Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân trên 16 tuổi có bảo hiểm y tế tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương
lượt xem 3
download
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Bình Dương mỗi năm tiếp nhận bệnh nhân từ các tuyến cơ sở trong tỉnh và vùng phụ cận chuyển đến. Tuy nhiên có nhiều lý do dẫn đến chuyển bệnh nhân lên tuyến trên. Bài viết trình bày khảo sát tình hình chuyển tuyến bệnh nhân người lớn có bảo hiểm y tế (BHYT) tại Khoa Khám bệnh, BVĐK Bình Dương từ tháng 7/2018 đến tháng 9/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân trên 16 tuổi có bảo hiểm y tế tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 TÌNH HÌNH CHUYỂN TUYẾN BỆNH NHÂN TRÊN 16 TUỔI CÓ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG Nguyễn Tiến Đức1, Nguyễn Thị Kim Huyền2, Dương Tấn Tài2, Võ Thị Kim Anh2 TÓM TẮT 8 Bệnh viện Chợ Rẫy (thành phố Hồ Chí Minh) Đặt vấn đề: bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh với 706 trường hợp chiếm tỷ lệ 19,5%, thấp nhất Bình Dương mỗi năm tiếp nhận bệnh nhân từ các là Bệnh viện Tâm thần trung ương 2 chỉ 23 tuyến cơ sở trong tỉnh và vùng phụ cận chuyển trường hợp chiếm tỷ lệ 0.6%. đến. Tuy nhiên có nhiều lý do dẫn đến chuyển Kết luận: tỷ lệ nơi chuyển đến nhiều nhất là bệnh nhân lên tuyến trên. thành phố Thủ Dầu Một, thấp nhất là Huyện Bắc Mục tiêu: khảo sát tình hình chuyển tuyến Tân Uyên, tỷ lệ nhóm bệnh chuyển đến nhiều bệnh nhân người lớn có bảo hiểm y tế (BHYT) nhất là Bệnh Hệ tiêu hóa, Bệnh Mắt và Sản khoa; tại Khoa Khám bệnh, BVĐK Bình Dương từ Có 681 trường hợp giữ lại điều trị và 3.267 tháng 7/2018 đến tháng 9/2018. trường hợp phải chuyển đi cơ sở điều trị khác, Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, trong đó tỷ lệ nhóm bệnh chuyển đi nhiều nhất là khảo sát tất cả bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên được Bệnh Hệ tiêu hóa, Bệnh Sản khoa và Bệnh Hệ chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT tại Khoa tuần hoàn. Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Mắt Khám bệnh, BVĐK tỉnh Bình Dương từ tháng và Bệnh viện Ung bướu là nơi tiếp nhận số 07/2018 đến tháng 9/2018. trường hợp chuyển đi chiếm đa số. Kết quả: có 4.308 trường hợp chuyển đến Từ khóa: chuyển tuyến, bệnh nhân bảo hiểm trong đó có 3.627 trường hợp chuyển đi. Thành y tế, bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương. phố Thủ Dầu Một có số lượt chuyển đến cao nhất chiếm tỷ lệ 35,5% tổng số lượt chuyển đến. SUMMARY Nhóm bệnh chuyển đến nhiều nhất là bệnh liên MEDICAL FACILITY TRANSFER quan đến hệ tiêu hóa với 969 trường hợp chiếm SITUATION ≥ 16 YEARS OLD WITH tỷ lệ (22.49%), tỷ lệ chuyển đến giữa cơ sở y tế HEALTH INSURANCE AT công lập và cơ sở y tế ngoài công lập tương DEPARTMENT OF MEDICAL đương. Nhóm bệnh chuyển đi nhiều nhất là bệnh DISEASES IN BINH DUONG hệ tiêu hóa với 666 trường hợp chiếm tỷ lệ PROVINCE 18.36%. Nhóm bệnh tai nạn thương tích chiếm tỷ Background: Binh Duong General Hospital lệ thấp nhất 1.1%. Nơi chuyển đi nhiều nhất là receives patients every year from the provincial and surrounding facilities. However, there are 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương many reasons leading to the transfer of patients 2 Đại Học Thăng Long to higher levels. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Đức Objectives: To investigate the situation of Email: nguyenducbvdk@gmail.com referral of adult patients with health insurance Ngày nhận bài: 13.12.2019 (Health Insurance) at the Department of Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020 Ngày duyệt bài: 21.01.2020 59
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Examination, Binh Duong General Hospital from I. ĐẶT VẤN ĐỀ July 2018 to September 2018. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương là Methods: Retrospective study design, bệnh viện đầu ngành của tỉnh. Mỗi năm, survey of all patients aged 16 and older were bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân từ các tuyến transferred to medical examination and treatment cơ sở trong tỉnh và vùng phụ cận chuyển with health insurance at the Department of đến. Bên cạnh đó, với nhiều lý do khác nhau, Examination, General Hospital of Binh Duong bệnh viện chuyển bệnh nhân lên tuyến trên Province from July 2018 to September 2018. cũng rất nhiều. Đó là những yếu tố góp phần Results: there are 4,308 referral cases, of quá tải bệnh viện tuyến trên. Nhằm có những which 3,627 are referred. Thu Dau Mot City has thông tin chính xác và các số liệu thống kê the highest number of arrivals, accounting for cụ thể về tình hình chuyển tuyến tại Khoa 35.5% of the total number of arrivals. The most Khám bệnh - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình frequent group of diseases is digestive-related Dương. Tìm ra những nguyên nhân cụ thể từ diseases with 969 cases (22.49%), the transfer đó có những đề xuất cho kế hoạch phát triển rate between public and non-public health chuyên môn của bệnh viện ngày càng tốt facilities is equivalent. The most transferred hơn, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu disease was digestive system disease with 666 với mục tiêu khảo sát tình hình chuyển tuyến cases, accounting for 18.36%. The group of bệnh nhân người lớn có BHYT tại Khoa accidents and injuries accounted for the lowest Khám bệnh, BVĐK Bình Dương. rate of 1.1%. The most moving place is Cho Ray Hospital (Ho Chi Minh City) with 706 cases, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU accounting for 19.5%, the lowest is the Central Thiết kế nghiên cứu Psychiatric Hospital 2 with only 23 cases Nghiên cứu hồi cứu. accounting for 0.6%. Đối tượng nghiên cứu Conclusion: The highest rate of referrals is Toàn bộ 4.308 bệnh nhân từ 16 tuổi trở Thu Dau Mot City, the lowest is Bac Tan Uyen lên được chuyển tuyến khám chữa bệnh District, the highest rate of referrals is Digestive BHYT tại Khoa Khám bệnh, BVĐK tỉnh Disease, Eye Disease and Obstetrics; There were Bình Dương từ tháng 07/2018 đến 9/2018. 681 cases withholding treatment and 3,267 cases Thu thập số liệu having to move to other treatment facilities, in Hồi cứu và trích xuất dữ liệu từ hồ sơ which the highest rate of patients transferred was bệnh nhân trong hệ cơ sở dữ liệu khám chữa Gastrointestinal Disease, Obstetrics and bệnh của bệnh viện từ tháng 07/2018 đến Circulatory Disease. Cho Ray Hospital, Eye 9/2018. Hospital and Cancer Hospital are the place to Xử lý và phân tích số liệu receive the majority of transfer cases. Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, Key words: referral, patient insurance, phân tích kết quả nghiên cứu bằng phần mềm general hospital Binh Duong province. SPSS 16.0. sử dụng phương pháp thống kê trong y tế, mô tả bằng tần số và tỷ lệ %. 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 III.KẾT QUẢ Một số đặc điểm của bệnh nhân chuyển tuyến Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính (n=4.308) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 16 – 17 tuổi 62 1,5 Nhóm tuổi 18 – 60 tuổi 3.206 74,4 > 60 tuổi 1.040 24,1 Nữ 2.201 51,1 Giới tính Nam 2.107 48,9 Đa số bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 18 - 60 (nhóm tuổi trong độ tuổi lao động) chiếm tỷ lệ 74.4%, nhóm tuổi từ 16 - 17 tuổi (nhóm người trong tuổi vị thành niên) của nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1.5 %. Tỷ lệ giới nữ và giới nam trong nghiên cứu khá tương đồng, có 2.107 trường hợp là nam giới chiếm tỷ lệ 49% và 2.201 trường hợp nữ giới chiếm tỷ lệ 51% Tình hình chuyển tuyến đến Bảng 2. Phân bố theo địa giới hành chính Công lập Ngoài công lập Tổng Địa giới hành chính n (%) n (%) n (%) Thành phố Thủ Dầu Một 573 (13,30) 955 (22,17) 1.528 (35,47) Thị xã Bến Cát 321 (7,45) 176 (4,09) 497 (11,54) Thị xã Thuận An 554 (12,86) 312 (7,24) 866 (20,1) Thị xã Dĩ An 46 (1,07) 227 (5,27) 273 (06,34) Thị xã Tân Uyên 462 (10,72) 167 (3,88) 629 (14,6) Huyện Bàu Bàng 25 (0,58) 1 (0,02) 26 (0,6) Huyện Dầu Tiếng 237 (5.50) 0 (0,0) 237 (5,5) Huyện Phú Giáo 231 (5,36) 0 (0,0) 231 (5,36) Huyện Bắc Tân Uyên 21 (0,49) 0 (0,0) 21 (0,49) Tổng cộng 2.470 (57,34) 1.838 (42,7) 4.308 (100) Có 57,34% trường hợp chuyển đến từ cơ sở y tế công lập, 42,70% trường hợp chuyển đến từ cơ sở y tế ngoài công lập. Địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một là chiếm đa số với 1.528 trường hợp chiếm tỷ lệ 35,47%, thấp nhất là địa bàn Huyện Bắc Tân Uyên với 21 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,49%. Bảng 3. Phân bố theo nhóm bệnh theo ICD-10 Công lập Ngoài công lập Tổng Nhóm bệnh n (%) n (%) n (%) Bệnh hệ tiêu hóa 633 (14,69) 336 (7,80) 969 (22,49) Bệnh về Mắt 420 (9,75) 313 (7,27) 733 (17,01) Bệnh lý sản khoa 253 (5,87) 205 (4,76) 458 (10,63) 61
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Bệnh Nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa 178 (4,13) 164 (3,81) 342 (7,94) Bệnh hệ tuần hoàn 134 (3,11) 97 (2,25) 231 (5,36) Bệnh hệ tiết niệu, sinh dục 189 (4,39) 111 (2,58) 300 (6,96) Bệnh đường hô hấp 105 (2,44) 106 (2,46) 211 (4,90) Bệnh Tai mũi họng 86 (2,00) 96 (2,23) 182 (4,22) Bệnh của hệ thống thần kinh, tâm thần 82 (1,90) 80 (1,86) 162 (3,76) Bệnh về Máu 73 (1,69) 82 (1,90) 155 (3,60) Bệnh Khối u 64 (1,49) 56 (1,30) 120 (2,79) Bệnh Da liễu 63 (1,46) 43 (1,00) 106 (2,46) Bệnh hệ thống cơ xương khớp 65 (1,51) 40 (0,93) 105 (2,44) Bệnh lý ngoại khoa khác 55 (1,28) 41 (0,95) 96 (2,23) Tai nạn thương tích 20 (0,46) 20 (0,46) 40 (0,93) Bệnh lý khác 50 (1,46) 48 (1,11) 98 (2,27) Tổng cộng 2.470 (57,3) 1.838 (42,7) 4.308 (100) Bệnh nhân chuyển đến nhiều nhất là bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa (22.49%) và bệnh về Mắt (17.01%), tiếp đến là bệnh sản khoa chiếm tỷ lệ 10.63, bệnh Nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa chiếm 7.94%, thấp nhất la Tai nạn thương tích chiếm 0.93%. Tỷ lệ chuyển đến giữa cơ sở y tế công lập nhiều hơn một ít so với cơ sở y tế ngoài công lập. Tình hình chuyển tuyến đi Bảng 4. Tình hình chuyển tuyến đi Tần số (n) Tỷ lệ (%) Chuyển đi 3.267 84.20 Giữ lại điều trị 681 15.80 Tổng 4.308 100.0 Có 3.267 trường hợp chuyển đi chiếm tỷ lệ 84.20%, chỉ 681 trường hợp giữ lại điều trị chiếm tỷ lệ 15.80%. Bảng 5. Phân tích chuyển đi theo nhóm bệnh Nhóm bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bệnh hệ tiêu hóa 666 18,36 Bệnh lý sản khoa 536 14,77 Bệnh hệ tuần hoàn 511 14,08 Bệnh về Mắt 497 13,71 Bệnh Nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa 198 5,46 Bệnh hệ tiết niệu, sinh dục 167 4,59 Bệnh đường hô hấp 166 4,57 Bệnh Tai mũi họng 145 4,00 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Bệnh về Máu 143 3,93 Bệnh của hệ thống thần kinh, tâm thần 115 3,18 Bệnh Khối u 112 3,09 Bệnh hệ thống cơ xương khớp 99 2,74 Bệnh lý ngoại khoa khác 88 2,42 Bệnh Da liễu 69 1,91 Tai nạn thương tích 41 1,12 Bệnh lý khác 76 2,08 Tổng 3627 100,0 Có 3.627 trường hợp chuyển tuyến đi được phân bố theo nhóm bệnh, trong đó nhóm bệnh hệ tiêu hóa chiếm đa số với 666 trường hợp chiếm tỷ lệ 18.36%, tiếp đến là bệnh lý sán khoa với 536 trường hợp chiếm tỷ lệ 14.77%, nhóm bệnh Da liễu và Tai nạn thương tích chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 1.91% và 1.12%. Bảng 6. Phân tích chuyển tuyến đến cơ sở điều trị Cơ sở y tế Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bệnh viện Chợ Rẫy Tp Hồ Chí Minh 706 19,45 Bệnh Viện Mắt Tp Hồ Chí Minh 610 16,83 Bệnh viện Ung Bướu Tp Hồ Chí Minh 493 13,60 Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 460 12,68 Bệnh viện Bình Dân 223 6,15 Bệnh viện Từ Dũ 192 5,29 Bệnh Viện Đại Học Y Dược 131 3,60 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 126 3,48 Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp Hồ Chí Minh 93 2,55 Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình 89 2,46 Bệnh Viện Da Liễu Tp Hồ Chí Minh 89 2,46 Bệnh viện Truyền máu huyết học 74 2,04 Viện tim Tp Hồ Chí Minh 64 1,76 Bệnh viện Nhân dân 115 61 1,67 Bệnh viện Nhân dân Gia Định 40 1,09 Bệnh viện 175 35 0,98 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương 24 0,65 Bệnh viện Tâm thần trung ương 2 23 0,63 Khác 95 2,62 Tổng 3.627 100,0 63
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Trong số các cơ sở y tế chuyển đi theo 969 trường hợp chiếm 22.46% và bệnh về nghiên cứu này nhiều nhất là Bệnh viện Chợ Mắt với 733 trường hợp chiếm 17.01%, tiếp Rẫy Tp. Hồ Chí Minh với 706 trường hợp đến là bệnh sản khoa với 458 trường hợp chiếm tỷ lệ 19,45%, tiếp đến là Bệnh viện chiếm tỷ lệ 10.63, bệnh Nội tiết, dinh dưỡng Mắt Tp. Hồ Chí Minh với 610 trường hợp chuyển hóa chiếm 7.94%, thấp nhất la Tai chiếm tỷ lệ 16,83 %, thấp nhất là Bệnh viện nạn thương tích chiếm 0.93%. Do hiện nay Tâm thần trung ương 2 chỉ 23 trường hợp một số bệnh viện tuyến dưới chưa được đầu chiếm tỷ lệ 0.63%. tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và số lượng nhân viên y tế có trình độ về một số chuyên IV. BÀN LUẬN khoa sâu còn thiếu. Có 4.308 trường hợp phù hợp tiêu chuẩn Tình hình chuyển tuyến đi, trong tổng số chọn lựa được đưa vào nghiên cứu. Những 4.308 trường hợp chuyển tuyến đến thì có trường hợp này chủ yếu đang trong độ tuổi 3.627 trường hợp chuyển tuyến đi, phân bố lao động từ 18-60 tuổi (74.4%). Về giới tính, theo nhóm bệnh thì các bệnh hệ tiêu hóa ghi nhận tỷ lệ nam-nữ bằng nhau. chiếm đa số với 666 trường hợp chiếm tỷ lệ Trong tổng số 09 đơn vị hành chính (01 18.36%, tiếp đến là bệnh lý sản khoa với 536 Thành phố, 04 thị xã, 04 huyện) trên địa bàn trường hợp chiếm tỷ lệ 14.77%. tỉnh Bình Dương, địa bàn Thành phố Thủ Một số nhóm bệnh khác mặc dù tỷ lệ Dầu Một có số lượt chuyển đến cao nhất với không cao nhưng cần chú ý vì nó phản ánh 1.528 trường hợp chiếm tỷ lệ 35,45% tổng số tình hình phát triển của bệnh viện cần được lượt chuyển đến, lần lượt kế tiếp là địa bàn đẩy mạnh hơn: Bệnh lý ngoại khoa, bệnh Da thị xã Thuận An và thị xã Tân Uyên với số liễu và Tai nạn thương tích… lượt chuyển đến 866 (20.10%) và 629 Trong số các cơ sở y tế chuyển đi theo (14,60%), thấp nhất là địa bàn Huyện Bắc nghiên cứu này nhiều nhất là Bệnh viện Chợ Tân Uyên với 21 trường hợp chiếm tỷ lệ Rẫy Tp. Hồ Chí Minh với 706 trường hợp 0,49%. Điều này tương ứng với mật độ phân chiếm tỷ lệ 19,45% trong tổng số 3627 bố dân cư theo địa bàn cũng như khoảng trường hợp, tiếp đến là Bệnh viện Mắt Tp. cách địa lý của các cơ sở y tế trên mỗi đơn vị Hồ Chí Minh với 610 trường hợp chiếm tỷ lệ hành chính khi chuyển đến khám và điều trị 16,83 %, Bệnh viện Ung bướu TP. HCM với tại Bệnh viện. 493 trường hợp chiếm 13,60%, Bệnh viện Điều này còn thể hiện tỷ lệ % giữa cơ sở Nhiệt đới với 460 trường hợp chiếm 12.68%, y tế công lập và công lập, cụ thể: 57,34% Bệnh viện Bình Dân với 223 trường hợp trường hợp chuyển đến từ cơ sở y tế công chiếm 6.15% và Bệnh viện Từ Dũ với 192 lập, 42,70% trường hợp chuyển đến từ cơ sở trường hợp chiếm 5.29%. Đây đều là những y tế ngoài công lập (chủ yếu ở các địa bàn bệnh viện đầu ngành y tế, có trình độ chuyên giáp danh với TP. Thủ Dầu), các huyện như môn cao, trang thiết bị và nguồn nhân lực. Dầu Tiếng, Phú Giáo, Bắc Tân Uyên không có cở sở y tế ngoài công lập do đó không ghi V. KẾT LUẬN nhận trường hợp nào chuyển đến. Tình hình chuyển tuyến đến: số bệnh Số lượng bệnh nhân chuyển đến nhiều nhân chuyển đến từ Thành phố Thủ Dầu Một nhất là bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa với chiếm đa số với 1528 trường hợp (35,47%), 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 thấp nhất là địa bàn Huyện Bắc Tân Uyên 1.91% và 1.12%. Tỷ lệ cơ sở y tế chuyển đi với 21 trường hợp (0,49%). Cơ sở y tế công nhiều nhất là Bệnh viện Chợ Rẫy Tp. Hồ Chí lập chuyến tuyến đến chiếm 57,34% còn cơ Minh với 706 trường hợp chiếm tỷ lệ sở y tế ngoài công lập chiếm 42,70%. Nhóm 19,45%, tiếp đến là Bệnh viện Mắt Tp. Hồ bệnh chuyển đến nhiều nhất là bệnh liên Chí Minh với 610 trường hợp chiếm tỷ lệ quan đến hệ tiêu hóa (22.49%) và bệnh về 16,83%, thấp nhất là Bệnh viện Tâm thần Mắt (17.01%), tiếp đến là bệnh sản khoa trung ương 2 chỉ 23 trường hợp chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ 10.63%, bệnh nội tiết, dinh 0.63%. dưỡng chuyển hóa chiếm 7.94%, thấp nhất la Tai nạn thương tích chiếm 0.93%. Tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO chuyển đến giữa cơ sở y tế công lập gần 1. Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2017) Bảng tương đương với cơ sở y tế ngoài công lập. phân loại thống kê Quốc tế về bệnh tật và các Tình hình chuyển tuyến đi: Có 3.267 vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần trường hợp chuyển tuyến đi, nhóm bệnh hệ thứ 10 (ICD 10), Hướng dẫn mã hoá bệnh tiêu hóa chiếm đa số với 666 trường hợp tật, tử vong theo ICD-10. chiếm tỷ lệ 18.36%, tiếp đến là bệnh lý sán 2. Bộ Y tế (2014) Quy định chuyển tuyến giữa khoa với 536 trường hợp chiếm tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế 14.77%, nhóm bệnh Da liễu và Tai nạn theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày thương tích chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 14/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 65
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Siêu âm tuyến thượng thận
63 p | 154 | 29
-
Trị mụn có dùng thuốc nội tiết?
4 p | 131 | 14
-
NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 8)
5 p | 113 | 9
-
GIẢI PHẪU BỆNH – Phần 5
18 p | 90 | 6
-
Một số nhận xét ban đầu về cấp cứu chấn thương trước bệnh viện và hồi sức chấn thương nhân 111 trường hợp tử vong tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 87 | 6
-
LÂM SÀNG - XÃ HỘI SẢN part 7
18 p | 88 | 5
-
Chuẩn đoán hình ảnh Viêm tuỵ cấp
6 p | 87 | 4
-
Mô hình cấp cứu, tử vong trẻ sơ sinh tại tỉnh Hà Nam năm 2022
6 p | 10 | 3
-
Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú
7 p | 37 | 3
-
Thực trạng nhân lực bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên ngành phục hồi chức năng làm việc tại bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện ở các vùng sinh thái
9 p | 48 | 3
-
Phương pháp phẫu thuật u đa hình tuyến mang tai bảo tổn dây thần kinh VII: báo cáo một trường hợp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
6 p | 65 | 3
-
Mô hình quản lý bệnh mạn tính không lây tại phòng khám bác sĩ gia đình Bệnh viện Lê Văn Thịnh
6 p | 7 | 3
-
Đánh giá tình hình tử vong trước viện trong 5 năm (từ năm 2013 đến 2017) tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 45 | 2
-
Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với nhân lực y tế trình độ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La
11 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn