intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thăm dò xác lập công thức dự đoán kích thước răng vĩnh viễn áp dụng trong phân tích khoảng

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tương quan tốt nhất giữa tổng kích thước các răng cửa vĩnh viễn hàm dưới và tổng kích thước gần xa của răng nanh và 2 răng cối nhỏ hàm trên hoặc dưới trên mẫu nghiên cứu người Việt, xác lập công thức dự đoán (phương trình hồi qui) tổng kích thước răng nanh và cối nhỏ trên mẫu nghiên cứu người Việt, xác định độ tin cậy của công thức dự đoán Tanaka và Johnston áp dụng trên cộng đồng người Việt so với dự đoán từ phương trình hồi qui được xác lập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thăm dò xác lập công thức dự đoán kích thước răng vĩnh viễn áp dụng trong phân tích khoảng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU THĂM DÒ XÁC LẬP CÔNG THỨC DỰ ĐOÁN KÍCH<br /> THƯỚC RĂNG VĨNH VIỄN ÁP DỤNG TRONG PHÂN TÍCH KHOẢNG<br /> Dương Tú Hạnh*, Huỳnh Kim Khang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: (1) Xác định tương quan tốt nhất giữa tổng kích thước các răng cửa vĩnh viễn hàm dưới và tổng<br /> kích thước gần xa của răng nanh và 2 răng cối nhỏ hàm trên hoặc dưới trên mẫu nghiên cứu người Việt,(2) Xác<br /> lập công thức dự đoán (phương trình hồi qui) tổng kích thước răng nanh và cối nhỏ trên mẫu nghiên cứu người<br /> Việt, (3) Xác định độ tin cậy của công thức dự đoán Tanaka và Johnston áp dụng trên cộng đồng người Việt so<br /> với dự đoán từ phương trình hồi qui được xác lập<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, mẫu nghiên cứu gồm 62 mẫu hàm thạch cao của trẻ 15 tuổi<br /> tính đến ngày lấy đấu (36 nam và 26 nữ). Kích thước gần xa các răng được đo theo phương pháp của Moorrees và<br /> cs (1957) (kích thước gần xa là khoảng cách lớn nhất giữa hai mặt bên, khi đo thước trượt giữ song song với mặt<br /> nhai và / hoặc mặt ngoài).<br /> Kết quả: Các giá trị dự đoán theo phương trình Tanaka/ Johnston được so sánh với các số đo thật trên mẫu<br /> hàm và cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hàm dưới p0,05) với các giá trị thật.<br /> Kết luận:Có thể dùng bốn phương trình để dự đoán một cách chính xác hơn kích thước các răng vĩnh viễn<br /> chưa mọc trên trẻ Việt Nam.<br /> Từ khóa: công thức dự đoán<br /> ABSTRACT<br /> LINEAR REGRESSION EQUATION FOR PREDICTING THE SIZE OF UNERUPTED PERMANENT<br /> TEETH IN VIETNAMESE POPULATION: APPLICATION IN SPACE ANALYSIS (A PILOT STUDY)<br /> Duong Tu Hanh, Huynh Kim Khang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 14 - 18<br /> <br /> Objective: The aim of this study was to determine: (1) the relationship between the sum of mesiodistal<br /> dimensions of mandibular incisors and that of mesiodistal dimensions of maxillary or mandibular canines<br /> and premolars in Vietnamese subjects; (2) the linear regression equations that serve to predict the sum of<br /> mesiodistal dimensions of canines and premolars in Vietnameses ; (3) the reliability of Tanaka and<br /> Johnston’s prediction formula when applying in Vietnameses compared to the linear regression equations<br /> established in this current study.<br /> Method: In this descriptive cross - sectional study, the sample consisted of 62 dental casts (36 males and 26<br /> females aged of 15 years). The mesiodistal dimensions were measured following the method proposed by Moorrees<br /> et al. (1957).<br /> Results: The measurements were compared to the predicted values derived from the equation of Tanaka and<br /> Johnston. Statistically significant differences were found in mandibular arch (p 0.05).<br /> Conclusions: These four equations may be used in tooth size prediction in Vietnamese children.<br /> Key words: predicted formulas.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Qua thống kê người ta nhận thấy trong một - Xác định tương quan tốt nhất giữa tổng<br /> số năm gần đây việc chỉnh hình ngay từ giai kích thước các răng cửa vĩnh viễn hàm dưới và<br /> đoạn bộ răng hỗn hợp đã được quan tâm nhiều tổng kích thước gần xa của răng nanh và 2 răng<br /> cối nhỏ hàm trên hoặc dưới trên mẫu nghiên cứu<br /> vì đa số các trường hợp sai khớp cắn bắt nguồn<br /> người Việt<br /> từ giai đoạn này (trong khoảng tuổi từ 6 đến<br /> 12)(4). Khuynh hướng này phản ánh sự hiểu biết - Xác lập công thức dự đoán (phương trình<br /> tốt hơn về sai khớp cắn và việc chẩn đoán bệnh hồi qui) tổng kích thước răng nanh và cối nhỏ<br /> lý này. Một trong những điều cần lưu ý sớm là trên mẫu nghiên cứu người Việt<br /> sự khác biệt giữa khoảng sẵn có và khoảng cần - Xác định độ tin cậy của công thức dự đoán<br /> thiết để thích ứng với kích thước các răng. Để xử Tanaka và Johnston áp dụng trên cộng đồng<br /> lý những trường hợp như vậy, bất kì một sự người Việt so với dự đoán từ phương trình hồi<br /> thiếu khoảng nào trên cung hàm phải được dự qui được xác lập<br /> đoán và các phương pháp phân tích để dự đoán ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đã được thiết lập(5). Phân tích khoảng bộ răng<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> hỗn hợp trở thành một phần thiết yếu của việc<br /> đánh giá trong chỉnh hình sớm. Việc này giúp<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> định lượng khoảng sẵn có dù là cung hàm trên Mẫu hàm lấy từ bộ sưu tập mẫu hàm tại<br /> hay dưới để sắp xếp chỗ cho các răng chưa mọc, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành<br /> thường là răng nanh và cối nhỏ. Việc phân tích phố Hồ Chí Minh(*).<br /> chính xác là một tiêu chuẩn quan trọng trong Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> việc xác định xem kế hoạch điều trị có liên quan Có bộ răng đầy đủ 28 răng vĩnh viễn, sắp xếp<br /> đến việc nhổ răng hàng loạt, hướng dẫn mọc tương đối đều đặn trên cung hàm, răng được đo<br /> răng, duy trì khoảng, tạo lại khoảng, hoặc việc phải còn nguyên, không trám, không bể, không<br /> khám định kì của bệnh nhân(6). bị sâu mặt bên, không bị thiểu sản men, dị dạng.<br /> Các nhà nghiên cứu đã soạn thảo một biểu Loại khỏi nghiên cứu những mẫu hàm có sai<br /> đồ dự đoán tổng kích thước của 4 răng cửa dưới sót do bị vỡ, bọt…<br /> đã biết. Điều này có thể tìm thấy trong bảng dự Cỡ mẫu<br /> đoán xác suất của Moyers và những phương Gồm 62 mẫu hàm thạch cao của trẻ 15 tuổi<br /> trình dự đoán của Tanaka và Johnston (T/J)(2), của tính đến ngày lấy đấu, gồm 36 nam và 26 nữ.<br /> Chan (1998)(1). Mặc dù những phương pháp khá<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> chính xác nhưng dựa trên những số liệu rút ra từ<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> chủng tộc Bắc Âu, chủng tộc Mỹ gốc Á, vì vậy có<br /> thể không chính xác khi áp dụng cho một chủng<br /> (*)<br /> tộc khác; đó cũng chính là lý do khiến chúng tôi Thuộc chương trình theo dõi dọc sự phát triển sọ mặt<br /> và răng trẻ em Việt nam từ 3 tuổi đến 18 tuổi tiến hành<br /> thực hiện nghiên cứu này. từ tháng 11 năm 1996 do GS.TS. Hoàng Tử Hùng chủ trì<br /> tại Khoa Răng Hàm Mặt-ĐH Y Dược TPHCM.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 15<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu lâm sàng cho việc dự đoán kích thước răng cho<br /> Kích thước gần xa các răng được đo theo người Việt.<br /> phương pháp của Moorrees và cs (1957) (kích Sai lầm hệ thống của các số đo ở hàm trên và<br /> thước gần xa là khoảng cách lớn nhất giữa hai dưới được dự đoán với mỗi trị giá tổng các răng<br /> mặt bên, khi đo thước trượt giữ song song với cửa hàm dưới cùng được tính toán.<br /> mặt nhai và / hoặc mặt ngoài)(3). Áp dụng phương trình tính toán của Tanaka<br /> Các răng được đo / Jonhston vào các mẫu nghiên cứu<br /> 4 răng cửa vĩnh viễn hàm dưới. Hàm trên: y = 0,5x + 11<br /> Các răng nanh vĩnh viễn hàm trên và hàm Hàm dưới: y = 0,5x + 10,5 (Đơn vị tính bằng<br /> dưới mm)<br /> Các răng cối nhỏ hàm trên và hàm dưới Sự khác biệt giữa kích thước dự đoán theo<br /> Qui ước: Tổng kích thước răng nanh và phương trình Tanaka / Johnston của các răng<br /> răng cối nhỏ bên phải và bên trái được tính nanh và cối nhỏ và kích thước đo được thật sự<br /> trung bình để có một giá trị cho răng nanh và trên mẫu hàm trẻ Việt, cũng như sự khác biệt<br /> cối nhỏ hàm trên và một giá trị cho răng nanh giữa kích thước dự đoán theo phương trình vừa<br /> và cối nhỏ hàm dưới đối với mỗi giá trị của các xác lập và kích thước thật sự được tính toán và<br /> răng cửa dưới. so sánh hai sự khác biệt này.<br /> <br /> Độ tin cậy của phương pháp KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Chọn ngẫu nhiên 20 mẫu hàm để tiến hành Qua nghiên cứu sáu phương trình hồi qui<br /> đo lần 2 trong cùng một tiêu chuẩn; việc đo lần được xác lập, hai cho hàm trên và dưới của<br /> thứ hai được thực hiện sau khi đã có tất cả các số chung nam và nữ, hai cho hàm trên và hàm dưới<br /> đo lần thứ nhất để các số đo lần thứ nhất không của nam, hai cho hàm trên và hàm dưới của nữ.<br /> tạo thành kiến cho lần đo thứ hai. Kết quả phân Nam và nữ: Hàm trên y = 0,69x + 5,49<br /> tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt có ý Hàm dưới y = 0,62x + 8.09<br /> nghĩa thống kê giữa 2 lần đo (p>0,05); hệ số<br /> Nam: Hàm trên y = 0,66x + 6,22<br /> tương quan r = 0,86.<br /> Hàm dưới y = 0,64x + 7,46<br /> Phân tích thống kê<br /> Nữ: Hàm trên y = 0,67x + 5,88<br /> Số trung bình, độ lệch chuẩn giữa các nhóm<br /> Hàm dưới y = 0,62 + 8,04<br /> răng đã đo được so sánh và phương trình hồi qui<br /> có dạng y = a(x) + b được xác lập để sử dụng trên<br /> Bảng 1. Tổng chiều rộng gần - xa các răng cửa dưới, các răng nanh và cối nhỏ<br /> NAM + NỮ<br /> Tổng chiều rộng của các răng n Khoảng biến thiên Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> 4 răng cửa dưới (x) 62 20,7 – 27,7 23,52 1,25<br /> Các răng nanh + cối nhỏ dưới (yD) 62 19,2 – 24,65 21,72 1,08<br /> Các răng nanh + cối nhỏ trên (yT) 62 20,25 – 25,3 22,65 1,01<br /> NAM<br /> Tổng chiều rộng của các răng n Khoảng biến thiên Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> 4 răng cửa dưới (x) 36 22,2 – 27,7 23,86 1,24<br /> Các răng nanh + cối nhỏ dưới (yD) 36 19,95 – 24,65 22,03 1,03<br /> Các răng nanh + cối nhỏ trên (yT) 36 21 – 25,3 22,81 1,00<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NỮ<br /> Tổng chiều rộng của các răng n Khoảng biến thiên Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> 4 răng cửa dưới (x) 26 20,7 – 25,4 23,04 1,12<br /> Các răng nanh + cối nhỏ dưới (yD) 26 19,2– 23,35 21,39 1,01<br /> Các răng nanh + cối nhỏ trên (yT) 26 20,25 – 24,75 22,43 1,00<br /> Bảng 2. Phương trình dự đoán<br /> NAM + NỮ<br /> Răng nanh và cối nhỏ Hệ số tương quan Hệ số hồi qui Sai số chuẩn (mm)<br /> a b<br /> Hàm dưới 0,77 0,62 8,09 0,654<br /> Ham trên 0,80 0,69 5,49 0,655<br /> NAM<br /> Răng nanh và cối nhỏ Hệ số tương quan Hệ số hồi qui Sai số chuẩn (mm)<br /> a b<br /> Hàm dưới 0,8 0,64 7,46 0,608<br /> Ham trên 0,8 0,66 6,62 0,634<br /> NỮ<br /> Răng nanh và cối nhỏ Hệ số tương quan Hệ số hồi qui Sai số chuẩn (mm)<br /> a b<br /> Hàm dưới 0,7 0,62 8,04 0,732<br /> Hàm trên 0,74 0,67 5,88 0,694<br /> Áp dụng phương trình hồi qui vừa xác lập yd (t n).: Tổng chiều rộng Gần – Xa răng<br /> cũng như phương trinh Tanaka / Johnston vào nanh, 2 răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm<br /> mỗi giá trị của x sẽ có từng số đo dự đoán của y dưới tính theo phương trình dự đoán Tanaka /<br /> theo x, từ đó tính số trung bình của y để so sánh Johnston.<br /> với giá trị thật của y đo được trên mẫu hàm để yt (t n).: Tổng chiều rộng Gần – Xa răng<br /> có được độ sai biệt tuyệt đối trung bình và sau nanh, 2 răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm<br /> cùng nêu được độ chính xác và khoảng tin cậy trên tính theo phương trình dự đoán Tanaka /<br /> của mỗi công thức dự đoán khi áp dụng trên Johnston.<br /> mẫu hàm người Việt.<br /> yD (DĐ): Tổng chiều rộng Gần – Xa răng<br /> Để tiện theo dõi chung tôi qui ước như sau: nanh, 2 răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm<br /> yD: Tổng chiều rộng Gần – Xa răng nanh, 2 dưới tính theo dự đoán.<br /> răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm dưới đo yT (DĐ): Tổng chiều rộng Gần – Xa răng<br /> trên mẫu hàm. nanh, 2 răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm<br /> yT: Tổng chiều rộng Gần – Xa răng nanh, 2 trên tính theo dự đoán.<br /> răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm trên đo Bảng 3. So sánh yD (VN), yT (VN), yd (t n), yt (t<br /> trên mẫu hàm. n) trung bình với yD và yT trung bình<br /> yD (VN): Tổng chiều rộng Gần – Xa răng n (nam<br /> yD<br /> yD<br /> p yT<br /> yT<br /> p<br /> nanh, 2 răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm + nữ) (DĐ) (DĐ)<br /> VIỆT 62 21,72 21,69 0,90 22,65 22,56 0,57<br /> dưới theo phương trình dự đoán vừa xác lập. NAM<br /> yT (VN): Tổng chiều rộng Gần – Xa răng TANAKA 62 21,72 22,26 0,0009 22,76 0,48<br /> nanh, 2 răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai hàm<br /> trên theo phương trình dự đoán vừa xác lập.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Bảng 4. Bảng so sánh độ sai biệt trị tuyệt đối trung này để dự đoán kích thước của các răng nanh và<br /> bình yD (VN), yT (VN), yd (t n), yt (t n) với yD, yT. cối nhỏ chưa mọc ở trẻ Việt là thích hợp.<br /> yD yT yD (VN) yd (t n) yT (VN) yt (t n) 2- Để có độ chính xác cao, không nên sử<br /> NAM+ NỮ 0,00 0,00 0,48 0,73 0,52 0,54<br /> dụng công thức chung cho nam và nữ như<br /> NAM 0,00 0,00 0,47 0,63 0,48 0,50<br /> NỮ 0,00 0,00 0,49 0,87 0,58 0,60<br /> phương trình dự đoán của Tanaka/Johnston mà<br /> nên sử dụng công thức của nam cho mẫu hàm<br /> Quan sát bảng 1, 3 và 4, chúng tôi có các<br /> nam và tương tự nữ cho mẫu hàm nữ như đã<br /> nhận xét sau:<br /> thiết lập trong nghiên cứu.<br /> - Tổng kích thước gần xa của các răng cửa<br /> 3- Có thể sử dụng phương trình dự đoán của<br /> cũng như răng nanh và cối nhỏ ở nam bao giờ<br /> Tanaka/Johnston cho mẫu hàm hàm trên người<br /> cũng lớn hơn nữ.<br /> Việt (cả nam lẫn nữ) nhưng không nên áp dụng<br /> - Tổng chiều rộng gần xa trung bình của răng phương trình dự đoán của Tanaka/Johnston cho<br /> nanh và 2 răng cối nhỏ ở cả cung hàm trên và mẫu hàm hàm dưới người Việt (cả nam lẫn nữ).<br /> hàm dưới theo phương trình dự đoán vừa xác<br /> lập chung cho nam và nữ không có sự khác biệt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Chan LS, Jacobsen N, (1998). “Mixed dentiton analysis for<br /> có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với tổng chiều rộng<br /> Asian – Americans”. Am. J. Ortho. Dentofac Orthop, 113: 293 -<br /> gần xa trung bình của răng nanh và 2 răng cối 99.<br /> nhỏ đo trên mẫu hàm. 2. Marvin TM, Johnston EL, (1974). “The prediction of the size of<br /> unerupted canines and premolars in a contemporary<br /> - Tổng chiều rộng gần xa trung bình của răng orthodontic population”. JADA., 88: 798 –801.<br /> nanh và 2 răng cối nhỏ ở cung hàm dưới theo 3. Moorees CFA (1957). “Mediodistal crown diameters of the<br /> deciduous and permanent teeth in individuals”. J.D. Res., 39 –<br /> phương trình dự đoán Tanaka/Johnston có sự 47.<br /> khác biệt ý nghĩa thống kê với tổng chiều rộng 4. Samir BE và Jacobsen JR, (1998). “Comparison of two<br /> nonradiographic methods of predicting permanent tooth size<br /> gần xa trung bình của răng nanh và 2 răng cối<br /> in the mixed dentition”. Am. J. Ortho. Dentofac Orthop., 113: 573<br /> nhỏ đo trên mẫu hàm (p0,05). cephalometric radiography”. Am. J. Orthod. Dentofac Orthop.,<br /> KẾT LUẬN 107:309 – 14.<br /> 6. Trần Thúy Hồng (2003). “Ứng dụng phương pháp vi tính<br /> 1- Tổng kích thước gần - xa của răng nanh và trong hỗ trợ phân tích khoảng”. Luận án Thạc sĩ Y học,<br /> Trường Đại Học Y Dược TP.HCM.<br /> 2 răng cối nhỏ hàm trên hoặc hàm dưới tính theo<br /> phương trình dự đoán vừa xác lập không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với tổng kích thước Ngày nhận bài báo: 18/01/2016<br /> gần – xa của răng nanh và 2 răng cối nhỏ hàm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/02/2016<br /> trên hoặc hàm dưới đo trên mẫu hàm (kích Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> thước thật), do đó việc áp dụng các phương trình<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2