Nghiên cứu tác dụng ức chế khối u và bảo vệ gan của thuốc “Tiêu u hoàn” trên thực nghiệm
lượt xem 4
download
“Tiêu u hoàn” là bài thuốc được khoa Ung bướu – Viện Y học cổ truyền Quân đội thường xuyên sử dụng cho các bệnh nhân ung thư gan. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của bài thuốc một cách khách quan, khoa học về vai trò ức chế khối u và bảo vệ gan của Tiêu u hoàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng ức chế khối u và bảo vệ gan của thuốc “Tiêu u hoàn” trên thực nghiệm
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2023 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ỨC CHẾ KHỐI U VÀ BẢO VỆ GAN CỦA THUỐC “TIÊU U HOÀN” TRÊN THỰC NGHIỆM Nguyễn Xuân Long1, Hoàng Anh Tuấn1 TÓM TẮT 71 26.418 trường hợp và tỉ lệ tử vong gần tương “Tiêu u hoàn” là bài thuốc được khoa Ung bướu – đương số người mắc bệnh [1]. Viện Y học cổ truyền Quân đội thường xuyên sử dụng Có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan cho các bệnh nhân ung thư gan. Nghiên cứu nhằm phụ thuộc vào mức độ lan rộng của tổn thương mục đích đánh giá hiệu quả của bài thuốc một cách và tình trạng xơ gan. Bên cạnh các phương pháp khách quan, khoa học về vai trò ức chế khối u và bảo vệ gan của Tiêu u hoàn. Phương pháp và đối điều trị phổ biến như: phẫu thuật, ghép gan, nút tượng nghiên cứu: Đánh giá thể tích của khối u ở hóa chất động mạch gan, xạ trị, hóa trị, điều trị chuột thiếu hụt miễn dịch dòng BALC/c được tạo khối nhắm đích... thì ứng dụng của các bài thuốc Y học u trên thực nghiệm. Đánh giá nồng độ enzym gan và cổ truyền cũng hỗ trợ, giúp cho bệnh nhân ung nồng độ của chất chống oxy hóa SOD trong máu của thư gan nói riêng và ung thư nói chung được điều chuột nhắt trắng được gây tổn thương gan giữa nhóm sử dụng Silymarin và nhóm sử dụng thuốc Tiêu u trị tốt hơn, tỉ lệ điều trị thành công cao hơn [2]. hoàn. Kết quả nghiên cứu: Tiêu u hoàn có khả năng Tiêu u hoàn là bài thuốc được xây dựng từ làm hạn chế sự phát triển của khối u trên chuột thiếu các vị thuốc thường dùng, dựa trên kinh nghiệm hụt miễn dịch dòng BALC/c. Đồng thời tiêu u hoàn có lâm sàng và tham chiếu bệnh nguyên của ung xu hướng làm giảm nồng độ AST và tăng nồng độ chất thư, đã được áp dựng điều trị đối với bệnh nhân chống oxy hóa tốt hơn Silymarin ở chuột nhắt trắng bị ung thư gan tại khoa Ung bướu – Viện Y học cổ tổn thương gan bằng paracetamol trong thử nghiệm này. Từ khóa: Tiêu u hoàn, ung thư gan, bảo vệ gan, truyền Quân đội cho thấy các tác dụng tích cực silymarin. trong điều trị [3]. Với mong muốn nghiên cứu một cách khoa học tác dụng dược lý từ đó góp phần SUMMARY bảo tồn, phát triển, sản xuất gia tăng giá trị sử STUDYING THE EFFECT OF DRUG “TIÊU U dụng của Tiêu u hoàn chúng tôi tiến hành nghiên HOÀN” TO INHIBIT TUMOR GROWTH AND cứu “Nghiên cứu tác dụng ức chế khối u và bảo HEPATOPROTECTIVE vệ gan của thuốc Tiêu u hoàn trên thực nghiệm”. "Tiêu u hoàn" is a medicine that is regularly used by the Oncology Department - Military Institute of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Traditional Medicine for liver cancer patients. The study aims to evaluate the effectiveness of the drug in 2.1. Đối tượng nghiên cứu an objective and scientific manner on the role of tumor - Chuột nhắt trắng trưởng thành dòng Swiss, suppressor and hepatoprotective of “Tieu u hoan”. do Ban chăn nuôi động vật thí nghiệm - Học viện Methods and research subjects: Evaluation of Quân y cung cấp. tumor volume in mice immunodeficiency of the BALC/c - Chuột nhắt BALB/c thiếu hụt miễn dịch, line was experimentally tumorigenic. Evaluation of liver không có tế bào lympho T (nude mice, Foxn1nu) enzyme levels and SOD antioxidant levels in the blood of white mice that caused liver damage between the được nhập khẩu từ Công ty Biolasco (Đài Loan). group using Silymarin and the group using drug “Tieu - Tiêu u hoàn được bào chế tại Viện y học cổ u hoan”. Results: “Tieu u hoan” has the ability to truyền Quân đội. Liều dùng cho người lớn: Ngày limit tumor growth in BALC/c lineage immunodeficient 02 lần, mỗi lần 02 viên sau ăn sáng, tối. Thành mice. Simultaneously, “Tieu u hoan” tended to lower phần gồm: AST levels and increase antioxidant levels better than silymarin in paracetamol-treated white mice with liver Thành phần Hàm lượng injury in this test. Đào nhân 1,92gam Keywords: Tieu u hoan, liver cancer, liver Hồng hoa 1,58gam protection, silymarin. Bạch thược 1,87gam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đại hoàng 0,68gam Ung thư gan là căn bệnh ung thư có tỉ lệ Hạnh nhân 1,41gam mắc mới cao nhất ở nước ta trong năm 2020 với Cam thảo 0,77gam Ngưu tất 2,0gam 1Học viện Quân y Thủy điệt 0,35gam Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Long Thục địa 0,97gam Email: nguyenxuanlongvmmu@gmail.com Bạch hoa xà thiệt thảo 3,54gam Ngày nhận bài: 17.8.2023 Bán chi liên 3,54gam Ngày phản biện khoa học: 28.9.2023 Hoàng kỳ 3,54gam Ngày duyệt bài: 23.10.2023 286
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023 2.2. Phương pháp nghiên cứu định hoạt tính chống oxy hoá thông qua chỉ số 2.2.1. Phương pháp đánh giá tác dụng SOD trong máu. ức chế sự phát triển khối u của Tiêu u hoàn * Đánh giá tác dụng chống tổn thương gan Bước 1: Tế bào dòng gan ung thư của người - Định lượng hoạt độ enzym AST và ALT. được nuôi cấy trong môi trường có 10% FBS và - Đánh giá hình ảnh đại thể của gan qua 1% Penicillin và Streptomycin trên đĩa nuôi sẽ quan sát bằng mắt thường. được thu tế bào, bảo quản trong môi trường nuôi cấy có bổ sung 5% DMSO lưu trữ ở bình chưa Ni III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tơ lỏng [4]. 3.1. Kết quả về tác dụng ức chế sự phát Bước 2: Tiêm tế bào ung thư (sau khi tăng triển khối u của tiêu u hoàn trên chuột sinh) với số lượng 1 x 10^6 tế bào/ con vào dưới thiếu hụt miễn dịch da đùi của 45 con chuột nude trong điều kiện vô trùng tuyệt đối. Đo kích thước khối u 2 lần/ tuần theo công thức: Thể tích=Dài x Rộng2 x 0,5. (Yamaura et al., 2000) [5] Bước 3: Phân thành các nhóm và điều trị theo liều khác nhau theo đường uống: - Nhóm 1 (Nhóm chứng): chuột mang u, được uống nước cất với liều 0,1ml/10g thể trọng. - Nhóm 2: chuột mang u, được uống Biểu đồ 1. Theo dõi trọng lượng của chuột thuốc“Tiêu u hoàn” với liều thử 1(tương đương thiếu hụt miễn dịch ở 3 nhóm nghiên cứu liều lâm sàng) /ngày/con x 30 ngày Nhận xét: Trọng lượng chuột nude không - Nhóm 3: chuột mang u, được uống có sự chênh lệch giữa 3 nhóm khi so sánh trong thuốc“Tiêu u hoàn” với liều thử 2 (gấp 3 lần liều cùng môt thời điểm trong 26 ngày điều trị và lâm sàng)/ ngày/con x 30 ngày. không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Chuột sau khi được uống thuốc, sẽ quan sát các nhóm (two-way ANOVA, p>0.05). các biểu hiện, hoạt động, tập tính ăn uống, vận động. Cân chuộ để đánh giá trình trạng cân nặng của chuột hàng tuần. So sánh thể tích khối u giữa các nhóm với nhau. 2.2.2. Phương pháp đánh giá tác dụng bảo vệ gan của Tiêu u hoàn. Chuột nhắt trắng 50 con có khối lượng cân nặng đồng đều chia thành 5 lô, mỗi lô 10 con. + Lô 1 (Nhóm chứng): Uống nước cất liều Biểu đồ 2. So sánh thể tích khối u giữa 3 0,1ml/10g nhóm nghiên cứu + Lô 2 (Mô hình viêm gan): Uống nước cất Nhận xét: Thể tích khối u ở ngày thứ 30 ở 2 liều 0,1ml/10g và paracetamol liều 200mg/kg nhóm chuột điều trị sử dụng chế phẩm “Tiêu u + Lô 3 (Tham chiếu): Uống silymarin liều hoàn” có xu hướng nhỏ hơn so với nhóm đối 67mg/kg và paracetamol liều 200mg/kg chứng sử dụng nước cất. Sự khác biệt này có ý + Lô 4 (Thuốc thử 1): Uống thuốc “Tiêu u nghĩa thống kê với p chứng – 1 = 0,035; p chứng – 2 = hoàn” với liều thử 1 (tương đương liều lâm sàng) 0,011 < 0,05. và paracetamol liều 200mg/kg 3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng bảo + Lô 5 (Thuốc thử 2): Uống thuốc “Tiêu u vệ gan của tiêu u hoàn hoàn” với liều thử 2 (gấp 3 lần liều lâm sàng) và paracetamol liều 200mg/kg Cho uống hàng ngày vào một giờ cố định (8 giờ sáng), trong 8 ngày liên tục. Ngày thứ 8, sau uống thuốc 3 giờ, chuột được nhịn đói 16 – 18 giờ trước đó, gây tổn thương gan chuột ở các lô từ lô 2 đến lô 5 bằng uống Parracetamol liều 400mg/kg. Sau 48 giờ gây độc bằng Paracetamol, lấy mẫu để đánh giá tác dụng. * Đánh giá tác dụng chống oxy hóa: Xác Biểu đồ 3. So sánh trọng lượng gan ở 5 287
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2023 nhóm chuột nhắt trắng nghiên cứu nhóm còn lại với p 0,05. 4.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của 2000 tiêu u hoàn. Chuột nhắt trắng được sử dụng ALT (U/L) tiêu u hoàn có các dụng bảo vệ gan tốt hơn so 1000 với nhóm không được điều trị, thể hiện ở chỉ số AST, ALT ở nhóm 4, 5 thấp hơn so với nhóm 2 ý 0 nghĩa thống kê với p0,05. thể hiện bằng sự giảm nồng độ AST, ALT; tuy nhiên lại có tác dụng bảo vệ gan kém hơn so với Silymarin [6]. Nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa của Tiêu u hoàn thông qua việc xét nghiệm nồng độ SOD trong máu chuột, nhận thấy nồng độ chất chống oxy hóa cao nhất ở nhóm sử dụng Tiêu u hoàn với liều điều trị. Tuy nhiên, khi sử dụng gấp 3 lần liều điều trị thì nồng độ chất chống oxy hóa lại không tăng theo liều sử dụng và cũng không thể hiện tính ưu việt hơn so với nhóm sử dụng Nhận xét: Kết quả cho thấy chỉ số SOD máu Silymarin. Kết quả này khác với kết quả của ở nhóm 2 – nhóm gây mô hình viêm gan thấp Mohanraj. S và cs nhận thấy cây Nhàu (Morinda nhất là 1,73 U/mL khi so sánh với các nhóm còn tinctoria) có tác dụng tăng nồng độ chất chống lại (nhóm 3: 2,35; nhóm 4: 4,68; nhóm 5: 1,96 oxy hóa khi tăng liều sử dụng thuốc gấp 4 lần so U/mL). Nhóm 4 có chỉ số SOD cao nhất. Sự khác với liều điều trị trên chuột bị tổn thương tế bào biệt này có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 4 với các gan bằng Paracetamol liều cao [7]. 288
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023 V. KẾT LUẬN 4. Freshney, R.I (2015), Culture of animal cells: a manual of basic technique and specialized Tiêu u hoàn có khả năng làm hạn chế sự applications, John Wiley & Sons. phát triển của khối u trên chuột thiếu hụt miễn 5. Y Doki, K Murakami, T Yamaura, S dịch dòng BALC/c. Đồng thời tiêu u hoàn có xu Sugiyama, T Misaki, and I Saiki (1999), hướng làm giảm nồng độ AST và tăng nồng độ Mediastinal lymph node metastasis model by orthotopic ntrapulmonary implantation of Lewis chất chống oxy hóa tốt hơn Silymarin ở chuột lung carcinoma cells in mice, British Journal of nhắt trắng bị tổn thương gan bằng paracetamol Cancer, 79(7/8), pp. 1121–1126. trong thử nghiệm này. 6. Nguyễn Mạnh Cường, Trần Thu Hường, Phạm Ngọc Khanh (2016), Đánh giá tác dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO bảo vệ gan của rễ cây xáo tam phân (paramignya 1. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị trimera) trên chuột gây tổn thương gan bằng ung thư biểu mô tế bào gan, số 3129/QĐ – BYT. Paracetamol, Tạp chí Khoa học Công nghệ, Viện 2. Bộ Y tế (2010), Chuyên luận Dược liệu, Dược HLKHCN Việt Nam, số 54, trang 37-45. điển Việt Nam IV. 7. Mohanraj S., Sangameswaran B., Santhosh 3. Lưu Trường Thành Hưng (2019, Bước đầu K. C., Vinoth K. S., Atul N. C (2013), đánh giá tác dụng của thuốc tiêu u hoàn điều trị Hepatoprotective effect of leaves of Morinda bệnh nhân ung thư giai đoạn vừa và muộn, Đề tài tinctoria Roxb. against paracetamol induced liver nghiên cứu cấp cơ sở. damage in rats, Drug Invention Today 5 (3) p.223-228. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2019 – 2022 Nguyễn Thị Thì Trang1, Tạ Văn Trầm1 TÓM TẮT sách đãi ngộ hợp lý với nhân viên công tác lâu năm, có kinh nghiệm, có chuyên môn cao. Cụ thể hóa tiêu 72 Đặt vấn đề: Nguồn nhân lực y tế là nguồn nhân chuẩn đánh giá nhân viên theo từng vị trí việc làm; lực chăm sóc sức khỏe bao gồm những người tham tiêu chuẩn đánh giá cần được bổ sung những yếu tố gia vào công tác nhằm thực hiện việc nâng cao sức định lượng về khối lượng, thời gian hoàn thành công khỏe cho mọi người. Mục tiêu: Mô tả thực trạng quản việc, và các yếu tố đánh giá về chất lượng. lý nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Từ khóa: nguồn nhân lực, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang giai đoạn 2019 - 2022. Phương pháp: tỉnh Tiền Giang. nghiên cứu cắt ngang mô tả, phát vấn trên 500 nhân viên y tế có trình độ từ cao đẳng trở lên đang công tác SUMMARY tại bệnh viện thuộc: khối hành chính, khối lâm sàng, khối cận lâm sàng. Bệnh viện Đa khoa tỉnh tỉnh Tiền THE SITUATION OF HUMAN RESOURCES Giang, từ tháng 11/2022 đến tháng 03/2023. Kết MANAGEMENT AND SOME FACTORS AFFECTING quả: Đối tượng nghiên cứu bao gồm 500 nhân viên y IN THE PROVINCE CENTRAL HOSPITAL tế có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc biên chế đang TIEN GIANG PERIOD OF 2019 – 2022 công tác, nhóm nhân lực công tác dưới 5 năm và Background: Health human resources are nhóm công tác trên 10 năm chiếm đa số, tập trung human resources for health care including people chủ yếu ở bộ phận lâm sàng (80%). Trong nhóm yếu engaged in work to improve people's health. The tố đào tạo và phát triển, yếu tố việc định hướng, cử đi World Health. Objective: Describe the current đào tạo có điểm đánh giá trung bình (3,964 + 0,557) situation of human resource management at Tien và tỷ lệ tốt (87,4%) cao nhất. Yếu tố chính sách đào Giang Central General Hospital in the period of 2019 - tạo có điểm đánh giá trung bình (2,928 + 0,582) và tỷ 2022. Methods: descriptive cross-sectional study, lệ bình thường (74,6%) cao nhất trong nhóm. Kết interviewing over 500 medical staff with high luận: Trong đó, nhân lực chuyên môn còn thiếu Bác sĩ qualifications. College degree or higher is working at a và Dược sĩ Đại học. Số bác sĩ trình độ sau đại học hospital belonging to: administrative block, clinical chiếm 15,22% so với tổng số. Kiến nghị: Có chính block, subclinical block. Tien Giang Provincial General Hospital, from November 2022 to March 2023. Results: 1Sở The study subjects included 500 health workers with Y tế tỉnh Tiền Giang college degrees or higher on the current payroll, the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thì Trang majority of staff working for less than 5 years and the Email: thitrangsyt@gmail.com working group over 10 years accounted for the Ngày nhận bài: 21.8.2023 majority. mainly in the clinical department (80%). In Ngày phản biện khoa học: 4.10.2023 the group of training and development factors, the Ngày duyệt bài: 27.10.2023 factor of orientation and sending for training had the 289
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase của hai loài Piper thomsonii (C. DC.) Hook. f. var. thomsonii và Piper hymenophyllum Miq., họ Hồ tiêu (Piperaceae)
278 p | 220 | 46
-
Nghiên cứu tác dụng ức chế thụ thể EGFR và HER2 của các hợp chất trong dược liệu Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.) định hướng điều trị ung thư
13 p | 18 | 5
-
Nghiên cứu tác dụng ức chế tế bào ung thư và chống oxy hóa của lá xạ đen (Celastrus hindsii Benth et Hook.)
7 p | 70 | 4
-
Thiết kế thuốc hợp lý trong nghiên cứu tác dụng ức chế topoisomerase I của các chất tương đồng benzo[C]phenathridin
11 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu tác dụng dược lý thực nghiệm trên sỏi tiết niệu và phân lập chất có hoạt tính của ý dĩ (Coix lachryma - jobi L)
8 p | 120 | 4
-
Nghiên cứu tác dụng ức chế enzym α-glucosidase và quét gốc tự do DPPH của cao chiết hạt cà phê xanh (Coffea canephora)
7 p | 85 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hóa học hướng tác dụng ức chế α-glucosidase của lá sa kê artocarpus altilis (parkinson) fosberg, moraceae
7 p | 109 | 3
-
So sánh tác dụng ức chế Enzym Acetylcholinesterase và Butyrylcholinesterase của cao chiết toàn phần và các phân đoạn chiết với cao chiết giàu alcaloid của Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.)
10 p | 72 | 3
-
Nghiên cứu tác dụng ức chế α-glucosidase của curcumin phân lập từ củ nghệ vàng (Curcuma longa)
3 p | 7 | 3
-
Khảo sát tác dụng ức chế enzym xanthin oxidase in vitro của hai bài thuốc nam điều trị chứng tý trong y học cổ truyền
9 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và tác động ức chế α-glucosidase in vitro của cao khô quả khổ qua (Momordica charantia L.)
7 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu tác dụng ức chế tế bào ung thư của vỏ quả Xuyên tiêu (Zanthoxylum simulans Hance.)
6 p | 10 | 3
-
Khảo sát tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase của một số loài Dương xỉ và bài thuốc y học cổ truyền
6 p | 8 | 2
-
Khảo sát tác dụng ức chế tyrosinase của Phù tang chí bảo đan, bài Câu kỷ tử, Sinh địa, bài Nhục quế, Rau má, bài Thiên môn đông, Hạnh nhân, Mật ong và Liên nhục được sử dụng làm sáng da theo y học cổ truyền
9 p | 12 | 2
-
Xây dựng mô hình toán học dự đoán tác dụng ức chế Xathin Oxidase của các hợp chất Flavonoid
5 p | 15 | 2
-
Sơ bộ nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư của cây an xoa (helicteres hirsuta loureiro) trên thực nghiệm
4 p | 40 | 2
-
Nghiên cứu tác dụng ức chế Enzym Acetylcholinesterase và quét gốc tự do DPPH của cây Bơ (Persea Americana Mill.)
12 p | 61 | 2
-
Tác dụng của viên nén Livganic trên mô hình xơ gan bằng carbon Tetraclorid ở chuột nhắt trắng
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn