intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập các hợp chất trong phân đoạn ether và ethyl acetat rễ Cam thảo đá bia Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae

Chia sẻ: Mộ Dung Vân Thư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Phân lập các hợp chất trong phân đoạn ether và ethyl acetat rễ Cam thảo đá bia Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae" đã phân lập được hợp chất JAS5 tinh khiết với khối lượng 24 mg, thông qua đo phổ NMR và so sánh dữ liệu phổ của các nghiên cứu trước đó, xác định đây là Telosmosid A6 đã được công bố. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phân tách được phân đoạn JasB-T cao Ethyl acetat rễ CTĐB thành 16 phân đoạn, tạo tiền đề cho các nghiên cứu phân lập sau này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập các hợp chất trong phân đoạn ether và ethyl acetat rễ Cam thảo đá bia Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae

  1. PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT TRONG PHÂN ĐOẠN ETHER VÀ ETHYL ACETAT RỄ CAM THẢO ĐÁ BIA Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae Phạm Thị Thanh Ngân*, Nguyễn Tường Vy Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS.DS. Thái Hồng Đăng TÓM TẮT Cam thảo Đá Bia (CTĐB) Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae là dược liệu đặc hữu ở vùng núi Đá Bia, Phú Yên, dân gian sử dụng CTĐB trong chữa ho thay cho Cam thảo Bắc. Đến năm 2023, các công bố nghiên cứu về CTĐB đã đánh giá tác dụng sinh học in vitro kháng viêm (Đăng, 2020) và phân lập được 24 hợp chất của bộ phận dùng rễ (Huấn và c.s., 2001; Đăng, 2020; Thắm và c.s., 2020; Lan, 2022). Nhằm xác định hợp chất có vai trò kháng viêm trong rễ CTĐB và tiếp nối các đề tài trước, nhóm nghiên cứu tiến hành phân lập các hợp chất trong phân đoạn ether và ethyl acetat rễ CTĐB. Kết quả, nghiên cứu đã phân lập được hợp chất JAS5 tinh khiết với khối lượng 24 mg, thông qua đo phổ NMR và so sánh dữ liệu phổ của các nghiên cứu trước đó, xác định đây là Telosmosid A6 đã được công bố. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phân tách được phân đoạn JasB-T cao Ethyl acetat rễ CTĐB thành 16 phân đoạn, tạo tiền đề cho các nghiên cứu phân lập sau này. Từ khóa: Cam thảo Đá Bia, dược liệu, Jasminanthes tuyetanhiae Apocynaceae, phân lập, Telosmosid. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cam thảo Đá Bia (CTĐB), tên khoa học là Jasminanthes tuyetanhiae Apocynaceae, là loài dược liệu đặc hữu của vùng núi Đá Bia - Phú Yên (Đăng, 2020). Rễ cây có vị ngọt, được dân gian sử dụng thay thế cho Cam thảo Bắc trong chữa ho. Hiện nay, đã có các nghiên cứu về phân lập các hợp chất có tác dụng sinh học chính trong CTĐB, các hợp chất này thuộc nhóm C21 steroid glycosid. Nghiên cứu của Võ Duy Huấn (2001) đã phân lập được 20 hợp chất Telosmosid từ A1 – A20. Nghiên cứu của Phạm Thị Hòa Thắm (2020) đã phân lập được Telosmosid A21, nghiên cứu của Thái Hồng Đăng (2020) đã phát hiện thêm được các Telosmosid từ A22 – A23 và Tuyetanosid A1. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Dược sĩ Dương Thị Mai Lan (2022) đã phân lập được hợp chất JAS5, tuy nhiên do khối lượng phân lập được quá ít, không đủ để xác định cấu trúc phân tử bằng phương pháp đo phổ NMR. Nhằm tiếp nối công trình của DS Lan và phân lập thêm các hợp chất khác từ cao Ethyl acetat trong rễ CTĐB, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài :“Phân lập các hợp chất trong phân đoạn ether và ethyl acetat từ dịch chiết rễ Cam thảo đá bia (Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae)”. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng 468
  2. Nghiên cứu trước đó (Lan, 2022) đã phân lập được JAS5 từ phân đoạn JA.3.9 trong cao phân đoạn ether, tuy nhiên khối lượng ít (9 mg) nên cần sử dụng các phân đoạn kế cận để tinh chế thêm, tăng khối lượng. Nghiên cứu tiến hành phân lập JAS5 từ JA.3.8 và JA.3.10 dựa trên sắc ký đồ (Hình 2). Hình 1. Cao phân đoạn Ether và Ethyl acetat. Hình 2. Sắc ký đồ các phân đoạn JA.3 trong cao ether. Từ cao phân đoạn Ethyl acetat được lưu trữ tại phòng thí nghiệm khoa dược (HUTECH), ly tâm thu được phần tủa phần dịch, lần lượt đặt tên là JasB-T và JasB-N (Hình 1) (Đăng, 2020). So với JasB-N, phần tủa JasB-T đã được loại đi các chất kém phân cực có khả năng trùng lặp với các chất ở phân đoạn Ether. Nghiên cứu tiến hành phân lập chất mới trên JasB-T dựa trên sắc kí đồ (Hình 3). Phương pháp nghiên cứu Tinh sạch và thu chất tinh khiết Các cao phân đoạn Ether và Ethyl acetat được tiến hành tinh sạch bằng phương pháp sắc ký cột cổ điển, silica gel C-18 (38-75 μm), theo dõi bằng sắc kí lớp mỏng (SKLM), Hình 3. Sắc ký dồ các phân đoạn JasB gom phân đoạn và thổi khí loại bỏ dung môi tồn dư, cân xác định khối lượng. Phân đoạn dự đoán là tinh khiết sẽ kiểm tra lại bằng SKLM với ba hệ dung môi khác nhau, phun thuốc thử phát hiện H2SO4 10%/ cồn, bản mỏng được sấy khô và hơ nóng trên bếp từ. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng thường, UV 254 nm và 365 nm (Bộ môn dược liệu, 2020). 469
  3. 2.2. Phương pháp xác định cấu trúc Xác định cấu trúc các chất phân lập được dựa trên dữ liệu phổ NMR (1H-NMR, 13C-NMR) và đối chiếu với dữ liệu phổ đã biết (Huan và c.s., 2001). 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Phân đoạn cao Ether 3.1.1. Phân lập JAS5 Điều kiện phân lập: Mẫu được sử dụng là phân đoạn JA.3.8 và JA.3.10 của cao ether, tổng khối lượng của hai phân đoạn là 98.2 mg. Sử dụng phương pháp nạp mẫu khô. Thông số cột sắc ký: đường kính là 0.8 cm, chiều dài 25 cm, pha tĩnh là Silica gel C-18. Pha động là Methanol – Nước (7:3), tăng dần Methanol (75:25); (80:20). Thông số cột sắc ký: tốc độ dòng là 0.01ml/phút. Thể tích hứng là 3 ml/ống. Hệ dung môi khai triển SKLM theo dõi cột là DE – EA (7:3) + 1 giọt acid formic. Thuốc thử H2SO4 10% trong dung môi cồn. Kết quả: Thu được 10 phân đoạn, trong đó phân đoạn 3.8.6 hiện một vết với thuốc thử, kiểm tra tinh khiết được trình bày ở Hình 5, xác định chất tinh khiết, tạm đặt tên là JAS5. Khối lượng phân đoạn JAS5 thu được là 24 mg đủ để tiến hành đo phổ NMR Hình 4. Tổng kết PĐ JA.3.8 và JA.3.10. Hình 5. Kiểm tra tinh khiết JAS5 trên SKLM 3.1.2. Xác định cấu trúc JAS5 470
  4. Tính chất: bột trắng vô định hình, tan tốt trong Methanol, Aceton, CHCl3 (Hình 9). Kết quả đo và biện giải phổ NMR như sau: 13C-NMR (125 MHz, CD3OD,  - ppm): 37.98 (C-1), 30.19 (C-2), 78.50 (C-3), 35.53 (C-4), 45.50 (C-5), 29.59 (C-6), 27.55 (C-7), 40.98 (C-8), 46.68 (C-9), 36.72 (C-10), 28.41 (C-11), 75.42 (C-12), 56.35 (C-13), 89.1 (C-14), 31.1 (C-15), 34.1 (C-16), 88.3 (C-17), 9.30 (C-18), 12.47 (C-19), 75.2 (C- 20), 15.16 (C-21), 169.38 (C-1’’a), 42.26 (C-2’’a), 27.92 (C-3’’a), 11.88 (C-4’’a), 16.76 (C-5’’a), 96.95 (C-1’), 38.96 (C-2’), 68.40 (C-3’), 83.69 (C-4’), 69.51 (C-5’), 18.46 (C-6’), 100.68 (C-1’’), 36.34 (C-2’’), 78.50 (C-3’’), 83.82 (C-4’’), 70.04 (C-5’’), 18.58 (C-6’’), 58.59 (C-Ome), 102.87 (C- 1’’’), 37.42 (C-2’’’), 76.99 (C-3’’’), 81.65 (C-4’’’), 73.31 (C-5’’’), 18.46 (C-6’’’), 57.45 (C-OMe). Phổ 13C-NMR của JAS5 cho 48 tín hiệu, so phổ với hợp chất JAS1 (Đăng,2020) xác định được: - 5 tín hiệu của carbon bậc IV, trong đó có 2 nhóm ester tại δC 177.4 và 173.0 ppm; 3 carbon liên kết với oxy tại δC 89.1; 56.3 và 36.7 ppm. - 17 tín hiệu carbon bậc III, trong đó gồm 3 carbon anomer của 3 đơn vị đường tại δC 102.8; 100.6; và 96.9 ppm; 14 carbon liên kết với oxy trong khoảng δC 68-89 ppm. - 6 tín hiệu carbon -CH2. - 10 tín hiệu -CH3, trong đó gồm 2 nhóm methoxy tại δC 58,.6 và 57.5 ppm; 8 nhóm methyl tại 18.6; 18.5; 18.5; 16.7; 15.1; 12.4; 11.8 và 9.3 ppm. 1H-NMR (600 MHz, CD3OD,  - ppm):  1.27, 0.81, 1.19, 0.96, 1.20, 1.22, 3.43, 3.42 (8 tín hiệu CH3, s, CH3-18, 19, 21, 4’’a, 6’, 6’’, OMe), 1.16 (d, J = 6.9 Hz, H-5’’a), 1.29 (d, J = 2.7 Hz, H-6’’’), 4.94 (dd, J = 9.7 Hz; J = 2.0 Hz, H-1’), 4.88 (d, J = 2.1 Hz, H-1’’), 4.61 (dd, J = 9.6 Hz; J = 2.0 Hz, H- 1’’’) Phổ 1H-NMR của JAS5 cho thấy 3 tín hiệu của các proton anomer tại δH 4.94 (dd, J = 9.7; 2.0 Hz), 4.88 (d, J = 2.1 Hz); 4.61 dd (J = 9.6; 2.0 Hz); 2 nhóm methoxy tại δH 3.43 s và 3.42 s; 11 nhóm methyl bao gồm 1 nhóm acethyl tại δH 1.96 s; 2 nhóm -CH3 gắn với carbon bậc IV tại δH 1.24 s và 0.83 s; 6 nhóm -CH3 gắn với carbon -CH tại δH 1.29 (d, J = 2.7 Hz), 1.27 (s), 1.22 (s), 1.20 (s), 1.19 (s), 1.16 (d, J = 6.9 Hz); 1 nhóm -CH3 gắn với carbon -CH2 tại δH 0.96 (s). Cấu trúc của JAS5 được nhận định là một dẫn chất steroid glycosid. Phần aglycon có khung pregnan (21C) với 3 vị trí methyl tại C-18 (δC 9.3 ppm), C-19 (δC 12.5 ppm) và C-21 (δC 15.2 ppm). So sánh dữ liệu đã công bố của Võ Duy Huấn (Huan và c.s., 2001) xác định JAS5 là Telosmosid A6 (Hình 8). 471
  5. Hình 8. Cấu trúc JAS5 (Telosmosid 6) Hình 9. Hợp chất JAS 5 thu được 3.2. Phân lập các phân đoạn cao Ethyl acetat Từ JasB-T, tiến hành sắc ký cột để phân tách với điều kiện sắc ký như sau: Khối lượng mẫu: 2090.6 mg, tiến hành nạp mẫu khô. Pha tĩnh: 2.6g silicagel cỡ hạt 40-63 μm. Pha động là hệ dung môi EA-MeOH-H2O (77:15:8), tăng dần MeOH lên tỉ lệ 77:22:8. Thể tích hứng là 10ml/ống. Các phân đoạn được kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi EA-MeOH-H2O (77:15:8), phát hiện bằng thuốc thử H2SO4 10%/cồn. Kết quả: Sắc ký cột đã phân tách JasB-T thành 16 phân đoạn, khối lượng các phân đoạn được trình bày ở Bảng 1, hình ảnh sắc kí tổng kết các phân đoạn được trình bày ở Hình 10. Nhận xét: Sau khi phân tách JasB-T bằng sắc ký cột, thu được 16 phân đoạn, trong đó phân đoạn JBT 1 – JBT 3 kém phân cực nên có thể trùng các hợp chất đã phân lập trong phân đoạn JasA. Phân đoạn JBT 4 có vệt kéo dài không rõ vết chính, nhiều tạp. Phân đoạn JBT 5 – JBT 7 có các vết chính hiển thị màu với TT H2SO4 10%, tuy nhiên còn nhiều tạp. Phân đoạn JBT 8 – JBT 10 hiển thị các vết chính và khối lượng lớn, trong đó JBT 8 là 1.2754 g nên có thể dùng để phân tách trước, thu hợp chất tinh khiết. Phân đoạn JBT 11 – JBT 14 khối lượng ít, JBT 15 – JBT 16 không rõ vết chính. Hình 10. Sắc ký tổng kết các phân đoạn JasB-T 472
  6. Bảng 1. Khối lượng các phân đoạn của JasB-T 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã phân lập được hợp chất tinh khiết JAS5 với khối lượng là 24 mg, có thể tiếp tục phân tích bằng phương pháp đo phổ NMR. So sánh với cơ sở dữ liệu đã công bố xác định JAS5 là Telosmosid A6 đã biết. Phân đoạn JasB-T cao Ethyl acetat cũng được phân lập thành 16 phân đoạn, trong đó phân đoạn JBT 8 có khối lượng lớn (1.2754 g) và khi kiểm tra bằng SKLM với TT H2SO4 10% hiển thị vết chính sạch, không có vết tạp, có thể dùng để phân lập trước các hợp chất tinh khiết so với các phân đoạn khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn dược liệu. (2020). Ứng dụng các kĩ thuật sắc ký trong NC hóa thực vật. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu dược liệu. Tr.50-101. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. 2. Đăng, T. H. (2020). Khảo sát thành phần hóa học và đánh giá một số tác dụng sinh học cây Cam thảo Đá Bia Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran & Rodda, Apocynaceae. 3. Huan, V. D., Ohtani, K., Kasai, R., Yamasaki, K., & Tuu, N. V. (2001). Sweet Pregnane Glycosides from Telosma procumbens. Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 49(4), 453–460. 4. Lan, D. T. M. (2022). Phân lập các steroid glycosid trong phân đoạn ether từ dịch chiết Cam thảo Đá Bia (Jasminanthes tuyetanhiae T.B.Tran&Rodda, Apocynaceae, Ascelepiadoideae). 5. Thắm, P. T. H., Nguyen, V.-K., Tran, T.-N., Pham, V.-C., Huynh, G. H., Phan, T. T. T., Nguyen, N. N., Le, T. T. A., Sichaem, J., Nguyen, K.-P.-P., & Duong, T.-H. (2022). Telosmoside A21, a new steroid glycoside from the roots of Jasminanthes tuyetanhiae. Natural Product Research, 36(1), 348–355. 473
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2