intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu Tổng Cty nhà nước để thấy vai trò của Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế - 1

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới kinh tế theo hướng phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Theo đó, chúng ta khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ của tất cả các thành phần kinh tế. Đặc biệt kinh tế Nhà nước mà nòng cốt là các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), phải đủ mạnh để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Sức mạnh của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu Tổng Cty nhà nước để thấy vai trò của Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế - 1

  1. Đặt vấn đề Đ ại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới kinh tế theo hướng phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Theo đó, chúng ta khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ của tất cả các thành phần kinh tế. Đặc biệt kinh tế Nhà nước mà nòng cốt là các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), phải đủ mạnh để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Sức mạnh của DNNN không chỉ thể thể hiện ở quyền lực hành chính của Nhà nước mà còn ở sức mạnh kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. Thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước theo hướng hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế mạnh là một chủ trương đúng đắn của Nhà nước ta nhằm tổ chức lại khu vực kinh tế Nhà nước, tạo nền tảng cho sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Thực tế hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước trong những năm qua đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, ngày càng khẳng định được vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế. Tuy nhiên về mô hình tổ chức Tổng công ty Nhà nước vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Đ ể nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty, tiến tới xây dựng một số Tổng công ty đạt được các yêu cầu cơ bản của một tập đoàn kinh tế, cần phải tổng kết, đánh giá lại mặt mạnh, mặt yếu của mô hình Tổng công ty, từ đó có biện pháp, chính sách tăng cường, củng cố, nâng cao hiệu quả ho ạt động của Tổng công ty, lựa chọn các Tổng công ty Nhà nước quan trọng, ho ạt động có hiệu quả, có khả năng và điều kiện để xây dựng thành lập đoàn 1
  2. kinh tế mạnh. Trong b ài viết này em xin đề cập đến một số phương hướng, biện pháp nhằm giải quyết vấn đề trên. Nội dung I. Sự cần thiết phải xây dựng các Tổng công ty thực sự trở thành các tập đo àn kinh tế lớn mạnh. 1. Các Tổng công ty Nhà nước có quy mô lớn (Tổng công ty 91,90) là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết nền kinh tế theo định hướng x• hội chủ nghĩa. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Đảng và N hà nước luôn nhận thức rõ sự cần thiết phải có một khu vực kinh tế Nhà nước đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả để giữ vững vai trò điều tiết nền kinh tế, tạo chỗ dựa vật chất cho Nhà nước trực tiếp điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Một hệ thống các DNNN hoạt động có hiệu quả là một tác nhân quan trọng để N hà nước làm đối tượng với các thành phần kinh tế khác trong việc kìm chế những sự phát triển mất cân đối của nền kinh tế do các thành phần kinh tế tư nhân gây ra (do chạy theo lợi nhuận đơn thuần), kìm chế sự lũng đoạn của các thành phần kinh tế khác trong từng ngành hàng, lĩnh vực cụ thể. Nhờ đó, Nhà nước có thể hướng nền kinh tế đó theo chiến lược đ• chọn. Các DNNN là lực lượng vật chất để Nhà nước ta thực hiện sử định hướng XHCN. Muốn xây dựng chủ nghĩa xấ hội, nhất thiết Bộ phận sở hữu này phải được củng cố, phát triển, phải đ ược xem vừa là m ục tiêu, vừa là phương tiện để xây dựng chủ nghĩa x• hội. Không có các nhân tố kinh tế x• hội chủ nghĩa đủ sức liên kết, 2
  3. dẫ dắt các thành phần kinh tế khác đi theo quỹ đạo của CNXH, chắc chắn sẽ không thể có được CNXH. Đặc biệt, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thì điều đó là tất yếu. Nếu hệ thống các DNNN không được củng cố, lớn mạnh, không đ ủ sức mạnh vật chất để trụ vững trong cạnh tranh, Nhà nước XHCN sẽ không thể có lực lượng vật chất để điều tiết hoạt động của nền kinh tế đi theo đ ịnh hướng XHCN. Đ ể đảm bảo cho các DNNN đủ làm đối tượng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, chúng ta đang xucs tiến xây dựng các tập đoàn kinh doanh mạnh của Nhà nước m à bước đầu là việc thành lập các Tổng công ty 91 (Quyết định 91/Ttg) và 90 (Quyết định 90/Ttg) việc thành lập các Tổng công ty này nhằm tập trung vốn, kỹ thuật để tăng cường sức cạnh tranh, tự vươn lên giành vị trí chi phối ngành hàng hoặc một số ngành hàng, trở thành xương sống của nền kinh tế. Các Tổng công ty Nhà nước hiện nay chiếm khoảng 80% sản lượng và vốn của khu vực DNNN, có khả năng chi phối toàn Bộ nền kinh tế. Việt Nam. 2. Thành lập các Tổng công ty Nhà nước là một biện pháp để sắp xếp lại các DNNN. N hằm khắc phục sự dàn trải và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, thời gian qua Nhà nước ta đ• ban hành nhiều chính sách sắp xếp lại DNNN. Đ ặc biệt, ngày 7/3/1994, thủ tướng Chính phủ đ• ra quyết định số s90/Ttg và 91 Ttg thành lập 18 - Tổng công ty có quy mô quốc gia và 73 Tổng công ty có 3
  4. quy mô nhỏ hơn. Gọi tắt là các Tổng công ty 91,90. Theo các quyết định này thì tất cả các Tổng công ty (đ ược thành lập trước đó) không đủ điều kiện về vốn, tài sản phải hạ cấp. Hiện nay, các Tổng công ty Nhà nước này thu hút gần 1100 DNNN là thành viên hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc, chiếm khoảng 30% tổng số DNNN đang hoạt động và khoảng 70% doanh nghiệp do trung ương quản lý. Tính đến cuối năm 1999, cả nước có 5.925DNNN, mặc dù số lượng DNNN giảm gần 50% so với năm 1989 song DNNN vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 3. Thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước theo hướng hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế mạnh là một chủ trương đúng đắn của Nhà nước ta. Các Tổng công ty hiện nay về cơ bản là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, vận hành theo cơ chế “công ty mẹ”, “công ty con”. Đây chính là bước khởi đầu cho việc hành thành cáctập đo àn kinh tế lớn, kinh doanh đa ngành, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Tại hội nghị sơ kết mô hình Tổng công ty N hà nước, nhìn chung, l•nh đạo các Tổng công ty đều tán thành ý kiến thí điểm mô hình “công ty m ẹ, công ty con”. Tổng giám đốc Tổng công ty dệt may, ông Bùi Xuân Khu nói: “công ty m ẹ - công ty con là mô hình rất linh ho ạt và hoạt động theo dạng tập đoàn lớn. Mô hình này sẽ đem lại hiệu quả và sự hợp tác cao hơn trong công việc”. Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Thuỷ sản V iệt Nam cho biết: “ công ty mẹ- công ty con là mô hình tập đo àn kinh tế có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trường. áp dụng mô hình này, 4
  5. Tổng công ty Thủy sản Việt Nam sẽ có phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành, đa nghề, nhiều lĩnh vực. Công ty mẹ sở hữu số lượng vốn lớn, giữ cổ phần chi phối trong công ty con. Bên cạnh các tổ chức sản xuất, kinh doanh còn các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...”. Đ ể nâng cao sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty tiến tới xây dựng một số Tổng công ty đạt đ ược các yêu cầu cơ bản của một tập đo àn kinh tế, trước hết phải tổng kết, đánh giá lại để thấy sẽ mặt mạnh mặt yếu của từng Tổng công ty, thứ hai là có biện pháp, danh sách tăng cường, củng cố các Tổng công ty, thứ ba là lựa chọn các Tổng công ty Nhà nước quan trọng hoạt động có hiệu quả để xây dựng thành lập tập đoàn kinh tế mạnh. II. Tổng kết lại mô hình Tổng công ty Nhà nước 1. Mô hình tổ chức Tổng công ty Nhà nước H iện nay, các Tổng công ty Nhà nước được tổ chức theo quyết định số 90/ Ttg và 91/Ttg ngày 7/3/1994 của thủ tướng Chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91. Các Tổng công ty này vận hành theo cơ chế “công ty mẹ” và “công ty con”; tổ chức gồm: Hội đồng quản trị (HĐQT); Tổng giám đốc (TGĐ), Ban kiểm soát; các đơn vị thành viên. Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91 được phân biệt dựa trên quy mô v ốn pháp định, số lượng doanh nghiệp thành viên; cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, phê chuẩn điều lệ và bổ nhiệm nhân sự Bộ máy của Tổng công ty. 5
  6. V iệc lựa chọn mô hình Tổng công ty như trên, lúc đầu, sự hoạt động có thể chưa có hiệu quả so với mô hình doanh nghiệp hoạt động độc lập thành lập theo quyết định 338; song, cái được lớn là giảm đáng kể số lượng doanh nghiệp trực thuộc Bộ quản lý ngành hay cấp hành chính đ ịa phương cũng như giảm số lượng doanh nghiệp không cần thiết, tiếp tục duy trì qua sắp xếp lại khi đưa vào Tổng công ty. Cái được lớn và cơ bản tạo cho Bộ và cấp hành chính đ ịa phương thực hiện đúng đắn chức năng quản lý Nhà nước đáp ứng yều cấp thiết việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực hoạt động của Bộ máy quản lý hành chính hiện nay. 2. Các kết quả b ước đầu. H iên nay, cả nước có 17 Tổng công ty 91, 74 Tổng công ty 90. Các Tổng công ty này đã dung nạp gần 1100 DNNN làm thành viên, tương đương 70% số DNNN đo trung ương quản lý; chiếm s80% tổng số vốn và giá trị sản lượng của DNNN. Do đó, các Tổng công ty Nhà nước không những chi phối cơ bản khu vực DNNN mà còn chi phối cả nền kinh tế. Kết quả bước đầu như sau: * Các Tổng công ty Nhà nước đã đi vào ổn định, khắc phục khó khăn, vươn lên đạt kết quả đáng kể về sản xuất, kinh doanh. H ầu hết các Tổng công ty đều đạt mức tăng trưởng được giao về tổng sản lượng sản xuất, tổng doanh thu, nộp ngân sách, l•i, lỗ, thu nhập bình quân người lao động, kim ngạch xuất khẩu nhập khẩu và một số chỉ tiêu quan trọng khác đ ầu tăng trưởng qua các năm. Có một số Tổng công ty ngày càng lớn 6
  7. mạnh, có thêm lực phát triển, hoạt động có hiệu quả, ổn định, vững chắc; như Tổng công ty Bưu chính - V iễn thông, Tổng công ty dầu khí, Tổng công ty Than, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty H àng Không, Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Thuốc lá, Tổng công ty Rượu bia, nước giải khát, Tổng công ty Xăng d ầu. Các Tổng công ty này không chỉ đạt được các chỉ tiêu hiện tăng trưởng m à thị phần của ngành ngày càng được mở rộng, tỷ lệ huy động năng lực sản xuất cao. * Các Tổng công ty ngày càng thể hiện được sức mạnh kinh tế và kinh doanh, khẳng định vai trò, tác dụng của nó trên thực tế đối với hầu hết các ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng của nền kinh tế nước ta. Các Tổng công ty có sức mạnh cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước. Một số loại sản phẩm của một số ngành kinh tế do các Tổng công ty sản xuất đ ã và đang có vị trí đứng ở thị trường nước ngo ài, tạo khả năng tự cân đối được kim ngạch xuất nhập khẩu nhhư ngành Rượu - bia - nước giải khát, thuốc lá, Than, May mặc, D ầu khí. N hìn chung các Tổng công ty có khả năng và thực lực để thực hiện các nhiệm vụ và chiến lược phát triển ngành do Chính phủ giao. Các Tổng công ty 91 v à 90 đ• được tổ chức và hoạt động ở tất cả các ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước. Do tiềm hợp vê số lượng các doanh nghiệp thành viên và nguồn lực tích tụ, tập trung vốn, vào động, khoa học công nghệ, trình độ tổ chức quản lý, nên các Tổng công ty đã có vai trò chủ đạo và chi phối cả trong 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2