intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thay đổi về hô hấp và tuần hoàn bằng phương pháp an thần do người gây mê điều khiển sử dụng propofol trong thủ thuật răng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá thay đổi về hô hấp và tuần hoàn bằng phương pháp an thần do người gây mê điều khiển (ACS) sử dụng propofol trong thủ thuật răng. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, tiến hành trên 108 bệnh nhân (BN), tuổi 18 - 60, ASA I - II.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thay đổi về hô hấp và tuần hoàn bằng phương pháp an thần do người gây mê điều khiển sử dụng propofol trong thủ thuật răng

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI VỀ HÔ HẤP VÀ TUẦN HOÀN BẰNG<br /> PHƯƠNG PHÁP AN THẦN DO NGƯỜI GÂY MÊ ĐIỀU KHIỂN<br /> SỬ DỤNG PROPOFOL TRONG THỦ THUẬT RĂNG<br /> Nguyễn Quang Bình*; Đồng Ngọc Quang*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá thay đổi về hô hấp và tuần hoàn bằng phương pháp an thần do người<br /> gây mê điều khiển (ACS) sử dụng propofol trong thủ thuật răng. Phương pháp: thử nghiệm lâm<br /> sàng có đối chứng, tiến hành trên 108 bệnh nhân (BN), tuổi 18 - 60, ASA I - II. Nhóm gây tê<br /> đơn thuần (GTĐT) (n = 54): gây tê tại chỗ (GTTC) bằng lidocain 2% có epinephrin 1/100.000<br /> với liều khởi đầu 2 mg/kg sau 5 phút tiến hành phẫu thuật, có thể thêm lidocain tùy theo đáp<br /> ứng đau của BN. Nhóm ACS (n = 54): propofol liều khởi đầu 20 mg tiêm tĩnh mạch trước GTTC<br /> 1 phút (như GTĐT), duy trì liều tiếp theo bằng cách tiêm từng liều bolus: 20 mg propofol tùy<br /> theo đáp ứng của BN. Tiêu chí đánh giá: tần số tim, huyết áp (tâm thu, tâm trương, trung bình),<br /> tần số hô hấp (TSHH), SpO2. Thời điểm đánh giá T0: 5 phút truớc an thần, T1: 1 phút sau an<br /> thần, T2: 5 phút, T3: 10 phút, T4: 15 phút phẫu thuật, T5: kết thúc phẫu thuật, TX: xuất viện. Kết<br /> quả: tuần hoàn: ở ACS, tần số tim (từ T1 - T5) thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,001; p < 0,05), huyết<br /> áp tâm thu (HATT) và trung bình (từ T1 - TX) thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,001; p < 0,01; p < 0,05),<br /> huyết áp tâm trương (HATTr) (từ T1 - T5) thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so với GTĐT; hô hấp:<br /> ở ACS, TSHH (từ T1 - T4) thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,01; p < 0,05), SpO2 tương đương (p ><br /> 0,05) so với GTĐT. Kết luận: phương pháp ACS sử dụng propofol luôn ổn định về hô hấp và<br /> tuần hoàn hơn so với GTĐT trong thủ thuật răng.<br /> * Từ khóa: An thần; ACS; Gây tê đơn thuần; Propofol; Phẫu thuật răng; Tần số tim; Huyết áp.<br /> <br /> Research on the Changes of Respiratory and Circulary Parameters<br /> by Propofol ACS in Dental Procedures<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate changes of respiratory and circulary parameters by propofol ACS in<br /> dental procedures. Methods: Compared clinical trials, 108 patients were collected, average age<br /> 18 - 60, ASA I - II. Local anesthesia only (LAO) group (n = 54): local anesthesia by lidocaine 2%<br /> and epinephrine 1/100,000 with the first dose of 2 mg/kg, 5 minutes after surgery more 0.5<br /> mg/kg doses can be given depending on the patient's response. ACS group (n = 54): first dose<br /> of 20 mg propofol was injected intravenously 1 minute before the local anesthesia (such as<br /> group 1) and the next dose of propofol for to anesthesia maintemance was injected by bolus of<br /> anesthesiologist: propofol 20 mg depending on patient's response. Evaluation criteria: heart<br /> rate, blood pressure (systolic, diastolic, mean), respiratory rate, SpO2. Times of evaluation: T 0 : 5<br /> minutes before sedation; T1: 1 minute after sedation; T2: 5 minutes; T 3 : 10 minutes;<br /> * Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Quang Bình (nguyenbinh3010@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 16/09/2016<br /> <br /> 170<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> T4: 15 minutes of surgery; T5: ending surgery; Tx: discharge. Results: Circulation: heart rate in<br /> ACS group (from T1 to T5) was significantly lower than in LAO group (p < 0.001; p < 0.05);<br /> systolic blood pressure, mean (from T1 to Tx) and diastolic blood pressure (from T1 to T5) were<br /> significantly lower (p < 0.05) than LAO group. Respiratory: respiratory rate in ACS group (from<br /> T1 to T4) was significantly lower than in LAO group (p < 0.01; p < 0.05); SpO2 in ACS was<br /> similar to LAO group (p > 0.05). Conclusion: Anesthesiologist controlled propofol sedation<br /> makes more stable respiratory and circulatory parametes than only local annesthesia in dental<br /> procedures.<br /> * Key words: Sedation; ACS; Local anesthesia; Propofol; Dental surgery; Heart rate; Blood<br /> pressure.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phương pháp ACS (anesthesiologist<br /> controlled sedation) là phương pháp an<br /> thần do người gây mê điều khiển tiêm<br /> từng liều nhỏ thuốc an thần tùy theo đáp<br /> ứng của BN mỗi khi BN thấy lo sợ, khó<br /> chịu hay kém hợp tác. Propofol là thuốc<br /> mê tĩnh mạch có tác dụng ngắn. Tuy<br /> nhiên, propofol sử dụng với liều nhỏ có<br /> tác dụng an thần và ít gây ảnh hưởng đến<br /> hô hấp và tuần hoàn [8]. Người ta dùng<br /> phương pháp ACS bằng propofol kết hợp<br /> TSHH trong can thiệp nha khoa với mục<br /> đích làm cho BN được an thần, tinh thần<br /> thoải mái, giảm ngưỡng đau, hợp tác tốt<br /> với phẫu thuật, BN hài lòng với phương<br /> pháp và dễ chấp nhận lần sau nếu phải<br /> can thiệp. Đây là những lợi điểm của<br /> phương pháp ACS bằng propofol, tuy<br /> nhiên phương pháp này áp dụng trong<br /> nha khoa ở Việt Nam vẫn còn mới mẻ.<br /> Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:<br /> Đánh giá thay đổi về hô hấp và tuần hoàn<br /> bằng phương pháp ACS sử dụng propofol<br /> trong thủ thuật răng.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> - BN có chỉ định phẫu thuật răng khôn<br /> hàm dưới (răng 38 hoặc 48), vô cảm dưới<br /> <br /> GTTC đơn thuần hoặc GTTC kết hợp với<br /> an thần. Tuổi từ 18 - 60, tình trạng toàn<br /> thân theo ASA I, II.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: phòng mổ<br /> ngoại trú, Bệnh viện Răng Hàm Mặt<br /> Trung ương có bác sỹ chuyên phẫu thuật<br /> trong miệng và gây mê hồi sức.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Thử nghiệm lâm sàng, mù đơn, có đối<br /> chứng. Chia làm hai nhóm:<br /> - Nhóm 1 (GTĐT = GTTC đơn thuần):<br /> 54 BN.<br /> - Nhóm 2 (ACS = an thần do người<br /> gây mê điều khiển): 54 BN.<br /> * Chuẩn bị BN, dụng cụ, phương tiện:<br /> Theo quy trình chuẩn.<br /> * Phương pháp vô cảm:<br /> - Nhóm 1 (GTĐT): phẫu thuật viên<br /> thực hiện GTTC vị trí lỗ gai spix (nơi dây<br /> thần kinh huyệt răng dưới đi qua) bằng<br /> cách tiêm trực tiếp lidocain 2% có pha<br /> epinephrin 1/100.000 với liều đầu 2 mg/kg,<br /> sau 5 phút tiến hành phẫu thuật, nếu<br /> trong phẫu thuật BN kêu đau có thể thêm<br /> liều lidocain 0,5 mg/kg tùy theo đáp ứng<br /> của BN (tổng liều lidocain không > 6 mg/kg).<br /> - Nhóm 2 (ACS): do người gây mê<br /> thực hiện tiêm tĩnh mạch liều đầu 20 mg<br /> propofol trước 1 phút GTTC, sau đó tiến<br /> hành như nhóm 1. Duy trì những liều tiếp<br /> 171<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> theo bằng cách tiêm từng liều ngắt quãng<br /> bolus: 20 mg propofol theo đáp ứng của<br /> BN, khi BN cảm thấy đau, lo sợ hay khó<br /> chịu.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Đặc điểm chung BN: tuổi, giới, cân<br /> nặng, ASA, thời gian phẫu thuật, mức độ<br /> khó phẫu thuật.<br /> <br /> * Đạo đức nghiên cứu: tuân thủ các<br /> nguyên tắc trong Tuyên bố Helsinki<br /> (1975), được thông qua tại Hội nghị Y tế<br /> Thế giới 29 (Tokyo, 1986).<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> kê SPSS 15.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> <br /> - Thay đổi về tuần hoàn:<br /> + Tần số tim: < 60 chu kỳ/phút: chậm,<br /> > 100 chu kỳ/phút: nhanh.<br /> + Huyết áp động mạch: HATT ≥ 140<br /> mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg: tăng. HATT<br /> < 90 mmHg: giảm.<br /> + BN có tần số tim chậm và huyết áp<br /> tụt.<br /> - Thay đổi về hô hấp:<br /> + TSHH: < 10 lần/phút: chậm và > 20<br /> lần/phút: nhanh.<br /> + Độ bão hòa oxy ở mao mạch (SpO2):<br /> nếu SpO2 < 90%: giảm.<br /> + BN có ức chế hô hấp.<br /> * Thời điểm nghiên cứu:<br /> T0: 5 phút trước sử dụng an thần; T1:<br /> 1 phút sau dùng an thần; T2: 5 phút, T3:<br /> 10 phút, T4: 15 phút sau phẫu thuật; T5:<br /> khi kết thúc phẫu thuật; TX: ngay trước khi<br /> xuất viện.<br /> <br /> Nhóm ACS: 28,81 ± 8,51 tuổi; giới<br /> tính: nam: 72,22%, nữ: 27,78%; cân nặng<br /> 56,56 ± 8,11 kg. ASA: loại I: 88,89%, loại<br /> II: 11,11%, khác nhau không có ý nghĩa<br /> (p > 0,05) so với các giá trị tương ứng ở<br /> GTĐT về tuổi: 28,30 ± 8,15 tuổi; giới tính:<br /> nam: 70,37%, nữ: 29,63%; cân nặng:<br /> 54,74 ± 7,68 kg; ASA: loại I: 83,33%, loại<br /> II: 16,67%. Như vậy, tuổi, giới, cân nặng<br /> và sức khỏe toàn thân ở 2 nhóm đồng<br /> nhất.<br /> Mức độ khó của phẫu thuật răng khôn<br /> (theo Pedensen): ở ACS 8,72 ± 2,12 điểm<br /> và GTĐT 8,48 ± 1,83 điểm, khác nhau<br /> không có ý nghĩa (p > 0,05). Thời gian<br /> phẫu thuật: ở ACS 22,85 ± 4,50 phút và<br /> GTĐT 23,35 ± 4,02 phút, khác nhau<br /> không có ý nghĩa (p > 0,05). Như vậy, về<br /> mức độ khó và thời gian phẫu thuật răng<br /> khôn ở 2 nhóm như nhau.<br /> <br /> 2. Thay đổi về tuần hoàn.<br /> * Thay đổi về tần số tim:<br /> Bảng 1: Thay đổi về tần số tim (chu kỳ/phút).<br /> Nhóm GTĐT (n = 54)<br /> <br /> Nhóm ACS (n = 54)<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> T0<br /> <br /> 88,57 ± 15,69<br /> <br /> 87,02 ± 13,50<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T1<br /> <br /> 96,59 ± 15,55<br /> <br /> 82,74 ± 13,40<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T2<br /> <br /> 96,50 ± 13,33<br /> <br /> 86,17 ± 13,91<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> 172<br /> <br /> p<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> T3<br /> <br /> 96,15 ± 14,22<br /> <br /> 84,67 ± 12,66<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T4<br /> <br /> 95,18 ± 14,17<br /> <br /> 85,43 ± 12,39<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T5<br /> <br /> 91,13 ± 13.00<br /> <br /> 84,22 ± 11,80<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tx<br /> <br /> 87,74 ± 12.30<br /> <br /> 83,74 ± 11,47<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tại T0, tần số tim ở GTĐT khác nhau<br /> không có ý nghĩa (p > 0,05) so với ACS.<br /> Theo “Các giá trị sinh học người Việt<br /> Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ<br /> XX”, tần số tim ở lứa tuổi 25 - 34 (cùng<br /> với lứa tuổi nghiên cứu) là 76 ± 6 chu<br /> kỳ/phút [3]. Tại T0, tần số tim ở 2 nhóm<br /> tăng so với tần số tim trong điều kiện<br /> bình thường. Tần số tim tăng trước phẫu<br /> thuật có thể do BN lo sợ, vì khi lo sợ sẽ<br /> làm tăng yếu tố thần kinh thể dịch, tăng<br /> hoạt động của cơ tim và tần số tim [7].<br /> Tuy nhiên, tần số tim chỉ tăng trong giới<br /> hạn cao của người bình thường. Thời<br /> điểm từ T1 - T5, tần số tim ở ACS thấp<br /> hơn có ý nghĩa (p < 0,001; p < 0,05) so<br /> với GTĐT. Như vậy, ở GTĐT, tần số tim<br /> tăng là do lo sợ, ở ACS chỉ sau 1 phút<br /> <br /> dùng an thần bệnh nhân đã giảm lo sợ.<br /> Như vậy, tần số tim tăng là dấu hiệu<br /> khách quan phản ánh mức độ lo sợ của<br /> bệnh nhân để người gây mê có thể biết<br /> dùng thêm liều an thần. Tại Tx, tần số tim<br /> ở 2 nhóm khác nhau không có ý nghĩa<br /> (p > 0,05). Như vậy, tần số tim ở GTĐT<br /> trở về gần như giá trị ban đầu trước<br /> phẫu thuật và ở ACS thấp hơn so với giá<br /> trị ban đầu, nhưng vẫn trong giới hạn<br /> bình thường. Sử dụng an thần bằng<br /> propofol có thể đạt được ổn định về tần<br /> số tim sau 1 phút. Nhưng sử dụng midazolam,<br /> tần số tim có thể tăng từ 77 - 90 chu<br /> kỳ/phút sau 1 phút [4]. Như vậy, sử dụng<br /> propofol, tần số tim ít bị ảnh hưởng hơn<br /> so với midazolam, chứng tỏ propofol ưu<br /> điểm hơn midazolam.<br /> <br /> * Thay đổi về huyết áp:<br /> - HATT:<br /> Bảng 2: Thay đổi HATT (mmHg).<br /> Nhóm GTĐT (n = 54)<br /> <br /> Nhóm ACS (n = 54)<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> T0<br /> <br /> 130,28 ± 12,33<br /> <br /> 127,63 ± 13,71<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T1<br /> <br /> 134,50 ± 14,86<br /> <br /> 123,39 ± 13,83<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T2<br /> <br /> 137,13 ± 11,94<br /> <br /> 124,74 ± 13,96<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T3<br /> <br /> 137,78 ± 14,83<br /> <br /> 125,69 ± 12,60<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T4<br /> <br /> 134,39 ± 13,24<br /> <br /> 127,53 ± 13,55<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> T5<br /> <br /> 132,69 ± 13,51<br /> <br /> 126,37 ± 13,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tx<br /> <br /> 129,76 ± 10,90<br /> <br /> 125,30 ± 11,16<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> p<br /> <br /> 173<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> - HATTr:<br /> Bảng 3: Thay đổi HATTr (mmHg).<br /> Nhóm GTĐT (n = 54)<br /> X ± SD<br /> <br /> Nhóm ACS (n =54)<br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> T0<br /> <br /> 76,91 ± 9,93<br /> <br /> 77,69 ± 10,53<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T1<br /> <br /> 77,67 ± 12,92<br /> <br /> 72,74 ± 11,84<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> T2<br /> <br /> 77,65 ± 11,30<br /> <br /> 71,30 ± 11,23<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> T3<br /> <br /> 76,33 ± 10,06<br /> <br /> 70,59 ± 13,49<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> T4<br /> <br /> 75,35 ± 9,80<br /> <br /> 70,60 ± 12,06<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> T5<br /> <br /> 76,61 ± 10,57<br /> <br /> 71,31 ± 10,58<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tx<br /> <br /> 75,41 ± 8,83<br /> <br /> 72,54 ± 9,84<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> - Huyết áp trung bình:<br /> Bảng 4: Thay đổi huyết áp trung bình (mmHg).<br /> Nhóm GTĐT (n = 54)<br /> X ± SD<br /> <br /> Nhóm ACS (n = 54)<br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> T0<br /> <br /> 93,59 ± 10,54<br /> <br /> 92,56 ± 10,18<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T1<br /> <br /> 94,83 ± 12,24<br /> <br /> 88,37 ± 11,66<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> T2<br /> <br /> 96,94 ± 10,81<br /> <br /> 87,69 ± 10,69<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T3<br /> <br /> 95,83 ± 9,94<br /> <br /> 87,74 ± 11,62<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> T4<br /> <br /> 94,27 ± 94,27<br /> <br /> 87,72 ± 12,29<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> T5<br /> <br /> 93,69 ± 11,27<br /> <br /> 87,70 ± 11,42<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tx<br /> <br /> 92,15 ± 8,95<br /> <br /> 87,63 ± 10,23<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> Tại T0, giá trị huyết áp (tâm thu, tâm<br /> trương và trung bình) ở GTĐT và ACS<br /> khác nhau không có ý nghĩa (p > 0,05).<br /> Theo “Các giá trị sinh học người Việt Nam<br /> bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX”, ở lứa<br /> tuổi từ 25 - 34 (cùng với lứa tuổi nghiên<br /> cứu), giá trị HATT là 113 ± 11 mmHg,<br /> HATTr 72 ± 8 mmHg [3]. Như vậy, tại T0,<br /> huyết áp ở 2 nhóm tăng so với huyết áp<br /> trong điều kiện bình thường. Tăng huyết<br /> áp trước phẫu thuật có thể do bệnh nhân<br /> lo sợ, vì khi lo sợ sẽ làm tăng yếu tố thần<br /> kinh thể dịch, tăng huyết áp [8]. Tuy nhiên,<br /> huyết áp chỉ tăng trong giới hạn cao của<br /> người bình thường. Từ T1 - T5, khi sử<br /> dụng an thần, huyết áp ở ACS thấp hơn có<br /> 174<br /> <br /> ý nghĩa (p < 0,001; p < 0,01 và p < 0,05) so<br /> với GTĐT. Tại Tx, HATT ở ACS thấp hơn<br /> có ý nghĩa (p < 0,05) so với GTĐT và<br /> HATTr ở 2 nhóm khác nhau không có ý<br /> nghĩa (p > 0,05). Như vậy, ACS dùng an<br /> thần propofol, huyết áp luôn ổn định và<br /> gần giá trị nền hơn so với GTĐT trong<br /> phẫu thuật cho đến lúc xuất viện. Rodrigo<br /> (2004) cho biết: sử dụng an thần bằng<br /> propofol, BN có tuần hoàn luôn ổn định,<br /> không có trường hợp nào tụt huyết áp<br /> nghiêm trọng [5]. Rudkin (1995) cho thấy<br /> BN sử dụng an thần propofol đều ổn định<br /> về tuần hoàn. Tuy nhiên, có 1 BN sử dụng<br /> propofol bắt gặp mạch chậm và huyết áp<br /> giảm, nhưng đáp ứng tốt với atropin [6].<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0