intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng hạ Glucose huyết của Vinabetes trên chuột cống đái tháo đường Typ 2 thực nghiệm

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết của chế phẩm Vinabetes trên thực nghiệm. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng hạ glucose huyết của Viabetes trên chuột đái tháo đường typ 2. Phương pháp nghiên cứu: Chuột cống đái tháo đường typ 2 được uống Vinabetes để nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng hạ Glucose huyết của Vinabetes trên chuột cống đái tháo đường Typ 2 thực nghiệm

Nguyễn Xuân Hòa và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 273 – 277<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE HUYẾT CỦA VINABETES TRÊN<br /> CHUỘT CỐNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 THỰC NGHIỆM<br /> Bùi Thị Quỳnh Nhung1, Nguyễn Trọng Thông2,<br /> Phạm Thị Vân Anh2, Phạm Hữu Điển3<br /> (1)<br /> <br /> Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> (2)<br /> Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội<br /> (3)<br /> Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết của chế phẩm Vinabetes trên thực nghiệm. Mục tiêu: Đánh<br /> giá tác dụng hạ glucose huyết của Viabetes trên chuột đái tháo đường typ 2. Phương pháp nghiên<br /> cứu: Chuột cống đái tháo đường typ 2 được uống Vinabetes để nghiên cứu tác dụng hạ glucose<br /> huyết thực nghiệm. Kết quả cho thấy: Vinabetes có tác dụng hạ glucose huyết ở chuột đái tháo<br /> đường typ 2 thực nghiệm.<br /> Từ khóa: Vinabetes, đái tháo đường typ 2 thực nghiệm, hạ glucose huyết, động vật thực nghiệm.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển<br /> hóa nguy hiểm, là nguyên nhân gây tử vong<br /> hàng đầu trên thế giới [0].<br /> Bên cạnh các nhóm thuốc điều trị đái tháo<br /> đường đang được sử dụng rộng rãi trên thế<br /> giới như insulin, sulfonylure, biguanid ...,<br /> nhiều tác giả đã đi sâu tìm hiểu tác dụng hạ<br /> glucose máu của các cây, con làm thuốc có<br /> sẵn trong dân gian.<br /> Tại Việt Nam, các nghiên cứu về về tác dụng<br /> hạ glucose huyết riêng rẽ của ba loại thảo<br /> dược giảo cổ lam (GCL), tri mẫu (TM) và<br /> bằng lăng nước (BLN), ở chuột bình thường<br /> và chuột đái tháo đường typ 1 cho kết quả tốt,<br /> tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá<br /> tác dụng hạ glucose huyết ở động vật bị đái<br /> tháo đường typ 2 trên thực nghiệm khi phối<br /> hợp ba loại thảo dược trên. Qua nghiên cứu<br /> sàng lọc tác dụng hạ glucose huyết, nghiên<br /> cứu tiến hành phối hợp ba dược liệu GCL,<br /> TM, BLN thành chế phẩm Vinabetes nhằm<br /> tạo ra chế phẩm có tác dụng trên chuột cống<br /> bị gây đái tháo đường typ 2 thực nghiệm.<br /> Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu:<br /> Đánh giá tác dụng hạ glucose huyết của<br /> Vinabetes trên chuột cống gây đái tháo đường<br /> typ 2 thực nghiệm.<br /> *<br /> <br /> CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Chất liệu nghiên cứu:<br /> Thuốc nghiên cứu<br /> Chế phẩm Vinabetes ở dạng cao mềm do<br /> Viện hóa học thuộc viện khoa học các hợp chất<br /> thiên nhiên sản xuất, gồm các thành phần:<br /> + Cao thân, lá, rễ GCL (Gynostemma<br /> pentaphyllum): 1gram cao tương đương 15g<br /> dược liệu khô.<br /> + Cao thân và củ TM (Anemarhena<br /> asphodeloides): 1gram cao tương đương 15g<br /> dược liệu khô.<br /> + Cao lá BLN (Lagerstroemia speciosa (L.)<br /> Pers): 1 gram tương đương 10 g dược liệu khô.<br /> Ba thành phần trên được trộn theo tỷ lệ<br /> 1,5:1,5:1 để tạo thành chế phẩm Vinabetes.<br /> 1g cao chứa 3,24g dược liệu khô.<br /> Hóa chất và dụng cụ nghiên cứu<br /> - Streptozotocin (Zanosar) bột pha tiêm 1g do<br /> công ty MP Biomedicals (France) sản xuất<br /> - Diamicron (Gliclazid) viên nén 80mg do<br /> hãng Servier (France) sản xuất - Bộ kit đo<br /> triglycerid, cholesterol huyết thanh của<br /> Teco Dianostics gồm thuốc thử và<br /> cholesterol chuẩn.<br /> - Kit định lượng glucose hãng HUMAN<br /> 279<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Bùi Thị Quỳnh Nhung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> Chuột cống trắng chủng Wistar cả hai giống,<br /> cân nặng trung bình 160 - 170g do Học viện<br /> quân y cung cấp.<br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> Mô hình gây ĐTĐ typ 2<br /> Dựa trên mô hình gây đái tháo đường typ 2:<br /> chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với STZ liều<br /> thấp của Srinivasan K. [0] có chỉnh lý cho<br /> phù hợp với điều kiện ở Việt Nam<br /> Chuột cống được chia thành 03 lô. Các lô<br /> chuột được ăn với chế độ khác nhau (tính theo<br /> Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam của<br /> Viện dinh dưỡng [0]) liên tục trong 10 tuần:<br /> Lô 1: Chuột được ăn chế độ ăn 12% tổng số<br /> calo của khẩu phần ăn là chất béo (NFD:<br /> Normal fat diet).<br /> Lô 2: Chuột được ăn chế độ ăn có 40% tổng<br /> số calo của khẩu phần ăn là chất béo (HFD:<br /> Hight – fat diet)<br /> Lô 3: Chuột được ăn chế độ ăn có 40% tổng<br /> số calo của khẩu phần ăn là chất béo (HFD:<br /> Hight – fat diet)<br /> Sau 10 tuần ăn chế độ ăn giàu lipid, chuột ở<br /> lô 1, 2 được tiêm nước cất, chuột ở lô 3 được<br /> tiêm màng bụng STZ 50mg/kg.<br /> <br /> 89(01/2): 279 – 283<br /> <br /> Sau 72 giờ tiêm STZ và nước cất, tiến hành<br /> lấy máu từ đuôi chuột để định lượng các chỉ<br /> số glucose, cholesterol toàn phần và<br /> triglycerid máu.<br /> Nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết trên<br /> chuột thực nghiệm<br /> Chuột cống trắng bình thường, chuột béo và<br /> chuột gây mô hình đái tháo đường typ 2,<br /> được chia thành 4 lô, mỗi lô 10 con:<br /> Lô 1: Lô chứng: NFD + nước cất.<br /> Lô 2: Chuột đái tháo đường typ 2 + nước cất.<br /> Lô 3: Chuột đái tháo đường typ 2 + Gliclazid<br /> liều 20mg/kg.<br /> Lô 4: Chuột đái tháo đường typ 2 + Vinabetes<br /> liều 3g/kg (Liều tương đương liều dự kiến<br /> dùng trên người).<br /> Chuột được uống nước cất hoặc thuốc thử<br /> liên tục trong 2 tuần.<br /> Chuột được nhịn ăn qua đêm, lấy máu toàn<br /> phần từ đuôi chuột định lượng glucose máu,<br /> cholesterol toàn phần và triglycerid tại các<br /> thời điểm to (chưa uống thuốc), tc (sau uống<br /> thuốc thử ngày cuối 1 giờ).<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Mô hình ĐTĐ typ 2<br /> <br /> Bảng 1: Sự biến đổi trọng lượng chuột tại các thời điểm nghiên cứu<br /> Thời gian<br /> Bắt đầu NC<br /> Sau 4 tuần<br /> % tăng<br /> Sau 6 tuần<br /> % tăng<br /> Sau 8 tuần<br /> % tăng<br /> Sau 10 tuần<br /> % tăng<br /> Sau tiêm STZ 72h<br /> % tăng<br /> <br /> Lô 1<br /> 165,00 ± 9,81<br /> 189,86 ± 15,09*<br /> 15,26<br /> 199,29 ± 19,58*<br /> 20,88<br /> 212,57 ± 27,29*<br /> 28,95<br /> 200,00 ± 10,50*<br /> 21,44<br /> 199,29 ± 30,34*<br /> 20,96<br /> <br /> Trọng lượng (g)<br /> Lô 2<br /> 165,30 ± 27,27<br /> 247,22 ± 19,85*<br /> 54,16<br /> 260,20 ± 36,67*<br /> 60,73<br /> 265,60 ± 47,52*<br /> 64,37<br /> 278,50 ± 53,26*<br /> 72,60<br /> 278,40 ± 64,51*<br /> 73,39<br /> <br /> Lô 3<br /> 171,10 ± 22,35<br /> 249,70 ± 40,11*<br /> 47,32<br /> 259,70 ± 43,22*<br /> 53,17<br /> 270,90 ± 44,22*<br /> 60,04<br /> 284,40 ± 48,66*<br /> 67,73<br /> 278,30 ± 47,01*<br /> 64,27<br /> <br /> p so với lô 1<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> p < 0,05: So sánh với thời điểm bắt đầu nghiên cứu<br /> <br /> Kết quả bảng 1cho thấy sau 4 tuần cân nặng chuột ở tất cả các lô đều tăng so với trước nghiên<br /> cứu. Sự tăng c©n nặng của chuột l« 2, 3(có chế độ ăn 40% năng lượng là lipid ) cao hơn rõ rệt so<br /> với lô chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> 280<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Bùi Thị Quỳnh Nhung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 279 – 283<br /> <br /> Bảng 2. Sự biến đổi nồng độ glucose huyết của các lô chuột tại các thời điểm nghiên cứu<br /> <br /> Thời gian<br /> Sau 4 tuần<br /> Sau 6 tuần<br /> % tăng<br /> Sau 8 tuần<br /> % tăng<br /> Sau 10 tuần<br /> % tăng<br /> Sau tiêm<br /> STZ 72h<br /> % tăng<br /> <br /> Glucose huyết (mmol/l) n = 10<br /> Lô 1<br /> Lô 2<br /> Lô 3<br /> 5,68 ± 0,96<br /> 6,67 ± 0,81<br /> 6,70 ± 1,14<br /> 5,82 ± 1,54<br /> 6,44 ± 0,95<br /> 6,33 ± 0,72<br /> - 0,66<br /> - 0,56<br /> - 0,75<br /> 6,30 ± 0,93<br /> 7,36 ± 0,72<br /> 7,74 ± 1,09*<br /> 11,57<br /> 11,33<br /> 20,51<br /> 5,94 ± 0,58<br /> 7,12 ± 0,10<br /> 7,53 ± 0,22*<br /> 7,29<br /> 8,69<br /> 21,78<br /> 10,23 ± 2,13*<br /> 6,03 ± 1,89<br /> 7,14 ± 0,97<br /> (*)<br /> 8,76<br /> 9,29<br /> 56,96<br /> <br /> P so với lô 1<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,01<br /> <br /> Kết quả bảng 2 cho thấy nồng độ glucose huyết ở tất cả các thời điểm nghiên cứu của chuột ở lô<br /> 1 thay đổi không có sự khác biệt. Sau khi ăn chất béo 8 tuần nồng độ glucose huyết ở các chuột ở<br /> lô 2 tăng cao so với chuột nhóm chứng, nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê. Trong khi<br /> đó nồng độ glucose huyết sau 72 giờ tiêm STZ kèm theo ăn chất béo 40% tăng cao rõ rệt so với<br /> chứng và so với nhóm ăn chất béo không tiêm STZ ( lô 2) với p < 0,05.<br /> Bảng 3. Sự biến đổi nồng độ cholesterol máu toàn phần của các lô chuột tại các thời điểm nghiên cứu<br /> <br /> Thời gian<br /> Sau 4 tuần<br /> Sau 6 tuần<br /> % tăng<br /> Sau 8 tuần<br /> % tăng<br /> Sau 10 tuần<br /> % tăng<br /> Sau tiêm STZ<br /> 72h<br /> % tăng<br /> <br /> Cholesterol máu toàn phần (mmol/l) n = 10<br /> Lô 1<br /> Lô 2<br /> Lô 3<br /> 1,81 ± 0,83<br /> 2,67 ± 0,54<br /> 2,70 ± 0,40<br /> 2,16 ± 0,21<br /> 3,32 ± 0,95<br /> 3,28 ± 0,77<br /> 8,00<br /> 28,15<br /> 13,93<br /> 1,80 ± 0,18<br /> 3,20 ± 0,56<br /> 3,06 ± 0,53<br /> - 12,60<br /> 25,00<br /> 15,97<br /> 2,21 ± 0,47<br /> 3,33 ± 0,38*<br /> 3,70 ± 0,60*<br /> 6,80<br /> 40,93<br /> 39,43<br /> 2,29 ± 0,64<br /> <br /> 3,25 ± 0,67*<br /> <br /> 3,39 ± 1,0*<br /> <br /> 12,40<br /> <br /> 25,91<br /> <br /> 25,87<br /> <br /> p so với lô 1<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> p < 0,05: So sánh với thời điểm sau 4 tuần<br /> <br /> Kết quả bảng 3 cho thấy nồng độ cholesterol máu toàn phần ở lô chuột có chế độ ăn giàu lipid<br /> tăng cao rõ rệt so với lô chứng bắt đầu ở thời điểm sau 6 tuần. Tuy nhiên, sự tăng cholesterol rõ<br /> rệt nhất là sau 10 tuần.<br /> * Sự biến đổi nồng độ triglycerid máu của các lô chuột tại các thời điểm nghiên cứu<br /> Kết quả bảng 4 cho thấy nồng độ triglycerid máu của lô ăn chế độ ăn giàu lipid từ tuần thứ 6 trở<br /> đi tăng lên rõ rệt so với lô chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> 281<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Bùi Thị Quỳnh Nhung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 279 – 283<br /> <br /> Bảng 4. Sự biến đổi nồng độ triglycerid máu của các lô chuột tại các thời điểm nghiên cứu<br /> Triglycerid máu (mmol/l) n = 10<br /> p so với lô 1<br /> Lô 2<br /> Lô 3<br /> Sau 4 tuần<br /> 2,11 ± 0,21<br /> 2,16 ± 0,33<br /> > 0,05<br /> Sau 6 tuần<br /> 2,54 ± 0,07*<br /> 2,66 ± 0,10*<br /> > 0,05<br /> % tăng<br /> 21,34<br /> 24,78<br /> Sau 8 tuần<br /> 2,50 ± 0,40*<br /> 2,36 ± 0,41<br /> > 0,05<br /> % tăng<br /> 19,18<br /> 11,29<br /> Sau 10 tuần<br /> 3,06 ± 0,78*<br /> 2,88 ± 0,27*<br /> < 0,05<br /> % tăng<br /> 45,49<br /> 35,71<br /> Sau tiêm STZ 72h<br /> 2,76 ± 0,38*<br /> 2,83 ± 0,28*<br /> < 0,05<br /> % tăng<br /> 31,86<br /> 33,02<br /> p < 0,05: So sánh với thời điểm sau 4 tuần<br /> Bảng<br /> 6.<br /> Ảnh hưởng của Vinabetes lên nồng độ<br /> Tác dụng hạ glucose máu của Vinabetes<br /> cholesterol toàn phần của chuột cống trắng<br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của Vinabetes lên nồng độ<br /> Nồng độ cholesterol<br /> glucose huyết của chuột cống trắng<br /> Lô chuột<br /> toàn phần (mmol/l)<br /> Nồng độ glucose huyết<br /> To<br /> Tc<br /> Lô chuột<br /> mmol/l (X ± SE)<br /> Lô 1: Chuột bình 2,29<br /> ± 2,03 ± 0,22<br /> thường + Nước cất<br /> 0,64<br /> To<br /> Tc<br /> Lô 2: Chuột ĐTĐ<br /> 3,39 ±<br /> 2,78 ± 0,66<br /> Lô 1: Chuột bình<br /> 6,03 ±<br /> 6,07 ± 1,32<br /> Nước cất<br /> 1,0<br /> p > 0,05<br /> thường + Nước cất<br /> 1,89<br /> Lô 3: Chuột ĐTĐ<br /> 3,51 ±<br /> 2,89 ± 0,84<br /> Gliclazid 20mg/kg<br /> 0,46<br /> p > 0,05<br /> Lô 2: Chuột ĐTĐ<br /> 10,23 ±<br /> 7,78 ± 0,65<br /> Lô<br /> 4:<br /> Chuột<br /> ĐTĐ<br /> 4,22<br /> ±<br /> 2,99<br /> ± 0,39<br /> Nước cất<br /> 2,13<br /> Vinabetes 3 g/kg<br /> 1,98<br /> p > 0,05<br /> Lô 3: Chuột ĐTĐ<br /> 10,21 ±<br /> 5,72 ± 0,67<br /> Bảng 7. Ảnh hưởng của Vinabetes lên nồng độ<br /> Gliclazid 20mg/kg<br /> 0,83<br /> p < 0,05<br /> triglycerid máu của chuột cống trắng<br /> Lô 4: Chuột ĐTĐ<br /> 10,16 ±<br /> 5,72 ± 0,82<br /> Nồng độ triglycerid<br /> Vinabetes 3g/kg<br /> 0,94<br /> p < 0,05<br /> máu<br /> mmol/l (X ± SE)<br /> Lô chuột<br /> To<br /> Tc<br /> Kết quả bảng 5 cho thấy: nồng độ glucose<br /> Lô<br /> 1:<br /> Chuột<br /> bình<br /> 2,34<br /> ±<br /> 0,39<br /> 2,10<br /> ±<br /> huyết ở những lô chuột được tiêm STZ (lô 2,<br /> thường<br /> 0,37<br /> 3, 4) tăng lên rõ rệt so với lô chứng (p <<br /> Nước cất<br /> 0,05). Vinabetes liều 3g/kg thể trọng chuột,<br /> Lô 2: Chuột ĐTĐ + 2,83 ± 0,28<br /> 2,75 ±<br /> Nước cất<br /> 0,37<br /> uống liên tục trong 2 tuần có tác dụng làm hạ<br /> p > 0,05<br /> glucose huyết rõ rệt (p < 0,05), tác dụng của<br /> Lô 3: Chuột ĐTĐ<br /> 3,05 ± 0,51<br /> 2,51 ±<br /> Vinabetes tương đương với gliclazid liều<br /> Gliclazid 20mg/kg<br /> 0,34<br /> p<br /> <<br /> 0,05<br /> 20mg/kg thể trọng chuột (p > 0,05).<br /> Lô 4: Chuột ĐTĐ<br /> 3,37 ± 0,45<br /> 2,96 ±<br /> Bảng 3.6, 3.7 cho thấy: Nồng độ triglycerid ở<br /> Vinabetes 3 g/kg<br /> 0,16<br /> p < 0,05<br /> hai lô uống gliclazid và Vinabetes giảm nhiều<br /> Thời gian<br /> <br /> Lô 1<br /> 1,85 ± 0,84<br /> 2,50 ± 0,07<br /> 18,78<br /> 2,04 ± 0,17<br /> - 4,81<br /> 2,37 ± 0,15<br /> 12,03<br /> 2,34 ± 0,39<br /> 10,85<br /> <br /> so với thời điểm trước uống thuốc với sự khác<br /> biệt có ý nghĩa (p < 0,05), nồng độ cholesterol<br /> ở cả ba lô đều giảm không có sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT LUẬN Vinabetes liều 3 g/kg/ngày liên<br /> tục trong 2 tuần làm giảm nồng độ glucose<br /> máu (44%) trên chuột cống trắng được gây<br /> mô hình đái tháo đường typ 2 bởi chế độ ăn<br /> giàu chất béo kết hợp với STZ liều thấp.<br /> <br /> 282<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Bùi Thị Quỳnh Nhung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Tạ Văn Bình (2007), “Những nguyên lý nền<br /> tảng bệnh đái tháo đường - tăng glucose máu”,<br /> Nhà xuất bản Y học.<br /> [2]. Nguyễn Thị Hương Giang (2004), Nghiên cứu<br /> tác dụng hạ đường huyết của Mangiferin chiết<br /> xuất từ Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides<br /> bunge) trên chuột nhắt trắng, Luận văn thạc sỹ y<br /> học.<br /> [3]. Phùng Thanh Hương (2010), Nghiên cứu tác<br /> dụng hạ glucose huyết và ảnh hưởng trên chuyển<br /> hóa glucose của dịch chiết lá bằng lăng nước<br /> (Lagertroemia speciosa (L.) Pers) ở Việt Nam,<br /> Luận án tiến sĩ dược học.<br /> [4]. Vũ Ngọc Lộ (2006), “Những dược liệu có tác<br /> dụng hạ đường huyết và trị tiểu đường”, Tạp chí<br /> dược học, (1), tr 5,6,34.<br /> [5]. Đào Văn Phan, Nguyễn Khánh Hòa, Nguyễn<br /> Duy Thuần (2003), “Nghiên cứu sàng lọc tác dụng<br /> hạ đường huyết của Sinh địa, Móng trâu, Giảo cổ<br /> lam và Tri mẫu”, Tạp chí Nghiên cứu y học 21, tr<br /> 1 - 6.<br /> [6]. Viện dinh dưỡng (2007), Bảng thành phần<br /> thực phẩm Việt Nam, Bộ Y tế.<br /> [7]. Huyen VT, Phan DV, Thang P, Hoa NK,<br /> Ostenson CG (2010), “Antidiabetic effect of<br /> Gynostemma pentaphyllum tea in randomly<br /> <br /> 89(01/2): 279 – 283<br /> <br /> assigned type 2 diabetic patients”, Horm Metab<br /> Res 42(5), pp. 353 - 357.<br /> [8]. Barun Kanti Saha, Md. Nurul Huda Bhuiyan,<br /> Kishor Mazumder and K.M. Formuzul Haque<br /> (2009), “Hypoglycemic activity of Lagerstroemia<br /> speciosa L. extract on streptozotocin-induced<br /> diabetic rat: Underlying mechanism of action”,<br /> Bangladesh J Pharmacol (4), pp. 79 - 83.<br /> [9]. Judy WV. (2003), “Antidiabetic activity of a<br /> from<br /> standardized<br /> extract<br /> (GlucosolTM)<br /> Lagertroemia speciosa leaves in type II diabetics:<br /> a<br /> dose-dependence<br /> study”,<br /> Journal<br /> of<br /> ethnopharmacology 87, pp. 115 - 117.<br /> [10]. K. Srinivasan, B. Viswanad, Lydia Asrat, C.<br /> L. Kaul, P. Ramarao (2005), “Combination of<br /> hight-fat diet-fet and low-dose streptozocin-treated<br /> rat: A model for type 2 diabetes and<br /> pharmacological screening”, Pharmacological<br /> Research 52, pp. 313 - 320.<br /> [11]. Norberg A, Nguyen Khanh Hoa, Dao Van<br /> Phan, Nguyen Duy Thuan (2004), “A Novel<br /> Insulin-releasing Substance, Phanoside, from the<br /> plant Gynostemma pentaphyllum”, Journal of<br /> Biologycal Chemistry 279, pp. 41361 – 41367.<br /> [12]. Shi L., Zhang W., Zhou YY. (2008),<br /> “Corosolic acid stimulatetes glucose uptake via<br /> anhancing insulin receptor phosphorylation”,<br /> European Journal of Pharmacology 584, pp. 21 - 29<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY ON HYPOGLYCEMIC ACTION OF VINABETES IN<br /> EXPERIMENTAL SEWER-RATS WITH TYPE 2 DIABETES<br /> Bui Thi Quynh Nhung*1, Nguyen Trong Thong2,<br /> Pham Thi Van Anh2, Pham Huu Đien3<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ha Noi Medical University,<br /> Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy<br /> 3<br /> Ha Noi NationalUuniversity of Education<br /> <br /> Study on hypoglycemic action of Vinabetes in experiments .<br /> Objective: To evaluate hypoglycemic actions of Vinabetes in sewer rats with type 2 diabetes .<br /> Method: sewer rats with type 2 diabetes were taken Vinabetes for 2 weeks to study its<br /> hypoglycemic action.<br /> Results: Vinabetes had hypoglycemic actions in experimental sewer rats with type 2 diabetes .<br /> Key word: Vinabetes, type 2 diabetes , hypoglycemia in, experimental animals.<br /> <br /> *<br /> <br /> 283<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2