intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu Tổng Cty nhà nước để thấy vai trò của Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế - 2

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với một số ngành kinh tế lớn, vai trò tác dụng của Tổng công ty ở chỗ tạo lập được trật tự trong sản xuất và thị trường tiêu thụ thông qua cơ chế thống nhất quản lý và điều hành toàn Tổng công ty và trực tiếp ký hợp đồng vơí các hộ tiêu thụ lớn, ổn định, lâu dài. Điểm hình nhất là Tổng công ty Than, Tổng công ty Điện lực trong quản lý thống nhất các đầu mối tiêu thụ. Còn hầu hết các Tổng công ty đều quản lý thống nhất được các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu Tổng Cty nhà nước để thấy vai trò của Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế - 2

  1. sản xuất và thị trường đối với các ngành kinh atế. Đối với một số ngành kinh tế lớn, vai trò tác dụng của Tổng công ty ở chỗ tạo lập được trật tự trong sản xuất và thị trường tiêu thụ thông qua cơ chế thống nhất quản lý và điều hành toàn Tổng công ty và trực tiếp ký hợp đồng vơí các hộ tiêu thụ lớn, ổn đ ịnh, lâu dài. Điểm hình nhất là Tổng công ty Than, Tổng công ty Điện lực trong quản lý thống nhất các đầu mối tiêu thụ. Còn hầu hết các Tổng công ty đều quản lý thống nhất được các đầu mối thị trường xuất nhập khẩu. * Đ a ngành, đa lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có ngành chủ đạo mang tên của Tổng công ty. Thực tế hoạt động đã khẳng định được hướng hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực của các Tổng công ty là đúng đắn, nâng cao được hiệu quả và vị trí của mỗi Tổng công ty trong cơ chế kinh tế thị trường đa thành phần với mở cửa với thị trường bên ngoài, thích ứng được với các tình huống chuyển đổi của nền kinh tế. Kinh nghiệm và thực tế hiện nay cho thấy đa dạng hoá hoạt động theo đa ngành, đa lĩnh vực có ngành kinh tế chủ lực là thiết thực, đem lại hiệu quả cao đối với các Tổng công ty. 3. Những vấn đề đặt ra trong hoạt động sản xuất của Tổng công ty. Q ua gần 6 năm hoạt động, b ên cạnh những thành tích đ ạt được, mô hình Tổng công ty Nhà nước cũng đã Bộc lộ một số mặt còn yếu kém. 3.1. V ề tổ chức và các mối quan hệ, chức năng phân cấp hoạt động. 3.1.1. Vai trò của Hội đồng quản trị 8
  2. Theo điều lệ mẫu Tổng công ty, cơ cấu và Bộ máy của mô hình Tổng công ty mới gồm có: HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc. Tổng công ty được quản lý bởi HĐQT và được điều hành bởi Tổng giám đốc. Nhưng trong thực tế thời gian qua, vai trò của HĐQT trong các Tổng công ty hầu như rất mờ nhạt. Có một số Tổng công ty đ• hoạt động vài năm rồi m à vẫn chưa đ ủ số lượng thành viên HĐQT. Cá biệt, có Tổng công ty cho tới tận đầu năm 1999 mới có chủ tịch HĐQT. Theo báo cáo của ban đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ương thì “Qua thực tế hoạt động cho thấy một số thành viên HĐQT không đủ năng lực dù thiếu am hiểu chuyên môn quản lý, chưa gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty”. Và chức danh Chủ tịch HĐQT cũng gây nhiều tranh c•i trong giới doanh nghiệp. N hiều người cho rằng, Chủ tịch HĐQT là một chức danh “hữu danh vô thực, là nơi để giải quyết chính sách” cho các cán Bộ đ• quá tuổi nhưng chưa về hưu... Phát biểu tại hội nghị tổng kết mô hình Tổng công ty, hầu hết ý kiến của các đại biểu đều cho rằng, thời gian qua HĐQT đ• không khẳng định được vị trí của mình trong Tổng công ty. Điều đó một phần do cơ chế, chính sách chưa rõ ràng, nhưng phần chủ yếu vẫn là cán Bộ thành viên của HĐQT không đ ủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ mới mẻ này, đặc biệt là chức danh HĐQT. 3.1.2. Mối quan hệ giữa HĐQT và ban Tổng giám đốc. Cho đến nay vẫn còn nhiều vướng mắc trong các quyết định về quyền đại diện chủ sở hữu tài sản Nhà nước trong DNNN, vai trò và trách nhiệm của 9
  3. Chủ tịch HĐQT chưa được xác định rõ nên đôi khi vẫn chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa HĐQT và ban TGĐ. Cùng m ột số vốn được giao nhưng cả Chủ tịch HĐQT và TGĐ đ ều phải ký nhận. Như vậy, trách nhiệm thì tập thể nhưng người điều hành chỉ là Tổng giám đốc. HĐQT tuy có trách nhiệm giám sát nhưng vốn của các DNNN lại không thuộc quyền sở hữu của mình. Do đó, trách nhiệm và quyền hạn của HĐQT cũng bị giới hạn. Hiện nay, giám đốc của các doanh nghiệp thành viên chủ lực hầu hết chưa tham gia HĐQT của Tổng công ty vì muốn tách chức năng quản lý và chức năng điều hành, nhưng thực tế hai chức năng này gắn bó tới hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. Có nơi HĐQT trong khi chưa thực hiện tốt chức năng. Chủ yếu như xây dựng chiến lược, quyết định dự án đầu tư, lựa chọn cán bộ nhưng lại sa vào lĩnh vực điều hành của Tổng giám đốc. Có nơi Tổng giám đốc quyết định các vấn đề thuộc quyền hạn của chủ tịch HĐQT. Lại có nơi chủ tịch HĐQT lại bao biện công việc điều hành của giám đốc. Thực tế hiện nay cho thấy, nơi nào uy tín và trình độ của chủ tịch HĐQT cao hơn thì thường can thiệp vào hoạt động kinh doanh, lấn quyền của giám đốc, biến HĐQT thành cơ quan chủ quản của doanh nghiệp. Ngược lại, nơi nào trình độ và uy tín của Tổng giám đốc cao hơn thì vai trò của HĐQT trở lên mờ nhạt. Sở dĩ có tình trạng trên là vì quyền hạn và trách nhiệm ở đây được phân công không xuất phát từ lợi ích kinh tế mà hoàn toàn xuất phát từ năng lực quản lý hành chính. 3.2. Mối quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên và giữa các đơn vị thành viên với nhau. 10
  4. * Sự dính kết “hữu cơ” giữa các doanh nghiệp thành viên với Tổng công ty chưa thực sự tồn tại; động lực xây dựng Tổng công ty đối với các đơn vị thành viên bị thả nổi, không phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Tổng công ty. Sau khi tham gia vào Tổng công ty, các DNNN thành viên hầu như hạch toán độc lập. Họ phải tự “xoay sở”, tự lo công ăn việc làm, tự lo lỗ, l•i, các Tổng công ty gần như không có vai trò gì. Đặc biệt sau khi Chính phủ ban hành nghị định số 44/1998/NĐ - CP (ngày 29/6/98) và việc chuyển DNNN thành Công ty cổ phần, một số doanh nghiệp trong các Tổng công ty Nhà nước đ• được thí điểm tiến hành cổ phần hoá. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp này đ• tách hoàn toàn khỏi sự kiểm soát của Tổng công ty và hoạt động theo một luật mới: luật công ty. Theo số liệu điều tra ở TPHCM và Hà Nội thì chỉ có khoảng 13% các doanh nghiệp (m à đa phần là nhỏ hay hoạt động chưa có hiệu quả) là cần có Tổng công ty. Điều này cho thấy mô hình Tổng công ty chỉ có một phần tác dụng với một số doanh nghiệp chưa khẳng định đ ược trên thị trường và một số các doanh nghiệp đặc thù. Còn phần lớn các doanh nghiệp khác thì mô hình Tổng công ty là không cần thiết và không ít doanh nghiệp đang mong muốn “độc lập” với cả Tổng công ty. Đ iều này cho thấy, sự điều hành của Tổng công ty với các công ty thành viên chưa đem lại hiệu quả cao, chưa hội tụ đ ược các anh tài từ các công ty về với 11
  5. Tổng công ty. Hiện tại có không ít ý kiến đề nghị trực tiếp ho ặc gián tiếp xem xét lại mô hình tổ chức Tổng công ty và điều lệ hoạt động của nó. N goài ra, chính tư tưởng độc lập theo nghị định 388/HĐBT đ• làm một số đơn vị thành viên của các Tổng công ty không liên kết được với nhau, hoạt động rời rạc, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Tổng công ty. Thậm chí các doanh nghiệp thành viên còn cạnh tranh lẫn nhau, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. * K hác với các tập đoàn kinh tế của nước ngoài, mối quan hệ giữa “công ty mẹ” và “công ty con” là mối quan hệ mang tính hữu cơ chặt chẽ, “công ty mẹ” chi phối hoạt động của công ty con bằng các quan hệ tài chính, thị trường, ở các Tổng công ty của Việt Nam, mối quan hệ này chỉ mang tính “hành chính”, “cơ học”. Tổng công ty điều hành hoạt động của các doanh nghiệp thành viên b ằng các quyết định, bằng các ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp với Tổng công ty. Điều này phản ánh một thực trạng là, nếu Tổng công ty thực hiện vai trò của mình thì vô hình chung nó đ • biến mình thành cấp chủ quản cản trở hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên. Sở dĩ có mâu thuẫn trên là vì các Tổng công ty Nhà nước được thành lập chủ yếu bằng con đ ường hành chính tổ chức chứ không áp dụng những yếu tố của kinh tế thị trường. Theo cách thức này, các DNNN trong cùng một ngành được gom góp lại và được tham gia vào một tổ chức gọi là Tổng công ty Nhà nước. Có những DNNN tham gia vào Tổng công ty không phải là tự nguyện 12
  6. mà bị gò ép, họ thậm chí không có quyền quyết định vận mệnh của chính mình. Tất cả những điều này đ• không tạo ra được sự gắn kết cần thiết giữa các đơn vị thành viên với Tổng công ty và do đó không phát huy được sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty. 3.3. Thiếu sự phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng về quản lý Nhà nước và thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN giữa chính phủ với Bộ quản lý ngành, Bộ chức năng và UBND cấp tỉnh, cấp huyện nên mối quan hệ giữa Tổng công ty với các cơ quan quản lý Nhà nước rất phức tạp, có quá nhiều đầu mối, trách nhiệm giải quyết công việc không rõ ràng và khó xác định trách nhiệm khi xảy ra hậu quả. H iện tại đại diện quyền sở hữu Nhà nước được dàn trải ở nhiều cơ quan đ ại diện làm nảy sinh nhiều vấn đề phiền hà cho doanh nghiệp, tạo ra nhiều sơ hở trong cơ chế quản lý vốn và tài chính của doanh nghiệp mà hậu quả khó lường hết cho cả các cơ quan quản lý Nhà nước lẫn doanh nghiệp. 3.4. Qua thực tế hoạt động có một số Tổng công ty đang đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức sắp xếp lại như: Tổng công ty đá quý và vàng (Tổng công ty 91), Tổng công ty cơ khí năng lượng và mỏ (Tổng công ty 90). 3.5. Tình trạng thiếu vốn của các DNNN là phổ biến và nghiêm trọng. Tổng công ty Nhà nước tuy được ưu tiên các điều kiện vật chất, nguồn lực để phát triển nhưng tình hình cũng không sáng sủa hơn. Năm 1998, vốn Nhà nước bình quân của Tổng công ty 91 là 3661 tỉ đồng (260 triệu USD). Nhưng trong số 17 Tổng công ty 91 có tới 14 Tổng công ty (82%) có mức vốn Nhà nước 13
  7. dưới mức vốn b ình quân, trong đó 6 Tổng công ty (35%) có mức vốn Nhà nước dưới 1000 tỉ đồng. Điều đó có nghĩa là chỉ có 3 Tổng công ty 91 có vốn N hà nước là lớn. Đối với Tổng công ty 90, tình hìnhh vốn còn đ áng buồn hơn. Hơn 20% số Tổng công ty 90 vốn Nhà nước chỉ có dưới 100 tỉ đồng, trong đó ở 13 Tổng công ty vốn từ ngân sách cấp cho mỗi Tổng công ty chỉ được dưới 40 tỉ đồ ng. V ới quy mô vốn nhỏ hẹp như vậy, e rằng các Tổng công ty khó mà thực hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của mình. III. Phương hướng và giải pháp cần làm đ ể củng cố và phát triển các Tổng công ty. 1. Chấn chỉnh Bộ máy tổ chức của HĐQT và x ử lý lại mối quan hệ giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc. * Hội đồng quản trị cần được chấn chỉnh cả về cơ cấu tổ chức và chất lượng ho ạt động. Bài kết luận hội nghị sơ kết mô hình Tổng công ty của Phó Thủ tướng Ngô Xuân Lộc nêu rõ “chuẩn bị tốt về mặt nhân lực. N âng cao chất lượng hoạt động của HĐQT để đủ sức gánh vác nhiệm vụ. Chủ tịch HĐQT và các thành viên của HĐQT phải là những người thuộc lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty, có kiến thức chuyên môn sâu rộng, am hiểu nội tình của doanh nghiệp mà mình đang quản lý. Tham gia vào HĐQT có một số các giám đốc của các công ty đầu đàn của Tổng công ty. Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam Bùi Xuân Khu nói: “Mô hình HĐQT cần hết sức gọn nhẹ. Thành viên HĐQT phải là những người giỏi chuyên môn, am hiểu ngành 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0