấc ngủ sau điều trị 30 ngày<br />
giảm rõ rệt so với trước điều trị ở nhóm<br />
dùng AGN, thời gian vào giấc trung bình<br />
37,4 ± 29,1 phút, có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05), đặc biệt ở BN rối loạn kinh<br />
nguyệt, đau bụng kinh và cắt bỏ tử cung.<br />
Điều này có thể lý giải do trong thành phần<br />
của AGN có Ích mẫu và Hương phụ có tác<br />
dụng giảm đau bụng kinh, điều hòa kinh<br />
nguyệt [3]; mặt khác AGN có Lạc tiên, Cao<br />
chi tử có tác dụng giảm lo lắng, trầm cảm<br />
[4]. So sánh với nhóm BN dùng rotunda,<br />
chúng tôi nhận thấy thời gian vào giấc ngủ<br />
của nhóm dùng AGN sau 30 ngày điều trị<br />
giảm hơn nhóm dùng rotunda (18,4 ± 21,1<br />
phút), khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05). So với nhóm dùng kết<br />
hợp AGN với rotunda thấy khác biệt không<br />
có ý nghĩa thống kê về thời gian vào giấc<br />
ngủ (p > 0,05). Chính AGN đem đến sự<br />
khác biệt về cải thiện giấc ngủ, do vậy kết<br />
hợp AGN với rotunda là không cần thiết.<br />
- Thay đổi thời lượng ngủ:<br />
AGN làm tăng thời lượng ngủ sau 30<br />
ngày điều trị, trung bình 1,8 ± 1,0 giờ, có<br />
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). AGN có Lạc<br />
tiên chứa chất flavonoit và alcaloit những chất có tác dụng tốt đối với RLGN,<br />
giúp khôi phục dần dần chất lượng giấc<br />
<br />
ngủ cho người mất ngủ. Hương phụ và<br />
Cao chi tử có tác dụng an thần kéo dài<br />
thời lượng ngủ [4]. So sánh với nhóm<br />
dùng rotunda, nhóm dùng AGN tăng 1,8 ±<br />
1,0 giờ; nhóm dùng rotunda tăng 1,2 ±<br />
1,1 giờ; thời lượng ngủ ở nhóm dùng<br />
AGN tăng nhiều hơn nhóm dùng rotunda,<br />
khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống<br />
kê (p < 0,05). So với nhóm sử dụng kết<br />
hợp AGN với rotunda, không thấy khác<br />
biệt so với nhóm sử dụng đơn thuần AGN<br />
về mức độ cải thiện thời lượng ngủ về<br />
mặt thống kê y học (p > 0,05).<br />
- Thay đổi số lần thức dậy trong đêm:<br />
Một trong những tiêu chuẩn đánh giá<br />
chất lượng giấc ngủ là số lần thức giấc<br />
trong đêm. Số lần thức dậy giảm có ý<br />
nghĩa thống kê giữa trước và sau điều<br />
trị 30 ngày bằng AGN, trung bình giảm<br />
1,3 ± 0,9 lần thức giấc ở ngày thứ 30 so<br />
với ngày 0 (p < 0,05). AGN với thành<br />
phần Ích mẫu, Hương phụ có tác dụng<br />
hạn chế kích thích hệ tiết niệu của nữ<br />
[4], có tác dụng làm giảm số lần đi tiểu,<br />
tăng chất lượng của giấc ngủ. So sánh<br />
với rotunda, chúng tôi thấy: nhóm BN<br />
dùng AGN giảm 1,3 ± 0,9 lần thức dậy<br />
trong đêm, nhóm dùng rotunda giảm<br />
0,79 ± 0,88 lần, khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05). Đây là một trong<br />
những ưu thế điều trị của AGN.<br />
<br />
Bảng 5: Thay đổi PSQI sau điều trị theo 3 phác đồ ở 3 nhóm BN.<br />
PSQI<br />
Ngày<br />
<br />
Nhóm AGN (n = 33)<br />
x±s<br />
<br />
Nhóm Ro + A (n = 31)<br />
X ± SD<br />
p (AGN với Ro + A)<br />
<br />
Nhóm Ro (n = 34)<br />
X ± SD<br />
p (AGN với Ro)<br />
<br />
0 - 15<br />
<br />
4,1 ± 4,7<br />
<br />
4,2 ± 4,17<br />
p > 0,05<br />
<br />
3,0 ± 3,3<br />
p > 0,05<br />
<br />
0 - 30<br />
<br />
6,0 ± 4,9<br />
<br />
6,2 ± 4,31<br />
p > 0,05<br />
<br />
3,4 ± 3,7<br />
p < 0,05<br />
<br />
117<br />
<br />