intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần loài trùng bánh xe và thử nghiệm biện pháp trị bệnh trên cá rô phi vằn (Oreochromis Niloticus) giai đoạn giống nuôi tại Hà Nội

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

101
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả kiểm tra trên 260 mẫu cá rô phi vằn giống đã xác định được 9 loài trùng bánh xe (Trichodina siluri, Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata, Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta, Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa và Paratrichodina incisa) thuộc 3 giống (Trichodina, Tripartiella và Paratrichodina) ký sinh trên da và mang cá với tỉ lệ nhiễm trung bình là 34,5% và cường độ nhiễm dao động từ 2 - 29 trùng/thị trường kính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần loài trùng bánh xe và thử nghiệm biện pháp trị bệnh trên cá rô phi vằn (Oreochromis Niloticus) giai đoạn giống nuôi tại Hà Nội

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XE<br /> VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP TRỊ BỆNH TRÊN CÁ RÔ PHI VẰN<br /> (Oreochromis niloticus) GIAI ĐOẠN GIỐNG NUÔI TẠI HÀ NỘI<br /> STUDY ON PARASITIC COMPONENTS AND TREATMENT TEST<br /> IN JUVENILE NILE TILAPIA (Oreochromis niloticus) CULTURED IN HANOI CAPITAL<br /> Trần Thị Bưởi1, Bùi Quang Tề2, Trần Thị Lê Trang3<br /> Ngày nhận bài: 11/4/2014; Ngày phản biện thông qua: 29/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả kiểm tra trên 260 mẫu cá rô phi vằn giống đã xác định được 9 loài trùng bánh xe (Trichodina siluri,<br /> Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata, Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta,<br /> Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa và Paratrichodina incisa) thuộc 3 giống (Trichodina, Tripartiella và<br /> Paratrichodina) ký sinh trên da và mang cá với tỉ lệ nhiễm trung bình là 34,5% và cường độ nhiễm dao động từ 2 - 29 trùng/thị<br /> trường kính. Kết quả sử dụng CuSO4 để trị bệnh trùng bánh xe gây ra trên cá rô phi vằn giai đoạn giống cho thấy loại thuốc<br /> này có khả năng trị bệnh với hiệu quả cao. Sử dụng thuốc với nồng độ từ 0,5 - 0,7 ppm để ngâm cá trong 24 giờ có thể loại<br /> bỏ hoàn toàn trùng bánh xe ký sinh trên cá mà cá vẫn khỏe mạnh.<br /> Từ khóa: Cá rô phi vằn, thành phần trùng bánh xe, Trichodina, Tripartiella, Paratrichodina<br /> <br /> ABSTRACT<br /> In experiment period, nine parasitic species (Trichodina siluri, Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata,<br /> Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta, Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa and<br /> Paratrichodina incisa) belonging to three genera (Trichodina, Tripartiella and Paratrichodina) were found on two hundred<br /> and sixty examined fishes. The infection rate and intensity of parasites on skin and gills of fish in turn were 34.5% and 2 - 29<br /> parasites/field of vision, respectively. In treatment test, the result showed that Trichodina, Tripartiella and Paratrichodina<br /> parasitized on fish were eliminated absolutely after soak treatment of CuSO4 between 0.5 and 0.7 ppm for 24 hours.<br /> Keywords: Nile tilapia, parasitic components, Trichodina, Tripartiella, Paratrichodina<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá rô phi là đối tượng nuôi rất phổ biến và có giá<br /> trị kinh tế cao nhờ có nhiều ưu điểm vượt trội: thuộc<br /> nhóm ăn tạp, tốc độ sinh trưởng nhanh, có thể sống ở<br /> cả môi trường nước ngọt, lợ hay mặn, chịu được biên<br /> độ nhiệt độ rộng từ 9 - 420C, ít bệnh tật và có khả năng<br /> kháng bệnh cao [9]. Bên cạnh đó, thịt cá rô phi rất giàu<br /> dinh dưỡng với hàm lượng khoáng cao (147,5 mg<br /> phốt pho; 50,5 mg canxi/100g thịt cá), vitamin B6, B12,<br /> cộng với thịt cá trắng, thơm, vị ngọt, béo và đặc biệt<br /> không có xương dăm nên được người tiêu dùng rất ưa<br /> chuộng [7]. Do đó, sản lượng và diện tích nuôi loài cá<br /> <br /> này ngày càng phát triển nhanh chóng trong những<br /> năm gần đây nhất là ở các tỉnh phía Bắc, trong đó có<br /> Hà Nội. Tuy nhiên, với mô hình nuôi thâm canh, mật<br /> độ cao như hiện nay cộng với khí hậu nhiệt đới ẩm<br /> gió mùa ở nước ta là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm<br /> môi trường và bùng phát dịch bệnh trên cá rô phi ở<br /> nhiều nơi. Điển hình nhất trong 3 năm 2009, 2010 và<br /> 2011, tình hình cá rô phi chết đã xảy ra trên diện rộng<br /> ở các tỉnh miền Bắc, tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Hải<br /> Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng với sản lượng thiệt<br /> hại ước tính lên đến hàng trăm tấn, gây thiệt hại đáng<br /> kể về kinh tế cho ngành Thủy sản nước ta.<br /> <br /> Trần Thị Bưởi: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Bùi Quang Tề: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I - Bắc Ninh<br /> 3<br /> ThS. Trần Thị Lê Trang: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Trùng bánh xe là ký sinh trùng đơn bào gây<br /> bệnh nguy hiểm cho cá nước ngọt nói chung và cá<br /> rô phi nói riêng chủ yếu ở giai đoạn sớm: cá bột, cá<br /> hương, cá giống [4], [9]. Chúng ký sinh trên da, vây,<br /> mang của cá làm cá tiết ra nhiều nhớt, tạo ra nhiều<br /> vết thương nhỏ li ti trên cơ thể, là tác nhân cơ hội<br /> cho các mầm bệnh khác (vi rút, vi khuẩn, nấm) dễ<br /> dàng tấn công và gây cho cá bệnh nặng hơn [2], [3].<br /> Nghiên cứu của Bùi Quang Tề (2001) [5] và Nguyễn<br /> Thị Thu Hằng và ctv (2008) [1] cho thấy trùng bánh<br /> xe thường ký sinh trên cá nước ngọt, chúng xuất<br /> hiện quanh năm với tỉ lệ nhiễm 30 - 100%, lây nhiễm<br /> nhiều nhất là vào mùa mưa; trường hợp trùng ký<br /> sinh dày đặc trên da sẽ làm cá giống chết hàng<br /> loạt. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào<br /> nghiên cứu về bệnh trùng bánh xe trên cá rô phi vằn<br /> nuôi tại Hà Nội. Chính vì vậy, “Nghiên cứu thành<br /> phần loài trùng bánh xe và thử nghiệm điều trị bệnh<br /> trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) giai đoạn<br /> giống nuôi tại Hà Nội” là rất cần thiết nhằm xác định<br /> một số bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra làm cơ<br /> sở cho việc đề xuất các biện pháp trị bệnh ký sinh<br /> trùng, góp phần vào việc phát triển nghề nuôi cá rô<br /> phi bền vững.<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) giai đoạn<br /> giống (30 - 60 ngày tuổi) được thu ngẫu nhiên tại<br /> các khu ương nuôi ở Hà Nội từ tháng 2 - 4/2011.<br /> Thời gian thu mẫu được chia làm 2 đợt, 30 ngày/đợt,<br /> với số lượng 15 - 30 con/ao. Cá được thu vẫn còn<br /> sống hoặc vừa mới chết, bảo quản trong thùng xốp<br /> có nước kết hợp sục khí (cá sống) hoặc có đá lạnh<br /> (cá vừa mới chết). Cá được vận chuyển ngay đến<br /> phòng thí nghiệm và phân tích mẫu trong ngày tại<br /> Viện Nuôi trồng thủy sản I.<br /> Cường độ nhiễm trung bình<br /> <br /> 3. Thử nghiệm trị bệnh trùng bánh xe bằng<br /> CuSO4<br /> Cá rô phi vằn giai đoạn giống có biểu hiện của<br /> bệnh, được điều trị bằng cách ngâm trong CuSO4<br /> với 3 nồng độ: 0,3; 0,5; 0,7 ppm trong 24 giờ và lô<br /> đối chứng (không xử lí CuSO4). Cá thí nghiệm được<br /> bố trí trong bể kính có thể tích 50 lít với số lượng<br /> 20 con/bể. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu<br /> nhiên và lặp lại 3 lần trong cùng thời điểm. Trước<br /> và sau khi xử lí bằng CuSO4, cá được kiểm tra mức<br /> độ nhiễm ký sinh trùng để xác định hiệu quả sử<br /> dụng thuốc.<br /> Các yếu tố môi trường nước gồm: nhiệt độ, pH,<br /> oxy hòa tan được kiểm tra và duy trì ổn định ở tất<br /> cả các nghiệm thức trong suốt thời gian thực hiện<br /> thí nghiệm.<br /> 4. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu<br /> 4.1. Phương pháp xác định cường độ nhiễm<br /> Cường độ nhiễm: được xác định bằng cách<br /> đếm số lượng trùng bánh xe trên thị trường kính<br /> hiển vi ở độ phóng đại 10X (TT10X).<br /> Cường độ nhiễm trung bình được xác định theo<br /> công thức:<br /> <br /> Tổng số trùng bánh xe của 15 thị trường kiểm tra<br /> <br /> =<br /> <br /> 15<br /> <br /> 4.2. Phương pháp xác định tỉ lệ nhiễm<br /> Tỉ lệ nhiễm (%)<br /> <br /> 2. Nghiên cứu thành phần loài trùng bánh xe<br /> trên cá rô phi vằn<br /> Mẫu cá sau khi thu được đo chiều dài toàn thân<br /> (mm) và cân trọng lượng (gam), sau đó kiểm tra<br /> ngoại ký sinh ở các vị trí gồm: da, vây, mang dưới<br /> kính soi nổi. Khi phát hiện trùng bánh xe, tiến hành<br /> cố định mẫu, làm tiêu bản, nhuộm màu Hematoxylin<br /> và nhuộm AgNO3 2% trước khi tiến hành phân loại<br /> bằng kính hiển vi quang học, theo phương pháp của<br /> Lom và Dykova (1992) [10] và được bổ sung bởi tài<br /> liệu của Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007) [3] cho phù<br /> hợp với điều kiện ở Việt Nam.<br /> <br /> =<br /> <br /> Số cá nhiễm trùng bánh xe x100<br /> <br /> Số cá kiểm tra<br /> 4.3. Phương pháp xử lí số liệu<br /> Tất cả các số liệu sau khi thu thập được xử lí theo phương pháp thống kê sinh học và phần mềm Microsoft<br /> Excel 2010.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thành phần giống, loài trùng bánh xe ký sinh trên cá rô phi vằn<br /> Kết quả phân tích trên 260 mẫu cá giai đoạn giống (chiều dài: 53 - 106mm và khối lượng: 3,1 - 24,4gam)<br /> chúng tôi đã xác định được 9 loài trùng bánh xe ký sinh trên da và mang của cá rô phi vằn nuôi tại Hà Nội với<br /> tỉ lệ nhiễm (TLN) và cường độ nhiễm (CĐN) khá cao (bảng 1).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Cụ thể, 9 loài trùng bánh xe tìm thấy được trên da và mang cá (Trichodina siluri, Trichodina pediculus,<br /> Trichodina centrostrigata, Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta, Tripartiella<br /> clavodonta, Tripartiella bulbosa và Paratrichodina incisa) thuộc 3 giống Trichodina, Tripartiella và Paratrichodina.<br /> Mẫu cá được quan sát trên kính hiển vi còn cho thấy TLN trung bình là 34,5% trong khi đó CĐN dao động<br /> từ 2 - 29 trùng/TT10X.<br /> Bảng 1. Thành phần loài trùng bánh xe và mức độ nhiễm trên cá rô phi vằn<br /> STT<br /> <br /> Tên loài trùng bánh xe<br /> <br /> 1<br /> <br /> Trichodina siluri Lom, 1970<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trichodina pediculus Ehrenberg, 1838<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trichodina centrostrigata Basson, Van As & Paperna, 1983<br /> <br /> 4<br /> <br /> Trichodina heterodentata Duncan, 1977<br /> <br /> 5<br /> <br /> Trichodina mutabilis Kazubaski & Migala, 1968<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Trichodina compacta Bassion & Van As, 1989<br /> Tripartiella clavodonta Bassion & Van As, 1987<br /> Tripartiella bulbosa Davis, 1947<br /> Paratrichodina incisa Lom, 1963<br /> <br /> CQKS<br /> <br /> Da<br /> Mang<br /> Da<br /> Mang<br /> Da<br /> Mang<br /> Da<br /> Mang<br /> Da<br /> Mang<br /> Da<br /> Mang<br /> Mang<br /> Mang<br /> <br /> TLN (%)<br /> <br /> 76,5<br /> 36,5<br /> 72,4<br /> 22,9<br /> 29,4<br /> 14,7<br /> 38,8<br /> 18,8<br /> 31,2<br /> 13,5<br /> 61,8<br /> 43,5<br /> 15,9<br /> 7,1<br /> <br /> CQKS: cơ quan ký sinh; TLN: tỉ lệ nhiễm; CĐN: cường độ nhiễm<br /> <br /> Hình 1. Hình dạng của trùng bánh xe ký sinh trên cá rô phi vằn<br /> Trichodina siluri; B- Trichodina pediculus; C- Trichodina centrostrigata<br /> D- Trichodina heterodentata; E- Trichodina mutabilis; F- Trichodina compacta<br /> G- Tripartiella clavodonta; H- Tripartiella bulbosa; I- Paratrichodina incisa<br /> <br /> 90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> CĐN<br /> Min<br /> <br /> Max<br /> <br /> TB<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 15<br /> 3<br /> 9<br /> 3<br /> 7<br /> 3<br /> 9<br /> 3<br /> 5<br /> 2<br /> 9<br /> 29<br /> 6<br /> 3<br /> <br /> 4,65<br /> 1,50<br /> 3,01<br /> 1,36<br /> 2,60<br /> 1,28<br /> 3,55<br /> 1,22<br /> 2,23<br /> 1,09<br /> 3,41<br /> 13,47<br /> 1,96<br /> 1,25<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Nghiên cứu của Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007) [3]<br /> trên cá rô phi đen, rô phi vằn và rô phi đỏ (điêu hồng)<br /> cũng phát hiện được 9 loài trùng bánh xe thuộc<br /> 3 giống (Trichodina, Tripartiella, Paratrichodina).<br /> Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi trên cá rô<br /> phi vằn giống ở Hà Nội không thấy xuất hiện loài<br /> Trichodina orientalis Chen & Hsieh, 1964 nhưng bổ<br /> sung thêm loài Trichodina mutabilis Kazubaski &<br /> Migala, 1968.<br /> Trùng bánh xe thuộc nhóm ngoại ký sinh, là một<br /> trong những tác nhân gây bệnh nguy hiểm cho cá<br /> nước ngọt nói chung và rô phi vằn nói riêng [6, 8].<br /> Ở giai đoạn sớm của bệnh, trùng bánh xe xuất hiện<br /> với cường độ từ 20 - 30 trùng/TT10X; cá sẽ phát<br /> bệnh khi nhiễm 50 - 100 trùng/TT10X, tỉ lệ cá chết<br /> dao động từ 70 - 100% tùy theo giai đoạn và sức<br /> đề kháng của cá [5]. Theo kết quả nghiên cứu của<br /> Nguyễn Thị Thu Hằng và ctv., (2008) [1] cho thấy<br /> trùng bánh xe thường ký sinh trên cá tra, cá trê, cá<br /> lóc, cá rô phi, cá cảnh... với CĐN từ 2 - 57 trùng/<br /> TT10X, TLN là 30 - 100%; trường hợp trùng ký sinh<br /> dày đặc trên da (CĐN >100 trùng/TT10X) sẽ làm cá<br /> giống chết hàng loạt. Có thể thấy rằng, TLN trung<br /> bình 34,5% và CĐN dao động từ 2-29 trùng/TT10X<br /> trên cá rô phi vằn giống trong nghiên cứu này tương<br /> tự với các nghiên cứu trên khi cá ở giai đoạn mới<br /> <br /> xuất hiện bệnh. Vì vậy, ở thời điểm này cần có biện<br /> pháp chữa trị kịp thời nhằm ngăn chặn sự lây lan<br /> của trùng và bùng phát dịch bệnh trên diện rộng,<br /> giảm thiểu tỉ lệ chết và tránh được nguy cơ chết cá<br /> hàng loạt gây tổn thất nặng nề về kinh tế cho các<br /> hộ nuôi.<br /> Dấu hiệu bệnh lý của cá rô phi vằn nhiễm trùng<br /> bánh xe<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã ghi<br /> nhận được một số biểu hiện bệnh đặc trưng do<br /> trùng bánh xe gây ra trên cá rô phi vằn tại các<br /> khu ương nuôi ở Hà Nội. Cụ thể, cá mới mắc<br /> bệnh thường cảm thấy ngứa ngáy và nổi từng<br /> đàn trên mặt nước, một số tách đàn và bơi quanh<br /> bờ ao. Dấu hiệu đặc trưng nhất của việc nhiễm<br /> trùng là trên thân và mang cá có nhiều chất nhầy<br /> màu trắng đục, da cá chuyển màu xám nhạt.<br /> Khi cá bệnh nặng sẽ phát hiện một số lượng<br /> lớn trùng ký sinh ở mang, phá huỷ các tơ mang<br /> khiến cá bị ngạt thở, toàn thân đầy nhớt và bạc<br /> trắng. Lúc này, cá không định được hướng bơi,<br /> lật bụng, chìm xuống đáy ao và chết. Theo kết<br /> quả ghi nhận từ các hộ ương nuôi, tỉ lệ cá chết<br /> hàng ngày dao động từ 2 - 3%, riêng những ao<br /> có dấu hiệu bệnh có tỉ lệ chết > 10%, một số ao<br /> cá chết hàng loạt.<br /> <br /> Hình 2. Trùng bánh xe ký sinh trên vây cá rô phi vằn<br /> <br /> điều trị bằng thuốc cho thấy: 100% cá giống đều nhiễm<br /> 2. Kết quả thử nghiệm thuốc để trị bệnh trùng<br /> trùng bánh xe ở cả da và mang với CĐN rất cao; trong<br /> bánh xe gây ra trên cá rô phi vằn<br /> đó CĐN ở da dao động từ 1 - 55 trùng/TT10X và ở<br /> Kết quả kiểm tra mức độ nhiễm trùng bánh xe trên<br /> mang dao động từ 1 - 60 trùng/TT10X (bảng 2).<br /> cá rô phi vằn giống trước khi tiến hành thử nghiệm<br /> Bảng 2. Bảng điều tra trùng bánh xe trước thí nghiệm<br /> Trùng bánh xe<br /> <br /> Trichodina, Tripartiella, Paratrichodina<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm (%)<br /> <br /> Cường độ nhiễm<br /> <br /> Da<br /> <br /> Mang<br /> <br /> Da<br /> <br /> Mang<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1-55 (9,53)<br /> <br /> 1- 60 (11,33)<br /> <br /> Cường độ nhiễm ít nhất - nhiều nhất (trung bình)<br /> <br /> Sau 24 giờ thí nghiệm ngâm trong CuSO4, TLN<br /> và CĐN trùng bánh xe trên cá giống giảm rõ rệt và<br /> sạch trùng hoàn toàn ở nồng độ 0,5 và 0,7 ppm<br /> so với lô đối chứng (bảng 3.3). Trong đó, TLN và<br /> CĐN của cá được xử lý ở nồng độ CuSO4 thấp<br /> <br /> 0,3 ppm vẫn ở mức cao (83,33% ở da và 92,47%<br /> ở mang) với CĐN dao động từ 1 - 11 trùng/TT10X<br /> ở da và 1 - 7 trùng/TT10X ở mang. Tuy nhiên, khi<br /> tăng nồng độ CuSO4 đến 0,5 và 0,7ppm, toàn bộ<br /> số cá đều sạch trùng mà cá vẫn khỏe và bơi lội<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> bình thường. Trong khi đó, lô đối chứng không được xử lí CuSO4 có TLN và CĐN không thay đổi so với trước<br /> khi xử lí (1 - 50 trùng/TT10X ở da và 1 - 52 trùng/TT10X ở mang). Mặt khác, tình trạng sức khỏe của cá ở lô đối<br /> chứng rất yếu, cá bơi chậm và thân cá có nhiều nhớt; sau 24 giờ có 6 con chết, chiếm 10% tổng số cá thí nghiệm.<br /> Bảng 3. Kết quả ngâm CuSO4 sau 24h để trị bệnh trùng bánh xe cho cá giống<br /> Nồng độ<br /> <br /> Số cá<br /> <br /> to (TB)<br /> <br /> pH (TB)<br /> <br /> 0,3 ppm<br /> <br /> 60<br /> <br /> 28<br /> <br /> 0,5 ppm<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0,7 ppm<br /> <br /> 60<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> 60<br /> <br /> TLN (%)<br /> <br /> CĐN<br /> <br /> Sức khỏe cá<br /> <br /> Da<br /> <br /> Mang<br /> <br /> Da<br /> <br /> Mang<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 83,33<br /> <br /> 92,47<br /> <br /> 1-11(1,19)<br /> <br /> 1-7(1,29)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 28<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 28<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 28<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1-50(9,33)<br /> <br /> 1-52(11)<br /> <br /> Cá yếu, chết 6 con<br /> <br /> Cường độ nhiễm ít nhất - nhiều nhất (trung bình)<br /> <br /> Tóm lại, phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng bánh xe bằng cách ngâm trong CuSO4 cho hiệu quả cao<br /> khi sử dụng ở nồng độ từ 0,5 - 0,7 ppm trong thời gian 24 giờ. Cá hoàn toàn sạch trùng mà vẫn khỏe mạnh và<br /> hoạt động bình thường.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br /> Nghiên cứu đã xác định được 9 loài trùng bánh xe (Trichodina siluri, Trichodina pediculus, Trichodina<br /> centrostrigata, Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta, Tripartiella clavodonta,<br /> Tripartiella bulbosa và Paratrichodina incisa) thuộc 3 giống (Trichodina, Tripartiella và Paratrichodina)<br /> ký sinh trên cá rô phi vằn nuôi tại Hà Nội. Tỉ lệ nhiễm trung bình là 34,5% và cường độ nhiễm dao động từ<br /> 2 - 29 trùng/TT10X.<br /> Cá rô phi vằn nhiễm trùng bánh xe có các biểu hiện bệnh lý: da và mang có nhiều chất nhầy màu trắng đục,<br /> da màu xám nhạt, mang cá nhợt nhạt và có dấu hiệu bị tổn thương. Cá có hiện tượng kém ăn sau đó bỏ ăn,<br /> chết rải rác; nếu không xử lí và điều trị kịp thời cá sẽ chết hàng loạt.<br /> Sử dụng CuSO4 nồng độ từ 0,5 - 0,7 ppm để ngâm cá trong 24 giờ sẽ loại bỏ hoàn toàn trùng bánh xe ký<br /> sinh trên cá rô phi vằn giai đoạn giống.<br /> 2. Kiến nghị<br /> Xây dựng quy trình ương nuôi hợp lí, áp dụng các biện pháp kĩ thuật phòng và trị bệnh nhằm ngăn chặn sự<br /> lây nhiễm trùng bánh xe trên cá, tạo nguồn sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> Tiếng Việt<br /> Nguyễn Thị Thu Hằng, Đặng Thụy Mai Thy, Nguyễn Thanh Phương, Đặng Thị Hoàng Oanh, 2008. Khảo sát sự nhiễm ký<br /> sinh trùng trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi thâm canh ở tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học, quyển 1: 204-213.<br /> Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2000. Bệnh học thủy sản. NXB Nông nghiệp. TP. Hồ<br /> Chí Minh, 400.<br /> Hà Ký, Bùi Quang Tề, 2007. Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam. NXB Khoa học - Kỹ thuật. Hà Nội, 360.<br /> Bùi Quang Tề, 1997. Ký sinh trùng đơn bào của một số loài cá nước ngọt đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Thủy sản, số 3.<br /> Bùi Quang Tề, 2001. Ký sinh trùng của một số loài cá nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long và giải pháp phòng trị chúng.<br /> Luận văn Tiến sĩ Sinh học. Trường Đại học Khoa học tự nhiên. Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> <br /> Tiếng Anh<br /> Arthur, J.R and Bui Quang Te, 2006. Checklist of the parasites of fishes of Viet Nam. FAO Fisheries Technical Paper, (369/2).<br /> Rome: 140.<br /> 7. El-Sayed, Abdel-Fattah M., 2006. Tilapia culture. CABI Publishing. ISBN-13: 978-0-85199-014-9.<br /> 8. Hrubec, C. T., J. L. Cardinace and S. A. Smith, 2000. Hematology and plasma chemistry reference intervals for culture Tilapia<br /> (Oreochromis hybrid). Veterinary Clinical Pathology, Vol. 29, No. 1: 7-12.<br /> 9. Intervet, 2006. Diseases of Tilapia. Digenectic Trematodes parts I and II. Inter-sciences publishers Inc. New York: 1575.<br /> 10. Lom, J. And I. Dykova, 1992. Protozoan parasites of Fishes, Developments in Aquaculture and Fisheries Science, 26.<br /> 6.<br /> <br /> 92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1