Nghiên cứu tình hình chuyển tuyến bảo hiểm y tế tại khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú - Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2018
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá tình hình bệnh nhân Bảo hiểm y tế chuyển tuyến tại Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú/Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2018. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 4.450 bệnh nhân Bảo hiểm y tế chuyển tuyến ngoại trú tại Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú, chẩn đoán bệnh dựa vào mã ICD 10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình chuyển tuyến bảo hiểm y tế tại khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú - Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2018
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHUYỂN TUYẾN BẢO HIỂM Y TẾ TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ/ VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2018 Nguyễn Vinh Quốc*, Phạm Thị Hồng Loan* TÓM TẮT number of patients who have to be transferred for professional reasons. 25 Mục tiêu: đánh giá tình hình bệnh nhân Bảo hiểm Keyword: transfering treatment, morbidity patterns y tế chuyển tuyến tại Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú/Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2018. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, Viện Y học cổ truyền (YHCT) Quân đội được mô tả cắt ngang trên 4.450 bệnh nhân Bảo hiểm y tế chuyển tuyến ngoại trú tại Khoa Khám bệnh và điều trị thành lập từ tháng 7 năm 1978, có nhiệm vụ ngoại trú, chẩn đoán bệnh dựa vào mã ICD 10. Kết khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế (BHYT) cho tất cả quả: các nhóm bệnh chuyển tuyến thường gặp nhất các đối tượng bệnh nhân có thẻ BHYT. Với điều bao gồm bệnh lý ung bướu (28,52%), bệnh lý phụ kiện cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị khoa, sản khoa (14,52%). 72,83% BN được chuyển đồng bộ, tinh thần phục vụ chu đáo tận tình, hết tới các bệnh viện Y học hiện đại cùng tuyến. Các bệnh lòng vì người bệnh, trình độ chuyên môn không viện tiếp nhận BN chuyển tuyến nhiều là Bệnh viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội, Bệnh viện Ung ngừng được nâng cao, Viện đã tạo được lòng tin bướu Hà Nội, Bệnh viện K Trung ương, Bệnh viện Phụ của người bệnh, do đó số lượng bệnh nhân BHYT Sản Hà Nội. Kết luận: cần tiếp tục đào tạo chuyên tới khám chữa bệnh tại Viện ngày càng tăng [1]. sâu về công tác chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế, Tuy nhiên, do nhiều lý do chủ quan và khách tăng cường triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới và quan, Viện vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu năng lực cung ứng thuốc chuyên khoa nhằm nâng cao khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho toàn bộ chất lượng và hiệu quả điều trị, hạn chế số lượt bệnh người bệnh. Nhiều trường hợp bệnh nhân phải nhân phải chuyển tuyến vì lý do chuyên môn. Từ khóa: chuyển tuyến, cơ cấu bệnh tật. chuyển tuyến điều trị gây phiền hà cho bản thân người bệnh và ảnh hưởng lớn tới cân đối chi phí SUMMARY khám chữa bệnh BHYT của Viện. RESEARCH THE SITUATION OF PATIENTS Để góp phần bổ sung thông tin về tình hình TRAFERING IN OUTPATIENT bệnh nhân BHYT chuyển tuyến đi, tìm hiểu DEPARTEMENT/MILITARY INSTITUTE OF nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ đó đề TRADITIONAL MEDICINE IN 2018 xuất hướng phát triển công tác chuyên môn của Objectives: To assess the situation of patients Viện ngày càng tốt hơn. Nghiên cứu được thực transfering in Outpatient Department/Military Institute hiện nhằm mục tiêu phân tích tình hình chuyển of Traditinal Medicine in 2018. Subjects and tuyến ngoại trú của các đối tượng BHYT năm methods: a retrospective and cross-sectional study included 4,450 patients with outpatient referral health 2018 tại Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú insurance at Outpatient Department, the diagnosis was /Viện YHCT Quân đội. based on ICD 10. Results: the most common referral groups include oncology (28.52%), gynecological and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU obstetric pathology (14.52%). 72.83% of patients were 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 4.450 bệnh transferred to modern medicine hospitals at the same nhân (BN) chuyển tuyến đi theo quy định từ level. Hospitals that receive high referral patients are Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú (Khoa Military Institute of Medical Radiology and Oncology, C1)/Viện YHCT Quân đội từ tháng 11/2017 tới Hanoi Oncology Hospital, Viet Nam National Cancer Hospital, Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. tháng 15/11/2018, được chẩn đoán theo mã Conclusion: It is necessary to continue in-depth bệnh ICD10 [2]. Không đưa vào nghiên cứu các training on professional work for health workers, đối tượng tự đi theo chế độ BHYT vượt tuyến, intensify the deployment of new technical services and các đối tượng được chuyển tuyến tại các bệnh capacity to supply specialized medicines to improve the viện theo chế độ cấp cứu. quality and effectiveness of the treatment, limiting the 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang tất cả hồ sơ BN trên cơ *Viện Y học cổ truyền Quân đội sở trích xuất dữ liệu từ phần mềm quản lý bệnh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vinh Quốc viện Viettel His tại máy chủ - Ban Khoa học quân Email: quocnguyenvinh@gmail.com Ngày nhận bài: 4.3.2020 sự/Viện YHCT Quân đội. Ngày phản biện khoa học: 20.3.2020 Các biến số trong nghiên cứu: tuổi, giới, Ngày duyệt bài: 25.3.2020 nhóm bệnh lý, phân hạng bệnh viện và tên cơ sở 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 khám chữa bệnh chuyển tới [3], [4]. (14,52%), bệnh lý ngũ quan mà chủ yếu là các 2.3. Xử lý số liệu. Số liệu được xử lý trên bệnh lý về thủy tinh thể cần can thiệp phẫu Microsoft Exel 2010. Các biến số định lượng được thuật (5,82%)… Số nhóm bệnh lý phải bắt buộc mô tả bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn chuyển tuyến nhưng tỷ lệ thấp là bệnh lý đái (SD – Standard deviation), các biến số định tính tháo đường (0,83%) và đột quỵ não giai đoạn được mô tả bằng tần suất và tỷ lệ phần trăm. hồi phục, di chứng đột quỵ não (0,56%). Bảng 3. Phân loại hạng tuyến kỹ thuật III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cơ sở khám chữa bệnh chuyển tuyến Bảng 1. Đặc điểm chung các đối tượng Hạng cơ sở khám chữa Số Tỷ lệ chuyển tuyến bệnh lượng % Giới tính Tuổi trung Hạng đặc biệt 287 6,45 Đặc Số Tỷ lệ bình Hạng 1 3.241 72,83 điểm lượng % ± SD) Hạng 2 363 8,16 Nam 1.599 35,9 54,5 ± 21,3 Hạng 3, 4 559 12,56 Nữ 2.851 64,1 50,5 ± 18,4 Cộng 4.450 100 Cộng 4.450 100 51,9 ± 19,6 Số lượng BN chuyển tuyến tới các cơ sở khám Năm 2018, đối tượng đăng ký khám chữa chữa bệnh đồng hạng chiếm tỷ lệ cao (72,83%). bệnh ban đầu tại Viện YHCT Quân đội là 53.725 Các BN được chuyển tuyến tới các cơ sở khám thẻ, số lượt khám bệnh ngoại trú tại Viện đạt chữa bệnh hạng 3, 4 chủ yếu là các BN thuộc 111.089 lượt. Số BN chuyển tuyến trong năm nhóm bệnh lý cần theo dõi và điều trị dài ngày 2018 tại Khoa C1 là 4.450 lượt, chiếm tỷ lệ 8,4% (động kinh, tâm thần, các rối loạn cảm xúc…) trên tổng số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban Bảng 4. Số lượng bệnh nhân chuyển đầu và khoảng 4% số lượt khám chữa bệnh. tuyến đi tại một số cơ sở khám chữa bệnh Có 1.599 BN nam, chiếm tỷ lệ 35,9%, tuổi Số Tỷ lệ trung 54,5 ± 21,3 (năm) và 2.851 BN nữ chiếm tỷ Tên bệnh viện lượng % lệ 64,1% với tuổi trung bình 50,5 ± 18,4 (năm). Bảng 2. Phân loại nhóm bệnh lý chuyển Bệnh viện Y học phóng xạ và U 668 15,01 tuyến ngoại trú bướu Quân đội Số Tỷ lệ Bệnh viện Ung bướu Hà Nội 554 12,45 Nhóm bệnh lý Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội 486 10,92 lượng % Bệnh ung bướu 1.269 28,52 Bệnh viện 103/Học Viện Quân y 320 7,19 Phụ khoa, sản khoa 646 14,52 Bệnh Viện Tim Hà Nội 247 5,55 Trong đó liên quan sản khoa 556 12,49 Bệnh viện Mắt Hà Nội 233 5,24 Bệnh lý ngũ quan Bệnh viện Tw Quân đội 108 192 4,31 397 8,92 Bệnh viện K Trung ương Trong đó: bệnh lý thủy tinh 259 5,82 83 1,87 thể cần phẫu thuật (bao gồm cơ sở Tân Triều) Bệnh lý tuyến giáp 377 8,47 Bệnh viện Bạch Mai 76 1,71 Bệnh tim mạch 307 6,90 Bệnh viện nhi Trung ương 63 1,42 Tiêu hóa 176 3,96 Khác 1.528 34,34 Thận, tiết niệu 163 3,66 Cộng 4.450 100 Lao các loại 140 3,15 Các bệnh viện có số BN chuyển tuyến nhiều là Gãy xương, chấn thương do Bệnh viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội 120 2,70 tai nạn (668 BN), Bệnh viện Ung bướu Hà Nội (554 BN), Bệnh lý tâm thần 99 2,22 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội (486 BN), Bệnh viện Bệnh lý phổi, phế quản 71 1,60 103/Học Viện Quân y (320 BN), Bệnh Viện Tim Da liễu 59 1,33 Hà Nội (247 BN). Các bệnh viện có số BN chuyển Bệnh viêm gan 51 1,15 tới ít là Bệnh viện K Trung ương (83 BN), Bệnh Đái tháo đường 37 0,83 viện Bạch Mai (76 BN), Bệnh viện nhi Trung Đột quỵ não 25 0,56 ương (63 BN). Bệnh nấm và ký sinh trùng 13 0,29 Bệnh lý khác 500 11,23 IV. BÀN LUẬN Cộng 4.450 100 Trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa thực Với 4.450 lượt BN phải chuyển tuyến điều trị hiện thống kê đối với số lượng BN tự điều trị tại năm 2018, nhóm bệnh gặp nhiều nhất là bệnh lý các cơ sở khám chữa bệnh theo diện vượt tuyến ung bướu (28,52%), bệnh lý phụ khoa, sản khoa hoặc các BN được chuyển điều trị đúng tuyến 97
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 theo chế độ cấp cứu. Với 4.450 lượt BN (1.599 đột quỵ não giai đoạn hồi phục, di chứng đột nam, 2.851 nữ) phải chuyển tuyến điều trị năm quỵ não; bệnh lý phổi, phế quản…). Hiện vẫn 2018, tuổi trung bình 51,9 ± 19,6 (năm) trong còn một số trường hợp nặng, có biến chứng đó 54,5 ± 21,3 (năm) đối với nam và 50,5 ± nguy hiểm tới tính mạng người bệnh nên bắt 18,4 (năm) đối với nữ. Với đặc thù của Viện buộc phải chuyển tuyến tuy nhiên số ca bệnh YHCT Quân đội, các đối tượng đăng ký khám này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu bệnh lý chữa bệnh ban đầu chủ yếu thuộc nhóm 2 và chuyển tuyến của Viện (bảng 2). Ví dụ bệnh lý nhóm 3, đây là nhóm đối tượng tuổi cao, bản đột quỵ não trước đây Viện thường phải chuyển thân mắc nhiều bệnh lý phức tạp. Do vậy việc tuyến điều trị do hạn chế về cơ sở vật chất, đảm bảo chất lượng điều trị của Viện có lúc gặp trang thiết bị, thuốc cũng như trình độ chuyển khó khăn, vượt quá khả năng chuyên môn của môn, tuy nhiên từ những năm 2010 trở lại đây, nên bắt buộc phải chuyển tuyến điều trị. Viện đã tăng cường chất lượng công tác cấp cứu Trong số các nhóm bệnh lý phải chuyển tuyến ban đầu, điều trị và chăm sóc… nên tỷ lệ BN điều trị theo mã bệnh ICD 10 nhận thấy phải phải chuyển tuyến đã giảm rõ rệt, năm 2018 chỉ chuyển nhiều nhất đó là: bệnh ung bướu mà chủ còn 25 trường hợp vượt quá khả năng phải yếu là bệnh lý ác tính với 1.269 trường hợp, chuyển tuyến tới các bệnh viện Y học hiện đại bệnh lý sản khoa với 556 trường hợp (12,49%), điều trị. Do vậy, duy trì, đẩy mạnh và tăng bệnh ngũ quan mà chủ yếu là các bệnh lý về cường chất lượng công tác tư vấn, điều trị, chăm thủy tinh thể mắt 259 trường hợp (5,82%), bệnh sóc BN nhân hiệu quả, giúp BN và người nhà an lý tuyến giáp 377 trường hợp, bệnh tim mạch mà tâm điều trị tại Viện là công việc cần thiết và có chủ yếu là tim mạch can thiệp 307 trường hợp. ý nghĩa thiết thực. Mặc dù Viện đã có các khoa điều trị nội trú đối Về số lượt BN chuyển tuyến theo phân hạng với các bệnh lý này (khoa Tim - Thận - Khớp, bệnh viện của Bộ Y tế [4], mặc dù chỉ có 287 khoa Ung bướu, Khoa Ngũ quan, Khoa Phụ lượt BN (6,45%) được chuyển tuyến tới các bệnh khoa), tuy nhiên chưa triển khai được các dịch viện hạng đặc biệt. Tại các cơ sở này, chi phí vụ kỹ thuật cần thiết, đặc biệt là các dịch vụ kỹ ngày giường điều trị, loại hình dịch vụ kỹ thuật, thuật can thiệp nên chưa xử trí được. Do vậy, để thuốc điều trị… đều cao hơn so với các bệnh viện tăng cường năng lực khám chữa bệnh của Viện, hạng thấp hơn, điều này mặc dù có thể giúp ích cần có giải pháp đầu tư trang thiết bị đồng bộ, rất nhiều cho người bệnh nhưng sẽ là nguyên mở rộng danh mục thuốc và dịch vụ kỹ thuật nhân góp phần tạo gánh nặng vượt quỹ khám phù hợp, xây dựng và cập nhật hệ thống các quy chữa bệnh của Viện, đặc biệt trong bối cảnh Viện trình kỹ thuật điều trị kết hợp đào tạo đội ngũ cán đang dần thực hiện tự chủ một phần tiến tới tự bộ chuyên sâu đối với các chuyên ngành này. chủ hoàn hoàn. Có tới 3.241 lượt BN (72,83%) Do Viện hiện chưa có chuyên khoa sâu về được chuyển tới các bệnh viện Y học hiện đại chấn thương, thận nhân tạo, nhi khoa cũng như thuộc tuyến tương đương, điều này thể hiện rõ không tiếp nhận điều trị các trường hợp bệnh lý sự hạn chế về một số loại hình điều trị của các tâm thần và lao, do vậy số lượng BN phải bắt bệnh viện YHCT so với các bệnh viện Y học hiện buộc chuyển tuyến điều trị cũng không nhỏ đại nhưng cũng cho thấy Viện YHCT Quân đội đã (bệnh lý thận tiết niệu 163, lao các loại 140, hết sức quan tâm tới sức khỏe của người bệnh, bệnh lý gãy xương, chấn thương do tai nạn 120, sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi để BN được tâm thần 99, nhi 63 trường hợp). Đây cũng là chuyển tới các cơ sở y tế có chất lượng nhằm khó khăn của Viện YHCT Quân đội nói riêng cũng đảm bảo nhanh chóng trả lại chất lượng cuộc như hệ thống các bệnh viện YHCT khác nói sống cho họ. chung, còn hạn chế trong tổ chức triển khai các Về số lượt các bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân chuyên ngành không thuộc thế mạnh của YHCT. chuyển tuyến của Viện YHCT Quân đội, có thể Vì vậy, để đảm bảo cân đối chi phí khám chữa thấy các bệnh viện tiếp nhận số BN chuyển bệnh tại Viện, việc đầu tư xác định thế mạnh tuyến nhiều là Bệnh viện Y học phóng xạ và U hoạt động đặc biệt về YHCT để tăng thu hút BN bướu Quân đội, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, tới điều trị theo chúng tôi là xu thế tất yếu của Bệnh viện K Trung ương (1305 BN, chiếm tỷ lệ các bệnh viện YHCT. 29,32%), Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội (486 BN, Một trong những điểm đáng lưu ý là trong chiếm tỷ lệ 10,92%), Bệnh Viện Tim Hà Nội những năm gần đây, Viện YHCT Quân đội đã (5,55%). Kết quả này cũng phù hợp với cơ cấu tăng cường chất lượng khám chữa bệnh đối với các nhóm bệnh lý chuyển tuyến đã được trình một số nhóm bệnh lý mà trước đây thường phải bày tại bảng 2. chuyển tuyến điều trị (bệnh lý đái tháo đường; Như vậy, tỷ lệ BN chuyển tuyến tại Khoa C1 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 năm 2018 vẫn còn cao. Mặc dù trong nghiên cứu song song với việc tăng cường triển khai các dịch này chúng tôi chưa thực hiện phân tích về cơ vụ kỹ thuật mới và năng lực cung ứng thuốc cấu chi phí chuyển tuyến theo quỹ khám chữa chuyên khoa nhằm đảm bảo chăm sóc tốt sức bệnh của Viện cũng như chi phí bình quân cho khỏe người bệnh, hạn chế số lượt bệnh nhân một BN theo từng nhóm bệnh, tuy nhiên con số phải chuyển tuyến điều trị vì lý do chuyên môn. này cũng sẽ không nhỏ. Để góp phần hạn chế số lượt BN phải chuyển tuyến điều trị, theo chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Công Trường, Bùi Minh Sang, Nguyễn tôi Viện cần xây dựng kế hoạch định hướng phát Tuấn Lượng (2018). Khái quát tình hình thu triển một số chuyên khoa mang tính chất mũi dung điều trị tại Viện Y học cổ truyền Quân đội giai nhọn bao gồm xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên đoạn 2008-2017. Tuyển tập các công trình nghiên sâu, đầu tư trang thiết bị từng bước phù hợp, cứu khoa học - 40 năm Viện YHCT Quân đội, NXB tăng cường loại hình dịch vụ kỹ thuật mang tính Y học, Hà Nội, 9-15. 2. Bộ Y tế (2016). Quyết định số 3465/QĐ-BYT ngày đặc thù... 8/7/2016 về việc ban hành bộ mã danh mục dùng chung trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán V. KẾT LUẬN bảo hiểm y tế. Phụ lục: Danh mục bệnh theo ICD- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh 10, Hà Nội. của Viện YHCT Quân đội là nhiệm vụ rất trọng 3. Nguyễn Đỗ Nguyên (2003). Những thiết kế yếu, vừa bức thiết, vừa cơ bản đồng thời cần giải nghiên cứu dịch tễ học. Tài liệu giảng dạy bộ môn dịch tễ học, TP Hồ Chí Minh. quyết nhiều vấn đề cả trên phương diện lý luận 4. Bộ Y tế (2013). Thông tư số 43/2013/TT-BYT và thực tiễn. Trước mắt cần có các nghiên cứu ngày 11/12/2013 quy định chi tiết phân tuyến để định hướng đào tạo chuyên sâu về công tác chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế của Viện, bệnh, chữa bệnh. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC SƠ CẤP CỨU NẠN NHÂN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018 Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2 TÓM TẮT trong vòng 1h chiếm 59,4%, 1-3h chiếm 40,1%. 87,6% nạn nhân có 1 chấn thương, trong đó 54,0% là 26 Cấp cứu tai nạn giao thông (TNGT) là vấn đề y tế chấn thương sọ não, 12,4% đa chấn thương. Các nạn cần được ưu tiên. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả nhân được sàng lọc HIV (100%), xét nghiệm thường được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng quy (61,9%), chụp cắt lớp vi tính (60,9%), chụp cấp cứu nạn nhân TNGT được chuyển đến cấp cứu tại Xquang (39,1%) và siêu âm ổ bụng (32,2%). 60,4% Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong 6 tháng đầu năm được can thiệp ngoại khoa, 39,6% điều trị nội khoa. 2018. Có 202 nạn nhân TNGT đủ tiêu chuẩn được thu Thời gian điều trị trung bình là 8,8 ngày. 69,8% bệnh nhận vào nghiên cứu. 69,3% là nam giới, các nhóm nhân khỏi bệnh, 26,7% có di chứng. Tỷ lệ bệnh nhân tuổi thường gặp là 30-39, 20-29 và 40-49 tuổi, lần tử vong là 3,5%. lượt chiếm 24,2%, 23,3% và 20,8%. 65,3% nạn nhân Từ khóa: Tai nạn giao thông đường bộ, nạn nhân, có sử dụng rượu, bia. 55,4% được sơ cứu ban đầu tại cấp cứu, Việt Tiệp, Hải Phòng. chỗ, 42,6% sơ cứu trên đường vận chuyển. Phương tiện sơ cứu ban đầu đa số là tự tạo (86,6%), do người SUMMARY nhà hoặc cộng đồng tiến hành (91,6%). 99,0% nạn nhân được vận chuyển bằng xe cứu thương 115, trong ASSESSMENT OF CARE FOR ROAD TRAFIC vòng 1h đầu (91,6%) sau tai nạn. Nạn nhân thường ACCIDENT VICTIMES AT VIET TIEP HOSPITAL được chuyển đến bệnh viện vào 13h1’-17h (28,7%) và DURING THE FIRST 6 MONTHS OF 2018 17h1’-23h (37,1%). Đa số các nạn nhân được nhập Emergency care for traffic accident victims is a viện điều trị (89,%). Thời gian xử trí tại Khoa Cấp cứu priority medical issue. A descriptive cross-sectional study was performed to assess the emergency care for traffic accidents victims transferred to Viet Tiep 1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Hospital in the first 6 months of 2018. 202 eligible 2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp victims were enrolled to the study. 69.3% were male, Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê commonly at age groups 30-39, 20-29 and 40-49 Email: pmkhue@hpmu.edu.vn years-old (24.2%, 23.3% and 20.8%, respectively). Ngày nhận bài: 6.2.2020 65.3% used alcohol or beer. 55.4% received first aid Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 on the spot and 42.6% on the transport road. First aid facilities were mostly self-created (86.6%), conducted Ngày duyệt bài: 26.3.2020 99
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MRI chỉ định chụp vú_Phần 1
19 p | 128 | 24
-
Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 114 | 8
-
Thực trạng chuyển tuyến của người bệnh khoa Cấp cứu, Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2020
9 p | 21 | 5
-
Thực trạng hoạt động chuyên ngành giải phẫu bệnh của 8 tỉnh miền núi phía Bắc
7 p | 11 | 4
-
Thực trạng nhân lực bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên ngành phục hồi chức năng làm việc tại bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện ở các vùng sinh thái
9 p | 48 | 3
-
Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân trên 16 tuổi có bảo hiểm y tế tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương
7 p | 4 | 3
-
Thực trạng dịch chuyển cán bộ y tế trong các cơ quan quản lý nhà nước về y tế tại các địa phương giai đoạn 2005 – 2009
8 p | 9 | 3
-
Mô hình quản lý bệnh mạn tính không lây tại phòng khám bác sĩ gia đình Bệnh viện Lê Văn Thịnh
6 p | 7 | 3
-
Mô hình cấp cứu, tử vong trẻ sơ sinh tại tỉnh Hà Nam năm 2022
6 p | 10 | 3
-
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn chuyển hóa nitrite từ bùn đáy của vùng nuôi tôm hùm ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
6 p | 33 | 2
-
Thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nam năm 2021
5 p | 6 | 2
-
Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với nhân lực y tế trình độ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La
11 p | 25 | 2
-
Kết hợp giữa chuyên khoa giải phẫu bệnh và ung bướu ở bệnh viện tuyến tỉnh
3 p | 6 | 2
-
Phẫu thuật không chuyển lưu trong niệu khoa
7 p | 25 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương lộ tuyến cổ tử cung bằng thủ thuật LEEP tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Bắc Ninh
5 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn