T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG TAI GIỮA TRÊN BỆNH NHÂN<br />
UNG THƯ ĐẦU, CỔ ĐƯỢC XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Nguyễn Phi Long*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương tai giữa trên bệnh nhân<br />
(BN) ung thư đầu, cổ sau xạ trị. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 187 BN<br />
ung thư đầu, cổ được điều trị bằng xạ trị tại Trung tâm Ung bướu và Y học Hạt nhân. Bệnh viện<br />
Quân y 103 từ 2 - 2014 đến 4 - 2016. Kết quả: 187 BN với 247 tai đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.<br />
Sau xạ trị: ù tai 58,30%, nghe kém: 50,19%. Màng nhĩ đục mất nón sáng 45,75%. Nhĩ lượng<br />
dạng II: 37,66%. Giảm thính lực mức độ nhẹ 29,96% và vừa 26,32%. Kết luận: xạ trị có xu<br />
hướng gây biến đổi bệnh lý trên tai giữa ở tất cả bệnh lý ung thư đầu, cổ. Do vậy, cần theo dõi<br />
thăm khám chẩn đoán sớm tình trạng bệnh lý tai giữa cho BN ung thư đầu, cổ được điều trị<br />
bằng xạ trị.<br />
* Từ khoá: Tổn thương tai giữa; Ung thư đầu, cổ; Xạ trị.<br />
<br />
Clinical and Paraclinical Characterisitcs of Middle Ear Damages in<br />
Patients with Head and Neck Cancer Undergoing Post-Radiotherapy<br />
at 103 Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To study clinical and paraclinical characteristics of injuries of middle ear of head<br />
and neck cancer (HNC) patients who underwent post-radiotherapy. Subjects and method: A<br />
cross-sectional and prospective study on 187 HNC patients, treated by radiotherapy in Center of<br />
Oncology and Nuclear Medicine, 103 Hospital from February 2014 to April 2016. Results: There<br />
was a total of 187 HNC patients whose 247 ears met the critirial study. After radiotherapy,<br />
tinnitus were found in 58.30% and 50.19% of the patients had a loss of hearing. In terms of<br />
symptoms, dull grey tympanic was present in 45.75%; tympanogram type II accounted for<br />
37.66%. Hearing loss at mild was 29.96% and modrate: 26.32%. Conclusions: Radiotherapy<br />
causes the pathology of middle-ear in HNC patients. Thus, follow-up, examination and early<br />
detection in the middle-ear lesions are very crucial.<br />
* Key words: Middle-ear lesions; Head and neck cancer; Radiotherapy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư đầu, cổ là ung thư hay gặp<br />
nhất ở Việt Nam nói riêng và khu vực<br />
Đông Nam Á nói chung, gia tăng cùng với<br />
<br />
các yếu tố như ô nhiễm môi trường, chất<br />
lượng thực phẩm và tình trạng nhiễm<br />
virut. Điều trị ung thư đầu, cổ hiện nay là<br />
điều trị đa mô thức, trong đó xạ trị được<br />
áp dụng cho hầu hết các loại ung thư.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phi Long (drlongB6@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 23/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/05/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/05/2017<br />
<br />
193<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
Tuy nhiên, những tác dụng không mong<br />
muốn do xạ trị gây ra, trong đó tổn thương<br />
ở tai đang là vấn đề cần được quan tâm<br />
nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
thực hiện đề tài này nhằm:<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br />
sàng tổn thương tai giữa trên BN ung thư<br />
đầu, cổ sau xạ trị.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
187 BN được chẩn đoán ung thư dầu,<br />
cổ với 247 tai đáp ứng tiêu chuẩn nghiên<br />
cứu, điều trị tại Trung tâm Ung bướu và Y<br />
học Hạt nhân từ 2 - 2014 đến 4 - 2016.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- BN được chẩn đoán xác định ung thư<br />
đầu, cổ, xạ trị theo phương pháp xạ trị mô<br />
phỏng theo hình dạng khối u tại Trung<br />
tâm Ung bướu và Y học Hạt nhân.<br />
Các loại ung thư đầu, cổ: ung thư vòm<br />
họng, ung thư sàng hàm, ung thư amidan,<br />
ung thư tuyến nước bọt mang tai, dưới<br />
<br />
hàm, dưới lưỡi, ung thư liên bào sàn<br />
miệng, ung thư lưỡi, ung thư thanh quản hạ họng, ung thư hạch cổ nguyên phát<br />
hay di căn không rõ nguồn gốc.<br />
- BN không có tổn thương tai giữa trước<br />
xạ trị và có tổn thương tai giữa sau xạ.<br />
- BN có đầy đủ hồ sơ nghiên cứu nội<br />
soi tai mũi họng, nhĩ lượng, thính lực đồ,<br />
phiếu điều tra, chỉ định can thiệp…).<br />
- BN đồng ý hợp tác nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- BN ung thư đầu, cổ không được xạ<br />
trị bằng phương pháp mô phỏng theo<br />
hình dạng khối u.<br />
- BN sau xạ trị không có tổn thương tai<br />
giữa.<br />
- BN không có đầy đủ hồ sơ nghiên cứu.<br />
- BN không đồng ý hợp tác nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng<br />
trường hợp có can thiệp.<br />
Phương pháp xử lý số liệu bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Tình trạng tổn thương tai theo bệnh lý.<br />
Bảng 1: Vị trí khối u (n = 187).<br />
Bệnh lý<br />
<br />
Vị trí u<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
41<br />
<br />
129<br />
<br />
69,0<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
2,2<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
4,3<br />
<br />
Lưỡi<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
8<br />
<br />
4,3<br />
<br />
Thanh quản - hạ họng<br />
<br />
13<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
28<br />
<br />
15,1<br />
<br />
Tai phải<br />
<br />
Tai trái<br />
<br />
Cả 2 tai<br />
<br />
U vòm mũi họng<br />
<br />
39<br />
<br />
49<br />
<br />
Amidan<br />
<br />
0<br />
<br />
Tuyến nước bọt mang tai<br />
<br />
194<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
Sàng hàm<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Liên bào khoang miệng<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
2,2<br />
<br />
Hạch cổ<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
2,7<br />
<br />
n<br />
<br />
60<br />
<br />
67<br />
<br />
60<br />
<br />
187<br />
<br />
100<br />
<br />
%<br />
<br />
32,1<br />
<br />
35,8<br />
<br />
32,1<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Như vậy, trong nghiên cứu có 187 BN với 247 tai đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Trong<br />
đó, ung thư vòm chiếm tỷ lệ cao nhất với 179 tai đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu đề ra<br />
(69,0%). Các khối u khác xếp theo thứ tự lần lượt là thanh quản - hạ họng, tuyến nước<br />
bọt mang tai và ung thư lưỡi, hạch cổ, liên bào sàn miệng. Thấp nhất là ung thư sàng<br />
hàm (1 BN) với 1 tai đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu (0,5%).<br />
2. Ảnh hưởng của xạ trị tới tình trạng tổn thương ở tai giữa.<br />
* Triệu chứng cơ năng tai trước và sau xạ trị:<br />
Bảng 2: Triệu chứng cơ năng ở tai sau xạ trị (n = 247).<br />
<br />
Mới xuất hiện<br />
<br />
Ù tai<br />
<br />
Đau<br />
tai<br />
<br />
Tiếng vang<br />
trong tai<br />
<br />
Nghe<br />
kém<br />
<br />
dịch tai<br />
<br />
n<br />
<br />
0<br />
<br />
79<br />
<br />
23<br />
<br />
56<br />
<br />
79<br />
<br />
3<br />
<br />
%<br />
<br />
0<br />
<br />
31,98<br />
<br />
9,32<br />
<br />
22,67<br />
<br />
31,98<br />
<br />
1,21<br />
<br />
Tăng lên<br />
Biến đổi của<br />
triệu chứng cũ<br />
<br />
Giữ nguyên<br />
<br />
Giảm đi<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Chảy<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
Triệu chứng<br />
<br />
n<br />
<br />
0<br />
<br />
45<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
36<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
0<br />
<br />
18,22<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
14,57<br />
<br />
0<br />
<br />
n<br />
<br />
47<br />
<br />
16<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
9<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
19,03<br />
<br />
6,48<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3,64<br />
<br />
0<br />
<br />
n<br />
<br />
71<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
28,74<br />
<br />
1,62<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
n<br />
<br />
47<br />
<br />
144<br />
<br />
23<br />
<br />
56<br />
<br />
124<br />
<br />
3<br />
<br />
%<br />
<br />
19,02<br />
<br />
58,30<br />
<br />
9,32<br />
<br />
22,67<br />
<br />
50,19<br />
<br />
1,21<br />
<br />
- Triệu chứng phản ánh nhiều nhất là ù tai (58,30%), sau đó là nghe kém (50,19%).<br />
Trong 2 triệu chứng, có BN đã xuất hiện trước xạ, triệu chứng nặng so với trước xạ với<br />
ù tai (18,22%) và nghe kém (14,57%).<br />
- Thấp nhất là chảy dịch tai (3 BN = 1,21%).<br />
- Trong các triệu chứng mới xuất hiện so với trước xạ, gặp nhiều nhất là nghe kém<br />
và ù tai; tiếng vang trong tai; đau tai và thấp nhất là chảy dịch tai. Đây là những triệu<br />
chứng thường gặp khi viêm tai ứ dịch hay tắc vòi mạn tính. Theo Gustave-Roussy, tỷ<br />
lệ nghe kém 1 năm sau xạ trị là 25%, chủ yếu là nghe kém dẫn truyền [4]. Theo RF.<br />
Mould [3], khoảng 21% BN sau xạ có tình trạng viêm tai ứ dịch.<br />
195<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
3. Triệu chứng thực thể tai trước và sau xạ trị.<br />
Bảng 3: Triệu chứng thực thể tai sau xạ (n = 247).<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
Đục mất nón<br />
sang<br />
<br />
Co lõm/có<br />
dịch<br />
<br />
Túi co<br />
kéo<br />
<br />
Thủng<br />
<br />
n<br />
<br />
189<br />
<br />
58<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
247<br />
<br />
%<br />
<br />
76,52<br />
<br />
23,48<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
n<br />
<br />
78<br />
<br />
113<br />
<br />
50<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
247<br />
<br />
%<br />
<br />
31,58<br />
<br />
45,75<br />
<br />
20,25<br />
<br />
1,21<br />
<br />
1,21<br />
<br />
100<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Màng nhĩ<br />
Trước xạ<br />
trị<br />
<br />
Sau xạ trị<br />
p<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
- Trước xạ, hình ảnh nội soi bình thường (76,52%) hoặc đục mất nón sáng (23,48%).<br />
- Sau xạ, màng nhĩ đục mất nón sáng chiếm tỷ lệ cao nhất (45,75%), tiếp theo co<br />
lõm/có dịch, thấp nhất là túi co kéo và thủng. Màng nhĩ bình thường chỉ còn 31,58%.<br />
Kết quả của chúng tôi tương tự với Vũ Trường Phong nghiên cứu trên 187 BN ung thư<br />
vòm sau xạ trị với tỷ lệ màng nhĩ đục mất nón sáng 22,5%; co lõm có dịch 17,7% [1].<br />
4. Nhĩ đồ của tai trước và sau xạ trị.<br />
Bảng 4: Nhĩ đồ sau xạ trị (n = 247).<br />
Dạng nhĩ đồ<br />
<br />
Thời điểm<br />
<br />
Trước xạ<br />
<br />
Xạ trị<br />
p<br />
<br />
Dạng II<br />
<br />
Dạng III<br />
<br />
Dạng IV<br />
<br />
Thủng<br />
<br />
n<br />
<br />
203<br />
<br />
44<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
247<br />
<br />
%<br />
<br />
82,19<br />
<br />
17,81<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
n<br />
<br />
97<br />
<br />
93<br />
<br />
36<br />
<br />
18<br />
<br />
3<br />
<br />
247<br />
<br />
%<br />
<br />
39,27<br />
<br />
37,66<br />
<br />
14,57<br />
<br />
7,29<br />
<br />
1,21<br />
<br />
100<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau xạ các rối loạn thông khí ở tai<br />
giữa biểu hiện rõ rệt, dạng nhĩ đồ III, IV<br />
hay thủng xuất hiện với tần xuất 14,57%;<br />
7,29% và 1,21%, biểu hiện trạng thái<br />
viêm tai, ứ dịch ở hòm nhĩ mạn tính. So<br />
với trước xạ, nhĩ đồ dạng II là 37,66%,<br />
khác biệt so với trước xạ có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05).<br />
196<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Dạng I<br />
<br />
Ling - Feng Wang và CS theo dõi 395<br />
tai của 220 người bệnh ung thư vòm mũi<br />
họng tại Bệnh viện Trường Đại học<br />
Koushung Đài Loan thấy tỷ lệ viêm tai<br />
giữa ứ dịch sau xạ trị 29,6% (117/395<br />
BN) [6]. Cũng theo một nghiên cứu khác<br />
của Trường Đại học Quốc gia Đài Loan,<br />
Yi - Ho Young gặp tỷ lệ viêm tai giữa ứ<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
dịch sau xạ trị 6 tháng là 25%, nhưng sau<br />
5 năm tỷ lệ này tăng lên 40%, trong đó<br />
15% viêm tai giữa mạn tính [5].<br />
Trong nghiên cứu của Viện Ung thư<br />
Gustave - Roussy (Pháp), kết quả<br />
<br />
giảm sức nghe sau xạ trị ước tính 25%<br />
trong 1 năm sau xạ trị ung thư vòm<br />
mũi họng và lên đến 46% sau 5 năm<br />
[4].<br />
* Thính lực của tai trước và sau xạ:<br />
<br />
Bảng 5: Thay đổi thính lực của tai trước xạ (n = 247).<br />
Thính lực trước và sau xạ trị - PTA (dB)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Thời điểm<br />
≤ 20<br />
Trước xạ<br />
trị<br />
<br />
21 - 40<br />
<br />
41 - 60<br />
<br />
> 60<br />
<br />
n<br />
<br />
241<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
247<br />
<br />
%<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
n<br />
<br />
108<br />
<br />
74<br />
<br />
65<br />
<br />
0<br />
<br />
247<br />
<br />
%<br />
<br />
43,72<br />
<br />
29,96<br />
<br />
26,32<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sau xạ trị<br />
p<br />
<br />
Sau xạ chủ yếu BN có giảm thính lực mức độ nhẹ (từ 21 - 40 dB) (29,96%) và vừa<br />
(41 - 60 dB). Sự biến đổi này hoàn toàn tương thích với biểu hiện lâm sàng và nhĩ<br />
lượng của BN, khác biệt mức độ thính lực trước và sau xạ trị đều có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05).<br />
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Gustave - Roussy, thường xảy ra nghe kém<br />
do điếc dẫn truyền có hoặc không liên quan với tình trạng ứ dịch, mức độ suy giảm<br />
thính lực chủ yếu thường 35 - 30 dB. Theo Vũ Trường Phong, tỷ lệ giảm thính lực chủ<br />
yếu ≤ 20 (49,4%) và 20 - 30 dB (48,1%); thay đổi rõ rệt nhất ở mức 40 dB.<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của xạ trị lên<br />
tai giữa sau xạ trị trên 187 BN, chúng tôi<br />
có nhận xét:<br />
- Ù tai 58,30%, nghe kém: 50,19% và<br />
nặng lên so với trước xạ: ù tai 18,22% và<br />
nghe kém 14,57%. 31,98% BN mới xuất<br />
hiện ù tai và nghe kém.<br />
- Màng nhĩ đục mất nón sáng 45,75%.<br />
- Nhĩ lượng dạng II: 37,66%.<br />
- Sau xạ, BN có giảm thính lực mức độ<br />
<br />
nhẹ (29,96%) và vừa (26,32%). Chứng tỏ<br />
giảm thính lực chủ yếu do hậu quả của<br />
tắc vòi, nghe kém do dẫn truyền chứ<br />
không phải do ốc tai.<br />
KIẾN NGHỊ<br />
- Cần có sự hợp tác giữa 2 chuyên<br />
ngành Tai Mũi Họng và Ung thư trong<br />
chẩn đoán tổn thương tai cho BN ung thư<br />
đầu, cổ.<br />
- Nghiên cứu dự phòng và điều trị tổn<br />
thương tai giữa cho BN ung thư đầu, cổ.<br />
197<br />
<br />