ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐỖ SƠN HẢI
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA MỘT
SỐ HỢP CHẤT 2-AMINO-4H-PYRAN-3-
CARBONITRIL
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI−2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐỖ SƠN HẢI
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA
MỘT SỐ HỢP CHẤT 2-AMINO-4H-PYRAN-3-
CARBONITRIL
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62440114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
GS. TSKH. Ngô Thị Thuận
GS. TS. Nguyễn Đình Thành
HÀ NỘI-2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trình
bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố ở bất kì một công trình nào
khác.
Tác giả
i
Đỗ Sơn Hải
LỜI CẢM ƠN
Những dòng đầu tiên của quyển luận án này, em xin được dành những lời
cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng gửi đến GS.TS Nguyễn Đình Thành,
người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuân lợi cho
tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo khoa Hóa học, các Thầy, các Cô
trong bộ môn Hóa Hữu cơ nói riêng và các Thầy, Cô trong khoa Hóa học nói chung
đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, lãnh đạo Viện H57-Tổng cục IV-BCA,
lãnh đạo P4-H57 cùng toàn thể cán bộ P4-H57 đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành luận án nàỵ
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia
đình, người thân và bạn bè đã luân sát cánh, động viên tôi những lúc tôi khó khăn
để tôi có thể phấn đấu trong học tập, trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2018
ii
Đỗ Sơn Hải
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ PYRAN ............................................................................ 12
1.1.1. Giới thiệu chung về pyran ........................................................................ 12
1.1.2. Hoạt tính sinh học và ứng dụng của các dẫn xuất pyran .......................... 13
1.1.3. Tính chất hóa học của 2-amino-4H-pyran ................................................ 15
1.1.4. Tổng hợp 2-amino-4H-pyran .................................................................... 16
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHROMENE ................................................................... 19
1.2.1. Cấu trúc của chromene ............................................................................. 19
1.2.2. Hoạt tính sinh học của các chromene ....................................................... 20
1.2.3. Tính chất hóa học của 2-amino-4H-chromene ......................................... 23
1.2.4. Tổng hợp 2-amino-4H-chromene ............................................................. 25
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT LỎNG ION ............................................................. 30
1.3.1. Giới thiệu chung ....................................................................................... 30
1.3.2. Cấu trúc của chất lỏng ion ........................................................................ 31
1.3.3. Ứng dụng của chất lỏng ion ...................................................................... 31
1.4. TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG CLICK ........................................................ 32
1.4.1. Giới thiệu chung ....................................................................................... 32
1.4.2. Phản ứng click của azide và 1-alkyne....................................................... 33
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM................... 35
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
2.1.1. Phương pháp tổng hợp hữu cơ .................................................................. 35
2.1.2. Phương pháp tinh chế và kiểm tra độ tinh khiết ....................................... 35
2.1.3. Phương pháp phân tích cấu trúc ............................................................... 35
2.1.4. Thăm dò hoạt tính sinh học ...................................................................... 37
2.2. THỰC NGHIỆM ............................................................................................ 39
2.2.1. Tổng hợp propargyl acetoacetate .............................................................. 41
1
2.2.2. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide ..................... 41
2.2.3. Tổng hợp các hệ chất xúc tác đồng........................................................... 42
2.2.4. Tổng hợp một số chất lỏng ion ................................................................. 44
2.2.5. Tổng hợp các hợp chất propargyl 4H-pyran-3-carboxylate thế ............... 45
2.2.6. Tổng hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần 4H-pyran và D- glucose ................................................................................................................ 47
2.2.7. Tổng hợp các hợp chất 7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế ....... 50
2.2.8. Tổng hợp các hợp chất 7-propargyloxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế52
2.2.9. Tổng hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần 4H-chromene và D-glucose ............................................................................................................ 54
2.2.10. Tổng hợp các hợp chất ethyl 4H-pyran-3-carboxylate thế ..................... 55
2.2.11. Tổng hợp các hợp chất ethyl 2-(dichloromethyl)-4H-pyrano[2,3- d]pyrimidine-6-carboxylate thế .......................................................................... 57
2.2.12. Tổng hợp các hợp chất ethyl 1,4,5,6-tetrahydropyridine-3-carboxylate thế........................................................................................................................ 58
2.2.13. Tổng hợp các hợp chất ethyl 2-methyl-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-6- carboxylate thế .................................................................................................... 59
2.2.14. Tổng hợp các hợp chất ethyl 3-propargyl-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine- 6-carboxylate thế ................................................................................................ 60
2.2.15. Tổng hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần 4H-pyrano[2,3- d]pyrimidine và D-glucose .................................................................................. 61
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 63
3.1. TỔNG HỢP PROPARGYL ACETOACETATE ............................................. 63
3.2. TỔNG HỢP 2,3,4,6-TETRA-O-ACETYL-β-D-GLUCOPYRANOSYL AZIDE .................................................................................................................... 64
3.3. TỔNG HỢP CÁC HỆ CHẤT XÚC TÁC ĐỒNG .......................................... 65
3.3.1. Chất xúc tác Cu(0) và CuNPS trên Montmorillonite K10 ....................... 65
3.3.2. Chất xúc tác Cu@MOF-5 ......................................................................... 67
3.4. TỔNG HỢP MỘT SỐ CHẤT LỎNG ION ..................................................... 68
3.5. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT PROPARGYL 4H-PYRAN CARBOXYLATE THẾ ......................................................................................... 69
2
3.5.1. Phổ IR ....................................................................................................... 70
3.5.2. Phổ NMR .................................................................................................. 71
3.5.3. Phổ ESI-MS .............................................................................................. 76
3.5.4. Phổ nhiễu xạ đơn tinh thể tia X ................................................................ 77
3.6. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 1H-1,2,3-TRIAZOLE CÓ CHỨA VÒNG 4H- PYRAN VÀ D-GLUCOSE .................................................................................... 77
3.6.1. Khảo sát sử dụng chất xúc tác đồng cho phản ứng click .......................... 77
3.6.2. Phổ IR ....................................................................................................... 79
3.6.3. Phổ NMR .................................................................................................. 80
3.6.4. Phổ MS ..................................................................................................... 86
3.7. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 7-HYDROXY-4H-CHROMENE-3- CARBONITRILE THẾ ......................................................................................... 87
3.7.1. Phổ IR ....................................................................................................... 88
3.7.2. Phổ NMR .................................................................................................. 89
3.8. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 7-PROPARGYLOXY-4H-CHROMENE-3- CARBONITRILE THẾ ......................................................................................... 92
3.8.1. Phổ IR ....................................................................................................... 93
3.8.2. Phổ NMR .................................................................................................. 94
3.8.3. Phổ MS ..................................................................................................... 98
3.8.4. Cấu trúc đơn tinh thể nhiễu xạ tia X ......................................................... 99
3.9. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 1H-1,2,3-TRIAZOLE CÓ CHỨA VÒNG 4H- CHROMENE VÀ D-GLUCOSE ........................................................................... 99
3.9.1. Phổ IR ..................................................................................................... 100
3.9.2 Phổ NMR ................................................................................................. 101
3.9.3 Phổ MS .................................................................................................... 108
3.10. TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA MỘT SỐ ETHYL 4H-PYRAN-3- CARBOXYLATE THẾ ....................................................................................... 110
3.10.1. Tổng hợp các hợp chất ethyl 4H-pyran-3-carboxylate thế ................... 110
3.10.2. Tổng hợp các hợp chất 2-(dichloromethyl)-ethyl 4H-pyrano[2,3- d]pyrimidine-6-carboxylate thế ........................................................................ 115
3.10.3. Tổng hợp các hợp chất ethyl 1,4,5,6-tetrahydropyridine-3-carboxylate
3
thế...................................................................................................................... 120
3.10.4. Tổng hợp các hợp chất ethyl 2-methyl-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-6- carboxylate thế .................................................................................................. 125
3.11. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 3-PROPARGYL-4H-PYRANO[2,3- d]PYRIMIDINE THẾ .......................................................................................... 129
3.11.1. Phổ IR ................................................................................................... 129
3.11.2. Phổ NMR .............................................................................................. 131
3.11.3 Phổ MS .................................................................................................. 133
3.11.4. Phổ nhiễu xạ tia X đơn tinh thể ............................................................ 134
3.12. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 1H-1,2,3-TRIAZOLE CÓ CHỨA VÒNG 4H-PYRANO[2,3-d]PYRIMIDINE VÀ D-GLUCOSE ...................................... 135
3.12.1. Phổ IR ................................................................................................... 136
3.12.2. Phổ NMR .............................................................................................. 137
3.12.3 Phổ MS .................................................................................................. 141
3.13. HOẠT TÍNH SINH HỌC ........................................................................... 142
3.13.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất 7a,c-h,j,m .................................... 142
3.13.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m ............................ 143
3.13.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất 20a,c,f,i,k .................................... 143
3.10.4. Hoạt tính chống oxy hóa của các dãy chất 1H-1,2,3-triazole ............... 144
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 146
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................................... 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 150
4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
η (%) Hiệu suất phản ứng
13C NMR
13C Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
Anhydride acetic Ac2O
1H NMR
1H Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân carbon-13)
nhân proton)
COSY 1H-1H Correlated Spectroscopy (Phổ tương quan 1H-1H)
DCM Dichloromethane
DMF Dimethylformamide
DMSO Dimethyl sulfoxide
DMSO-d6 Dimethyl sulfoxide được deuteri hoá
DPPH N,N-Diphenylpicrylhydrazyl
Điểm nóng chảy Đnc
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Coherence spectroscopy (Phổ tương tác
xa dị hạt nhân 1H−13C)
HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence spectroscopy (Phổ tương tác
gần dị hạt nhân 1H−13C)
ESI Electrospray Ionization (Sự ion hoá bằng phun mù điện)
IR Infrared spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
MS Mass Spectrometer (Phổ khối lượng)
TLC Thin-layer chromatography (sắc kí lớp mỏng)
5
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp các hợp chất 5a-k,m ................................................................. 46
Bảng 2.2. Tổng hợp các hợp chất 7a,c-h,j,m............................................................. 50
Bảng 2.3. Tổng hợp các hợp chất 9a-c,e-m ............................................................... 51
Bảng 2.4. Tổng hợp các hợp chất 10a,c,e-m ............................................................. 53
Bảng 2.5. Tổng hợp các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m ..................................................... 54
Bảng 2.6. Tổng hợp các hợp chất 14a-d,f-l ............................................................... 56
Bảng 2.7. Tổng hợp các hợp chất 15a,c,f,i ................................................................ 57
Bảng 2.8. Tổng hợp các hợp chất 16b,d,h,m............................................................. 58
Bảng 2.9. Tổng hợp các hợp chất 18a,c,f,i,k ............................................................. 59
Bảng 2.10. Tổng hợp các hợp chất 19a,c,f,i,k ........................................................... 60
Bảng 2.11. Tổng hợp các hợp chất 20a,c,f,i,k ........................................................... 62
Bảng 3.1. Hiệu suất tổng hợp một số chất lỏng ion .................................................. 69
Bảng 3.2 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 5a-k,m ........................................ 70
Bảng 3.3 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 5a-l................................... 72
Bảng 3.4 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 5a-l ................................. 72
Bảng 3.5. Các tương tác gần (HSQC) và xa (HMBC) của chất 5b........................... 75
Bảng 3.6 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 5a-k,m ............................... 76
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát chất xúc tác cho việc tổng hợp hợp chất 7a .................. 78
Bảng 3.8 (trích). Số liệu phổ hồng ngoại của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m .............. 79
Bảng 3.9 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m .................. 81
Bảng 3.10 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m ............... 82
Bảng 3.11. Các tương tác gần trong phổ HSQC và các tương tác xa trong phổ HMBC của hợp chất 7d ............................................................................................. 85
Bảng 3.12 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m ................. 86
Bảng 3.13 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 9a-c,e-m ................................... 88
Bảng 3.14 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của hợp chất 9a-c,e-m ............................... 90
Bảng 3.15 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 9a-c,e-m........................ 91
6
Bảng 3.16 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 10a,c,e-m ................................. 94
Bảng 3.17 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 10a,c,e-m ....................... 95
Bảng 3.18 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 10a,c,e-m ...................... 96
Bảng 3.19 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 10a,c,e-m ........................ 98
Bảng 3.20 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m ....................... 101
Bảng 3.21 (trích). Số liệu phổ1H NMR của các hợp chất a,c,e-g,i-k,m ................. 102
Bảng 3.22 (trích). Số liệu phổ13C NMR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m............. 103
Bảng 3.23. Các tương tác gần trong phổ HSQC và tương tác xa trong phổ HMBC của chất 11a ............................................................................................................. 105
Bảng 3.24 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m .............. 109
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát chất xúc tác đối với tổng hợp hợp chất 14c .............. 110
Bảng 3.26 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 14a-d,f-l ................................. 111
Bảng 3.27 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 14a-d,f-l ....................... 113
Bảng 3.28 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 14a-d,f-l ...................... 114
Bảng 3.29. Số liệu phổ IR của các hợp chất 15a,c,f,i ............................................. 116
Bảng 3.30 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 15a,c,f,i ........................ 117
Bảng 3.31 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 15a,c,f,i ....................... 118
Bảng 3.32. Các tương tác gần trong phổ HSQC và các tương tác xa trong phổ HMBC của hợp chất 15c ......................................................................................... 118
Bảng 3.33. Số liệu phổ MS-ESI của các hợp chất 15a,c,f,i .................................... 119
Bảng 3.34. Số liệu phổ IR của các hợp chất 16b,d,h,m .......................................... 121
Bảng 3.35 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 16b,d,h,m ..................... 122
Bảng 3.36 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 16b,d,h,m ................... 123
Bảng 3.37. Các tương tác gần trong phổ HSQC và các tương tác xa trong phổ HMBC của hợp chất 16b ......................................................................................... 123
Bảng 3.38. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 16b,d,h,m ................................. 124
Bảng 3.39. Số liệu phổ IR của các hợp chất 18a,c,f,i,k .......................................... 126
Bảng 3.40 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k ..................... 127
Bảng 3.41 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k .................... 128
Bảng 3.42. Số liệu phổ IR của các hợp chất 19a,c,f,i,k .......................................... 130
7
Bảng 3.43 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k ..................... 131
Bảng 3.44 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k .................... 132
Bảng 3.45. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 19a,c,f,i,k ................................. 134
Bảng 3.46. Số liệu phổ IR của các hợp chất 20a,c,f,i,k. ......................................... 136
Bảng 3.47 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k ..................... 137
Bảng 3.48 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k .................... 138
Bảng 3.49. Các tương tác gần (HSQC) và xa (HMBC) của hợp chất 20a .............. 140
Bảng 3.50. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 20a,c,f,i,k ................................. 141
Bảng 3.51.Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của dãy chất 7a,c-h,j,m ................. 142
Bảng 3.52. Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của dãy chất 11a,c,e-g,i-k,m ........ 143
Bảng 3.53. Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của các hợp chất 20a,c,f,i,k ......... 144
Bảng 3.54. Kết quả thăm dò hoạt tính quét gốc tự do DPPH của các hợp chất 1H- 1,2,3-triazole ........................................................................................................... 144
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của các pyran. ............................................................. 12
Hình 1.2. Một số khung cấu trúc của benzopyran. ................................................... 20
Hình 1.3. Tính đa dạng của chất lỏng ion họ imidazoli. .......................................... 31
Sơ đồ 2.1. Các phản ứng được sử dụng trong luận án. ............................................. 40
Hình 3.1. Phổ IR (ở dạng chất lỏng tinh khiết) của propargyl acetoacetate. ........... 63
Hình 3.2. Cấu trúc đơn tinh thể tia X của 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide. ......................................................................................................................... 64
Hình 3.3. Phổ IR (KBr) của clay Montmorillonite K10 (m-K10), clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu(0) (m-K10-Cu) và clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu nano (m-K10CuNPs). ................................................................................... 65
Hình 3.4. Giản đồ XRD của clay Montmorillonite K10 (m-K10), clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu(0) (m-K10-Cu) và clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu nano (m-K10CuNPs). ................................................................................... 65
Hình 3.5. Ảnh TEM của chất xúc tác đồng trên Montmorillonite K10. .................. 66
Hình 3.6. Ảnh SEM của chất xúc tác đồng trên Montmorillonite K10. ................... 66
8
Hình 3.7. Phổ IR (KBr) của Cu@MOF-5 ................................................................ 67
Hình 3.8. Giản đồ XRD của Cu@MOF-5. ............................................................... 67
Hình 3.15. Cấu trúc của hợp chất 5i tính toán bằng phổ nhiễu xạ tia X đơn tinh thể. ................................................................................................................................... 77
Hình 3.30. Cấu trúc của hợp chất 10h theo phổ nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. .......... 99
Hình 3.46. Cấu trúc của hợp chất 15c tính toán bằng phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. ........................................................................................................................ 120
Hình 3.53. Cấu trúc của hợp chất 16b tính toán bằng phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. ........................................................................................................................ 125
Hình 3.59. Cấu trúc của hợp chất 19a tính toán bằng phép đo nhiễu xạ tia X đơn tinh thể. .................................................................................................................... 135
9
MỞ ĐẦU
4H-Pyran và 4H-benzopyran (4H-chromene) là một trong các dị vòng quan
trọng, được các nhà khoa học dành sự quan tâm nhiều vì những hoạt tính sinh học
đáng chú ý của chúng [38], như hoạt tính kháng khuẩn [1, 39], chống viêm [5, 52],
chống ung thư [3, 71], chống oxy hoá [71], gây độc tế bào [49], chống HIV [14,
83], chống sốt rét [49],… Hơn thế nữa, các hợp chất chứa vòng 4H-pyran là cơ sở
hình thành cho một số loại thuốc đang được sử dụng trong điều trị các bệnh khác
nhau, chẳng hạn như tăng huyết áp, hen suyễn, thiếu máu cục bộ và tiểu đường
không tự chủ [51]. Các phương pháp tổng hợp các hợp chất có chứa các hợp phần
2-amino-4H-pyran và 4H-chromene được các nhà tổng hợp hoá học hữu cơ lưu tâm
phát triển.
Trong những năm gần đây, việc kết nối (lai hoá, hybrid) các vòng dị vòng
khác nhau, bằng các kĩ thuật tổng hợp, được chứng minh là một chiến lược đầy hứa
hẹn trong việc tìm kiếm những sản phẩm mới có hoạt tính sinh học [34]. Trong số
các phản ứng để thực hiện việc lai hoá này, phản ứng click là một phương pháp
thuận tiện [34]. Quá trình hoá học click này, tạo ra các liên kết carbon-dị tố-carbon,
có thể xảy ra trong môi trường nước, với sự có mặt của chất xúc tác Cu(I) [34, 80].
Mặt khác, các dị vòng 1H-1,2,3-triazole có nhiều hoạt tính sinh học hữu ích, vì vậy
chúng đã và đang là mối quan tâm nghiên cứu của các nhà hoá học trong và ngoài
nước [10, 18, 39, 80, 89]. Có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng 1H-
1,2,3-triazole có khả năng kháng lao và chống nấm rất tốt, đặc biệt khả năng chống
nấm bội nhiễm, căn bệnh khá phổ biến ở những nước có khí hậu nóng ẩm như Việt
Nam [10, 35, 39].
Việc kết nối carbohydrate nói chung, và monosaccharide nói riêng, cũng có
thể đem lại các hoạt tính sinh học đáng chú ý, do đặc trưng có cực của cấu trúc này,
giúp cho việc thâm nhập dễ dàng của hoạt chất qua màng tế bào, đặc biệt khi trong
phân tử của chúng có hệ thống liên hợp không có cực [2, 12, 62, 79]. Nhằm góp
phần vào các nghiên cứu này, trong bản luận án về đề tài “Nghiên cứu tổng hợp và
chuyển hóa một số hợp chất 2-amino-4H-pyran-3-carbonitril”, chúng tôi đã thực hiện
việc tổng hợp các dị vòng 4H-pyran và 4H-chromene [26, 33, 42] có chứa các nhóm 2-
amino và 3-cyano, đồng thời nghiên cứu các phản ứng chuyển hoá của chúng với một
10
số tác nhân, nhằm gắn các nhóm chức có khả năng tham gia hoá học click, như nhóm
azido, nhóm propargyl vào phân tử [10, 34] để tạo ra các hợp chất lai hoá giữa dị vòng
1,2,3-1H-triazole, 4H-pyran và 4H-chromene với D-glucose [79].
11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ PYRAN
1.1.1. Giới thiệu chung về pyran Pyran là hợp chất dị vòng không no 6 cạnh bao gồm năm nguyên tử carbon,
một nguyên tử oxy và hai liên kết đôi. Thuật ngữ pyran cũng thường được dùng cho
các vòng no tương tự. Tên IUPAC là tetrahydropyran (hay oxane). Các dẫn xuất
pyran đại diện cho một bộ phận quan trọng của các hợp chất có một phổ rộng về
hoạt tính sinh học, như kháng virus [78], chống ung thư [3], sốt rét [49], kháng bệnh
lao và các tác nhân chống viêm [5, 52], kháng khuẩn [1, 36, 39, 40], v.v…. Có hai
pyran đồng phân, khác nhau về vị trí của các liên kết đôi (Hình 1.1): ở 2H-pyran,
carbon no ở vị trí 2, trong khi đó, ở 4H-pyran, carbon no nằm ở vị trí 4.
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của các pyran.
Các 2H-pyran chỉ được biết ở dạng các dẫn xuất thế của nó [41, 47, 63, 71].
Các 4H-pyran là đơn vị cấu trúc của nhiều hợp chất thiên nhiên [78]. Nhiều hợp
chất của chúng được báo cáo có nhiều hoạt tính dược lí như chống dị ứng, chống
ung thư và kháng khuẩn, đặc biệt là các 2-amino-4H-pyran-3-carbonitrile [72, 78].
Hợp chất 4H-pyran lần đầu tiên được cô lập vào năm 1962 và mô tả bằng phản ứng
nhiệt phân 2-acetoxy-3,4-dihydro-2H-pyran. Nó không bền trong không khí và tự
oxi hóa khử thành dihydropyran và ion pyryli [57].
Phản ứng của acetyl acetone với ethylene glycol để tạo thành 2-methyl-2-
acetoneyl-1,3-dioxolane, được tổng hợp theo sơ đồ sau [48].
12
1.1.2. Hoạt tính sinh học và ứng dụng của các dẫn xuất pyran Vì 4H-pyran là một trong các khung dị vòng quan trọng, cấu thành một loạt
các hợp chất thiên nhiên và các hợp chất có giá trị khác [2]. Hiện nay, dẫn xuất 4H-
pyran đang được quan tâm đáng kể do các hoạt tính sinh học và dược lí của nó,
chẳng hạn, hoạt tính kháng vi sinh vật [33, 51, 69], chống ung thư [3], v.v... Dẫn
xuất 4H-pyran cũng có tiềm năng đối kháng calci có cấu trúc tương tự như hoạt tính
sinh học 1,4-dihidropyridine. Một số dẫn xuất 2-amino-4H-pyran được sử dụng làm
vật liệu quang hoạt, bột màu và khả năng phân hủy sinh học hóa chất nông nghiệp.
Chẳng hạn, cả ethyl 2-amino-[N-[6(4-methylphenyl)-4-(4-chlorophenyl)-4H-pyran-2-
yl]−N-[(1E)-4-(dimethylaminophenylmethylene]-amin]-3-carboxylate (1) và 4-(4-
chlorophenyl)-2-{[E-(2,4)-dichlorophenyl)-methylidene]-amino}-6-(4-methyl-phenyl)-
4H-pyran-3-carbonitrile (2) đều thể hiện hoạt tính kháng nấm tốt đối với Candida
albicans khi so sánh với chất chuẩn fluconazol [58].
Các hợp chất kiểu (R)-rugulacton, (6R)-((4R)-hydroxy-6-phenyl-hex-2-enyl)-
5,6-dihydro-pyran-2-one và đồng phân lập thể 4S của có hoạt tính kháng khuẩn và
kháng nấm với Pseudomonas aeroginosa và Klebsiella pneumonia. Hợp chất 4-
amino-5-(5-chloro-2-phenyl-1H-indole-3-yl)-7-(4-chlorophenyl)-1H-pyrano[2,3-
13
d]pyrimidine-2(5H)-one (3) thể hiện hoạt tính đầy hứa hẹn trong việc loại bỏ gốc tự
do, khả năng chống oxi hóa trong việc khử phức sắt và khả năng tạo càng trong
phức kim loại [1, 69, 70].
2-Amino-4-(4-chlorophenyl)-6-((-6a,8a-dimethyl-4-oxo-dodecahydro-1H-
naphtho[2ʹ,1ʹ:4,5]indeno[1,2-d]thiazol-10-yl)amino)-4H-pyran-3,5-dicarbonitrile (4)
và 2-((-6a,8a-dimethyl-4-oxo-dodecahydro-1H-naphtho[2ʹ,1ʹ:4,5]indeno[1,2-
d]thiazol-10-yl)amino)-6-hydroxy-4-(4-methoxyphenyl)-4H-pyran-3,5-
dicarbonitrile (5) thể hiện hoạt tính chống viêm loét mạnh và khi thử nghiệm độc
tính trên ấu trùng tôm thì không có độc tính [52].
Hợp chất (E)-2-amino-4-(3-nitrophenyl)-8-(4-trifluoromethyl) benzylidene-
5,6,7,8-tetrahydro-4H-chromene-3-carbonitrile (6) và (E)-2-amino-6-methyl-4-
(naphthalen-2-yl)-8-(4-trifluromethyl)benzylidene)-5,6,7,8-tetrahydro-4H-pyrano-
[3,2-c]pyridine-3-carbonitrile (7) thể hiện hoạt tính ức chế sinh trưởng đáng kể đối
với các dòng tế bào ung thư ở người như ung thư đại trực tràng (HCT116), ung thư
cổ tử cung (HeLa) và ung thư phổi [14].
14
1.1.3. Tính chất hóa học của 2-amino-4H-pyran Các 4H-pyran là dị vòng không no, không thơm (số electron π bằng 3), nên
chúng có đầy đủ tính chất của một dị vòng không no.
1.1.3.1. Tính chất base
2-Amino-4H-pyran phản ứng với acid tạo thành muối [36, 40].
1.1.3.2. Phản ứng acyl hóa
Khi cho 2-amino-4H-pyran có nhóm amino bậc một hoặc bậc hai thì có khả
năng phản ứng với các tác nhân acyl hóa như (CH3CO)2O, R-CO-X... tạo thành hợp
chất amide [36, 40, 42].
1.1.3.3. Phản ứng với acid nitrous
Việc phản ứng với acid nitrous dẫn đến việc chuyển đổi nhóm amino thành
nhóm carbonyl thông qua muối diazoni [36, 40]:
1.1.3.4. Phản ứng Friedlander
Phản ứng giữa 2-amino-3-cyano-4H-pyran A với hợp chất cycloalkanone B
khi sử dụng chất xúc tác AlCl3 trong 1,2-dichloroethan ở điều kiện hồi lưu dẫn đến
hợp chất C với hiệu suất ~63% [48].
15
1.1.3.5. Phản ứng tạo hợp chất pyridine
Việc đun nóng 2-amino-4H-pyran với acid acetic khi có mặt của ammoni
acetate trong 4 giờ sẽ chuyển hoá nó thành các hợp chất của pyridine [36, 40].
1.1.3.6. Phản ứng tạo hợp chất pyrimidine
Phản ứng giữa 2-amino-3-cyano-4H-pyran với chloroacetyl chloride trong 15
giờ sẽ thu được các pyrimidine [36, 40].
1.1.4. Tổng hợp 2-amino-4H-pyran 1.1.4.1. Giới thiệu về phản ứng đa thành phần
Phản ứng nhiều thành phần (multi-component reaction, MCR) có thể được
phân loại là một phản ứng đơn giản, trong đó ba hay nhiều thành phần kết hợp lại
với nhau trong một hệ phản ứng duy nhất của một quá trình (one-pot operation)
gồm nhiều giai đoạn để tạo thành sản phẩm cuối cùng chứa đựng hầu hết các
nguyên tử của các nguyên liệu ban đầu [16, 43, 47]. Phản ứng này do Strecker tìm
ra đầu tiên vào năm 1850, thông qua việc tổng hợp các amino acid, bằng cách hỗn
hợp aldehyde, hydro cyanide và ammonia theo một phương pháp đơn giản dẫn đến
một loạt các amino acid. Với hơn 150 năm lịch sử và phát triển, gần đây, MCR
được nghiên cứu và phát triển sâu hơn, một phần là do sự dễ dàng của phản ứng để
tạo ra một loạt các hợp chất đa dạng về các nhóm chức hữu ích, đặc biệt là các dị
vòng quan trọng trong tổng hợp hữu cơ [16].
16
1.1.4.2. Tổng hợp 2-amino-4H-pyran
Có một số phương pháp tổng hợp các dẫn xuất 2-amino-3-cyano-4H-pyran
khác nhau, trong đó phải kể đến phương pháp tổng hợp MCR với các phương thức
như nghiền, khuấy hay sử dụng lò vi sóng, với nhiều loại chất xúc tác rắn, lỏng hay
hỗn hợp lỏng rắn đã được ứng dụng phổ biến [68].
Năm 2009, Kumar D. và đồng nghiệp [40] đã đưa ra qui trình “one-pot” để
tổng hợp các dẫn xuất của 2-amino-4H-pyran và 2-amino-5-oxo-5,6,7,8-tetrahydro-
4H-chromene với chất xúc tác MgO bằng phương pháp nghiền ở nhiệt độ phòng
trong vòng 25 phút, với hiệu suất 77−94%. Các hợp chất này có hoạt tính kháng
khuẩn tốt với E. coli, S. aureus và P. putida.
Năm 2014, Zonouz A. M. và cộng sự [93, 94] đã đưa ra qui trình để tổng hợp
4H-pyran bằng phương pháp khuấy trong môi trường nước-ethanol ở nhiệt độ 55°C.
Bằng cách chiếu xạ vi sóng, năm 2012, Sánchez A. và các đồng nghiệp [68]
đã đề xuất qui trình tổng hợp 2-amino-3-cyano-4H-pyran sử dụng chất xúc tác
NH4OH trong ethanol. Sản phẩm thu được có hiệu suất 45−98% trong 10 phút:
17
Năm 2013, Safaei-Ghomi J. và đồng nghiệp [66] đã đưa ra phương pháp tổng
hợp 4H-pyran khi sử dụng chất xúc tác SnCl2/SiO2 nano trong điều kiện hồi lưu
trong dung môi ethanol với hiệu suất trên 90%. Chất xúc tác có thể tái sử dụng với 8
lần thu hồi và tái sử dụng, hiệu suất giảm không đáng kể và vẫn đạt trên 90%.
Bằng phản ứng “one-pot” của hỗn hợp bao gồm aldehyde, malononitrile và
methyl acetoacetate (hoặc ethyl benzoylacetate) với chất xúc tác dibutylamin (2,5
mol%) và được khuấy ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm thu được không cần tách bằng
cột sắc kí [38]:
Phương pháp tổng hợp khác cũng sử dụng phản ứng “one-pot” là việc trộn
lẫn aldehyde, malononitrile và methylene diketone với hệ chất xúc tác base
MgO/La2O3. Phản ứng cho hiệu suất cao, thời gian phản ứng ngắn, điều kiện êm dịu
và khả năng tái sinh cao của chất xúc tác [37, 38].
Peng và cộng sự [60] đã đưa ra phương pháp “one-pot” để điều chế các 2-
amino-3-cyano-4H-pyran bằng phản ứng của aldehyde thơm, malononitrile và hợp
chất β-dicacbonyl khi sử dụng tetramethyl guanidin trong chất lỏng ion [Bmim]BF4.
18
Khurana J. M. và các đồng nghiệp [42] đã đề xuất phương pháp tổng hợp sử
dụng chất xúc tác [Bmim]OH, khá tương đồng với phương pháp tổng hợp của tác
giả Peng:
Một phản ứng “one-pot” khác sử dụng Cu(II) oxymetasilicat làm chất xúc tác
được Heravi và cộng sự đề xuất [24]:
Năm 2010, H. Valizadeh và đồng nghiệp [82] đưa ra phương pháp tổng hợp
các 4H-pyran bằng hệ chất xúc tác ZnO/MgO trên chất mang ZnO và được khuấy
cùng với chất lỏng ion [Bmim]BF4.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHROMENE
1.2.1. Cấu trúc của chromene Chromene (hay benzopyran) cũng là một trong các thành phần cấu trúc quan
trọng trong các hợp chất thiên nhiên, và được đặc biệt quan tâm bởi nhiều hoạt tính
sinh học hữu ích của nó [1, 6, 9, 15]. Đây là một hệ thống dị vòng bao gồm một
19
vòng benzene gắn với một vòng pyran. Benzopyran bao gồm một số khung cấu trúc
như chroman, 2H-chromene và 4H-chromene (Hình 1.2) [31].
Hình 1.2. Một số khung cấu trúc của benzopyran.
Mặc dù bản thân các chromene ít có ý nghĩa trong hóa học, song nhiều dẫn
xuất của chúng lại là các phân tử sinh học quan trọng, chẳng hạn như các
pyranoflavonoid [86].
1.2.2. Hoạt tính sinh học của các chromene Việc phân lập 2H-chromene trong tự nhiên đã được công bố trong rất nhiều
công trình nghiên cứu. Gần đây, các hợp chất được công bố bao gồm 5,7-
dimethoxy-2-methyl-2H-chromene (8) và 5,7-dimethoxy-2,8-dimethyl-2H-
chromene (9). Cả hai hợp chất này đều được phân lập từ tinh dầu lá Calyptranthes
tricona, có hoạt tính kháng nấm mạnh [50].
Trái ngược với 2H-chromene, chỉ có một vài hợp chất thiên nhiên có chứa
cấu trúc 4H-chromene được phân lập, chẳng hạn, 7-hydroxy-6-methoxy-4H-
chromene (10) là một ví dụ về 4H-chromene thiên nhiên, từ hoa của cây Wisteria
sinensis [11]. Ngoài ra, trong tự nhiên còn có 4H-chromene là Uvafzlelin (11) được
20
phân lập từ thân cây Uvaria ufielii, có phổ kháng khuẩn rộng chống lại vi khuẩn
Gram dương.
Hợp chất Conrauinone A (12) là một vòng chromene thiên nhiên, đã được
phân lập từ vỏ của cây Millettia conraui và có khả năng được sử dụng để điều trị kí
sinh trùng đường ruột [19]. Một hợp chất tự nhiên khác là Erysenegalensein C (13)
đã được phân lập từ vỏ cây Erythrina senegalensis và có tiềm năng sử dụng trong
điều trị đau dạ dày, vô sinh ở nữ và bệnh lậu [84].
Trong các nghiên cứu gần đây, các 2H-chromene, đặc biệt là các dẫn xuất
2,2-dimethylchromene được phân loại vào nhóm thuốc kích hoạt kênh kali, có tác
dụng chống thiếu máu cục bộ và hạ huyết áp. Cromakalim, (R)-trans-6-cyano-3,4-
dihydro-2,2-dimethyl-4-(2-oxo-l-pyrrolidinyl)-2H-1-benzo[b]pyran-3-ol (14) là một
thuốc hạ áp có giãn cơ trơn mạch máu bằng cách kích hoạt các kênh ion kali [4].
Ngoài ra, các dẫn xuất amin của chromene được sử dụng rộng rãi như là mĩ
phẩm, bột màu và hóa chất nông nghiệp phân hủy sinh học tiềm năng.
Dihydropyrano[3,2-c]chromene (15) cũng là một dị vòng quan trọng có mặt trong
cấu trúc của một số thuốc điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh, bao gồm cả bệnh
Alzheimer, bệnh Parkinson, bệnh xơ cứng teo cơ bên, hội chứng Down, sa sút trí tuệ
21
liên quan đến hội chứng AIDS và bệnh Huntington cũng như để điều trị tâm thần
phân liệt và rung giật cơ [65].
Nhiều nghiên cứu của Cai và cộng sự [85] nhận thấy rằng 4H-chromene (16)
với nhóm đẩy electron như nhóm dimethylamino ở C-7 (17) làm tăng hiệu quả trong
việc ức chế sự polime hóa tubulin trong khi nhóm hút electron ở vị trí này lại giảm
hiệu quả ức chế.
Cai và đồng nghiệp còn nhận thấy rằng 4-phenyl-4H-chromene 18 với vòng
pyrrol có hiệu quả hơn chính bản thân khung phân tử ban đầu. Việc thay thế nhóm
amino tự do ở C-2 của 16 bằng succinimide hoặc ure dẫn đến việc làm giảm hoạt
tính sinh học. Mặt khác, việc thay thế nhóm amino ở C-2 của 16 bằng hydro lại làm
tăng hoạt tính sinh học. Cho đến nay, việc nghiên cứu đã tạo ra hợp chất 9 như là tác
nhân chống ung thư mạnh nhất trong nhóm hợp chất này [31, 32].
Một số 4H-chromene với sự thay thế ethyl cyanoacetate ở vị trí C-4 được
đánh giá có hoạt tính gây độc tế bào. Xing và đồng nghiệp [15] nhận ra rằng C-4 ở
4-tert-butylphenyl chromene 20 có khả năng vượt qua sự kháng thuốc gây ra từ biểu
hiện chống tế bào tự chết protein BCL-2.
22
Một số dimer của 4H-chromene được đánh giá là có hoạt tính chống nấm.
Chẳng hạn, sự kết hợp của 2H-chromene và 4H-chromene ở 21 có tiềm năng chống
lại loài nấm Aspergillus. Một số dẫn xuất 4-phenyl-4H-chromene từ 2-naphthol
được đánh giá có hoạt tính kháng khuẩn. Nói chung, hợp chất 22 cho hoạt tính
tương tự Ampicillin (thuốc kháng sinh β-lactam)[29].
1.2.3. Tính chất hóa học của 2-amino-4H-chromene 1.2.3.1. Phản ứng với acid formic
Sự ngưng tụ giữa 2-amino-chromene-3-carbonitrile (23) dẫn đến sự hình
thành của pyrimidineon 24 và dihydrocoumarin 25 [30, 54, 67].
1.2.3.2. Phản ứng với phenyl isothiocyanate
Việc đun nóng hồi lưu chromene 23 với phenyl isothiocyanate trong pyridine
cho sản phẩm là pyrimidinethion 26 [30, 54, 67].
23
1.2.3.3. Phản ứng với anhydride acetic
Hỗn hợp của chromene 23 với anhydride acetic và phosphoric acid được đun
nóng hồi lưu trong nhiều giờ cho pyrimidine 27, đồng thời có thêm sản phẩm thủy
phân là dihydrocoumarin 28. Mặt khác, khi thay phosphoric acid bằng pyridine thì
sản phẩm thu được là oxazinone 29 [30, 54, 67].
1.2.3.4. Phản ứng với ure, thioure, semicarbazide, thiosemicarbazide
Sự kết hợp của chromene 23 với ure, thioure, semicarbazide và
thiosemicarbazide tương ứng cho các aminopyrimidine 30 [30, 54, 67].
1.2.3.5. Phản ứng với formamide
Việc đun hồi lưu hỗn hợp gồm chromene 23 với formamide trong DMF thu
được aminopyrimidine 31 [30, 54, 67].
1.2.3.6. Phản ứng với cyclohexanon
Sự ngưng tụ của chromene 23 với cyclohexanon sẽ cho hợp chất pyridine 32
[30, 54, 67].
24
1.2.3.7. Phản ứng với carbon disulfide trong pyridine
Việc đun nóng hồi lưu của chromene 23 với CS2 trong pyridine; sau đó đóng
vòng tiếp theo bằng cách đun nóng lâu hơn sẽ cho sản phảm cuối là thiazin 34 [30,
54, 67].
1.2.3.8. Phản ứng với malononitrile
Đun hồi lưu chromene 23 với malononitrile trong DMF/piperidine cho các
hợp chất 4-pyridineon 35 [30, 54, 67].
1.2.4. Tổng hợp 2-amino-4H-chromene 1.2.4.1. Đi từ phenol
Phản ứng ba thành phần bao gồm phenol giàu electron, aldehyde thơm và
malononitrile sẽ tạo thành 2-amino-3-cyano-4-phenyl-4H-chromene [20, 21, 26, 64].
Sự đa dạng của nhiều chất có tính acid/ base nhẹ làm chất xúc tác cho phản ứng nhiều
thành phần này là phương pháp tiết kiệm nguyên tử (atom-economic). Trước hết, sản
phẩm ngưng tụ Knoevenagel được tạo thành từ malononitrile và aldehyde thơm. Sau
đó, phản ứng click bao gồm phenol và sản phẩm ngưng tự Knoevenagel tạo ra 4H-
chromene 36.
25
Sơ đồ 1.1. Tổng hợp 2-amino-4H-chromene từ các phenol.
Quá trình MCR xảy ra ra dưới nhiều điều kiện môi trường khác nhau [77,
90, 91, 92].
Trong môi trường nước và một lượng chất xúc tác tetrabutylammoni bromide
(TBAB), sử dụng chiếu xạ vi sóng (MW, microwaves irradiation) nhận được 37
[59]. Hỗn hợp phản ứng được khuấy dưới các điều kiện siêu âm với chất xúc tác
chuyển pha cetyltriethylammoni bromide (CATB) nhận được 40 [27] hoặc với
cetyltriethylammoni chloride (CTACl) nhận được 39 [71] trong các điều kiện
không-dung môi, khi có mặt dung dịch natri hydroxide. Thậm chí, các base yếu như
piperidine, triethylamin hoặc chất lỏng ion có tính base cũng xúc tiến cho quá trình
MCR. Thêm nữa, iodin trong kali carbonat cũng được xúc tiến cho MCR.
Một phương thức MCR mới có hiệu quả để tổng hợp 4H-chromene là phản
ứng bao gồm α-naphthol, ester của acid acetylenic và isocyanid cho hợp chất
dimethyl 2-(tert-butylamino)-4H-benzo[h]chromene-3,4-dicarboxylate 41. Việc
26
thực hiện phản ứng ngưng tụ ba thành phần này thì rất có hiệu quả khi không dùng
bất kì chất xúc tác nào ở nhiệt độ phòng [90, 91].
Phản ứng ngưng tụ hai thành phần bao gồm phenol và propargyl alcohol
dưới chất xúc tác phức hệ ruthenium (Ru) tạo ra 4H-chromene với hiệu suất cao.
Trong phản ứng cơ kim này, propargyl alcohol 46 phản ứng với chất xúc tác
ruthenium (Ru) [Cp*RuCl(µ2-SMe)2RuCp*Cl] ở đây Cp* = (η5−C5Me5) để tạo ra
chất trung gian allenylidene. Nó trải qua sự ngưng tụ có chọn lọc với 7-methoxy-2-
naphthol 14d giàu electron để tạo thành 4H-chromene [57].
Khám phá gần đây về phản ứng trao đổi đóng vòng olefin (RCM) được áp
dụng cho O-vinylated 2-allylphenol 48 tạo ra 4H-chromene 49. Otterlo và đồng
nghiệp [57] đã tiến hành một nghiên cứu chi tiết trong phạm vi của phản ứng này để
thực hiện một loạt các dẫn xuất 4H-chromene. Chất xúc tác đầu tiên của Grubbs đã
không hoạt động tốt, tuy nhiên, chất xúc tác thứ hai tạo ra phụ thuộc vào 4H-
chromene 49 trong khoảng hiệu suất gần với hiệu suất định lượng.
27
1.2.4.2. Đi từ 2-hydroxybenzaldehyde.
2-Hydroxybenzaldehyde tiếp tục là nguyên liệu ban đầu được thu hút cho
tổng hợp 4H-chromene [6, 21, 92].
Sự ngưng tụ nguyên tử hiệu quả giữa malononitrile 16 và 2-
hydroxybenzaldehyde 18a tiến hành tốt với lượng chất xúc tác của nhựa amberlyst
A-21 hoặc lithium và phosphat tự nhiên (Li/NP), hoặc triethylamin, hoặc indium
chloride, hoặc được điện phân. Sản phẩm trung gian imin tạo thành trong phản ứng
có thể được giữ lại với thiophenol để tạo thành 2-amino-4-(phenylsulfanyl)-4H-
chromene-3-carbonitrile 52 hoặc được khử với Hantzsch ester dihydropyridine thu
được 2-amino-3-cyano-4H-chromene không thế 53 [72].
Thấy rằng phản ứng nhiều thành phần (MCR) của 2-hydroxybenzaldehyde
18b được tiến hành với ethyl cyanoacetate 54. Sản phẩm 55 được tạo thành là một
hỗn hợp đồng phân lập thể dia. MCR với ethyl cyanoacetate được nhận thấy tiến
hành hiệu quả với chất xúc tác dị thể như là SnMgAl, zirconium kali phosphat, hoặc
rây phân tử (molecular sieves) dưới điều kiện dung môi tự do [92].
28
Sản phẩm ngưng tụ ban đầu của 3-methoxy-2-hydroxybenzaldehyde 18c và
malononitrile 16 là sản phẩm trung gian 2-imin-2H-chromene, sau đó trải qua sự
dimer hoá từ hỗn hợp chất trung gian cho chromene 56 [52].
Base không có tính nucleophil như DABCO hay base Lewis như
dimethylphenylphosphin được thúc đẩy phản ứng ngưng tụ liên kết đôi giữa
salicylaldehyde hoặc salicyl N-tosylimin và methyl propiolat/diethyl
acetylendicarboxylat/ ester của acid allenic để tạo thành 4H-chromene tương ứng. Cơ
chế của phản ứng được thông qua trung gian ion lưỡng tính tạo ra từ phản ứng của base
với ester của acid acetylenic 58. Sự tấn công từ nhóm phenolic ở 57 theo sau sự đóng
vòng và tách từ những kết quả cơ bản tạo thành 4H-chromene 59 [21, 75, 76].
1.2.4.3. Đi từ dị vòng khác
Coumarin 65 (2H-chromene-2-one) có thể chuyến hoá từ nhóm chức 4H-
chromene 67 thông qua 2-hydroxycinnamat 66. Ví dụ, sự kết hợp thêm của ethyl
cyanoacetate từ 2-hydroxucinnamat 66, tạo ra từ 65 cho một chất trung gian, nó trải
qua sự đóng vòng tạo ra ethyl 2-amino-3-ethoxycarbonyl-4H-4-chromeneylethanoat
67 [8, 9].
Tổng hợp đặc thù lập thể (regio-specific) của 4H-chromene thế C4 73 đạt
được từ sự chuyển tiếp 2-(perflluoroalkyl)-2-hydroxy-2H-chromene 71. Acid Lewis
(SnCl4) làm trung gian tấn công nucleophil của isopropenyloxytrimethylsilan vào
29
71 và tiếp theo đó nó tách ra tạo ra 2-(perfluoroalkyl)-4H-chromene thế C-4 73
thông qua chất trung gian 72 [41].
Phản ứng ghép đôi nội phân tử gây ra bởi CuI trên ethyl (2-brombenzyl)
acetoacetate 74 tạo ra 4H-1-benzopyran 75 cho hiệu suất định lượng [17].
Sự tăng trưởng đều đặn của những công bố trong những năm gần đây đã chỉ
ra sự quan tâm ngày càng lớn trong tổng hợp 4H-chromene mang nhiều nhóm thế
khác nhau. Gần đây, chúng tôi cũng đạt được một tổng hợp mới cho lớp hợp chất
này được mô tả trong phần sau đây.
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT LỎNG ION
1.3.1. Giới thiệu chung Một lĩnh vực nghiên cứu ngày càng thu hút sự quan tâm của cộng đồng các
nhà hóa học là vấn đề thay thế các dung môi hữu cơ dễ bay hơi truyền thống bằng
các dung môi xanh (green solvent), nhằm hạn chế các bất lợi do các dung môi hữu
cơ thông thường gây ra liên quan đến vấn đề cháy nổ và vấn đề an toàn cho người
lao động, cũng như ảnh hưởng của việc sử dụng dung môi hữu cơ độc hại dễ bay
hơi lên môi trường sống [20, 22, 25, 42, 74].
Một trong các dung môi được xem là xanh hơn so với các dung môi hữu cơ
truyền thống đang được nghiên cứu là chất lỏng ion (IL-ionic liquid). Chất lỏng
ion được định nghĩa là những chất lỏng chỉ chứa toàn bộ ion mà không có phân tử
trung hòa, trong đó IL thường cấu tạo từ một cation hữu cơ và một anion hữu cơ
hoặc vô cơ. Một số IL hòa tan rất tốt trong nước, một số khác kỵ nước
(hydrophobic). Chính vì thế, tùy theo lựa chọn, IL được sử dụng như dung môi
cho nhiều phản ứng đặc biệt. Nhiều phản ứng cổ điển vốn đã biết khi khảo sát sử
dụng IL thì hiệu suất tăng lên đáng kể có khi đến 100% [25, 42, 73, 74].
30
1.3.2. Cấu trúc của chất lỏng ion Các cation thường gặp trong cấu trúc chất lỏng ion là amoni; sulfoni;
phosphoni; imidazoli; pyridini; pyrrolidini; thiazoli; oxazoli hay pyrazoli [25, 73,
87]. Các anion thường gặp của chất lỏng ion ngoài một số ít các anion halide có thể
là ; ; ; ; ; ; ;… Bằng các tổ hợp
anion/cation, có hơn 250 chất lỏng ion khác nhau có thể có sẵn trên thị trường.
Hexafluorophosphate, tetrafluoroborate, alkyl sulfate, trifluoromethanesulfonate
(triflate) và các halide là một số anion có thể có và được bán ở dạng thương phẩm.
Muối dialkylimidazoli bất đối xứng có các nhóm thế alkyl R1 khác R3 (Hình
1.20) [30] được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất vì có nhiệt độ nóng chảy thấp
(dạng lỏng ở nhiệt độ phòng) [25, 73, 87].
Hình 1.2. Tính đa dạng của chất lỏng ion họ imidazoli.
1.3.3. Ứng dụng của chất lỏng ion Chất lỏng ion thể hiện được nhiều ưu điểm so với các dung môi hữu cơ truyền
thống và cũng nhờ đó chúng được xem như những dung môi xanh cho tổng hợp hữu
cơ. Các tính chất đặc trưng tổng quát của chất lỏng ion thường gặp là [25, 73, 87]:
- Các chất lỏng ion hoàn toàn không bay hơi và không có áp suất hơi. Do đó,
chúng không gây ra các vấn đề liên quan đến cháy nổ, an toàn cho người vận hành
cũng như đối với môi trường sống - là các vấn đề thường gặp khi sử dụng các dung
môi hữu cơ dễ bay hơi truyền thống.
31
- Các chất lỏng ion có độ bền nhiệt độ cao và không bị phân hủy. Vì vậy, có thể
thực hiện các phản ứng đòi hỏi nhiệt độ cao trong chất lỏng ion một cách hiệu quả.
- Các chất lỏng ion có khả năng hòa tan một dãy khá rộng các chất hữu cơ,
chất vô cơ cũng như các hợp chất cơ kim.
- Các chất lỏng ion có khả năng hòa tan khá tốt các khí như H2; O2; CO; CO2.
Do đó, chúng là dung môi có nhiều hứa hẹn cho các phản ứng cần sử dụng pha khí như
hydrogen hóa chất xúc tác, carbonyl hóa, hydroformyl hóa, oxy hóa bằng không khí…
1.4. TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG CLICK
1.4.1. Giới thiệu chung “Hóa học click” được K. Barry Sharpless đặt ra vào năm 1998 và được
Sharepless, Hartmuth Kolb và M.G Finn mô tả năm 2001 [34, 35, 89]. Theo đó, các
phản ứng có năng suất cao, phạm vi rộng, chỉ tạo ra những sản phẩm phụ có thể loại
bỏ được mà không cần sắc kí, đều có độ tinh khiết, đơn giản để thực hiện và có thể
tiến hành dễ dàng là mục tiêu của Hóa học click. Lĩnh vực nghiên cứu về phản ứng
click gọi là Hóa học click, miêu tả các quá trình kết nối những cấu trúc nhỏ lại với
nhau thành những cấu trúc lớn hơn bằng phản ứng hóa học. Giống như các chu trình
tổng hợp trong tự nhiên, các phân tử lớn đều được hình thành từ những phần nhỏ
hơn, đây chính là ý tưởng hình thành nên phản ứng click.
Trong những năm gần đây, việc tổng hợp các dược liệu có liên quan các phân
tử dị vòng bằng kĩ thuật tổ hợp được chứng minh là một chiến lược đầy hứa hẹn trong
việc tìm kiếm những sản phẩm mới. Phản ứng click là phản ứng mạnh mẽ để tạo liên
kết carbon-dị tố-carbon trong môi trường nước với nhiều loại hóa chất khác nhau để
tạo các chất có ứng dụng sinh học trong các lĩnh vực khác nhau [34, 35, 89].
Ưu điểm của phản ứng click [7, 18, 23, 28, 34, 35, 44, 45, 46, 53, 79, 89]:
- Sử dụng nguyên liệu và thuốc thử bắt đầu có sẵn.
- Điều kiện phản ứng đơn giản (không nhạy với oxy hay nước)
- Phản ứng không dung môi hay dung môi ôn dịu (nước, methanol) hay dung
môi dễ tách loại sau phản ứng.
- Cô lập sản phẩm dễ dàng bằng kết tinh hay lọc.
- Phản ứng bền trong điều kiện sinh lí.
32
Yêu cầu để một phản ứng được gọi là click [34, 35, 53, 56, 89]:
- Phản ứng được ứng dụng linh động trong phạm vi rộng.
- Cho hiệu suất phản ứng cao.
- Chỉ tạo ra sản phẩm phụ không độc hại và dễ tách loại.
- Phản ứng có tính chọn lọc lập thể.
Ứng dụng: Phản ứng click có tính ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
như [23, 28, 34, 35, 44, 45, 46, 53, 79, 89]:
- Vật liệu polymer (tổng hợp các dendrimer- loại polymer giống như nhánh cây).
- Trong sinh học (tổng hợp ghép các mạch polymer lên các đại phân tử như
enzyme hay protein tạo thành các loại vật liệu lai có chức năng và ứng dụng mạnh).
- Trong y học (tổng hợp các polymer chức năng thay đổi hình dạng theo điều
kiện môi trường như pH hay nhiệt độ…) bằng các phương pháp “ghép from” hay
“ghép onto” lên các giá mang; trong công nghệ nano (quá trình biến tính bề mặt
clay, silica, graphen).
Một số ứng dụng khác của phản ứng click [23, 28, 34, 35, 44, 45, 46, 53, 79,
89]: Khám phá sản phẩm tự nhiên, nghiên cứu chế tạo thuốc; sửa
đổi DNA và nucleotide bằng phương pháp triazole; khoa học vật liệu, công nghệ
nano, vật liệu sinh học…
1.4.2. Phản ứng click của azide và 1-alkyne Trong số các kiểu phản ứng “click” để tạo ra dị vòng 1H-1,2,3-triazole thì
phản ứng của các alkyl đầu mạch với các azide, đặc biệt là các azide hữu cơ được
các nhà tổng hợp hữu cơ quan tâm bởi vì sự dễ dàng xảy ra của phản ứng với hiệu
suất cao.
Phản ứng click điển hình [23, 28, 34, 35, 44, 45, 46, 53, 79, 89] là phản ứng
của azide với alkyl dưới chất xúc tác đồng (I) tạo ra sản phẩm là hai phân tử nối với
nhau thông qua vòng triazole: Cu(I)-Cyclization Azide-Alkyne (CuAAC). Sự tổng
33
hợp triazole đầu tiên, từ dietyl acetylendicarboxylate và phenyl azide, được đề xuất
bởi Arthur Michael vào năm 1893 [79]. Sau đó, vào giữa thế kỷ XX, tất cả nghiên
cứu về phản ứng tuần hoàn lưỡng cực 1,3 đã lấy tên Huisgen sau khi ông nghiên
cứu về động học phản ứng và điều kiện của chúng. Việc sử dụng chất xúc tác đồng
trong nước là một cải tiến của phản ứng được sử dụng lần đầu bởi Rolf Huisgen vào
những năm 1970.
Chất xúc tác hoạt tính Cu(I) có thể được tạo ra từ muối Cu(I) hoặc muối Cu(II)
sử dụng natri ascorbate làm chất khử [23, 28, 34, 35, 44, 45, 46, 53, 79, 89], MOF-5
[73, 81]. Bổ sung một lượng natri ascorbate dư thừa để ngăn ngừa sự hình thành các
sản phẩm oxy hoá. Cơ chế phản ứng đầu tiên được đề xuất chỉ có một nguyên tử
đồng làm chất xúc tác, nhưng các nghiên cứu đồng vị đã cho thấy sự đóng góp của
hai nguyên tử đồng có chức năng khác biệt trong cơ chế CuAAC. Các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng phản ứng là bậc thứ hai đối với Cu. Người ta đã gợi ý rằng trạng thái
chuyển đổi liên quan đến hai nguyên tử đồng. Một nguyên tử đồng được liên kết với
alkyne đầu mạch tạo thành acetylide giải phóng ra nguyên tử H+, trong khi nguyên tử
Cu khác lại hoạt động để tạo liên kết với azide. Một kim loại đồng kết hợp tạo thành
vòng sáu giả định. Nguyên tử đồng thứ 2 góp phần làm bền hóa vòng 6 nói trên. Sự
co dãn của mạch dẫn đến dẫn xuất triazoleyl-đồng bị phân cắt bởi H+, sinh ra sản
phẩm triazole và kết thúc chu trình chất xúc tác.
Ngoài các hợp chất kiểu O-, S- và N-glucoside của monosaccharide với các
amin dị vòng (indole, imidazole, quinoline, quinazoline, pyrimidine, pyridine...)
[13, 61, 62], các glycosylamin đã được quan tâm nghiên cứu cả về mặt lí thuyết
cũng như thực nghiệm. Trong thời gian gần đây đã có một số công bố đề cập đến
phản ứng click ở các monosaccharide, trong đó, natri azide được sử dụng làm hợp
phần azide thay vì azide hữu cơ thông thường, trong phản ứng với các O-propargyl
glycoside [28, 88]. Trên cơ sở này, luận án tập trung nghiên cứu tổng hợp 1H-1,2,3-
triazole chứa hợp phần đường D-glucose và dị vòng pyran hoặc chromene thế.
34
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp tổng hợp hữu cơ Để hoàn thành mục đích của luận án, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp
tổng hợp theo truyền thống (như đun nóng hồi lưu, khuấy, gia nhiệt) và phương
pháp phản ứng nhiều thành phần với hai kĩ thuật tiến hành phản ứng khác nhau: Kĩ
thuật khuấy liên tục ở nhiệt độ phòng: phản ứng nhiều thành phần được khuấy ở
nhiệt độ phòng với các dung môi thông dụng như: nước, ethanol… Kĩ thuật khuấy
liên tục có điều khiển nhiệt độ: phản ứng nhiều thành phần được khuấy ở nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ phòng để rút ngắn thời gian phản ứng, đồng thời thu được sản
phẩm theo cơ chế dự định.
2.1.2. Phương pháp tinh chế và kiểm tra độ tinh khiết - Nhiệt độ nóng chảy được đo bằng phương pháp đo mao quản trên máy đo
nhiệt độ nóng chảy Stuart SMP3 (Bibby Sterilin-Anh).
- Phương pháp kết tinh lại: các chất được làm sạch bằng cách kết tinh lại từ
các dung môi hữu cơ thông thường như ethanol 96%, toluene…
- Sắc kí lớp mỏng (SKLM): trên bản mỏng silicagel tráng sẵn Silufol 60 F254
(Merk, Đức), dùng để theo dõi quá trình phản ứng, xác định thời điểm kết thúc phản
ứng và kiểm tra độ tinh khiết định tính của sản phẩm sau khi tinh chế bằng cách kết
tinh lại. Hệ dung môi triển khai phụ thuộc vào đặc điểm cấu trúc của từng dãy chất.
2.1.3. Phương pháp phân tích cấu trúc Các phương pháp phổ hiện đại (IR, NMR, MS và X-ray) được sử dụng để
phân tích và xác định cấu trúc của các sản phẩm tổng hợp được. Được đo tại khoa
Hóa học, trường ĐH Khoa học Tự nhiên. Địa chỉ: 19 Lê Thánh Tông, quận Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội
2.1.3.1. Phổ IR
Phổ IR được ghi trên máy phổ FT-IR Affinity-1S (Shimadzu, Nhật Bản) với
kĩ thuật ép viên mẫu với bột KBr trong vùng băng sóng 4000500 cm1, độ phân
giải 4 cm1. Phổ IR xác định sự có mặt của các nhóm chức có mặt trong phân tử hợp
35
chất đã tổng hợp, từ đó cho biết sự thay đổi trong quá trình chuyển hoá các hợp chất
của luận án.
2.1.3.2. Phổ NMR
Phổ 1H NMR và 13C NMR được đo trên máy phổ Avance Spectrometer
AV500 (BRUKER, Đức), trong dung môi DMSO-d6, chất chuẩn nội là TMS ở nhiệt
độ phòng (300K). Phổ 1H NMR được đo ở tần số máy 500,13 MHz và phổ 13C
NMR được đo ở tần số máy 125,77 MHz. Một số hợp chất đại diện trong từng dãy
chất đã tổng hợp được đo phổ 2D NMR (như COSY, HSQC và HMBC). Phổ 1H
NMR cung cấp các dữ liệu về độ chuyển dịch hoá học H, tỉ lệ cường độ giữa các
tín hiệu cộng hưởng, độ bội và dạng tín hiệu cộng hưởng, hằng số ghép cặp J, tương
quan giữa các hằng số ghép cặp này, từ đó giúp cho việc khẳng định khung cấu trúc,
vị trí các nhóm thế trong phân tử. Phổ 13C NMR cho biết trong phân tử hợp chất có
bao nhiêu loại nguyên tử carbon, độ chuyển dịch hoá học C và bậc của các nguyên
tử carbon, và cùng với phổ 1H NMR để xác định cấu trúc của hợp chất cũng như vị
trí của các nhóm thế.
2.1.3.3. Phổ MS
Phổ MS được ghi trên máy phổ LTQ Orbitrap XL (Thermo Scientific, Mĩ)
với phương pháp ion hoá là phun mù điện (ESI). Phổ MS cho biết số khối của ion
phân tử hoặc ion “giả phân tử”, từ đó xác định được trọng lượng phân tử của hợp
chất được ghi phổ phù hợp với trọng lượng phân tử của hợp chất dự kiến được tổng
hợp. Tuỳ theo phương thức phá mẫu (ESI+ hoặc ESI) mà ion ghi nhận được là ion
dương hoặc ion âm. Do năng lượng bắn phá nhỏ nên sự phân mảnh là không đáng
kể, song pic ion phân tử (M+) hoặc pic “giả phân tử” (M+H, M+Na hoặc MH)
thường có cường độ tương đối khá lớn.
2.1.3.4. Phương pháp X-ray đơn phân tử
Phương pháp X-ray đơn phân tử là phương pháp hiện đại nhất để xác định
cấu trúc phân tử của một hợp chất hữu cơ. Từ phương trình Bragg, người ta tính
toán độ dài của các cạnh tế bào cơ sở (a,b,c), chỉ số Miler (h,k,l), góc giữa các trục
tinh thể (α, β, γ), thể tích tế bào tinh thể cơ sở (V) và số lượng phân tử (n) xây dựng
nên tế bào cơ sở. Mặt khác, khi chiếu bức xạ tia X vào phân tử, ở mỗi trung tâm liên
36
kết sẽ phát ra một cặp tín hiệu Friedel phản xạ theo hai hướng (h,k,l) và hướng
ngược lại (-h, -k, -l). Cường độ của tín hiệu Friedel (Fhkl, F-h,-k-l) được tính toán nhờ
cường độ của tín hiệu nhiễu xạ (Ihkl). Bằng cách đo cường độ của tất cả các tín hiệu
nhiễu xạ Ihkl theo mặt h, k, l khi đã biết được các thông số cơ bản của tế bào cơ sở
theo phương trình Bragg ở trên, người ta sẽ tính toán được mật độ electron tại mọi
điểm trong không gian của tế bào cơ sở, từ đó có thể xây dựng được bản đồ mật độ
điện tích của phân tử. Từ dữ liệu bản đồ mật độ electron, chương trình máy tính sẽ
dựng được cấu trúc không gian ba chiều của phân tử.
2.1.4. Thăm dò hoạt tính sinh học 2.1.4.1. Thăm dò hoạt tính kháng vi sinh vật
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được tiến hành để đánh giá hoạt tính
kháng sinh của các mẫu chiết được thực hiện trên phiến vi lượng 96 giếng (96-well
microtiter plate) theo phương pháp hiện đại của Vander Bergher và Vlietlinck
(1991), và McKane & Kandel (1996).
Các chủng vi sinh vật kiểm định bao gồm:
+ Vi khuẩn Gram-(−): Escherichia coli (ATCC 25922, E.c.); Pseudomonas
aeruginosa (ATCC 25923, P.a.).
+ Vi khuẩn Gram-(+): Bacillus subtillis (ATCC 11774, B.s.); Staphylococus
aureus (ATCC 11632, S.a.).
+ Nấm sợi: Aspergillus niger (439, A.n.); Fusarium oxysporum (M42, F.o.).
+ Nấm men: Candida albicans (ATCC 7754, C.a.); Saccharomyces cerevisiae
(SH 20, S.c.).
Chứng dương tính: Streptomycin cho vi khuẩn Gram-(+); Tetracycline cho vi
khuẩn Gr-(−); Nystatin hoặc Amphotericin B cho nấm sợi và nấm men. Kháng sinh
pha trong DMSO 100% với nồng độ thích hợp. Chứng âm tính: Vi sinh vật kiểm
định không trộn kháng sinh hoặc chất thử.
Môi trường duy trì và bảo tồn giống: Saboraud Dextrose Broth cho nấm men và
nấm mốc. Trypcase Soya Broth cho vi khuẩn. Môi trường thí nghiệm: Eugon Broth
cho vi khuẩn, Mycophil cho nấm.
37
Tiến hành thí nghiệm: Các chủng kiểm định được hoạt hóa và pha loãng theo
tiêu chuẩn McFarland 0,5 rồi tiến hành thí nghiệm. Các phiến thí nghiệm được đặt
trong tủ ấm 37°C/24 giờ cho vi khuẩn và 30°C/48 giờ đối với nấm sợi và nấm men.
Tính kết quả
+ Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC-Minimum Inhibitory Concentration) của mẫu:
Các mẫu được pha loãng theo các thang nồng độ thấp dần, để tính nồng độ ức chế
tối thiểu (MIC) là nồng độ mà ở đó vi sinh vật bị ức chế gần như hoàn toàn.
+ Nồng độ ức chế 50% vi sinh vật (IC50) của mẫu có hoạt tính: Các mẫu có
hoạt tính được pha loãng theo 10 thang nồng độ. Giá trị IC50 được xác định bằng
chương trình Table curve theo thang giá trị logarit của đường cong phát triển của vi
sinh vật và nồng độ chất thử để tính giá trị IC50.
2.1.4.2. Thăm dò hoạt tính chống oxy hóa
Đây là phương pháp đã được công nhận để xác định nhanh hoạt tính chống
oxy hóa dựa trên khả năng bẫy các gốc tự do tạo bởi DPPH (1,1-diphenyl-2-
picrylhydrazyl; Brand-Williams et al. 1995, Shela et al. 2003, Kumar et al. 2013).
Chất thử được hòa trong dimethyl sulfoxide (DMSO 100%) và DPPH được pha
trong ethanol 96%. Sự hấp thụ của DPPH ở bước sóng = 515 nm được xác định
bằng máy đọc ELISA sau khi nhỏ DPPH vào dung dịch mẫu thử trên phiến vi lượng
96 giếng. Kết quả các thử nghiệm được thể hiện là giá trị trung bình của ít nhất 3
phép thử lặp lại ± độ lệch chuẩn (p ≤ 0,05).
Khả năng trung hòa các gốc tự do (Scavenging capacity, SC%, g/ml): Giá
trị trung bình của SC (%) ở các nồng độ mẫu được đưa vào chương trình xử lí số
liệu Excel theo công thức:
Độ lệch tiêu chuẩn tính theo công thức của Ducan như sau:
Mẫu (chất thử) được pha loãng thành các nộng độ giảm dần, lặp lại 3 lần ở
mỗi nồng độ. Hiệu quả bẫy gốc tự do tạo bởi DPPH của mỗi mẫu được tính dựa trên
38
% trung hòa gốc tự do so với mẫu trắng (Blank) và chứng âm tính. Mẫu có biểu hiện
hoạt tính chống oxy hóa trên hệ DPPH được thực hiện các bước tiếp theo để tìm giá
trị SC50 (µg/ml). Giá trị SC50 là nồng độ của chất thử mà tại đó trung hòa được 50%
các gốc tự do, được xác định bằng phần mềm TableCurve AISN Sofware (Jandel
Scientific) qua giá trị SC% và dãy các nồng độ chất thử tương ứng.
Các thử nghiệm hoạt tính sinh học được thử tại Phòng Sinh học thực nghiệm,
Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên. Địa chỉ: nhà 1H, số 18 Hoàng Quốc Việt,
2.2. THỰC NGHIỆM
Cầu Giấy, Hà Nội
Để thực hiện luận án về đề tài “Nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa một số hợp
chất 2-amino-4H-pyran-3-carbonitril”, chúng tôi đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Điều chế một số ester propargyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-(phenyl)-4H-
pyran-3-carboxylate thế, là tiền chất để tổng hợp các 1H-1,2,3-triazole có chứa
đồng thời vòng 4H-pyran và D-glucose bằng phản ứng click.
2. Tổng hợp một số tiền chất 2-amino-4-(phenyl)-7-propargyloxy-4H-
chromene-3-carbonitrile thế từ 2-amino-4-(phenyl)-7-hydroxy-4H-chromene-3-
carbonitrile thế tương ứng để tổng hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole có chứa đồng
thời vòng 4H-chromene-3-carbonitrile và D-glucose bằng phản ứng click.
3. Tổng hợp một số tiền chất ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-(phenyl)-4H-
pyran-3-carboxylate thế để nghiên cứu phản ứng với dichloroacetyl chloride và với
anhydride acetic.
4. Tổng hợp một số hợp chất 4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine, là tiền chất để tổng
hợp 1H-1,2,3-triazole thế.
5. Nghiên cứu cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được bằng phương pháp vật
lí hiện đại như phổ IR, phổ NMR kết hợp với phổ 2 chiều như COSY, HMBC,
HSQC, phổ khối lượng và phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể
6. Thăm dò hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và hoạt tính chống oxy hoá
của một số hợp chất 1H-1,2,3-triazole thế đã tổng hợp được.
Sơ đồ chung bao gồm các phản ứng được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ
trên của luận án được chỉ ra trong Sơ đồ 2.1.
39
Sơ đồ 2.1. Các phản ứng được sử dụng trong luận án.
40
2.2.1. Tổng hợp propargyl acetoacetate
Propargyl alcolhol (1; 71 mmol; 39,8 g; 4,1 ml) trong 50 ml THF khan được
nhỏ vào huyền phù của NaH 80% (2,14 g; 7,1 mmol) trong 150 ml THF khan ở
nhiệt độ phòng. Sau khi khuấy tiếp 60 phút ở nhiệt độ phòng, dung dịch của 2,2,6-
trimethyl-1,3-dioxen-4-one (2; 71 mmol; 10 g; 9,3 ml) trong 100 ml THF khan được
nhỏ giọt vào trong khi khuấy đều, rồi khuấy tiếp ở nhiệt độ phòng trong vòng 4 giờ,
sau đó, thêm 50 ml ether vào. Dung dịch NH4Cl bão hòa (300 ml) được rót vào hỗn
hợp phản ứng trong khi khuấy đều, khi đó sự phân lớp xảy ra. Tách lấy phần hữu cơ
ở trên, rửa bằng dung dịch NaCl bão hoà (2×400 ml), làm khô bằng CaCl2 khan và
cất loại dung môi dưới áp suất giảm. Tinh chế sản phẩm bằng sắc kí cột trên silica
gel với hệ dung môi rửa giải ether : n-hexane (40/60 v/v) [8]. Hiệu suất 77% (7,8 g).
Sản phẩm thô thu được đủ tinh khiết cho các chuyển hoá tiếp theo mà không cần
thiết tinh chế. Phổ IR (neat) ν (cm−1): 3281, 2951, 2920, 2852, 2129, 1746, 1712,
1668, 1626, 1562, 1454, 1392, 1358, 1271, 1146.
2.2.2. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide Sơ đồ phản ứng như sau:
Bước 1: Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl bromide
Hỗn hợp phản ứng gồm 40 ml anhydride acetic (có chứa 0,24 ml acid
perchloric 57%) và 10 g α-D-glucose monohydrat (được cho vào khi giữ nhiệt độ
phản ứng không vượt quá 30−40°C, nếu cần thiết thì làm lạnh). Sau đó làm lạnh
hỗn hợp phản ứng xuống dưới 20°C, thêm 3,1 g phosphorus đỏ vào. Nhỏ giọt 5,8
ml brom vào trong khi làm lạnh, sao cho nhiệt độ của hỗn hợp phản ứng không vượt
41
quá 20°C và không thấp hơn 16°C. Sau đó, nhỏ tiếp 3,6 ml nước vào phản ứng
trong khi nhiệt độ của hỗn hợp phản ứng ở 20°C. Khuấy tiếp ở nhiệt độ này trong
30 phút, sau đó thêm 2 giờ nữa ở nhiệt độ phòng. Thêm 100 ml dichloromethane
vào bình phản ứng, lắc mạnh, lọc bỏ cặn phosphorus. Tách lấy lớp dichloromethane,
rửa lớp hữu cơ 3 lần bằng nước lạnh băng, rồi bằng dung dịch NaHCO3 bão hoà đến
pH 7. Làm khô bằng CaCl2, lọc bỏ chất làm khô, loại bỏ dung môi dưới áp suất
giảm, thu được 19,4 g sản phẩm ở dạng siro, hiệu suất 83%. Sản phẩm đủ tinh khiết
cho chuyển hoá tiếp theo mà không cần thiết tinh chế.
Bước 2: Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide
Cho 9,2 g (141,5 mmol) NaN3 vào dung dịch có chứa 19,4 g (47,2 mmol)
tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl bromide thô đã được tổng hợp ở trên vào trong
250 ml DMF khan. Hỗn hợp được đun nóng ở 70°C trong khi khuấy trong 3 giờ, sau
đó, dung môi được loại bỏ bằng cách cất quay dưới áp suất giảm, rồi thêm nước vào
phần cặn đã được làm nguội về nhiệt độ phòng để hoà tan các muối vô cơ. Lọc hút,
rửa sản phẩm rắn vài lần bằng nước. Kết tinh lại từ ethanol 96%. Thu được 15,85 g
chất tinh thể hình kim màu trắng. Hiệu suất 90%, Đnc 126−128°C.
2.2.3. Tổng hợp các hệ chất xúc tác đồng 2.2.3.1. Chất xúc tác Cu/Montmorillonite K10
Cho Montmorillonite K10 (4,7 mmol; 2 g) vào trong 50 ml nước cất, sau đó
trong khi vừa khuấy đều vừa thêm từ từ 50 ml dung dịch CuSO4 0,1M vào huyền phù
nhận được (được pha từ 0,798 g CuSO4 hay 1,248 g CuSO4.5H2O), và tiếp theo, natri
ascorbate (5 mmol; 1 g) được cho từ từ vào hỗn hợp nhận được. Hỗn hợp được khuấy
trong vòng 20 giờ ở nhiệt độ phòng (25−27°C), lọc lấy chất rắn, rửa bằng nước cất
(5×10 ml) và sấy ở 80°C trong 16 giờ. Sản phẩm thu được là chất rắn màu xám, hiệu
suất 1,56 g (78%).
42
2.2.3.2. Chất xúc tác CuNPs/Montmorillonite K10
Chuẩn bị 2 dung dịch, bao gồm:
Dung dich I: Hòa tan Cu(OCOCH3)2.2H2O (0,3×10−3 mol; 0,06 g) trong 20 ml nước
cất (dung dịch a). Hòa tan CTAB (cetyltrimethylammoni bromide; 0,0572 g) trong
20 ml nước cất (dung dịch b). Trộn dung dịch a và dung dịch b với nhau và nhỏ
từng giọt dung dịch NH4OH 25% vào, cho đếnn dung dịch chuyển từ màu xanh
sang màu xanh sẫm, không có kết tủa.
Dung dịch II: Hòa tan CTAB (cetyltrimethylammoni bromide 0,0572 g) trong 50 ml
nước cất, cho vào đó 0,05 ml dung dịch hydrazin hydrat 85%.
Sau đó, đun nóng hỗn hợp nhận được đến 80°C, rồi nhỏ từng giọt dung dịch
I vào dung dịch II trong khi vừa khuấy đều. Khi đó, màu của hỗn hợp chuyển từ
không màu đến màu vàng sáng, da cam rồi nâu và cuối cùng là màu đỏ đồng của
Cu(0) do sự tạo thành keo kim loại. Sau đó, trong khi vừa khuấy đều vừa cho từ từ
từng lượng nhỏ của 2 g Montmorillonite K10 vào dung dịch keo kim loại vừa nhận
được, và hỗn hợp được tiếp tục được khuấy ở 80°C trong vòng 30 phút. Trong quá
trình này, sau ~1 phút, màu đỏ đồng biến mất và nhận được khối nhão của hệ kim
loại được hấp phụ trên clay nanocomposite. Lọc lấy chất rắn, rửa bằng nước cất
(5×10 ml) và sấy khô ở 70°C trong 18 giờ. Sản phẩm thu được là chất rắn màu xám
xanh. Hiệu suất 1,75 g (87,5%).
2.2.3.3. Chất xúc tác Cu@MOF-5
Chuẩn bị hai dung dịch, bao gồm: Dung dịch 1: Cu(NO3)2.3H2O (4,37 mmol;
1,053 g) trong 45 ml DMF. Dung dịch 2: acid terephthalic (4,37 mmol; 0,724 g)
trong 45 ml DMF. Rót từ từ dung dịch 1 vào dung dịch 2 trong khi khuấy đều, dung
dịch có màu xanh nước biển của đồng(II) nitrat trở thành dung dịch trong suốt có
màu xanh lá mạ, sau một vài phút thì kết tủa trắng xuất hiện. Đặt hỗn hợp nhận
được vào tủ có nhiệt độ 110°C trong vòng 72 giờ. Theo thời gian, kết tủa màu trắng
được thay thế bằng kết tủa màu xanh. Để nguội hỗn hợp phản ứng về nhiệt độ
phòng, lọc lấy sản phẩm màu xanh, rửa bằng dichloromethane (3×20 ml), rồi hoạt
43
hoá ở nhiệt độ 120°C trong 6 giờ. Thu được 1,57 g Cu@MOF-5, hiệu suất 88%.
Sản phẩm được bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 50−60°C, khi đó, hoạt tính xúc tác
của nó nhìn chung không thay đổi.
2.2.4. Tổng hợp một số chất lỏng ion 2.2.4.1. Tổng hợp 1-butyl-3-methylimidazoli bromide
Cho lần lượt 1-methylimidazole (0,1 mol; ml), 1-bromobutan (0,1 mol; ml)
vào bình cầu 1 cổ dung tích 100 ml, rồi vừa khuấy vừa đun nóng hồi lưu hỗn hợp
phản ứng trong 48 giờ ở nhiệt độ 75−80°C trên nồi cách thuỷ. Sau đó, gạn bỏ lớp
chất lỏng ở trên, cho thêm vào đó 30 ml ethyl acetate, khuấy mạnh để loại bỏ các
chất đầu chưa phản ứng, gạn bỏ lớp ethyl acetate, lặp lại quá trình này thêm 3 lần
nữa để bảo đảm rằng toàn bộ vết các chất đầu đã được loại bỏ hoàn toàn. Cho hỗn
hợp cuối cùng vào phễu chiết và tách lấy lớp chất lỏng ở dưới, tiến hành cô quay ở
áp suất giảm (~ 5 mmHg) ở 70°C để loại bỏ hoàn toàn ethyl acetate và vết ẩm, thu
được chất lỏng màu vàng, là chất lỏng ion 1-butyl-3-methylimidazoli bromide
([Bmim]Br. Hiệu suất 72%.
2.2.4.2. Tổng hợp 1-butyl-3-methylimidazoli hydroxide
Cho từ từ KOH rắn (2,3 g) vào dung dịch của [Bmim]Br (8,8 g, 40 mmol)
trong 20 ml DCM khan. Hỗn hợp được khuấy mạnh ở nhiệt độ phòng trong 10 giờ.
Sau đó, kết tủa KBr và KOH chưa phản ứng được lọc bỏ, thu lấy dịch lọc rồi tiến
hành cô quay ở áp suất giảm để loại bỏ DCM và vết ẩm, thu được [Bmim]OH. Phần
sản phẩm này được rửa bằng diethyl ether (2×20 ml), sau đó vết ether và vết nước
được loại bỏ ở áp suất giảm trong 10 giờ ở 90°C, thu được sản phẩm nâu đen, là 1-
butyl-3-methylimidazoli hydroxide, [Bmim]OH. Hiệu suất phản ứng 78%.
44
2.2.4.3. Tổng hợp triethylammoni acetate
(CH3CH2)3N + CH3COOH → (CH3CH2)3HN+O−COCH3
Cho triethylamin (0,1 mol; 13,8 ml) vào bình cầu 2 cổ, lắp sinh hàn hồi lưu
và nhúng vào nồi nước đá. Acid acetic băng (0,1 mol; 5,72 ml) được nhỏ giọt vào
trong khi khuấy mạnh trong vòng 1 giờ, sao cho nhiệt độ không vượt quá 15°C. Sau
đó hỗn hợp được khuấy tiếp 24 giờ ở nhiệt độ phòng, thu được chất lỏng nhớt màu
vàng. Rửa chất lỏng thu được bằng cách cho 50 ml ethyl acetate vào và khuấy trong
15 phút rồi tách bỏ dung môi (3×50 ml). Sau đó, loại bỏ vết dung môi và vết ẩm
dưới áp suất giảm ở 80°C trong 8 giờ. Sản phẩm thu được là chất lỏng nhớt dạng
dầu có màu vàng cam, là triethylammoni acetate, [Et3N]OAc. Hiệu suất 84%.
2.2.4.4. Tổng hợp triethylammoni formate [Et3N]For
(CH3CH2)3N + HCOOH → (CH3CH2)3HN+O−COH
Quá trình điều chế được thực hiện tương tự ở Phần 2.2.4.3 từ triethylamin
(0,1 mol; 13,8 ml) và acid formic 85% (0,1 mol; 3,77 ml). Sản phẩm thu được là
một chất lỏng nhớt dạng dầu có màu vàng cam, là triethylammoni formate,
[Et3N]For. Hiệu suất 76%.
2.2.5. Tổng hợp các hợp chất propargyl 4H-pyran-3-carboxylate thế Sơ đồ phản ứng chung như sau:
Qui trình phản ứng chung: Hỗn hợp phản ứng bao gồm benzaldehyde (thế)
thích hợp (4a-k,m), propargyl acetoacetate (3; 5 mmol; 0,77 g; 0,7 ml) và
malononitrile (5 mmol; 0,31 ml) trong 10 ml ethanol 96%. Sau đó nhỏ giọt từ từ 2
ml dung dịch ammonia 25% vào trong khi khuấy đều, rồi khuấy tiếp trong 3 giờ ở
45
nhiệt độ phòng. Lọc lấy chất rắn, rửa bằng một lượng nhỏ ethanol 96% lạnh, kết
tinh lại trong ethanol 96%, nhận được propargyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-
(phenyl)-4H-pyran-3-carboxylate thế. Áp dụng qui trình trên cho các hợp chất thế
khác. Lượng các chất phản ứng và kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng hợp các hợp chất 5a-k,m
STT Đnc (C) (%) Dãy chất 5a-k,m
1 152-154 48 5a
2 162-164 33 5b
3 205-207 45 5c
4 210-212 53 5d
5 182-184 61 5e
6 168-170 40 5f
7 173-174 67 5g
8 199-200 73 5h Benzaldehyde thế 4a-k,m R=H; 5 mmol; 0,51 ml R=4-NO2; 5 mmol; 0,76 g R=3-NO2; 5 mmol; 0,76 g R=2-NO2; 5 mmol; 0,76 g R= 2,4-diCl; 5 mmol; 0,88 g R= 4-Cl; 5 mmol; 0,7 g R= 3-Cl; 5 mmol; 0,7 g R= 2-Cl; 5 mmol; 0,7 g
R= 4-Me; 5 mmol 9 167-169 71 5i
10 170-172 49 5j
11 172-174 46 5k
12 170-172 47 5m R= 4-isopropyl; 5 mmol; 0,76 ml R= 4-OCH3; 5 mmol; 0,61 ml R= 2-OCH3; 5 mmol; 0,61 ml Dạng bề ngoài Chất rắn màu trắng Tinh thể vàng nhạt Tinh thể vàng nhạt Tinh thể vàng nhạt Chất rắn vàng nhạt Tinh thể vàng nhạt Tinh thể vàng nhạt Tinh thể vàng nhạt Tinh thể màu trắng Tinh thể vàng nhạt Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng
46
2.2.6. Tổng hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần 4H-pyran
và D-glucose
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
Các chất xúc tác đồng đã được điều chế ở Phần 2.2.3 được khảo sát cho phản
ứng click của hợp chất đại diện 1H-1,2,3-triazole 7a (R = H) như sau.
2.2.6.1. Phương pháp A: Sử dụng chất xúc tác CuSO4.5H2O+natri ascorbate
Hỗn hợp phản ứng gồm propargyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-
pyran-3-carboxylate 5a (1 mmol; 0,294 g) và 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
glucopyranosyl azide 6 (1 mmol; 0,373 g) được hòa tan trong 5 ml DMSO và khuấy
ở nhiệt độ phòng. Nhỏ giọt từ từ 5 ml nước cất vào, kết tủa trắng của chất hữu cơ
xuất hiện. Cho tiếp vào đó CuSO4.5H2O (0,375 g), hỗn hợp chuyển thành màu xanh
của muối đồng. Tiếp theo, cho từng lượng nhỏ của natri ascorbate (0,6 g) vào, hỗn
hợp chuyển dần sang màu vàng đậm, cho thấy sự biến đổi của Cu(II) thành Cu(I).
Trong tiến trình phản ứng, màu của hỗn hợp chuyển từ màu vàng đậm, sau 24 giờ
khuấy ở nhiệt độ phòng, sang màu xanh của Cu(II) và đôi khi xuất hiện cả kết tủa
màu đỏ nâu, có thể là màu của Cu(0). Hỗn hợp phản ứng có sự chuyển màu rõ rệt,
cho thấy rằng phản ứng đang xảy ra. Tiến trình phản ứng được kiểm tra bằng TLC
47
với hệ dung môi n-hexan:ethyl acetate = 1:1 (theo thể tích) và được hiện bằng hơi
iod. Sau đó, nước và NaCl bão hòa được cho vào với lượng bằng thể tích rồi chiết
bằng CHCl3, rửa lớp CHCl3 bằng HCl và cuối cùng rửa bằng NaHCO3 bão hòa.
Tách lấy lớp hữu cơ, cất loại dung môi dưới áp suất giảm. Phần cặn được kết tinh
lại bằng ethanol 96%. Sản phẩm 7a là chất rắn màu trắng. Hiệu suất: 60,7%.
2.2.6.2. Phương pháp B: sử dụng chất xúc tác Cu0/Montmorillonite K10
Hỗn hợp phản ứng ở dạng huyền phù được chuẩn bị từ propargyl 6-amino-5-
cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate 5a (1 mmol; 0,294 g) và 2,3,4,6-
tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide 6 (1 mmol; 0,373 g) trong 5 ml tert-
butanol và 5 ml nước cất. Cho tiếp chất xúc tác Cu/Montmorillonite K10 (0,5%
mol; 0,00246 g) vào, khuấy trong 1 phút rồi cho tiếp 0,1 ml triethyl amin vào. Hỗn
hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng, sau 30 phút dung dịch có màu vàng
đậm. Trong tiến trình phản ứng, hỗn hợp phản ứng có sự chuyển màu rõ rệt, cho
thấy rằng phản ứng đang xảy ra: Màu của hỗn hợp từ vàng nhạt sang vàng đậm hơn,
sau 24 giờ, hỗn hợp có màu đỏ. Tiến trình phản ứng được kiểm tra bằng TLC với hệ
dung môi n-hexan:ethyl acetate = 1:1 (theo thể tích) và được hiện bằng hơi iod. Sau
đó cho nước và NaCl bão hòa vào rồi chiết bằng CHCl3, rửa lớp CHCl3 bằng HCl
và cuối cùng rửa bằng NaHCO3 bão hòa. Tách lấy lớp hữu cơ, cất loại dung môi
dưới áp suất giảm. Phần cặn được kết tinh lại bằng ethanol 96%. Sản phẩm 7a là
chất rắn màu trắng. Hiệu suất: 72,2%.
2.2.6.3. Phương pháp C: Sử dụng chất tác CuNPs/Montmorillonite K10
Hỗn hợp phản ứng ở dạng huyền phù được chuẩn bị từ propargyl 6-amino-5-
cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate 5a (1 mmol; 0,294 g) và 2,3,4,6-
tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide (6, 0,373 g) trong 5 ml tert-butanol. Cho
tiếp chất xúc tác CuNPs/Montmorillonite K10 (0,5% mol; 0,00246 g) và 0,1 ml
nước cất vào và khuấy ở 85−87°C, sau 30 phút dung dịch có màu vàng đậm. Trong
tiến trình phản ứng, hỗn hợp phản ứng có sự chuyển màu rõ rệt, cho thấy rằng phản
ứng đang xảy ra: Màu của hỗn hợp từ vàng nhạt sang vàng đậm hơn sau 60 phút.
48
Tiến trình phản ứng được kiểm tra bằng TLC với hệ dung môi n-hexan:ethyl acetate
= 1:1 (theo thể tích) và được hiện bằng hơi iod. Sau đó cho nước và NaCl bão hòa
vào rồi chiết bằng CHCl3, rửa lớp CHCl3 bằng HCl cuối cùng rửa bằng NaHCO3
bão hòa. Tách lấy lớp hữu cơ, cất loại dung môi dưới áp suất giảm. Phần cặn được
kết tinh lại bằng ethanol 96%. Sản phẩm 7a là chất rắn màu trắng. Hiệu suất: 94,8%.
2.2.6.4. Phương pháp D: Sử dụng chất xúc tác CuI
Hỗn hợp phản ứng ở dạng huyền phù được chuẩn bị từ propargyl 6-amino-5-
cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate 5a (1 mmol; 0,294 g) và 2,3,4,6-
tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide 6 (1 mmol; 0,373 g) trong 5 ml tert-
butanol. Cho tiếp chất xúc tác CuI (10% mol) và 0,1 ml H2O vào, hỗn hợp phản ứng
được khuấy hồi lưu ở 85−87°C trong 60 phút. Tiến trình phản ứng được kiểm tra
bằng TLC với hệ dung môi n-hexan:ethyl acetate = 1:1 (theo thể tích) và được hiện
bằng hơi iod. Sau đó cho nước và NaCl bão hòa vào rồi chiết bằng CHCl3, rửa lớp
CHCl3 bằng HCl cuối cùng rửa bằng NaHCO3 bão hòa. Tách lấy lớp hữu cơ, cất
loại dung môi dưới áp suất giảm. Phần cặn được kết tinh lại bằng ethanol 96%. Sản
phẩm 7a là chất rắn màu trắng. Hiệu suất: 94,8%.
2.2.6.5. Phương pháp E: Sử dụng chất xúc tác Cu@MOF-5
Hỗn hợp phản ứng ở dạng huyền phù được chuẩn bị từ propargyl 6-amino-5-
cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate 5a (1 mmol; 0,294 g) và 2,3,4,6-
tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide 6 (1 mmol; 0,373 g) trong 5 ml ethanol
tuyệt đối. Cho tiếp chất xúc tác Cu@MOF-5 (10% mol; 0,02 g) vào, rồi hỗn hợp
phản ứng được khuấy hồi lưu ở 79−80°C trong 30 phút. Tiến trình phản ứng được
kiểm tra bằng TLC với hệ dung môi n-hexan:ethyl acetate = 1:1 (theo thể tích) và
được hiện bằng hơi iod. Sau đó, lọc bỏ chất xúc tác rắn, cho dung môi bay hơi, hoặc
bổ sung toluene với lượng bằng thể tích vào, đun nóng và lọc. Sản phẩm 7a là chất
rắn màu trắng. Hiệu suất: 97,8%.
Các hợp chất 1-((2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-gluco-pyranosyl)-1H-1,2,3-
triazole-4-yl)methyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-(phenyl)-4H-pyran-3-carboxylate
49
thế 7c-h,j-k,m khác được tổng hợp khi áp dụng hệ chất xúc tác và dung môi theo
phương pháp E, là phương pháp cho hiệu suất phản ứng cao nhất. Lượng các chất
phản ứng và kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tổng hợp các hợp chất 7a,c-h,j,m
STT (%) Dạng bề ngoài Đnc (C) Dãy chất 7a,c-h,j,m
1 180-182 97,8 7a
2 137-139 95 7c
3 142-144 95 7d
4 128-130 85,5 7e
5 158-160 82 7f
6 158-160 82 7g
7 159-161 75 7h
8 226-228 80 7j
9 130-132 80 7m Dãy chất 5a,c-h,j,m R=H; 1 mmol; 0,29 g R=3-NO2; 1 mmol; 0,34 g R=2-NO2; 1 mmol; 0,34 g R=2,4-dichloro; 1 mmol; 0,36 g R=4-Cl; 1 mmol; 0,33g R=3-Cl; 1 mmol; 0,33g R=2-Cl; 1 mmol; 0,33g R=4-iPr; 1 mmol; 0,34g R=2-OCH3; 1 mmol; 0,32g Chất rắn màu trắng Chất rắn màu trắng Chất rắn màu trắng Chất rắn màu trắng ngà Chất rắn màu vàng Chất rắn màu vàng Chất rắn màu vàng Chất rắn màu trắng Chất rắn màu trắng ngà
2.2.7. Tổng hợp các hợp chất 7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế Sơ đồ phản ứng chung như sau:
50
Qui trình chung: Hỗn hợp phản ứng gồm resorcinol (5 mmol; 0,55 g), malononitrile
(5 mmol; 0,33 g; 0,31 ml) và benzaldehyde thế thích hợp (4a-c,e-m) trong 10 ml
ethanol 96%. Sau đó, nhỏ từ từ từng giọt trong khi khuấy đều 40 ml dung dịch
Na2CO3 0,47% vào, rồi khuấy tiếp ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Sản phẩm rắn
tách ra được lọc, rửa bằng nước đến trung tính, rồi kết tinh lại bằng hỗn hợp ethanol
và toluene (1:1 hoặc 1:2 về thể tích), nhận được các hợp chất 2-amino-4-phenyl-7-
hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế 9a-c,e-m. Lượng các chất phản ứng và kết
quả được dẫn ra trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tổng hợp các hợp chất 9a-c,e-m
Đnc (C) STT η (%) Màu sắc Nhóm thế 4a-c,e-m Dãy chất 9a-c,e-m Tài liệu Thực nghiệm
R=H; Chất rắn 1 235-236 234-235 80 9a 5 mmol; 0,53 g trắng ngà
Tinh thể R=4-NO2; 2 205-207 210-212 88 9b 5 mmol; 0,76 g vàng nhạt
Tinh thể R=3-NO2; 3 211–213 188-190 78 9c vàng nhạt 5 mmol; 0,76 g
R=2,4-dichloro; Tinh thể 4 189-191 89 9e 5 mmol; 0,88 g vàng nhạt
R=4-Cl; Tinh thể 5 238-240 194-196 44 9f 5 mmol; 0,61 g vàng nhạt
R=3-Cl; Tinh thể 6 192-196 178-180 76 9g 5 mmol; 0,61 g vàng nhạt
R=2-Cl; Tinh thể 7 216-217 182-184 92 9h 5 mmol; 0,61 g vàng nhạt
Chất rắn R=4-CH3; 8 208-210 180-182 77 9i vàng nhạt 5 mmol;
51
Đnc (C) STT η (%) Màu sắc Nhóm thế 4a-c,e-m Dãy chất 9a-c,e-m Tài liệu Thực nghiệm
R=4-iPr; Tinh thể 9 228–230 62 9j 5 mmol; 0,74 g trắng
Tinh thể R=4-OCH3; 10 225-227 210-212 79 9k 5 mmol; 0,68 g vàng
Tinh thể R=3-OCH3; 11 177–179 62 9l 5 mmol; 0,68 g vàng
Tinh thể R=2-OCH3; 12 218–220 76 9m 5 mmol; 0,68 g trắng ngà
2.2.8. Tổng hợp các hợp chất 7-propargyloxy-4H-chromene-3-
carbonitrile thế
Qui trình phản ứng chung: Hỗn hợp phản ứng ở dạng huyền phù được chuẩn bị từ
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
2-amino-4-phenyl-7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế thích hợp (9a,c,e-m,
10 mmol) trong 100 ml acetone khan; thêm vào đó kali carbonat khan (15 mmol;
2,07 g) và một vài tinh thể KI. Nhỏ giọt dung dịch propargyl bromide trong toluene
(10 mmol; 1,67 ml dung dịch 80% về trọng lượng trong toluene) vào huyền phù
trên. Hỗn hợp phản ứng được khuấy liên tục ở nhiệt độ 50°C trong khoảng thời gian
20−24 giờ. Tiến trình phản ứng được kiểm tra bằng TLC với hệ dung môi n-
52
hexan:ethyl acetate = 1:2 (theo thể tích) và được hiện bằng hơi iod. Sau đó, dung
môi acetone được loại bỏ hoàn toàn dưới áp suất giảm ở nhiệt độ phòng. Nước được
thêm vào vừa đủ để hoà tan các muối vô cơ (K2CO3 và KBr). Chất rắn tách ra được
lọc, rửa bằng nước đến trung tính và được kết tinh lại từ hỗn hợp dung môi ethanol
96% và toluene (tỉ lệ 1:1 đến 2:1 theo thể tích) để nhận được các propargyl ether
10a,c,e-m của 2-amino-4H-chromene-3-carbonitrile thế tương ứng. Lượng các chất
phản ứng và kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tổng hợp các hợp chất 10a,c,e-m
STT η (%) Màu sắc Đnc (C) Dãy chất 10a,c,e-m
1 288-289 89 10a
2 279-280 70 10c
3 198-199 81 10e
4 190-191 89 10f
5 187-188 86 10g
6 159-160 84 10h
7 160-161 91 10i
8 197-198 70 10j
9 166-167 90 10k
10 158-160 96 10l
11 159-160 96 10m Dãy chất 9a-c,e-m R=H; 10 mmol; 2,64 g R=3-NO2; 10 mmol; 3,09 g R=2,4-dichloro; 10 mmol; 3,34 g R=4-Cl; 10 mmol; 2,8 g R=3-Cl; 10 mmol; 2,8 g R=2-Cl; 10 mmol; 2,8 g R=4-CH3; 10 mmol; 3,09 g R=4-iPr; 10 mmol; 3,06 g R=4-OCH3; 10 mmol; 2,94 g R=3-OCH3 ; 10 mmol; 2,94 g R=2-OCH3; 10 mmol; 2,94 g Chất rắn trắng ngà Tinh thể vàng nhạt Tinh thể trắng ngà Tinh thể trắng ngà Tinh thể trắng ngà Tinh thể vàng nhạt Tinh thể vàng Tinh thể vàng Tinh thể trắng ngà Tinh thể vàng Tinh thể vàng
53
2.2.9. Tổng hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần 4H-
chromene và D-glucose
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
Qui trình chung: Hợp chất 2-amino-4-phenyl-7-propargyloxy-4H-chromene-
3-carbonitrile 10a,c,e-g,i-k,m thích hợp (1 mmol) và 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
glucopyranosyl azide 6 (1 mmol; 0,37 g) được hoà tan vào trong 5 ml ethanol tuyệt
đối. Cho tiếp chất xúc tác Cu@MOF-5 (10% mol) vào, hỗn hợp phản ứng được
khuấy hồi lưu ở 79-80°C trong 90-120 phút. Tiến trình phản ứng được kiểm tra
bằng TLC với hệ dung môi n-hexan:ethyl acetate = 1:1 (theo thể tích) và được hiện
bằng hơi iod. Sau đó cho nước và NaCl bão hòa vào. Lọc lấy kết tủa tách ra (bao
gồm các chất hữu cơ và muối đồng), rửa bằng nước, tách lấy sản phẩm bằng hỗn
hợp ethanol 96% và toluene(tỉ lệ 1:1 đến 2:1 theo thể tích), kết tinh lại bằng ethanol
96%, thu được các hợp chất 2-amino-4-(phenyl)-7-((1-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
glucopyranosyl)-1H-1,2,3-triazole-4-yl)methoxy)-4H-chromene-3-carbonitrile thế
11a,c,e-g,i-k,m. Lượng các chất phản ứng và kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Tổng hợp các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
STT Màu sắc Đnc (C) η (%) Dãy chất 10a,c,e-m Dãy chất 11a,c,e-m
1 218-220 61 11a R=H; 1 mmol; 0,30 g Chất rắn màu vàng cam nhạt
54
STT Màu sắc Đnc (C) η (%) Dãy chất 11a,c,e-m
2 197-199 80 11c
3 168-170 96 11e
4 190-192 73 11f
5 200-202 76 11g
6 214-216 96 11i
7 209-210 97 11j
8 198-200 60 11k
9 200-202 95 11m Chất rắn màu trắng Chất rắn màu cam đậm Tinh thể màu trắng Chất rắn màu vàng nhạt Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng Chất rắn màu trắng Chất rắn màu vàng chanh Dãy chất 10a,c,e-m R=3-NO2; 1 mmol; 0,35 g R=2,4-diCl; 1 mmol; 0,37 g R=4-Cl; 1 mmol; 0,34 g R= 3-Cl; 1 mmol; 0,34 g R=4-Me; 1 mmol; 0,32 g R=4-iPr; 1 mmol; 0,35 g R=4-OCH3; 1 mmol; 0,33 g R=2-OCH3; 1 mmol; 0,33 g
Qui trình chung: Hỗn hợp phản ứng gồm benzaldehyde thế (4a-d,f-l; 5 mmol),
2.2.10. Tổng hợp các hợp chất ethyl 4H-pyran-3-carboxylate thế Sơ đồ phản ứng chung như sau:
malononitrile (5 mmol; 0,31 ml), ethyl acetoacetate (5 mmol), trong 10 ml hỗn hợp
dung môi gồm ethanol 96% và nước (theo tỉ lệ 1:1 về thể tích) và 5 mol% chất xúc
tác dung dịch ammonia 25-28%, được khuấy ở nhiệt độ phòng, diễn biến của phản
ứng được xác định bằng TLC (3 giờ) hoặc chất xúc tác [Et3N]OAc, [Et3N]For,
[Bmim]Br và [Bmim]OH được đun hồi lưu trong 2 giờ. Chất rắn được lọc, sau đó
kết tinh lại trong hỗn hợp dung môi ethanol 96% và toluene (1:1 về thể tích), nhận
55
được các hợp chất ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-(phenyl)-4H-pyran-3-
carboxylate thế 14a-d,f-l. Lượng các chất phản ứng và kết quả được dẫn ra trong
Bảng 2.6.
Bảng 2.6. Tổng hợp các hợp chất 14a-d,f-l
Dãy chất Dãy chất Đnc (C) STT (%) 4a-d,f-l 14a-d,f-l Thực nghiệm Tài liệu
R=H; 5 mmol; 1 195-196 190-192 62,9 14a 0,5 ml
R=4-NO2; 5 2 180-181 175-176 79,6 14b mmol; 0,76 g
R=3-NO2; 5 3 186-187 187-188 72 14c mmol; 0,76 g
R=2-NO2; 5 4 168-170 177-179 86 14d mmol; 0,76 g
R=4-Cl; 5 5 160-161 160-161 89 14f mmol; 0,6 g
R=3-Cl; 5 6 178-180 178-180 71 14g mmol; 0,6 g
R=2-Cl; 5 7 180-182 191-192 82 14h mmol; 0,6 g
R=4-CH3; 5 8 171-173 171-172 64,8 14i mmol; 0,6 g
R=4-iPr; 5 9 168-170 168-170 48 14j mmol; 0,74 g
R=4-OCH3; 5 10 120-122 120-122 48 14k mmol; 0,61 ml
R=2-OCH3; 5 11 180-181 180-182 65 14m mmol; 0,61 ml
56
2.2.11. Tổng hợp các hợp chất ethyl 2-(dichloromethyl)-4H-pyrano[2,3-
d]pyrimidine-6-carboxylate thế
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
Qui trình phản ứng chung: Hoà tan chất phản ứng ethyl 6-amino-5-cyano-2-
methyl-4-(phenyl)-4H-pyran-3-carboxylate thế 14a,c,f,i thích hợp (5 mmol) vào
trong 10 ml DMF khan. Sau đó nhỏ từng giọt dichloroacetyl chloride (5 mmol) vừa
mới cất lại vào dung dịch nhận được trong khi khuấy đều ở nhiệt độ phòng. Tiếp tục
khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Sau đó, vừa rót từ từ hỗn
hợp phản ứng vào trong cốc đựng nước đá vừa khuấy đều, lọc lấy chất rắn tách ra,
rửa bằng nước đến trung tính, kết tinh lại trong hỗn hợp dung môi ethanol 96%-
toluene (1:1 về thể tích), nhận được các sản phẩm ethyl 2-(dichloromethyl)-7-
methyl-5-(phenyl)-4-oxo-3,5-dihydro-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-6-carboxylate
thế 15a,c,f,i. Lượng các chất phản ứng và kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Tổng hợp các hợp chất 15a,c,f,i
Stt Dạng bề ngoài Đnc (C) (%) Dãy chất 15a,c,f,i
1 228-230 93 15a
2 242-244 72 15c
3 175-176 89 15f
4 245-247 63 15i Dãy chất 14a,c,f,i R=H; 5 mmol; 1,45 g R=3-NO2; 5 mmol; 1,65 g R=4-Cl; 5 mmol; 1,6 g R=4-CH3; 5 mmol; 1,55 g Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng ngà Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng
57
2.2.12. Tổng hợp các hợp chất ethyl 1,4,5,6-tetrahydropyridine-3-
carboxylate thế
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
Qui trình phản ứng chung: Hoà tan chất phản ứng ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-
4-(phenyl)-4H-pyran-3-carboxylate thế 14b,d,h,m thích hợp (5 mmol) vào trong 10
ml DMF khan. Sau đó nhỏ từng giọt dichloroacetyl chloride (5 mmol) vừa mới cất
lại vào dung dịch nhận được trong khi khuấy đều ở nhiệt độ phòng. Tiếp tục khuấy
hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Sau đó, vừa rót từ từ hỗn hợp
phản ứng vào trong cốc đựng nước đá vừa khuấy đều, lọc lấy chất rắn tách ra, rửa
bằng nước đến trung tính, kết tinh lại trong hỗn hợp dung môi ethanol 96%-toluene
(1:1 về thể tích), nhận được các sản phẩm ethyl 5-cyano-2-methyl-6-oxo-4-
(phenyl)-1,4,5,6-tetrahydropyridine-3-carboxylate thế 16b,d,h,m. Lượng các chất
phản ứng và kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.8.
Bảng 2.8. Tổng hợp các hợp chất 16b,d,h,m
STT (%) Đnc (C) Dãy chất 16b,d,h,m
1 128−130 70 16b
2 148−150 86 16d
3 156−157 82 16h
4 154−155 74 16m Dãy chất 14b,d,h,m R=4-NO2; 5 mmol; 1,65 g R=2-NO2; 5 mmol; 1,65 g R=2-Cl; 5 mmol; 1,6 g R=3-OCH3; 5 mmol; 1,55 g Dạng bề ngoài Tinh thể màu vàng nhạt Tinh thể màu trắng ngà Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng ngà
58
2.2.13. Tổng hợp các hợp chất ethyl 2-methyl-4H-pyrano[2,3-
d]pyrimidine-6-carboxylate thế
Qui trình phản ứng chung: Hỗn hợp phản ứng gồm ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
4-(phenyl)-4H-pyran-3-carboxylate thế 14a,c,f,i,k tương ứng (5 mmol), anhydride
acetic (5 ml) và acid sulfuric đặc (0,5 ml) được đun hồi lưu trong vòng 15 phút, sau
đó được làm nguội đến nhiệt độ phòng và để qua 24 giờ. Kết tủa tạo thành được lọc và
rửa bằng ethanol 96% (3×5 ml). Kết tinh lại từ ethanol 96%, nhận được sản phẩm ethyl
2,7-dimethyl-5-(phenyl)-4-oxo-3,5-dihydro-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-6-carboxylate
thế 18a,c,f,i,k. Lượng các chất phản ứng và kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.9.
Bảng 2.9. Tổng hợp các hợp chất 18a,c,f,i,k
STT (%) Đnc (C) Dãy chất 18a,c,f,i,k
1 237−239 62 18a
2 200−202 71 18c
3 250−252 64 18f
4 235−237 66 18i
5 224−226 62 18k Dãy chất 14a,c,f,i,k R = H; 5 mmol; 1,42 g R = m-NO2; 5 mol;1,65 g R = p-Cl; 5 mmol; 1,59 g R = p-CH3; 5 mmol; 1,49 g R = p-OCH3; 5 mmol; 1,6 g Dạng bề ngoài Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng ngà Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng ngà
59
2.2.14. Tổng hợp các hợp chất ethyl 3-propargyl-4H-pyrano[2,3-
d]pyrimidine-6-carboxylate thế
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
Qui trình phản ứng chung: Hỗn hợp phản ứng ở dạng huyền phù được chuẩn bị từ
các hợp chất pyrano[2,3-d]pyrimidine thế thích hợp 18a,c,f,i,k tương ứng (2 mmol)
trong 10 ml acetone khan; thêm vào đó kali carbonat khan (0,69 g; 3 mmol) và một
vài tinh thể KI. Nhỏ giọt dung dịch propargyl bromide trong toluene (2 mmol; 0,34
ml dung dịch 80% về trọng lượng trong toluene) vào huyền phù trên. Hỗn hợp phản
ứng được khuấy liên tục ở nhiệt độ 50°C trong khoảng 4−5 giờ. Tiến trình phản ứng
được kiểm tra bằng TLC với hệ dung môi n-hexan:ethyl acetate = 1:2 (theo thể tích)
và được hiện bằng hơi iod. Sau đó, dung môi acetone được loại bỏ hoàn toàn dưới
áp suất giảm ở nhiệt độ phòng. Nước được thêm vào vừa đủ để hoà tan các muối vô
cơ (K2CO3 và KBr). Chất rắn tách ra được lọc, rửa bằng nước đến trung tính và
được kết tinh lại từ dung môi ethanol 96% để nhận được các sản phẩm ethyl 2,7-
dimethyl-5-(phenyl)-4-oxo-3-propargyl-3,5-dihydro-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-
6-carboxylate thế 19a,c,f,i,k thế tương ứng. Lượng các chất phản ứng và kết quả
được dẫn ra trong Bảng 2.10.
Bảng 2.10. Tổng hợp các hợp chất 19a,c,f,i,k
STT Dạng bề ngoài Đnc (C) (%) Dãy chất 19a,c,f,i,k
1 131−133 76 19a
2 Tinh thể màu trắng Tinh thể màu 187−189 88 Dãy chất 18a,c,f,i,k R = H; 2mmol; 0,65g R = m-NO2; 19c
60
STT Dạng bề ngoài Đnc (C) (%) Dãy chất 19a,c,f,i,k
3 162−164 83 19f
4 147−149 76 19i
5 184−186 71 19k Dãy chất 18a,c,f,i,k 2mmol; 0,75g R = 4-Cl; 2mmol; 0,73g R = 4-CH3; 2mmol; 0,71g R = 4-OCH3; 2mmol; 0,65g trắng ngà Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng ngà
2.2.15. Tổng hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần 4H-
pyrano[2,3-d]pyrimidine và D-glucose
Sơ đồ phản ứng chung như sau:
Qui trình phản ứng chung: Hỗn hợp phản ứng ở dạng huyền phù được chuẩn bị từ N-
propargyl pyrano[2,3-d]pyrimidine thế 19a,c,f,i,k tương ứng (1 mmol) và 2,3,4,6-
tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide (6, 0,373 g) trong 5 ml ethanol tuyệt đối. Cho
tiếp chất xúc tác Cu@MOF-5 (10% mol) vào, hỗn hợp phản ứng được khuấy hồi lưu ở
79−80°C trong 90−120 phút. Tiến trình phản ứng được kiểm tra bằng TLC với hệ dung
môi n-hexan:ethyl acetate = 1:1 (theo thể tích) và được hiện bằng hơi iod. Sau đó, hỗn
hợp phản ứng được xử lí theo một trong hai cách, hoặc bổ sung thêm lượng dung môi
ethanol 96% với lượng bằng thể tích, lọc bỏ chất xúc tác rắn, để cho dung môi bay hơi
từ từ để nhận được sản phẩm rắn, hoặc cho bay hơi dung môi, cho nước và dung dịch
61
NaCl bão hòa vào, khuấy đều rồi lọc lấy chất rắn, kết tinh lại bằng ethanol 96%, nhận
được các hợp chất ethyl 3-(1-((2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl))-1H-
1,2,3-triazole-4-yl)methyl-2,7-dimethyl-5-(phenyl)-4-oxo-3,5-dihydro-4H-
pyrano[2,3-d]pyrimidine-6-carboxylate thế 20a,c,f,i,k. Lượng các chất phản ứng và
kết quả được dẫn ra trong Bảng 2.11.
Bảng 2.11. Tổng hợp các hợp chất 20a,c,f,i,k
STT (%) Đnc (C) Dãy chất 20a,c,f,i,k
1 131−133 47 20a
2 139−141 32 20c
3 105−107 37 20f
4 101−103 46 20i
5 97−99 42 20k Dãy chất 19a,c,f,i,k R = H; 1mmol; 0,34g R = m-NO2; 1mmol; 0,41g R = 4-Cl; 1mmol; 0,4g R = 4-CH3; 1mmol; 0,38g R = 4-OCH3; 1mmol; 0,39g Dạng bề ngoài Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng ngà Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng Tinh thể màu trắng ngà
62
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TỔNG HỢP PROPARGYL ACETOACETATE
Ester propargyl acetoacetate là chất đầu cần thiết để có thể thực hiện việc
ghép nối vòng 1H-1,2,3-triazole với vòng 4H-pyran. Việc điều chế propargyl ester
này của acid acetoacetate dựa vào sự tấn công nucleophil của anion propargyloxide
lên nhóm carbonyl của 2,2,6-trimethyl-1,3-dioxen-4-one. Anion propargyloxide
nhận được bằng tác dụng của natri hydride lên alcohol propargylic. Việc mở vòng
acetal được thực hiện bằng sự thuỷ phân dưới tác dụng của muối ammoni chloride.
Chúng tôi đã cải tiến phương pháp của Cruciani P. và đồng nghiệp [8], với qui mô
chỉ 7 mmol; lên qui mô lượng lớn gấp 10 lần (70 mmol) với hiệu suất tốt (77%).
Trong phổ IR (Hình 3.1) của propargyl acetoacetate, xuất hiện băng sóng hấp
thụ mạnh của nhóm chức C=O (ester) ở 1746 cm−1, hai băng sóng hấp thụ ở 1271
cm−1 (cường độ trung bình) và ở 1030 cm−1 (cường độ mạnh) thuộc về dao động
hoá trị của liên kết C−C−O và O−C−C của nhóm chức ester. Băng sóng hấp thụ ở
2129 cm−1 thuộc về dao động hóa trị của liên kết C≡C alkyne, băng sóng hấp thụ ở
3280 cm−1 thuộc về dao động hoá trị của liên kết ≡CH của alkyne cuối mạch. Từ các
số liệu phổ IR này cho thấy propargyl acetoacetate đã được tổng hợp thành công và có
thể sử dụng để tổng hợp ở bước tiếp theo.
Hình 3.1. Phổ IR (ở dạng chất lỏng tinh khiết) của propargyl acetoacetate.
63
3.2. TỔNG HỢP 2,3,4,6-TETRA-O-ACETYL-β-D-GLUCOPYRANOSYL AZIDE Việc tổng hợp hợp chất 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide
được thực hiện thông qua sự chuyển hoá hợp chất acetobromo-α-D-glucose (2,3,4,6-
tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl bromide). Dẫn xuất bromide này nhận được
bằng cách chuyển hoá D-glucose pentaacetate với HBr (từ tác dụng của phosphor đỏ
với brom, tiếp theo được xử lí với nước để sinh ra HBr in situ). Bằng tác dụng của
natri azide trong DMF khan, với sự có mặt của chất xúc tiến KI, phản ứng chuyển
hoá xảy ra dễ dàng, cho hiệu suất cao (tới 97%) của sản phẩm azide mong muốn.
Cấu trúc thực của phân tử 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide
đã được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ đơn tinh thể tia X (Hình 3.2). Từ đó
cho thấy hợp chất 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide có cấu trúc như
dự kiến.
Hình 3.2. Cấu trúc đơn tinh thể tia X của 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D- glucopyranosyl azide.
64
3.3. TỔNG HỢP CÁC HỆ CHẤT XÚC TÁC ĐỒNG
3.3.1. Chất xúc tác Cu(0) và CuNPS trên Montmorillonite K10 Một số đặc trưng cho các chất xúc tác Cu(0) và CuNPS trên clay
Montmorillonite K10 như sau:
+ Phổ IR của clay Montmorillonite K10 (m-K10), của clay Montmorillonite
K10 hấp phụ Cu(0) (m-K10-Cu) và clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu nano (m-
K10CuNPs) được dẫn ra ở Hình 3.3. Các băng sóng hấp thụ ở 1608, 1492 và 798
cm−1 của clay Montmorillonite K10 ban đầu có sự biến đổi rõ rệt, điều này cho thấy
có sự tham gia của nguyên tử đồng vào mạng lưới cấu tạo của clay Montmorillonite
K10 ban đầu.
Hình 3.3. Phổ IR (KBr) của clay Montmorillonite K10 (m-K10), clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu(0) (m-K10-Cu) và clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu nano (m-K10CuNPs).
Hình 3.4. Giản đồ XRD của clay Montmorillonite K10 (m-K10), clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu(0) (m-K10-Cu) và clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu nano (m-K10CuNPs).
65
+ Giản đồ nhiễu xạ XRD (Hình 3.4) của clay m-K10, clay m-K10-Cu và clay
m-K10-CuNPs cho thấy, ở góc ~44,8° xuất hiện pic cao rõ rệt ở giản đồ XRD của
mẫu m-K10-Cu mà ở giản đồ của m-K10 ban đầu không có, điều này chứng tỏ rằng
Cu(0) đã được hấp phụ vào bề mặt của vật liệu clay. Ở giản đồ XRD của mẫu m-
K10CuNPs tuy không thấy xuất hiện pic mạnh ở góc này, song hiện tượng xảy ra
trong quá trình điều chế chất xúc tác cho thấy có lẽ Cu(0) nano cũng được hấp phụ
tương tự. Điều này có thể được xác định bằng kết quả khảo sát ảnh hưởng của chất
xúc tác đến phản ứng click ở Phần 3.4.
Ảnh SEM và TEM của các vật liệu trên được dẫn ra trong Hình 3.5 và 3.6
((a) clay Montmorillonite K10 (m-K10), (b) clay Montmorillonite K10 hấp phụ
Cu(0) (m-K10-Cu) và (c) clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu nano (m-K10-
CuNPs)). Từ các ảnh SEM, ta thấy rằng bề mặt của clay Montmorillonite K10 đã
biến đổi rõ rệt với các hốc trên bề mặt, giúp cho sự hấp phụ của các chất phản ứng
tốt hơn. Từ các ảnh TEM, ta thấy rằng cấu trúc tinh thể của clay Montmorillonite
K10 được sắp xếp trật tự hơn, đặc biệt ở clay Montmorillonite K10 hấp phụ Cu nano.
(a) (b) (c)
Hình 3.5. Ảnh TEM của chất xúc tác đồng trên Montmorillonite K10.
(a) (c) (b)
Hình 3.6. Ảnh SEM của chất xúc tác đồng trên Montmorillonite K10.
66
3.3.2. Chất xúc tác Cu@MOF-5 Chất xúc tác Cu trên khung hữu cơ-kim loại (Cu@MOF-5) được tổng hợp từ
đồng nitrat, ở dạng Cu(NO3)2.3H2O, và acid 1,4-benzenedicarboxylic (terephthalic
acid) trong dung môi DMF. Chúng tôi nhận thấy rằng việc thêm dung dịch của muối
đồng nitrat trong DMF vào dung dịch của acid teraphthalic trong DMF hoặc ngược
lại không làm thay đôi cấu trúc của sản phẩm Cu@MOF-5. Sản phẩm thu được là
khung kim loại-hữu cơ rắn kết tinh của đồng, có màu xanh dương sáng. Một số đặc
trưng cho chất xúc tác Cu@MOF-5 như sau.
Hình 3.7. Phổ IR (KBr) của Cu@MOF-5
Hình 3.8. Giản đồ XRD của Cu@MOF-5.
67
Kết quả ghi phổ hồng ngoại và giản đồ nhiễu xạ XRD của mẫu chất xúc tác
trên được so sánh với [73, 81] và có các đặc trưng sau:
+ Phổ IR của Cu@MOF-5 được chỉ ra trong Hình 3.7. Các băng sóng yếu và
mạnh ở 1662 và 1604 cm−1 tương ứng là liên kết C=O của 1,4-benzenedicarboxylic
và C−C của vòng thơm. Băng sóng ở 1390 cm−1 tương ứng với độ dao động của
C−O. Ngoài ra, các băng sóng hấp thụ xuất hiện trong vùng từ 827 đến 1157 cm−1
có thể được gán cho các dao động kéo giãn và đối xứng của liên kết O-C=O và C-O
của axit 1,4-benzenedicarboxylic không phản ứng (nhóm carboxyl thứ 2).
+ Giản đồ nhiễu xạ XRD (Hình 3.8) của chất xúc tác Cu@MOF-5 cho thấy
có các pick nhiễu xạ cường độ cao ở 2θ = 5.56º; 9.73º; 16.14º và 21.47º và ở 2θ =
10.79º có cường độ cao nhất. Đối chiếu kết quả này với [13, 81] và theo dõi hiện
tượng xảy ra trong quá trình điều chế chất xúc tác cho thấy có lẽ đồng xuất hiện
trong cấu trúc khung hữu cơ. Điều này có thể được xác định bằng kết quả khảo sát
3.4. TỔNG HỢP MỘT SỐ CHẤT LỎNG ION
ảnh hưởng của chất xúc tác đến phản ứng click ở Phần 3.6.1
Các chất lỏng ion có chứa dị vòng thơm imidazole được tổng hợp từ 1-
methylimidazole, thông qua sự N-alkyl hoá khi sử dụng butyl bromide làm tác nhân
alkyl hoá, khi đó sản phẩm chất lỏng ion là 1-butyl-3-methylimidazoli bromide, nó
được sử dụng trực tiếp làm chất xúc tác, hoặc được chuyển hoá thành chất xúc tác
khác, chẳng hạn 1-butyl-3-methylimidazoli, bằng tác dụng với kali hydroxide. Các
chất lỏng có nguồn gốc từ triethylamin được tổng hợp bằng cách tạo muối ammoni
trong môi trường không-nước, bằng hai acid hữu cơ thông dụng là acid formic và
acid acetic. Bốn chất lỏng ion đã được tổng hợp với hiệu suất khá cao và được chỉ
ra trong Bảng 3.1.
Đối với chất lỏng ion có nguồn gốc từ dị vòng thơm imidazole, nhiệt độ phản
ứng được duy trì trong khoảng 70−80°C, nhiệt độ cao hơn thường dẫn đến việc làm
đậm màu sản phẩm, có lẽ do sự phân huỷ của dị vòng. Đối với chất lỏng ion có
nguồn gốc từ triethylamin thì nhiệt độ thấp (<15°C) luôn được duy trì trong quá
trình phản ứng. Các sản phẩm chất lỏng ion nhận được tồn tại ở trạng thái lỏng
nhớt. Các chất đầu dư được loại bỏ bằng cách chiết với các dung môi thông thường
68
(ethyl acetate, CHCl3…), do bản thân các chất lỏng ion chỉ tan được trong nước và
các dung môi protic khác, mà không tan trong tất cả các dung môi aprotic.
Bảng 3.1. Hiệu suất tổng hợp một số chất lỏng ion
STT Tên gọi Kí hiệu Mô tả Hiệu suất (%)
[Bmim]Br 72 1
[Bmim]OH 78 2 1-Butyl-3-methylimidazoli bromide 1-Butyl-3-methylimidazoli hydroxide
Triethylammoni acetate 84 3 [Et3N]OAc
3.5. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT PROPARGYL 4H-PYRAN CARBOXYLATE
Triethylammoni formate 76 4 [Et3N]For Chất lỏng sánh, màu vàng đậm Chất lỏng sánh, màu nâu đen Chất lỏng sánh, màu vàng nhạt Chất lỏng sánh, màu vàng nhạt
THẾ
Các hợp chất propargyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-
carboxylate thế (5a-k,m) là các chất đầu cần thiết để tổng hợp các 1H-1,2,3-
triazole có chứa vòng 4H-pyran và hợp phần D-glucose. Chúng được điều chế
bằng phản ứng ba-thành phần, từ benzaldehyde (thế) thích hợp (5a-k,m),
propargyl acetoacetate (được tổng hợp ở Phần 2.2.1), malononitrile. Chất xúc tác
được sử dụng là dung dịch NH4OH 25−28%, dung môi được sử dụng là ethanol
96%. Phản ứng xảy ra ngay khi nhỏ giọt dung dịch ammonia vào.
Cấu trúc của các hợp chất này được xác định bằng các số liệu phổ IR, 1H
NMR, 13C NMR, ESI-MS và phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. Các số liệu về
dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được liệt kê ở Bảng 2.1. Các số liệu
phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được liệt kê trong các Bảng 3.2−3.6. Các
phổ đồ được dẫn ra trong các Hình 3.1PL−3.12PL (Phụ lục III).
69
3.5.1. Phổ IR Trong phổ IR của các hợp chất 5a-k,m, xuất hiện hai băng sóng hấp thụ
trong vùng ở 3419−3328 cm−1 xác định sự có mặt của nhóm amino trong phân tử
này. Nhóm chức nitrile có băng sóng hấp thụ nằm ở vùng 2203−2187 cm−1. Băng
sóng hấp thụ ở 2150−2125 cm−1 thuộc về dao động hoá trị C≡C của 1-alkyne, có
cường độ hấp thụ khá yếu, và nằm bên cạnh băng sóng hấp thụ của nhóm C≡N. Sự
xuất hiện của băng sóng có cường độ trung bình nằm ở vùng 3264−3200 cm−1 cho
thấy sự có mặt của 1-alkyne, đây là dao động hoá trị của liên kết ≡C−H. Các liên
kết C=C thơm được xác định bởi các băng sóng hấp thụ nằm trong vùng 1643−1491
cm−1. Sự có mặt của nhóm chức ester được xác định bởi băng sóng hấp thụ mạnh
của nhóm C=O(ester) nằm trong vùng 1724−1695 cm−1 và liên kết C−O−C có hai
băng sóng có cường độ từ trung bình đến mạnh ở vùng 1260−1250 và 1070−1050
cm−1. Liên kết C=C của vòng 4H-pyran có các băng sóng hấp thụ nằm trong vùng
1682−1641 cm−1. Số liệu phổ IR của các hợp chất khác được trình bày trong Bảng
3.2 và 3.2PL (Phụ lục I).
Bảng 3.2 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 5a-k,m
Phổ IR (cm-1)
STT Hợp chất (nhóm thế) NH2 C≡H C≡N C≡C C=O COC C=C (pyran) C=C (aren)
1 3265 2189 2137 1695 1676 5a (R=H) 1260 1061 1609 1414
2 3302 2197 2129 1701 1678 1620 1267 1063 1607 1522
3 3285 2197 2129 1726 1684 1248 1065 1607 1524 3406 3301 3225 3416 3333 3204 3422 3335 3200 5b (R=4′- NO2) 5c (R=3′- NO2)
Chẳng hạn, phổ IR của hợp chất 5a (R = H, Hình 3.9, Phụ lục II) cho thấy
các băng sóng đặc trưng của các nhóm chức có mặt trong phân tử như nhóm NH2 ở
70
3406, 3301 và 3225 cm−1, các nhóm alkyl ở 2968, 2927 cm−1, nhóm C≡N ở 2189
cm−1, C≡CH (alkyne cuối mạch) có các băng sóng hấp thụ ở vùng 2137 cm−1 và
≡CH ở 3265 cm−1. Nhóm chức ester được đặc trưng bởi các hấp thụ của C=O ở
1695 cm−1, C−O−C ở 1260 và 1061 cm−1. Vòng thơm có hấp thụ C=C thơm ở 1610
cm−1. Vòng 4H-pyran có hấp thụ C=C ở 1676 cm−1.
3.5.2. Phổ NMR Các phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C NMR được ghi trong dung môi
DMSO-d6, với chất chuẩn nội TMS. Phần phổ giãn của hợp chất 5b được dẫn ra
trong Hình 3.10 (Phụ lục II), các phổ 2D NMR HSQC và HMBC nhằm giúp cho
việc qui kết các tín hiệu cộng hưởng cho các proton và carbon-13 trong phân tử của
các hợp chất ở dãy này (các Hình 3.12 và 3.13, Phụ lục II). Việc đánh số khung
phân tử của hợp chất này như sau:
Các số liệu phổ 1H NMR của các pyran 5a-k,m được dẫn ra trong Bảng 3.3 và
3.3-PL (Phụ lục I), và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.4 và 3.4-PL (Phụ lục I). Phổ đồ
của các chất 5 khác được dẫn ra trong các Hình 3.1PL−3.12PL (Phụ lục III).
Trong phổ 1H NMR của các pyran 5a-k,m xuất hiện tín hiệu singlet, đặc trưng
ở vùng δ=5,03−4,24 ppm, là tín hiệu cộng hưởng của proton ở vị trí thứ 4 (H-4) và có
thể được sử dụng như là tín hiệu nhận biết cho pyran và chromene. Ngoài ra, độ
chuyển dịch hóa học ở vùng δ=2,37−2,27 ppm, ở dạng singlet và tích phân tương ứng
với 3H, thuộc về các proton của nhóm methyl ở vị trí thứ 2 trong vòng pyran. Trong
phổ 13C NMR, nhóm methyl này có độ chuyển dịch hóa học ở vùng δ=18,7−19,1 ppm.
Nhóm amino (NH2) ở vị trí 6 của vòng 4H-pyran của 5a-k,m có tín hiệu cộng hưởng
71
singlet ở vùng δ=7,15−6,81 ppm, tích phân tương ứng với 2H. Trong phổ 13C NMR,
nguyên tử carbon mang nhóm thế amino (C-6) có độ chuyển dịch hóa học ở vùng
trường yếu, với khoảng δ=159,7−158,9 ppm. Sự dịch chuyển về trường yếu của tín
hiệu này là do ảnh hưởng đồng thời của nguyên tử oxy và nitơ âm điện cùng gắn vào
nó, trong khi đó, nguyên tử carbon C-2 nằm ở trường mạnh hơn chút ít (δ=159,4−157,8
ppm). Nhóm carboxyl của ester có độ chuyển dịch hoá học nằm trong vùng
δ=165,4−164,7 ppm. Độ chuyển dịch hoá học xuất hiện ở vùng δ=120,2−119.4 ppm là
tín hiệu cộng hưởng của carbon trong nhóm chức nitrile ở vị trí 5 của vòng 4H-pyran.
Bảng 3.3 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 5a-k,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ=(ppm, độ bội, J, Hz) Hợp chất (nhóm thế)
1 5a (R=H)
2 5b (R=4ʹ-NO2)
3 5c (R=3ʹ-NO2)
7,31 (d, J = 7,5 Hz, 2H, H-3ʹ & H-5ʹ), 7,22 (t, J = 7,5 Hz, 1H, H-4ʹ), 7,15 (dd, J = 7,5; 1,5 Hz; 2H, H-2ʹ & H-6ʹ), 6,98 (s, 2H, 6-NH2), 2,34 (s, 3H, 2-CH3), 4,29 (s, 1H, H-4), 4,64 (d, J = 2,5 Hz, 2H, OCH2C≡CH), 3,50 (t, J = 2,5 Hz, 1H, OCH2C≡CH) 8,20 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H-3ʹ & H-5ʹ), 7,46 (dd, J = 8,5, 1,5 Hz, 2H, H-2ʹ & H-6ʹ), 7,14 (s, 2H, 6-NH2), 2,37 (s, 3H, 2- CH3), 4,48 (s, 1H, H-4), 4,63 (m, 2H, OCH2C≡CH), 3,48 (t, J = 2,0 Hz, 1H, OCH2C≡CH) 7,68 (t, J = 8,0 Hz, 1H, H-5ʹ), 8,12 (ddd, J = 8,0, 2,5, 1,5 Hz, 1H, H-4ʹ), 7,99 (t, J = 1,75 Hz, 1H, H-2ʹ), 7,64 (d, J = 8,0 Hz, 1H, , H-6ʹ), 7,15 (s, 2H, 6-NH2), 2,37 (s, 3H, 2-CH3), 4,53 (s, 1H, H-4), 4,64 (m, 2H, OCH2C≡CH), 3,43 (t, J = 2,5 Hz, 1H, OCH2C≡CH)
Sự có mặt của nhóm propargyl được xác định bằng các thông tin phổ NMR như
sau. Độ chuyển dịch hóa học của proton acetylenic trong nhóm O-propargyl nằm trong
vùng phổ đặc trưng của nó ở vùng δ=3,52−3,43 ppm. Độ bội của các tín hiệu này là
triplet với hằng số ghép cặp J = 2,0−2,5 Hz. Các tín hiệu carbon-13 của nhóm O-
propargyl nằm trong vùng δ=78,2−78.0 ppm và δ=78.6−78.2 ppm, thuộc về các
nguyên tử carbon của liên kết ba nằm ở cuối mạch và trong mạch tương ứng. Hai
proton của nhóm methylene của mạch propargyl thường thì không tương đương
72
nhau về mặt từ, do vậy, xảy ra sự phân tách spin giữa chúng, và đồng thời có tương
tác từ với proton acetylenic trong nhóm này, dẫn đến sự phân tách spin kiểu doublet,
doublet-doublet, giả triplet, hoặc là nhóm đa vạch, do sự tương tác phức tạp giữa nó với
hai proton methylene của mạch propargyl. Các kiểu phân tách spin này được chỉ ra ở
Hình 3.11 (Phụ lục II).
Bảng 3.4 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 5a-k,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ=(ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 5a (R=H)
2 5b (R=4′-NO2)
3 5c (R=3′-NO2) (OCH2C≡CH), 78,0
165,3 (C=O ester), 159,0 (C-6), 158,1 (C-2), 145,0 (C-1′), 129,0 (C-3′ & C-5′), 127,6 (C-2′ & C-6′), 127,4 (C-4′), 120,1 (C≡N), 107,2 (C-3), 57,7 (C-5), 39,2 (C-4), 18,8 (2-CH3), 78,5 (OCH2C≡CH), 78,2 (OCH2C≡CH), 52,4 (OCH2C≡CH) 164,9 (C=O ester), 159,3 (C-6), 159,0 (C-2), 152,7 (C-1′), 124,3 (C-3′ & C-5′), 129,0 (C-2′ & C-6′), 146,9 (C-4′), 119,7 (C≡N), 105,9 (C-3), 56,6 (C-5), 39,1 (C-4), 19,0 (2-CH3), 78,4 (OCH2C≡CH), 78,2 (OCH2C≡CH), 52,5 (OCH2C≡CH) 164,9 (C=O ester), 159,2 (C-6), 159,0 (C-2), 147,5 (C-1′), 148,3 (C-3′), 122,2 (C-5′), 130,7 (C-2′), 134,7 (C-6′), 122,5 (C- 4′), 119,8 (C≡N), 106,1 (C-3), 56,8 (C-5), 39,0 (C-4), 19,0 (2- CH3), 78,3 (OCH2C≡CH), 52,5 (OCH2C≡CH)
Ở các hợp chất 5a,h,i,j,k thì sự phân tách spin là kiểu doublet điển hình cho
hệ propargylic, với hằng số ghép cặp J = 2−2,5 Hz (vì trong các trường hợp này, Ha
và Hb tương đương nhau về mặt từ nên Jab = 0 Hz). Ở các hợp chất còn lại, thì sự
phân tách spin phức tạp hơn, hai proton ở nhóm OCH2 không tương đương nhau về
mặt từ, do vậy xuất hiện tương tác 2Jab = 9−15 Hz (sự ghép cặp geminal), làm xuất
hiện sự phân tách spin kiểu doublet-doublet. Trường hợp của hợp chất 5c cho thấy
rõ ràng sự phân tách này, với hằng số ghép cặp J = 16,0, 2,5 Hz, Trường hợp hợp
chất 5b cũng có thể phân tích tương tự. Các trường hợp còn lại thì xuất hiện sự giãn
rộng của tín hiệu cộng hưởng, cụ thể, trường hợp 5e và 5f thì có sự chồng chập của
73
hai doublet của mỗi proton ở OCH2 với proton acetylenic thành giả triplet (Jab ~0
Hz). Trường hợp 5d thì trở thành giả singlet.
Vùng tín hiệu cộng hưởng của nhóm methylene này ở δ=4,66−4,52 ppm. Tín
hiệu này chuyển dịch về phía trường yếu so với vị trí cộng hưởng của nhóm methylene
thông thường là do ảnh hưởng nghịch từ của nguyên tử oxy có độ âm điện. Nguyên tử
carbon ở cầu nối methylene-oxy OCH2 này có độ chuyển dịch hoá học nằm ở vùng
δ=52,5−52,3 ppm. Các proton của vòng thơm có độ chuyển dịch hóa học nằm trong
vùng δ=8,20−6,87 ppm, độ bội thay đổi phụ thuộc vào các kiểu thế của vòng thơm
benzene. Các nguyên tử cacbon của vòng thơm có tín hiệu cộng hưởng nằm trong
vùng δ=157,5−112,0 ppm.
Tín hiệu 13C NMR của C-1ʹ ở 5b với R=4-NO2 được gán là 152,7 ppm, trong
khi đó ở các hợp chất khác cũng nhóm thế NO2 nhưng nằm ở vị trí meta và ortho và
với các nhóm thế khác thì nằm ở phía trường mạnh hơn. Lí do của sự chuyển dịch
về phía trường yếu trong trường hợp của 5b có thể là do hiệu ứng làm phản chắn
mạnh của nhóm thế nitro ở vị trí para so với C-1ʹ, trong khi đó, nếu nhóm thế nitro
nằm ở các vị trí meta và ortho hoặc các nhóm thế hút electron khác (Cl) thì hiệu
ứng phản chắn này nhỏ hơn (đây là mối tương quan của độ chuyển dịch hoá học
carbon-13 với hằng số nhóm thế σ Hammett, cũng như vào mật độ điện tích. Riêng
các nhóm thế ở vị trí ortho, ngoài hiệu ứng electron còn có yếu tố không gian chi
phối đến ảnh hưởng hút electron theo −C (được gọi là hiệu ứng orthor).
Chẳng hạn, việc qui kết các proton và carbon-13 trong phân tử của các hợp
chất này thông qua một hợp chất đại diện là 5b khi kết hợp với các tương tác gần và xa của 1H−13C (Bảng 3.5) trên phổ HSQC (Hình 3.12, Phụ lục II) và HMBC (Hình
3.13, Phụ lục II).
Phổ 1H NMR của hợp chất này có các đặc trưng (Hình 3.12, Phụ lục II). Độ
chuyển dịch hóa học ở 7,14 ppm (s, 2H) và 2,37 ppm (s, 3H) là của proton trong
nhóm NH2 và 2-CH3; tương ứng với độ chuyển dịch hóa học carbon-13 của C-6 gắn
với nhóm NH2 ở 159,3 ppm và 2-CH3 ở 19,0 ppm. Độ chuyển dịch hóa học ở 4,66
ppm (dd, J = 15,5; 2,0 Hz, 1H) và 4,63 ppm (dd, J = 15,5; 2,0 Hz, 1H) là các proton
của nhóm CH2 trong OCH2C≡CH và ở 3,48 ppm (t, J = 2,0 Hz, 1H) là proton của
74
nhóm CH trong OCH2C≡CH. Trong vùng từ 8,20-7,46 ppm có các H với tỉ lệ 2:2
chứng tỏ là các H của nhóm phenyl. Ở 7,46 ppm (d, J = 7,5 Hz, 2H) là của H-2ʹ và
H-6ʹ và 8,2 ppm (d, J = 7,5 Hz, 2H) là của H-3ʹ và H-5ʹ. Proton H-4 có độ chuyển
dịch hóa học ở 4,48 ppm (s, 1H) tương đương với độ chuyển dịch hóa học ở 39,1 ppm của C-4 trong phổ carbon-13. Trong phổ 13C NMR của 5b, các liên kết C≡C
cũng đã được xác định bởi các tín hiệu cộng hưởng nằm ở δ=78,4 ppm và δ=78,2
ppm. Nhóm C≡N có tín hiệu cộng hưởng ở δ=119,7 ppm. Tín hiệu cộng hưởng ở
δ=164,9 xác định sự có mặt của nhóm C=O (ester). Các tín hiệu của vòng thơm có
tín hiệu cộng hưởng nằm trong vùng δ=147-124 ppm.
Bảng 3.5. Các tương tác gần (HSQC) và xa (HMBC) của chất 5b
Tương tác gần 1H−13C (δ=ppm) Proton (δ=ppm)
C-3ʹ (124,3) H-3ʹ (8,20)
C-5ʹ (124,3) H-5ʹ (8,20)
C-2ʹ (129,0) H-2ʹ (7,46)
C-6ʹ (129,0) H-6ʹ (7,46)
− 6-NH2 (7,14)
-CH2O (52,5) OCH2C≡ (4,66)
C-4 (39,1) H-4 (4,48)
CH≡C- (78,2) CH≡C- (3,48)
2-CH3 (19,0) 2-CH3 (2,37) Tương tác xa 1H−13C (δ=ppm) C-1ʹ (152,7), C-4ʹ (146,9), C-5ʹ (124,3) C-1ʹ (152,7), C-4ʹ (146,9), C-3ʹ (124,3) C-4ʹ (146,9), C-6ʹ (129,0), C-3ʹ (124,3), C-5ʹ (124,3), C-4 (39,1) C-4ʹ (146,9), C-2ʹ (129,0), C-3ʹ (124,3), C-5ʹ (124,3), C-4 (39,1) C-6 (159,3), C-2 (159,0), C-5 (56,6) C=O (164,9), -C≡ (78,4), CH≡ (78,2) C=O (164,9), C-6 (159,3), C-2 (159,0), C-1ʹ (152,7), C-2ʹ (129,0), C-6ʹ (129,0), C≡N (119,7), C-3 (105,9), C-5 (56,6) -CH2O (52,5) C=O (164,9), C-6 (159,3), C-2 (159,0), C-1ʹ (152,7), C-3 (105,9)
Việc qui kết các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H NMR và 13C NMR được
áp dụng tương tự cho 11 hợp chất còn lại của dãy 5a-k,m. Độ chuyển dịch hóa học
75
1H NMR và 13C NMR của các hợp chất 5a-k,m khác được trình bày trong Bảng 3.3,
3.3PL, 3.4 và 3.4PL tương ứng. Các số liệu phổ NMR trên xác định rằng các 4H-
pyran 5a-k,m đã được tạo thành thông qua phản ứng ba thành phần giữa propargyl
acetoacetate, malononitrile và benzaldehyde hoặc benzaldehyde thế 4a-k,m.
3.5.3. Phổ ESI-MS Phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 5a-k,m cho pic ion giả phân tử, thường ở
dạng [M−H], một vài hợp chất cho pic ion giả phân tử ở dạng [M+H] và/hoặc
[M+Na] với cường độ khá mạnh, thường là pic cơ sở (với cường độ 100%). Sự
phân mảnh của pic ion giả phân tử này là không đáng kể, do năng lượng bắn phá
được sử dụng trong phương pháp ion hóa ESI là khá thấp. Số khối của các pic ion
giả phân tử này thì phù hợp với trọng lượng phân tử của các propargyl 6-amino-5-
cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate thế tương ứng (Bảng 3.6 và
3.6PL).
Chẳng hạn, đối với hợp chất 5b (Hình 3.14, Phụ lục II), pic cơ sở với số khối ở m/z 338,24 (100%), [M−H]−, trong khi đó khối lượng phân tử của hợp chất này tương
ứng với công thức phân tử C17H13N3O5 là 339,09 Da, cho thấy sự phù hợp với phổ MS
của nó. Dữ kiện này góp phần xác định cấu trúc các hợp chất propargyl ester của
acid 4H-pyran. Phổ đồ ESI-MS của các chất 5 khác được dẫn ra trong các Hình
3.1PL−3.12PL (Phụ lục III).
Bảng 3.6 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 5a-k,m
m/z STT M (Da) Hợp chất (nhóm thế) Công thức phân tử Dạng ion phân tử
1 294,10 [M−H]− C17H14N2O3
2 339,09 [M−H]− C17H13N3O5
3 339,09 [M−H]− C17H13N3O5 Tìm thấy (%) 293,18 (100%) 338,24 (100%) 338,15 (100%) 5a (R=H) 5b (R=4′-NO2) 5c (R=3′-NO2)
76
3.5.4. Phổ nhiễu xạ đơn tinh thể tia X Cấu trúc của propargyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-(4-methylphenyl)-4H-
pyran-3-carboxylate (5i) đã được xác định bằng phổ nhiễu xạ đơn tinh thể tia X
(Hình 3.15), cho thấy cấu trúc dự kiến là hoàn toàn phù hợp với kết quả nhận được từ
phương pháp này. Cấu trúc tinh thể cho thấy cấu dạng thuyền của vòng 4H-pyran.
Hình 3.15. Cấu trúc của hợp chất 5i tính toán bằng phổ nhiễu xạ tia X đơn tinh thể.
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, ESI-MS và phổ nhiễu xạ
tia X đơn tinh thể đã nêu ở trên đã xác định cấu trúc đúng đắn của các hợp chất 5a-
3.6. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 1H-1,2,3-TRIAZOLE CÓ CHỨA VÒNG 4H-
k,m tổng hợp được.
PYRAN VÀ D-GLUCOSE
3.6.1. Khảo sát sử dụng chất xúc tác đồng cho phản ứng click Để xem xét ảnh hưởng của chất xúc tác khác nhau được sử dụng và các dung
môi đến quá trình tổng hợp các hợp chất 1-((2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
glucopyranosyl)-1H-1,2,3-triazole-4-yl)methyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-
phenyl-4H-pyran-3-carboxylate 7a,c-h,j,k,m, chúng tôi đã khảo sát phản ứng tổng
hợp của một hợp chất đại diện là hợp chất 7a (với R=H). Quá trình tổng hợp được
thực hiện theo 5 phương pháp khác nhau A, B, C, D và E (Bảng 3.7).
77
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát chất xúc tác cho việc tổng hợp hợp chất 7a
STT Dung môi Phương pháp Thời gian phản ứng Nhiệt độ (°C) Hiệu suất (%)
A 1 24 giờ 25-27 60,7 DMSO/H2O
B 2 24 giờ 25-27 72,2
C 3 30 phút 85-87 94,8
D 4 60 phút 85-87 94,8 tert- Butanol/H2O tert- Butanol/NEt3 tert- Butanol/H2O
E 5 30 phút Etanol khan 79-80 97,8 Hình dạng và Màu sắc Dạng bột màu trắng Dạng bột màu trắng Dạng bột màu trắng Dạng bột màu trắng Dạng bột màu trắng
Trong này, các phương pháp tổng hợp cụ thể là:
+ Phương pháp A: Hệ chất xúc tác CuSO4.5H2O + natri ascorbate + Phương pháp B: Chất xúc tác Cu/Montmorillonite K10
+ Phương pháp C: Chất xúc tác CuNPs/Montmorillonite K10
+ Phương pháp D: Chất xúc tác CuI
+ Phương pháp E: Chất xúc tác Cu@MOF-5
Kết quả khảo sát cho thấy rằng phương pháp E có thời gian phản ứng ngắn hơn
và cho hiệu suất sản phẩm cao hơn. Việc xử lí sản phẩm sau phản ứng đối với phương
pháp E dễ dàng hơn, sản phẩm dễ kết tinh và tinh chế. Qua quá trình khảo sát chất
xúc tác và dung môi có thể kết luận được là phản ứng click sử dụng theo phương
pháp tổng hợp E với chất xúc tác Cu@MOF-5 trong dung môi ethanol tuyệt đối.
Dựa vào phương pháp tổng hợp tối ưu đã được khảo sát, chúng tôi đã tổng
hợp được thêm 8 hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần D-glucose và 4H-pyran.
Cấu trúc của các hợp chất này được xác định bằng các số liệu phổ IR, 1H NMR, 13C
NMR và ESI-MS. Các số liệu về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được
liệt kê ở Bảng 2.2. Các số liệu phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được liệt kê
trong các Bảng 3.8−3.12. Các phổ đồ được dẫn ra trong các Hình 3.13PL−3.21PL
(Phụ lục III).
78
Việc gán các tín hiệu phổ 1H NMR, 13C NMR của các hợp chất trong dãy
7a,c-h,j,m thực hiện thông qua việc phân tích phổ 1H NMR, 13C NMR và các phổ
2D NMR COSY, HSQC, HMBC của hợp chất đại diện 7d.
3.6.2. Phổ IR Số liệu phổ IR của các hợp chất 7a,c-h,j,m được liệt kê ở Bảng 3.8 và 3.8PL
(Phụ lục I). Chẳng hạn, trong phổ IR của hợp chất 7d (Hình 3.16, Phụ lục II) xuất
hiện băng sóng hấp thụ mạnh của 4 nhóm acetate của hợp phần 2,3,4,6-tetra-O-
acetyl-β-D-glucopyranosyl ở 1757 cm−1, thuộc về dao động hoá trị của 4 nhóm
C=O(ester), băng sóng hấp thụ yếu hơn ở ~ 1678 cm−1 là dao động hóa trị của nhóm
C=O ester gắn với vòng pyran do ảnh hưởng bởi hệ π liên hợp trong vòng pyran. Hai
băng sóng hấp thụ ở 1064 và 1039 cm−1 thuộc về dao động hoá trị của liên kết
C−C−O và O−C−C của nhóm chức ester. Nhóm amino trong phân tử được xác định
bằng hai băng sóng hấp thụ mạnh ở 3448 và 3344 cm−1 và một hấp thụ yếu hơn ở
3190 cm−1 (đặc trưng cho các nhóm amino liên hợp với liên kết C=C thơm và không
no), đây là các dao động hoá trị và dao động cộng hưởng Ferrmi tương ứng của nhóm
chức này. Nhóm nitrile có băng sóng hấp thụ đặc trưng mạnh và hẹp ở 2194 cm−1.
Vòng thơm benzene được đặc trưng bằng băng sóng hấp thụ ở 1606 cm−1. Liên kết
C=C của pyran có hấp thụ đặc trưng ở 1678 cm−1.
Bảng 3.8 (trích). Số liệu phổ hồng ngoại của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
Phổ IR (cm-1)
STT Hợp chất (nhóm thế) NH2 C≡N C=O C-O-C ν=C-H (triazole) νN-N=N (triazole) C=C (pyran) C=C (aren)
1 3121 2194 1748 1649 1611 1040 926
2 3194 2199 1755 1645 1605 1042 922
3 2195 1757 1678 1606 1040 924 3441 3345 3468 3341 3448 3344 7a (R=H) 7c (R=3′-NO2) 7d (R=2′-NO2)
79
3.6.3. Phổ NMR Phổ 1H NMR và 13C NMR của các hợp chất 7a,c-h,j,m được đo trong dung
môi DMSO-d6, với chất chuẩn nội TMS, ở tần số máy 500.13 MHz và 125.77 MHz
tương ứng. Các số liệu phổ 1H NMR của các pyran này được dẫn ra trong Bảng 3.9
và 3.9PL (Phụ lục I), và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.10 và 3.10PL (Phụ lục I).
Phổ đồ của chúng được dẫn ra trong các Hình 3.13PL−3.21PL (Phụ lục III). Phổ 1H
NMR và 13C NMR, 2D NMR HSQC, COSY và HMBC của hợp chất đại diện 7d
được dẫn ra trong các Hình 3.17−3.23 tương ứng (Phụ lục II). Việc đánh số khung
phân tử của hợp chất này như sau:
Cũng tương tự như các hợp chất có chứa vòng pyran đã được bàn luận ở
Phần 3.2.2, tín hiệu nằm ở vùng gần 5.0 ppm thuộc về proton H-4. Tín hiệu cộng
hưởng ở vùng 8,20 ppm thuộc về proton của nhóm liên kết CH của vòng 1H-1,2,3-
triazole. Tín hiệu này nằm ở trường yếu nhất (so với cả vùng proton của vòng thơm
benzene) là do ảnh hưởng nghịch từ mạnh của vòng 1H-1,2,3-triazole, đặc biệt, do
ảnh hưởng trực tiếp của nguyên tử nitơ liền kề với nhóm CH này. Một hiện tượng
trong phổ này là tích phân của tín hiệu bằng 1 tương ứng với hai độ chuyển dịch
hoá học, ở δ=8,24 ppm và δ=8,17 ppm, với tỉ lệ cường độ 0,48:0,49. Sự phân tách
tín hiệu cộng hưởng này là do sản phẩm nằm ở dạng hai đồng phân lập thể dia. Sở
dĩ như vậy là do ở đây, vòng pyran có trung tâm chiral tại ở carbon C-4, và có cấu
hình R và S, trong khi đó, kết hợp với các trung tâm chiral khác trong phân tử (ở
vòng D-glucose) là như nhau, nên hai đồng phân quang học này là các đồng phân
lập thể dia của nhau, và vì thế, các phổ 1H NMR (và 13C NMR) của chúng có thể có
80
phân tách rõ rệt ở một số vị trí proton và carbon-13. Dưới đây, các kí hiệu A và B là
để chỉ hai đồng phân lập thể dia này (Hình 3.17).
Bảng 3.9 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ=(ppm, độ bội, J, Hz) Hợp chất (nhóm thế)
1 7a (R=H)
2 7c (R=3′-NO2)
3 7d (R=2′-NO2)
8,27 & 8,21 (s; CH-a, tỉ lệ đồng phân dia 0,12:0,85 ); 7,30 (t; J = 7,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,25−7,20 (m; 2H; H-2′ & H-6′); 7,12 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-4′); 6,95 (s; 2H; 6-NH2); 6,35 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′); 5,64 (t; J = 9,0 Hz; 1H; H-2′′); 5,58 (dd; J = 11,5, 7,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,22 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-4′′); 5,09 (s; 2H; CH2O); 4,41−4,39 (m; 1H; H-5′′); 4,29 (s; 1H; H- 4); 4,17 (dd; J = 12,0, 4,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,11 (d; J = 12,0 Hz; 1H; H-6′′B); 2,30 (s; 3H); 2,05 (s; 3H); 2,02 (d; J = 5,9 Hz; 3H); 1,99 (d; J = 4,0 Hz; 3H); 1,80 (s; 3H) 8,35 & 8,33 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân 0,59:0,46); 8,09 (d; J = 6,0 Hz; 1H; H-4′); 7,94 & 7,88 (s; 1H; tỉ lệ đồng phân 0,58:0,48, H-2′); 7,61 (t; J = 6,0 Hz; 1H; H-5′); 7,56 (d; J = 6,0 Hz; 1H; H-6′); 7,13 (s; 2H; 6-NH2); 6,35 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-1′′); 5,64 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,58 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,24−5,19 (m; 1H; H-4′′); 5,12−5,05 (m; 2H; CH2O); 4,50 (d; J = 11,0 Hz; 1H; H-5′′); 4,41−4,39 (m; 1H; H-6′′A); 4,19−4,11 (m; 2H; H-4 & H-6′′B); 2,34 & 2,35 (s; 3H; 2-CH3); 2,05 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,02 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,99 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,80 & 1,79 (s; 3H; 2-CH3CO) 8,24 & 8,17 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân 0,48:0,49); 7,80 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-3′); 7,67 (q; J = 7,6 Hz; 1H; H-5′); 7,45 (td; J = 7,5; 1,1 Hz; 1H; H-4′); 7,39 (d; J = 7,9 Hz; 1H; H-6′); 7,11 (s; 2H; 6-NH2); 6,34 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′A); 6,33 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′B); 5,62 (dd; J = 19,5, 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,55 (td; J = 9,5, 2,0 Hz; 1H; H-3′′); 5,19 (td; J = 10,0, 5,0 Hz; 1H; H-4′′); 5,04–4,96 (m; 1H; CH2O-A); 5,01 (s; 1H; H-4); 4,99 (d; J = 13,25 Hz; 1H; CH2O-B); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,2 Hz; 1H; H-5′′); 4,16 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,10 (d; J = 12,5 Hz; 1H; H-6′′B); 2,31 & 2,30 (s; 3H; 2-CH3, hai đồng phân dia); 2,04 (s; 3H); 2,02 (s; 3H; CH3CO); 1,98 (s; 3H; CH3CO); 1,79 & 1,78 (s; 3H; 2-CH3CO)
81
Bảng 3.10 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ=(ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 7a (R=H)
2 7c (R=3′-NO2)
3 7d (R=2′-NO2)
170,5 (6-CH3CO); 170,1 (3-CH3CO); 169,9 (4-CH3CO); 169,0 (2-CH3CO); 165,6 (C=O ester); 158,9 (C-6); 157,9 (C-2); 145,2 (C-1′); 143,0 (C-a); 129,0 (C-3′ & C-5′); 127,6 (C-2′ &C-6′); 123,9 (C-a); 120,3 (C-4′); 112,4 (C≡N); 107,3 (C-3); 84,3 (C- 1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,1 (C-6′′); 57,9 (CH2O); 57,7 (C-3); 39,2 (C-4); 21,0 (2-CH3); 20,9 (CH3CO); 20,7 (CH3CO); 20,4 (CH3CO); 18,8 (CH3CO) 170,5 (6-CH3CO); 170,0 (3-CH3CO); 169,9 (4-CH3CO); 168,0 (2-CH3CO); 165,3 (C=O ester); 159,1 (C-6); 159,0 (C-2); 148,4 & 148,3 (C-3′, hai đồng phân dia); 147,6 & 147,5 (C-1′, hai đồng phân dia); 142,7 (C-b); 134,6 & 134,6 (C-2′, hai đồng phân dia); 130,5 (C-6′); 124,0 (C-a); 122,5 (C-5′); 122,0 (C-4′); 119,8 (C≡N); 106,3 (C-6); 84,3 (C-1′′); 73,8 (C-5′′); 72,5 (C- 3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 57,9 (CH2O); 56,8 (C-3); 38,9 (C-4); 21,0 (COCH3); 20,9 (COCH3); 20,7 (COCH3); 20,3 (COCH3); 19,0 & 19,0 (2-CH3), 170,5 (6-COCH3); 170,1 (3-COCH3); 169,9 (4-COCH3); 168,9 (2-COCH3); 165,2 & 165,2 (C=O ester, hai đồng phân dia); 159,4 & 159,3 (C-6, hai đồng phân dia); 149,0 & 148,9 (C-2′, hai đồng phân dia); 142,6 (C-b); 139,8 & 139,7 (C-1′, hai đồng phân dia); 134,2 & 134,1 (C-5′, hai đồng phân dia); 130,8 (C- 6′); 128,6 (C-4′); 124,3 & 124,3 (C-a, hai đồng phân); 124,1 (C-3′); 119,4 (C≡N); 106,5 (C-3); 84,2 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,5 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 57,7 (CH2O); 56,3 (C-5); 33,4 (C-4); 21,0 (2-CH3); 20,9 (COCH3); 20,7 (COCH3); 20,4 (COCH3); 19,1 & 19,1 (2-COCH3),
Từ phổ 13C NMR của hợp chất 7d (Hình 3.18, Phụ lục II) ta thấy rõ ràng tín
hiệu cộng hưởng của nguyên tử carbon C-1ʹʹ của vòng pyranose nằm ở δ=84,2 ppm,
là tín hiệu nằm trong vùng trường yếu nhất trong vùng tín hiệu carbon-13 của vòng
pyranose (δ=84,2–61,1 ppm, vùng đường), do nguyên tử carbon C-1ʹʹ bị ảnh hưởng
độ âm điện của nguyên tử oxy trong vòng pyranose và của nguyên tử nitơ trong
82
vòng triazole liên kết trực tiếp với nguyên tử C-1ʹʹ này. Dựa vào phổ HSQC (Hình
3.19, Phụ lục II), ta dễ dàng tìm ra vị trí của proton H-1ʹʹ dựa vào sự kiện rằng tín
hiệu δ=84,2 ppm của C-1ʹʹ có tương tác gần với tín hiệu δ=~ 6,34 ppm, mà khi phân
tích cho thấy với tích phân tương ứng với 1H, thay vì hai kiểu proton, với δ=6,35
ppm, độ bội doubletd với hằng số ghép cặp J = 9 Hz, và δ=6,33 ppm, độ bội doublet
với hằng số ghép cặp J = 9,5 Hz, và do vậy tín hiệu này được gán cho proton H-1ʹʹ ở
vòng pyranose của hai đồng phân lập thể dia, kí hiệu là H-1ʹʹA và H-1ʹʹB. Một số tín
hiệu cộng hưởng khác cũng có sự phân tách tương tự. Chẳng hạn, tín hiệu δ=8,24
ppm và δ=8,17 ppm của CH-a(A) và CH-a(B) có tương tác gần với tín hiệu có
δ=124,3 ppm, và do vậy tín hiệu này có thể được gán cho carbon C-a của vòng
1,2,3-triazole. Trong phổ HMBC, độ chuyển dịch proton trong nhóm CH-a cũng có
tương tác xa với nguyên tử carbon có độ chuyển dịch hóa học là δ=142,6 ppm, ta có
thể qui kết tín hiệu này thuộc về nguyên tử carbon C-b của vòng 1H-1,2,3-triazole.
Từ phổ COSY (Hình 3.21, Phụ lục II), ta thấy có các tương tác 1H−1H trong
vòng pyranose, khi biết rằng tín hiệu cộng hưởng ở δ=~6.34 ppm là thuộc về proton H-
1ʹʹ, từ đó, ta xác định được các proton còn lại của vòng pyranose như sau: 6,33 ppm (H-
1ʹʹ) 5,26 ppm (H-2ʹʹ) 5,55 ppm (H-3ʹʹ) 5,19 ppm (H-4ʹʹ) 4,38 ppm (H-5ʹʹ)
4,16 ppm (H-6ʹʹa) và 4,10 ppm (H-6ʹʹb), hai proton H-6ʹʹa và H-6ʹʹb cũng có tương
tác ghép cặp với nhau. Từ đó, ta có dãy các tín hiệu cho các proton trong vòng pyranose
tính từ phía trường yếu như sau: H-1ʹʹ, H-3ʹʹ, H-2ʹʹ, H-4ʹʹ, H-5ʹʹ, H-6ʹʹa và H-6ʹʹb.
Sự không tương đương nhau về mặt từ của 2 proton H-6ʹʹa và H-6ʹʹb ở
carbon C-6 có thể được giải thích thông qua hình chiếu Newman, được nhìn dọc
theo liên kết C-5ʹʹC-6ʹʹ. Ta nhận thấy rằng hai nhóm thế lớn là C-4ʹʹ và OAc nằm ở
vị trí anti với nhau, đây là cấu dạng bền nhất, do vậy có lẽ hợp chất khảo sát tồn tại
ở dạng này trong dung môi ghi phổ DMSO.
83
Proton H-5ʹʹ ở gần với proton H-6ʹʹa hơn nhưng lại ở xa so với proton H-6ʹʹb
do vậy H-5ʹʹ có tương tác từ mạnh với H-6ʹʹa và tương tác từ yếu hơn với H-6ʹʹb. Từ
độ chuyển dịch hóa học của các proton trong vòng pyranose đã được qui kết ở trên,
ta có thể dễ dàng tìm thấy các tín hiệu cộng hưởng carbon-13 của các nguyên tử
carbon trong vòng pyranose qua các tương tác gần trong phổ HSQC, cụ thể như sau:
C-1ʹʹ (=84,2 ppm), C-2ʹʹ (=70,5 ppm), C-3ʹʹ (=72,6 ppm), C-4ʹʹ (=68,0 ppm), C-
5ʹʹ (=73,7 ppm), C-6ʹʹ (=62,3 ppm) có các tương tác từ với các proton tương ứng.
Phổ HMBC cho thấy các tương tác xa xác định các qui kết này, chẳng hạn H-4ʹʹ
(=5,19 ppm) tương tác xa với OCOCH3 (=170,0 ppm), H-1ʹʹ (=6,33 ppm) tương
tác xa với C-3ʹʹ (=72,6 ppm) (Hình 3.22, Bảng 3.11).
Việc gán các proton và carbon trong vùng tín hiệu thơm được dựa vào các
tương tác chìa khoá như sau: giữa tín hiệu δ=5,01 ppm ở vùng béo của H-4 với tín
hiệu δ=139,7 ppm ở vùng thơm, do vậy, ta có thể gán tín hiệu carbon-13 này cho
nguyên tử carbon C-1ʹ của nhóm thế phenyl. Dựa vào phổ HMBC ở vùng thơm
(Hình 3.23), ta có thể thấy nguyên tử carbon này có các tương tác xa với tín hiệu ở
δ=7,80 ppm và δ=7,67 ppm.
Proton thơm có tín hiệu cộng hưởng ở δ=7,80 ppm ở dạng doublet, với hằng
số ghép cặp J = 8,0 Hz, có thể gán cho proton H-3′, độ chuyển dịch hoá học ở
δ=7,68 ppm (t, J = 8,0; 1H), mà có thể gán cho proton H-5′. Độ chuyển dịch hoá
học ở δ=7,39 ppm với độ bội doublet có hằng số ghép cặp J = 7,9 Hz là tín hiệu
cộng hưởng của proton H-6′ và độ chuyển dịch hoá học ở δ=7,45 ppm (td, J =7,5;
1,1 Hz; 1H) là tín hiệu cộng hưởng của proton H-4′. Nhóm amino ở vị trí 6 của
vòng pyran có độ chuyển dịch hoá học ở δ=7,11 ppm ở dạng singlet với cường độ
tích phân tương ứng với 2H. Proton của vòng pyran H-4 có tín hiệu cộng hưởng ở
δ=5,01 ppm.
Trong phổ 13C NMR của hợp chất 7d (Hình 3.18, Phụ lục II), các nhóm
acetyl CH3CO có các tín hiệu cộng hưởng carbon-13 cho nhóm C=O ester nằm
trong vùng 170,5−168,9 ppm và cho nhóm methyl CH3 ở vùng 21,0 ppm. Vòng
thơm có các tín hiệu cộng hưởng carbon-13 nằm trong vùng 149,0−124,1 ppm. Tín
hiệu cộng hưởng ở δ=165,2 thuộc về C=O (ester) gắn với vòng pyran, ngoài ra, tín
84
hiệu cộng hưởng ở vùng trường mạnh, δ=33,4 ppm, là thuộc về carbon C-4 của
vòng pyran, được dùng làm tín hiệu nhận biết carbon-13 cho vòng này. Nhóm nitrile
có độ chuyển dịch hoá học ở δ=119,4 ppm và cầu nối oxy-methylene có độ chuyển
dịch hoá học ở 57,7 ppm.
Bảng 3.11. Các tương tác gần trong phổ HSQC và các tương tác xa trong phổ
HMBC của hợp chất 7d
δH (ppm)
CH-a (8,24, 8,17) Các tương tác gần δC (ppm) C-a (124,3)
H-3ʹ (7,80) C-3ʹ (124,1)
H-5ʹ (7,67) C-5ʹ (134,2)
H-4ʹ (7,45) C-4ʹ (128,6)
H-6ʹ (7,39) 6-NH2 (7,14) H-1ʹʹ (6,35 và 6,33) H-2ʹʹ (5,62) H-3ʹʹ (5,55) H-4ʹʹ (5,19) C-6ʹ (130,8) - C-1ʹʹ (84,2) C-2ʹʹ (70,5) C-3ʹʹ (72,6) C-2ʹʹ (68,0)
CH2O (5,04 và 4,99) CH2O (57,7)
H-4 (5,01) C-4 (33,4)
Các tương tác xa δC (ppm) C-b (142,6) C-2ʹ (149,0), C-1ʹ (139,7), C-5ʹ (134,1) C-1ʹ (139,7), C-3ʹ (124,1) C-2ʹ (149,0), C-6ʹ (130,8), C-3ʹ (124,1) C-2ʹ (149,0), C-4ʹ (128,6) C-6 (159,4), C-5 (56,3) C-a (124,3) 2-CH3CO (168,9) 3-CH3CO (170,1) 4-CH3CO (169,9) C=O (165,2), C-b (159,4), C-a (124,3) C=O (165,2), C-6 (159,4), C-2 (159,3), C-2ʹ (149,0), C-b (142,6), C-1ʹ (139,7), C-6ʹ (130,8), C-3ʹ, CN (119,4), C-3 (106,5), C-5 (56,3) - C-5ʹʹ (73,7)
C-6ʹʹ (62,3) 6-CH3CO (170,5) H-5ʹʹ (4,38) H-6ʹʹa & H-6ʹʹb (4,16 và 4,10)
2-CH3 (2,31) 2-CH3 (21,0) C=O (165,2), C-6 (159,4), C-3 (106,5)
4×CH3CO (170,5−168,9) 4×CH3CO (2,04−1,78) 4×CH3CO (20,9−19,1)
85
3.6.4. Phổ MS Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m được dẫn ra trong Bảng
3.12 và 3.12PL (Phụ lục I), và phổ đồ được dẫn ra trong Hình 3.24 đối với hợp chất
7a, các hợp chất khác của dãy 7a,c-h,j,m ở các Hình 3.13PL−3.21PL.
Bảng 3.12 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
m/z STT M (Da) Hợp chất (nhóm thế) Công thức phân tử Dạng ion phân tử Tìm thấy (%)
1 667,21 [M−H]− 666,33 (64%) C31H33N5O12
2 712,20 [M−H]− 711,21 (47%) C31H32N6O14
3 712,20 [M+Na]+ 735,21(100%) C31H32N6O14 7a (R=H) 7c (R=3′-NO2) 7d (R=2′-NO2)
Phổ ESI-MS cho pic ion giả phân tử, thường ở dạng [M+H]+, [M+Na]+, một
vài hợp chất cho pic ion giả phân tử ở dạng [M−H]− với cường độ khá mạnh,
thường là pic cơ sở (với cường độ 100%). Sự phân mảnh của pic ion giả phân tử
này là không đáng kể, do năng lượng bắn phá được sử dụng trong phương pháp ion
hóa ESI là khá thấp. Số khối của pic ion giả phân tử này phù hợp với trọng lượng
phân tử của các hợp chất 1-((2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl)-1H-1,2,3-
triazole-4-yl)methyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate
thế tương ứng điều này xác định cấu trúc các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp
phần D-glucose và 4H-pyran thế.
Chẳng hạn, đối với trường hợp hợp chất 7d, khối lượng phân tử của hợp chất
này tương ứng với công thức phân tử C31H32N6O14 là 712,12 Da. Trong phổ ESI-MS
có pic có số khối ở m/z 735,21 (64%), tương ứng với pic ion giả phân tử [M+H]+,
cho thấy sự phù hợp với phổ MS của nó (Hình 3.24, Phụ lục II).
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS đã nêu ở trên
đã xác định cấu trúc đúng đắn của các hợp chất 7a,c-h,j,m tổng hợp được.
86
3.7. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 7-HYDROXY-4H-CHROMENE-3- CARBONITRILE THẾ
Các hợp chất 2-amino-4-(phenyl)-7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile
9a-c,e-m là các chất đầu cần thiết để tổng hợp các 1H-1,2,3-triazole có chứa vòng
chromene (benzopyran) và hợp phần D-glucose, được tổng hợp bằng phản ứng ba-
thành phần, bao gồm resorcinol, malononitrile và các benzaldehyde thế tương ứng
9a-c,e-m. Chất xúc tác cho sự đóng vòng này là Na2CO3, được sử dụng ở dạng
dung dịch 0,47 % trong nước. Dung môi dùng để hoà tan (đối với các benzaldehyde
lỏng hoặc dễ tan trong ethanol), hoặc để trộn lẫn (ở dạng huyền phù đối với các
benzaldehyde thế rắn khó tan trong ethanol) các chất phản ứng là ethanol 96% (đối
với qui mô phản ứng 5 mmol là 10 ml), song với việc nhỏ giọt 40 ml dung dịch
natri carbonat vào hỗn hợp phản ứng thì dung môi phản ứng là hỗn hợp
ethanol:nước với tỉ lệ ~1:5. Đây là một phương pháp tổng hợp đơn giản và thân
thiện, vì dung môi sử dụng là không độc hại. Ở thời điểm nhỏ giọt dung dịch chất
xúc tác, kết tủa của sản phẩm ngưng tụ carbonyl giữa benzaldehyde và
malononitrile là benzylidenemalononitrile, xuất hiện. Tiếp theo là sự vòng hoá nội
phân tử của sản phẩm này để tạo thành 2-amino-4-(phenyl)-7-hydroxy-4H-
chromene-3-carbonitrile. Hiệu suất phản ứng khá cao, đạt tới 92% đối với hợp chất
9h. Sản phẩm tồn tại ở dạng biến thể racemic, do phản ứng không phải là sự tổng
hợp bất đối xứng. Trung tâm lập thể chiral nằm ở carbon C-4 của vòng chromene.
Cơ chế của phản ứng đã được bàn luận trong nhiều tài liệu tham khảo (xem Sơ đồ
3.4, Phụ lục IV), cụ thể như sau. Trước hết, sự ngưng tụ Knoevenagel của
benzaldehyde với malononitrile để cho hiệu suất toàn lượng của sản phẩm ngưng tụ
có chứa liên kết C=C nghèo electron. Phản ứng này xảy ra dễ dàng ngay cả khi
không có mặt của chất xúc tác base. Tiếp theo, sự C-alkyl hoá của vòng phenolic
giàu mật độ electron xảy ra ở vị trí ortho của nhóm hydroxy để cho hợp chất trung
gian, và sự tấn công nucleophil của OH phenolic vào nhóm CN là bước cuối cùng
để cho sản phẩm cuối [26].
87
Bằng phương pháp tổng hợp tương tự, chúng tôi đã tổng hợp được 12 hợp
chất 9a-c,e-m. Các dữ kiện về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được liệt
kê trong Bảng 2.3. Cấu trúc của các hợp chất 9a-c,e-m đã tổng hợp được xác định
bằng các số liệu phổ IR, 1H NMR và 13C NMR. Các số liệu phổ IR, 1H NMR và 13C
NMR được liệt kê trong các Bảng 3.13−3.15. Các phổ đồ được dẫn ra trong các
Hình 3.22PL−3.33PL (Phụ lục III).
3.7.1. Phổ IR Số liệu phổ IR của các hợp chất 9a-c,e-m được dẫn ra trong Bảng 3.13 và
3.13PL (Phụ lục I). Trong phổ IR, các băng sóng hấp thụ mới xuất hiện ở các vùng ở
3500−3450 cm−1 thuộc về nhóm hydroxyl và hai băng sóng hấp thụ khác đã xuất hiện
trong vùng 3420−3250 cm−1 trong phổ IR của chromene 9a-c,e-m xác định sự có mặt
của nhóm amino trong những phân tử này. Nhóm chức nitrile có băng sóng hấp thụ ở
2203−2188 cm−1.
Bảng 3.13 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 9a-c,e-m
ST T
Hợp chất (nhóm thế)
C≡N
νC-O-C
IR (KBr, cm1) νC=C
OH
1145
1648
2196
3500
1
1640
2188
3556
2
1647
2188
3550
3
1628
2186
3500
4
NH2 3341, 3333 3460, 3335 3429, 3300 3470, 3300
1157, 1103 1154, 1047 1154, 1046
9a (R=H) 9b (R=4-NO2) 9c (R=3-NO2) 9e (R=2,4-diCl)
Chẳng hạn, Hình 3.25 (Phụ lục II) dẫn ra phổ IR của hợp chất 2-amino-4-(4-
chlorophenyl)-7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile (9f) cho thấy sự xuất hiện các
băng sóng hấp thụ đặc trưng của các nhóm chức như: nhóm OH có băng sóng hấp thụ
ở vùng 3500 cm−1, nhóm NH2 có hấp thụ ở 3476 và 3339 cm−1, nhóm nitrile có băng
sóng C≡N ở 2186 cm−1, liên kết bội carbon-carbon alkene (của vòng pyran) và thơm
C=C có các băng sóng hấp thụ ở 1637, 1588 cm−1, liên kết C−O−C ở 1157 cm−1.
88
3.7.2. Phổ NMR Các số liệu phổ 1H NMR của các chromene 9a-c,e-m được dẫn ra trong Bảng
3.14 và 3.14PL (Phụ lục I), và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.15 và 3.15PL (Phụ lục
I). Phổ đồ của các chất khác được dẫn ra trong các Hình 3.22PL−3.33PL (Phụ lục III).
Việc đánh số khung phân tử của hợp chất này như sau:
Trong phổ 1H NMR, các proton của chromene 9a-c,e-m có tín hiệu đặc trưng
ở vùng δ=4,95−4,50 ppm, được gán cho proton ở carbon C-4 của vòng chromene và
có thể được sử dụng làm tín hiệu nhận biết proton cho pyran và chromene (Phần
3.5.2). Ngoài ra, độ chuyển dịch hóa học tại δ=9,70−9,60 ppm xác định sự có mặt
của nhóm hydroxyl trên vị trí 7 trong vòng chromene.
Nhóm amino ở vị trí 2 của chromene 9a-c,e-m có tín hiệu cộng hưởng tại
δ=7,04−6,78 ppm, với tích phân tương ứng với 2H. Nguyên tử carbon ở vị trí 2 có
độ chuyển dịch hoá học ở vùng trường yếu với δ=161,4−160,1 ppm, do ảnh hưởng
hút electron của nguyên tử oxy trong vòng chromene. Nguyên tử carbon trong nhóm
chức nitrile cho tín hiệu cộng hưởng ở vùng δ=121,2–119,6 ppm, vị trí cộng hưởng
phụ thuộc chút ít vào bản chất của nhóm thế ở vòng benzene ở C-4. Ngoài ra, độ
chuyển dịch hoá học nằm ở vùng δ=40−37 ppm cũng có thể được sử dụng để làm
tín hiệu nhận biết vòng pyran và chromene. Ta có thể thấy rõ việc gán các tín hiệu
cộng hưởng trên qua việc phân tích phổ NMR của hợp chất 9f (Hình 3.26, Phụ lục
II). Phổ 1H NMR của hợp chất này có các đặc trưng sau phổ như sau. Độ chuyển
dịch hóa học ở 9,72 ppm ở dạng singlet với tích phân tương ứng với 1H thuộc về
nhóm OH, và tín hiệu ở 6,91 ppm, cũng là một singlet, tích phân tương ứng với 2H,
là độ chuyển dịch hoá học của nhóm amino ở vị trí 2 của vòng 4H-chromene.
89
Bảng 3.14 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của hợp chất 9a-c,e-m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm, độ bội, J, Hz) Hợp chất (nhóm thế)
1 9a (R=H)
2 9b (R=4-NO2)
3 9c (R=3-NO2)
9,70 (s; 1H; 7-OH); 7,31 (t; 2H; J=7,5 Hz; H-3′ & H-5′); 7,21 (t; 1H; J=7,5 Hz; H-4′); 7,17 (d; 2H; J=7,5 Hz; H-2′ & H-6′); 6,86 (s; 2H; 2-NH2); 6,81 (d; 1H; J=8,5 Hz; H-5); 6,49 (dd; 1H; J=2,5, 8,5 Hz; H-6); 6,42 (d; 1H; J=2,5 Hz; H-8); 4,63 (s; 1H; H-4) 9,79 (s; 1H; 7-OH); 8,20 (d; 2H; J=8,75 Hz; H-3′ & H-5′); 7,46 (d; 2H; J=8,75 Hz; H-2′ & H-6′); 7,03 (s; 2H; 2-NH2); 6,82 (d; J= 8,0 Hz; 1H; H-5); 6,51 (dd; J=2,25, 8,25 Hz; 1H; H-6); 6,46 (d; 1H; J=2,5 Hz; H-8); 4,87 (s; 1H; H-4) 9,79 (s; 1H; 7-OH); 8,10 (ddd; J = 8,0, 2,0, 1,5 Hz; 1H; H-4′); 8,04 (t; J = 2,0 Hz; 1H; H-2′); 7,67 (dt; J = 7,75, 1,5 Hz; 1H; H-6′); 7,64 (t; J = 7,75 Hz; 1H; H-5′); 7,04 (s; 2H; 2-NH2); 6,86 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-5); 6,52 (dd; J = 8,5, 2,5 Hz; 1H; H-6); 6,46 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H-8); 4,92 (s; 1H; H-4)
Trong vùng phổ δ=7,38–7,20 ppm của hợp chất 9f, xuất hiện hai nhóm tín
hiệu doublet-doublet với tích phân tương ứng với 2H, điều này cho thấy vòng thơm
được thế para. Tín hiệu ở trường yếu với δ=7,20 ppm có thể được gán cho hai
proton H-3′ và H-5′, do hai proton này bị ảnh hưởng nghịch từ của nhóm thế chlor;
và tín hiệu ở trường mạnh hơn với δ=7,38 ppm có thể gán cho hai proton H-2′ và H-
6′. Sự phân tách spin kiểu doublet-doublet với hằng số ghép cặp J = 2,25 Hz và J =
8,75 Hz cho thấy các cặp proton H-2′ và H-6′, H-3′ và H-5′ là không tương đương
nhau về mặt từ, vì thế, xuất hiện tương tác yếu giữa H-2′ và H-6′, H-3′ và H-5′.
Vùng phổ δ=6,79−6,41 ppm thuộc về các proton ở vòng thơm trong hợp phần
chromene. Hai tín hiệu cộng hưởng ở δ=6,79 ppm (d, 1H, J = 8,5 Hz) và δ=6,50
ppm (dd, 1H, J = 2,5; 8,5 Hz) thuộc về các proton H-5 và H-6 tương ứng. Tín hiệu
cộng hưởng ở δ=6,41 ppm ở dạng doublet, với tích phân tương ứng với 1H, và hằng
số ghép cặp nhỏ (J = 2,5 Hz) có thể gán cho proton H-8, do tương tác từ xa của nó
với proton H-6. Như thông lệ ở các 4H-pyran và 4H-chromene, proton H-4 có độ
chuyển dịch hoá học ở δ=4,67 ppm ở dạng singlet và tích phân 1H.
90
Trong phổ 13C NMR, các nguyên tử carbon ở vị trí thứ 2 có độ chuyển dịch
hóa học ở δ=160,2 ppm do ảnh hưởng nghịch từ của nguyên tử oxy có độ âm điện
lớn trong vòng chromene. Nguyên tử carbon trong nhóm nitrile cho tín hiệu cộng
hưởng tại δ=120,5 ppm (Hình 3.26, Phụ lục II). Nguyên tử carbon C-4 mang nhóm
thế chlor có tín hiệu dịch chuyển về phía trường yếu (δ=131,2 ppm) khi so sánh với
các độ chuyển dịch hoá học của các nguyên tử carbon thơm trong vòng benzene
này. Các carbon C-2′ và C-6′ có δ=129,3 ppm; C-3′ và C-5′ có δ=128,5 ppm.
Nguyên tử carbon C-7 của vòng chromene, do ảnh hưởng nghịch từ của oxy âm
điện của nhóm hydroxyl, nên có tín hiệu cộng hưởng ở trường yếu (δ=157,2 ppm).
Độ chuyển dịch hoá học ở δ=39,0 ppm thuộc về nguyên tử carbon C-4 của vòng
pyran. Các độ chuyển dịch hoá học carbon-13 khác được dẫn ra trong Bảng 3.15 và
trên phổ đồ ở Hình 3.26 (Phụ lục II).
Bảng 3.15 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 9a-c,e-m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 9a (R=H)
2 9b (R=4-NO2)
3 9c (R=3-NO2)
160,7 (C-2); 157,6 (C-7); 149,3 (C-8a); 146,8 (C-1′); 130,4 (C- 5); 129,1 (C-3′ & C-5′); 127,9 (C-2′ & C-6′); 127,1 (C-4′); 121,1 (C≡N); 114,2 (C-4a); 112,9 (C-6); 102,7 (C-8); 56,8 (C-3); 40,5 (C-4) 160,9 (C-2); 158,0 (C-7); 154,2 (C-8a); 149,4 (C-1′); 146,8 (C- 4′); 130,4 (C-5); 129,2 (C-2′ & C-6′); 124,5 (C-3′ & C-5′); 120,8 (C≡N); 113,1 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,9 (C-8); 55,6 (C-3); 40,1 (C-4) 161,0 (C-2); 158,0 (C-7); 149,4 (C-8a); 149,1 (C-3′); 148,4 (C- 1′); 134,8 (C-6′); 130,8 (C-2′); 130,5 (C-5); 122,3 (C-5′); 122,2 (C-4′); 120,8 (C≡N); 113,2 (C-4a); 113,0 (C-6); 102,9 (C-8); 55,8 (C-3); 40,3 (C-4)
Qua các số liệu phổ IR và NMR ở trên, chứng đó rằng chromene 9a-c,e-m đã
được hình thành thông qua phản ứng ba thành phần giữa resorcinol, malononitrile
và benzaldehyde thế 4a-c,e-m với sự có mặt của natri carbonat làm chất xúc tác.
91
3.8. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 7-PROPARGYLOXY-4H-CHROMENE-3- CARBONITRILE THẾ
Sự ghép nối vòng 4H-chromene với hợp phần D-glucose có thể nhờ các cầu
nối khác nhau, bằng các nhóm liên kết, như −NH−, −NHCSNHNH−, −NHCSNH−,
thậm chí bằng các vòng dị vòng. Trong số này, dị vòng thơm 1H-1,2,3-triazole được
sử dụng rộng rãi, do các tiền chất để xây dựng dị vòng này, các 1-alkyne và các
azide hữu cơ, là có thể có được. Trong phần này, chúng tôi thực hiện việc chuyển
hoá các 2-amino-4-(phenyl)-7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế (9a,c,e-m)
ở trên thành các propargyl ether tương ứng phản ứng tổng hợp ether theo
Williamson. Các hợp chất 2-amino-4-(phenyl)-7-propargyloxy-4H-chromene-3-
carbonitrile thế (10a,c,e-m) nhận được bằng phản ứng của các hợp chất 9a,c,e-m
với tác nhân alkyl hoá là propargyl bromide khi có mặt K2CO3 khan làm chất xúc
tiến cho phản ứng (để loại bỏ HBr được tạo thành trong quá trình phản ứng).
Acetone khan đã được sử dụng làm dung môi cho phản ứng. Việc thêm KI vào sẽ
tạo điều kiện cho phản ứng diễn ra tốt hơn do quá trình chuyển đổi dẫn xuất
bromide thành dẫn xuất iodide, do nhóm thế iodo là nhóm dễ bị thế hơn so với
nhóm thế bromo.
Phản ứng xảy ra theo cơ chế thế nucleophil lưỡng phân tử (SN2). Với điểm
sôi thấp, dung môi acetone dễ dàng được loại bỏ dưới áp suất giảm mà không làm
ảnh hưởng đến sản phẩm (làm phân huỷ chúng do phải sử dụng nhiệt độ cao hơn để
loại bỏ dung môi, trong trường hợp dùng dung môi có điểm sôi cao, như DMF
chẳng hạn). Các dung môi có lợi cho phản ứng SN2 khác, như DMF, DMSO, không
có lợi cho phản ứng này, vì điểm sôi cao của chúng nên rất khó loại bỏ ra khỏi hỗn
hợp phản ứng để thu sản phẩm. Việc pha loãng bằng nước cũng có thể áp dụng
được, song làm giảm hiệu suất sản phẩm, do độ tan của sản phẩm trong hỗn hợp hai
dung môi nước-dung môi hữu cơ.
Bằng phương pháp trên, chúng tôi đã tổng hợp được 11 hợp chất 2-amino-4-
phenyl-7-propargyloxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế tương ứng 10a,c,e-m từ các
hợp chất 9a,c,e-m tương ứng. Tương tự như các hợp chất 9a,c,e-m, các sản phẩm
propargyl ether 10a,c,e-m tồn tại ở biến thể racemic, vì phản ứng tổng hợp chúng
92
không phải là sự tổng hợp bất đối xứng. Trung tâm lập thể chiral nằm ở carbon C-4
của vòng chromene.
1H NMR, 13C NMR, và ESI-MS, và phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. Các số liệu
Cấu trúc của các hợp chất 10a,c,e-m được xác định bằng các số liệu phổ IR,
về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được liệt kê ở Bảng 2.4. Các số liệu
phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được liệt kê trong các Bảng 3.16−3.19.
3.8.1. Phổ IR Số liệu phổ IR của các hợp chất 10a,c,e-m được liệt kê trong Bảng 3.16 và
3.16PL (Phụ lục I). Trong phổ IR, các propargyl ether của 4H-chromene 10a,c,e-
m có băng sóng hấp thụ đặc trưng của nhóm OH ở 3500 cm−1 đã biến mất, và hai
băng sóng hấp thụ trong vùng 3384−3329 cm−1 và 2133−2117 cm−1 xuất hiện
cùng một lúc tương ứng đặc trưng cho nhóm ≡C−H và C≡C. Cường độ của băng
sóng hấp thụ C≡C khá yếu, và xuất hiện ở vùng 2140−2130 cm−1 bên cạnh băng
sóng hấp thụ của nhóm C≡N ở 2190−2170 cm−1. Sự có mặt của các liên kết C=C
vòng thơm được xác định bởi các băng sóng hấp thụ trong vùng tại 1600−1500 cm−1.
Chẳng hạn, như quan sát thấy trong phổ IR của hợp chất 10c (R=3-NO2,
Hình 3.27, Phụ lục II), chỉ còn các hấp thụ hẹp ở 3444 và 3200 cm−1 của nhóm
amino, đồng thời nhóm nitrile có băng sóng hấp thụ mạnh và hẹp ở 2179 cm−1.
Sự có mặt của loại liên kết mới, liên kết ba của alkyne cuối mạch, −C≡CH, được
xác định bằng băng sóng hấp thụ mạnh và hẹp ở 3345 cm−1, là dao động hoá trị
của liên kết ≡C−H, và dao động hoá trị của liên kết C≡C được đặc trưng bằng
băng sóng hấp thụ yếu ở 2130 cm−1. Vòng pyran của chromene có hấp thụ mạnh
ở 1650 và 1615 cm−1. Vòng thơm benzene có hấp thụ ở 1510 cm−1, các liên kết
ether C−O−C có các hấp thụ ở 1120 và 1030 cm−1. Nhóm nitro luôn được nhận
biết bằng hai hấp thụ mạnh ở 1522 và 1349 cm−1, về cơ bản, không thay đổi gì
nhiều về vị trí hấp thụ so với ở chất đầu 9c.
93
Bảng 3.16 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 10a,c,e-m
ST T Hợp chất (nhóm thế) NH2 C≡H C≡N IR (KBr, cm1) νC=C νC-O-C C≡C
3227 1655 2193 2123 1 10a (R=H) 1161 1028 3412; 3301 3293
3211 1651 2179 2120 2 3445; 3345 3267 1120 1030
3206 1628 2186 2130 3 3472; 3329 3244 1154 1046 10c (R=3-NO2) 10e (R=2,4- diCl)
Các bằng chứng về phổ IR cho thấy rằng trong phản ứng của 2-amino-4-
phenyl-7-propargyloxy-4H-chromene-3-carbonitrile 9a,c,e-m với propagyl bromide
đã xảy ra, nghĩa là sự O-alkyl hóa đã được thực hiện ở nhóm 7-hydroxy của vòng
13C NMR ở dưới xác định thêm về sự kiện này.
chromene thay vì sự N-alkyl hóa nhóm amino ở vị trí 2. Các số liệu phổ 1H NMR và
3.8.2. Phổ NMR Phổ 1H NMR và 13C NMR của các hợp chất 10a,c,e-m được đo trong dung
môi DMSO-d6, với chất chuẩn nội TMS, ở tần số máy 500,13 MHz và 125,77 MHz
tương ứng. Các số liệu phổ 1H NMR của các propargyl ether 10a,c,e-m được dẫn ra
trong Bảng 3.17 và 3.17PL (Phụ lục I), và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.18 và
3.18PL (Phụ lục I). Phổ đồ của chúng được dẫn ra trong các Hình 3.34PL−3.44PL
(Phụ lục III). Việc đánh số khung phân tử của hợp chất này như sau:
94
Bảng 3.17 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 10a,c,e-m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz) Hợp chất (nhóm thế)
1 10a (R=H)
2 10c (R=3-NO2)
3
10e (R=2,4- diCl)
7,34-7,31 (m; 2H; H-2′ & H-6′); 7,24-7,20 (m; 3H; H-3′, H-4′ & H-5′); 6,96 (d; 1H; J = 8,75 Hz; H-5); 6,95 (s; 2H; 2-NH2); 6,72 (dd; 1H; J = 2,5; 8,75 Hz; H-6); 6,67 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 4,81 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 4,71 (s; 1H; H- 4); 3,59 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH) 8,12 (ddd; 1H; J = 1,0, 2,0, 7,58 Hz; H-4′); 8,07 (t; 1H; J = 2,0 Hz; H-6′); 7,71 (dd; 1H; J = 1,0, 7,58 Hz; H-2′); 7,62 (t; 1H; J = 7,58 Hz; H-3′); 7,11 (s; 2H; 2-NH2); 7,01 (d; 1H; J = 8,0 Hz; H-5); 6,74 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,71 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 5,01 (s; 1H; H-4); 4,82 (d; 2H; J = 2,0 Hz; 7- OCH2C≡CH); 3,60 (t; 1H; J = 2,0 Hz; 7-OCH2C≡CH) 7,60 (d; 1H; J = 2,0 Hz; H-3′); 7,42 (dd; 1H; J = 2,75, 8,25 Hz; H-5′); 7,25 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-6′); 7,05 (s; 2H; 2-NH2); 6,85 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-5); 6,71 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,71 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 5,02 (s; 1H; H-4); 4,81 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 3,60 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7- OCH2C≡CH)
Trong phổ 1H NMR của các hợp chất 10a,c,e-m, sự vắng mặt của tín hiệu
trong vùng tại δ=9,70−9,60 ppm (singlet, 1H) của nhóm hydroxyl ở vị trí 7 và sự có
mặt của tín hiệu cộng hưởng singlet với tích phân 2H trong vùng δ=7,11−6,87 ppm,
thuộc về nhóm amino ở vị trí 2 của vòng chromene cũng khẳng định rằng sự O-
alkyl hóa đã xảy ra. Nhóm chức nitrile có độ chuyển dịch hoá học của nguyên tử
carbon nitrile nằm trong vùng tại δ=121,2−120,5 ppm. Độ chuyển dịch hoá học của
proton acetylenic trong nhóm O-propargyl nằm trong vùng phổ đặc trưng của nó tại
δ=3,60−3,58 ppm. Tín hiệu triplet do sự tương tác của proton acetylenic với hai
proton methylene của nhóm propargyl và hằng số tương tác ghép cặp là J = 2,0−2,5
Hz. Tín hiệu doublet của nhóm methylene ở vùng δ=4,82−4.78 ppm là do sự tương
tác của 2 proton methylene với proton acetylenic và có hằng số tương tác ghép cặp
là J = 2,0−2,5 Hz. Tín hiệu này là do ảnh hưởng nghịch từ của nguyên tử oxy có độ
âm điện lớn. Như vậy, các nhóm tín hiệu cộng hưởng ở vùng ~4,84−4,82ppm
95
(doublet) và ~3,60−3,55 ppm (triplet) là bằng chứng về sự có mặt của nhóm
propargyl trong phân tử.
Bảng 3.18 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 10a,c,e-m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 10a (R=H)
2 10c (R=3-NO2)
3
10e (R=2,4- diCl)
160,7 (C-2); 157,2 (C-7); 149,3 (C-8a); 146,5 (C-1′); 130,5 (C- 5); 129,1 (C-3′ & C-5′); 127,9 (C-2′ & C-6′); 127,2 (C-4′); 121,0 (C≡N); 116,7 (C-4a); 112,7 (C-6); 102,4 (C-8); 79,4 (7- OCH2C≡CH); 79,0 (7-OCH2C≡CH); 56,7 (C-3); 56,2 (7- OCH2C≡CH); 40,5 (C-4); 160,9 (C-2); 157,6 (C-7); 149,3 (C-8a); 148,7 (C-3′); 148,5 (C- 1′); 134,8 (C-6′); 130,9 (C-2′); 130,5 (C-5); 122,5 (C-5′); 122,3 (C-6′); 120,7 (C≡N); 115,4 (C-4a); 112,9 (C-6); 102,6 (C-8); 79,4 (7-OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,2 (C-3); 55,7 (7-OCH2C≡CH); 39,5 (C-4) 160,9 (C-2); 157,6 (C-7); 149,5 (C-8a); 142,0 (C-1′); 133,4 (C- 2′); 132,8 (C-4′); 132,8 (C-6′); 129,8 (C-3′); 129,7 (C-5); 128,6 (C-5′); 120,5 (C≡N); 114,7 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,4 (C-8); 79,4 (7-OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,2 (C-3); 54,8 (7-OCH2C≡CH); 37,5 (C-4)
Proton ở vị trí 4 của vòng chromene cho tín hiệu singlet trong khoảng
δ=5,21−4,65 ppm. Đây là tín hiệu nhận biết cho vòng chromene như đã được bàn
luận ở Phần 3.7. Ba proton trong vòng benzene của chromene có độ dịch chuyển
hóa học tương ứng như sau: proton H-5 có δ=7,01−6,76ppm (tín hiệu doublet với J
= 9,0−8,0 Hz), proton H-6 có δ=6,68−6,74ppm (tín hiệu doublet với J = 2,0−2,5 và
7,5−9,0 Hz), và proton H-8 có δ=6,64-6,71ppm (tín hiệu doublet với J = 2,0−2,75
Hz). Các proton thơm đã có độ chuyển dịch hoá học trong vùng δ=8,15−7,00 ppm.
Trong phổ 13C NMR của hợp chất 10a,c,e-m, các liên kết C≡C cũng đã được
xác định bởi các tín hiệu cộng hưởng nằm trong vùng δ=79,4−79,5 ppm và
δ=79,0−79,1 ppm. Các nguyên tử carbon trên vị trí 2 của vòng chromene có độ
chuyển dịch hóa học nằm trong vùng trường yếu, ở δ=161,3−160,5 ppm, do ảnh
hưởng của nguyên tử oxy trong vòng chromene. Nguyên tử carbon ở vị trí 4 có độ
96
chuyển dịch hoá học trong vùng δ=40,5−34,2 ppm và các nguyên tử carbon của
vòng thơm có tín hiệu cộng hưởng trong vùng δ=147,00−128,00 ppm.
Chẳng hạn, phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất đại diện 10h (R=2-Cl)
hợp chất dẫn ra trong Hình 3.28 (Phụ lục II). Tín hiệu cộng hưởng ở δ=7,44 ppm ở
dạng doublet-doublet với tích phân 1H được gán cho proton H-3ʹ, nó có tương tác
từ mạnh (tương tác ortho) với proton H-4ʹ với hằng số ghép cặp J= 7,75 Hz, và
tương tác từ yếu (tương tác meta) với H-5′ với hằng số ghép cặp J=1,5 Hz. Tương
tự, tín hiệu ở δ=7,32 ppm (ở dạng triplet-doublet, 1H) thuộc về proton H-6′, có các
tương tác mạnh với H-5ʹ và tương tác yếu với H-4ʹ với các hằng số ghép cặp tương
ứng J = 7,5 Hz và 1,5 Hz; các proton H-4ʹ và H-5ʹ có độ chuyển dịch hoá học là
δ=7,27 ppm (độ bội triplet-doublet) và δ=7,22 ppm (độ bội doublet-doublet). Các
hằng số ghép cặp đối với các tương tác mạnh và tương tác yếu của các proton này
tương ứng là J = 7,5 Hz và J = 1,5.
Tín hiệu cộng hưởng của nhóm amino được gán cho độ chuyển dịch hoá học
δ=7,00, có độ bội singlet và tích phân tương ứng với 2H). Các proton thơm của vòng
chromene có các số liệu sau: H-5 δ=6,87 ppm (d, J = 8,5 Hz); H-6 δ=6,71 ppm (dd, J
= 2,5; 8,5 Hz); H-8 δ=6,67 ppm (d, J = 2,5 Hz). Trong vòng chromene, các proton H-
5 và H-6 có tương tác ortho, J = 8,5 Hz; các proton H-6 và H-8 có tương tác meta,
với J = 2,5 Hz. Nhóm O-propargyl có các tín hiệu cộng hưởng như sau: 4,81 ppm (d,
2H, J = 2,5 Hz, 7-OCH2C≡CH); 3,60 ppm (t, 1H, J = 2,5 Hz, 7-OCH2C≡CH).
Nhìn chung, các độ chuyển dịch hoá học carbon-13 chuyển dịch ít khi so
sánh với tiền chất 9h. Sự có mặt thêm của các tín hiệu cộng hưởng ở δ=79,4; 79,1
và 55,2 ppm khi so sánh với phổ 13C NMR của tiền chất 9h xác định cấu trúc dự
kiến của hợp chất này. Các tín hiệu này được qui kết như sau: 7-OCH2C≡CH
δ=79,4 ppm; 7-OCH2C≡CH δ=79,1 ppm; 7-OCH2C≡CH δ=55,2 ppm. Nguyên tử
carbon C-4 có độ chuyển dịch hoá học ở δ=37,8 ppm, có thể coi như là carbon của
4H-chromene. Các nguyên tử carbon thơm có độ chuyển dịch hoá học cụ thể như
sau: 157,5 (C-7); 149,4 (C-8a); 143,0 (C-1′); 132,3 (C-2′); 130,3 (C-5); 129,8 (C-
3′); 129,2 (C-4′); 128,4 (C-5′);115,3 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,4 (C-8). Liên kết đôi
97
của chromene có các độ chuyển dịch hoá học là 160,9 (C-2) và 56,2 (C-3). Carbon
của nhóm nitrile có độ chuyển dịch hoá học δ=120,6 ppm.
3.8.3. Phổ MS Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 10a,c,e-m được dẫn ra trong Bảng
3.19 và 3.19PL (Phụ lục I), và phổ đồ được dẫn ra trong Hình 3.24 đối với hợp chất
10c, các hợp chất khác của dãy này ở các 3.34PL−3.44PL (Phụ lục III).
Phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 10a,c,e-m cho pic ion giả phân tử thường
ở dạng [M−H]− và [M+H]+ với cường độ khá mạnh, thường là pic cơ sở (với cường
độ 100%). Sự phân mảnh của pic ion giả phân tử này là không đáng kể, do năng
lượng bắn phá được sử dụng trong phương pháp ion hóa ESI là khá thấp. Số khối
của pic ion giả phân tử này phù hợp với trọng lượng phân tử của các 2-amino-4-
phenyl-7-propargyloxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế tương ứng (Bảng 3.19),
điều này xác định cấu trúc các hợp chất propargyloxy-4H-chromene.
Bảng 3.19 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 10a,c,e-m
STT M (Da) Công thức phân tử Dạng ion phân tử m/z Tìm thấy (%)
302,10 1 [M+H]+ 302,99 (100%) C19H14N2O2
347,09 2 [M−H]− 346,07 (100%) C19H13N3O4
[M−H]− C19H13ClN2O2 3 336,07/ 338,06 335,04 (100%)/ 337,00 (30%) Hợp chất (nhóm thế) 10a (R=H) 10c (R=3′-NO2) 10h (R=2′-Cl
Chẳng hạn, Hình 3.29 (Phụ lục II) dẫn ra phổ ESI-MS của hợp chất 10h. Pic
cơ sở với số khối theo ion đồng vị tương ứng với 35Cl và 37Cl là m/z 346,07 (100%)
và 337,00 (30%), được cho là của hai ion giả phân tử có kiểu [M−H]−. Khối lượng
phân tử của hợp chất này tương ứng hai đồng vị trên với công thức phân tử
C19H13ClN2O2 là 336,07 và 338,06 Da, cho thấy sự phù hợp với phổ ESI-MS của nó.
98
3.8.4. Cấu trúc đơn tinh thể nhiễu xạ tia X Cấu trúc của 10h tính toán bằng phổ nhiễu xạ đơn tinh thể được dẫn ra trong
Hình 3.30 thì phù hợp và công thức cấu trúc dự kiến của nó.
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, ESI-MS và cấu trúc đơn
tinh thể nhiễu xạ tia X nêu ở trên đã xác định cấu trúc đúng đắn của các hợp chất
10a,c,e-m tổng hợp được.
Hình 3.30. Cấu trúc của hợp chất 10h theo phổ nhiễu xạ đơn tinh thể tia X.
3.9. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 1H-1,2,3-TRIAZOLE CÓ CHỨA VÒNG 4H-
CHROMENE VÀ D-GLUCOSE
Tương tự như trong Phần 3.6, phản ứng click của hợp chất propargyl ether
10a,c,e-g,i-k,m với 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl azide 6 diễn ra trong
sự có mặt của chất xúc tác khung hữu cơ-kim loại trên cơ sở Cu, là Cu@MOF-5.
Cơ chế của phản ứng này đã được làm sáng tỏ trong các tài liệu tham khảo
[18,34,35,79,89] và được mô tả chi tiết ở Sơ đồ 3.3 (Phụ lục IV). Sự tạo thành vòng
1H-1,2,3-triazole như là cầu nối giữa vòng 4H-chromene và hợp phần D-glucose ở
hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m đã xảy ra.
Các sản phẩm 11a,c,e-g,i-k,m là chất rắn vô định hình, có điểm nóng chảy
cao, có màu vàng nhạt đến vàng, tan tốt trong các dung môi hữu cơ thông thường,
99
như ethyl acetate, dichloromethane, chloroform, acetone, tan kém hơn trong
toluene, benzene. Các số liệu về dung môi kết tinh, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy và
hiệu suất sản phẩm được liệt kê ở Bảng 2.5.
Cấu trúc của các hợp chất này được xác định bằng các số liệu phổ IR, 1H
NMR, 13C NMR, và ESI-MS, và phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. Các số liệu
phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được liệt kê trong các Bảng 3.20−3.24.
3.9.1. Phổ IR Số liệu phổ IR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m được liệt kê trong Bảng 3.20
và 3.20PL (Phụ lục I). Trong phổ IR của các sản phẩm 11a,c,e-g,i-k,m xuất hiện
D-glucopyranosyl ở vùng 1757−1755 cm−1, thuộc về dao động hoá trị của nhóm
băng sóng hấp thụ mạnh của 4 nhóm acetate của hợp phần 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-
C=O(ester), hai băng sóng hấp thụ mạnh ở vùng 1236−1224 và 1041−1037 cm−1
thuộc về dao động hoá trị của liên kết C−C−O và O−C−C của nhóm chức ester.
Các băng sóng hấp thụ của nhóm amino ở vị trí 2 và nhóm nitrile ở vị trí 3
của vòng chromene thì chỉ thay đổi chút ít so với các hấp thụ đặc trưng nhóm
này ở các hợp chất 9a,c,e-g,i-k,m và 10a,c,e-g,i-k,m tương ứng. Liên kết đôi của
chromene có hấp thụ ở 1624−1612 cm−1. Nhóm chức nitrile có băng sóng hấp thụ ở
2195−2191 cm−1. Vòng thơm được xác định bằng các băng sóng hấp thụ ở vùng
1587−1462 cm−1, cũng như bằng các tín hiệu cộng hưởng của proton và carbon-13
(Phần 3.9.2). Vòng 1H-1,2,3-triazole được đặc trưng bằng băng sóng hấp thụ có
cường độ trung bình ở vùng 3219−3209 cm−1, thuộc về dao động hoá trị =CH của dị
vòng này. Dao động hoá trị N=N triazole cũng bị bao trùm bởi dao động thơm, và
dao động hoá trị N−N của vòng triazole có hấp thụ ở vùng 928−924 cm−1.
Chẳng hạn, phổ IR của hợp chất đại diện 11a được dẫn ra trong Hình 3.31
(Phụ lục II). Hợp phần 2-amino-4-phenyl-4H-chromene-3-carbonitrile được đặc
trưng bằng các dữ kiện phổ IR như sau. Nhóm amino trong phân tử được xác định
bằng hai hấp thụ mạnh ở 3423 và 3342 cm−1 và một hấp thụ yếu hơn ở 3219cm−1
(đặc trưng cho các nhóm amino liên hợp với liên kết không no), đây là các dao động
hoá trị và dao động cộng hưởng Fermi tương ứng của nhóm chức này. Nhóm nitrile
100
có băng sóng hấp thụ đặc trưng mạnh và hẹp ở 2193 cm−1. Liên kết alkene của vòng
chromene có hấp thụ đặc trưng ở 1655 và 1620 cm−1. Vòng thơm benzene được đặc
trưng bằng các băng sóng hấp thụ ở 1581, 1506 và 1456 cm−1.
Bảng 3.20 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
IR (KBr, cm1)
STT Hợp chất (nhóm thế) NH2 νC-O-C ν=C-H triazole C≡N νC=O νC=C triazole νN-N=N triazole
1 3123 2193 1755 1581 924 3424, 3343 νC=C, νN=N thơm 1656, 1456 1225 1040 11a (R=H)
2 3147 2193 1757 1587 927
3 3076 2195 1755 1584 926 3471, 3288 3449, 3356 1651, 1450 1651, 1467 1227 1038 1231 1042 11c R=3-NO2) 11e (R=2,4-diCl)
3.9.2 Phổ NMR Phổ 1H NMR và 13C NMR của các hợp chất này được đo trong dung môi
DMSO-d6, với chất chuẩn nội TMS, ở tần số máy 500,13 MHz và 125,77 MHz tương
ứng. Các số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 1H-1,2,3-triazole 11a,c,e-g,i-k,m được
dẫn ra trong Bảng 3.21 và 3.21PL (Phụ lục I), và số liệu phổ 13C NMR ở các Bảng 3.21
và 3.21PL (Phụ lục I). Phổ đồ của chúng được dẫn ra trong các Hình 3.45PL−3.53PL
(Phụ lục III). Việc qui kết các tín hiệu cộng hưởng NMR của các hợp chất trong dãy
này được tiến hành tương tự như đối với các hợp chất dãy 7a,c-h,j,m (Phần 3.6.3).
Việc đánh số khung phân tử của hợp chất này như sau:
101
Bảng 3.21 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz) Hợp chất (nhóm thế)
1 11a (R=H)
2 11c R=3-NO2)
3
11e (R=2,4- diCl)
8,55 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân: 0,55:0,47); 7,32 (t; J = 7,25 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,23 (t; J = 7,25 Hz; 1H; H-4′); 7,19 (d; J = 7,25 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,95 (s; 2H; 2- NH2); 6,94 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-5); 6,75 (ddd; J = 8,25, 5,25, 2,75 Hz; 1H; H-6); 6,71 (d; J = 2,0 Hz; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,57 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-3′′); 5,20 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-4′′); 5,17 (s; 2H; CH2O); 4,70 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,5 Hz; 1H; H-5′′); 4,12 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (d; J = 5,5 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,97 (s; 3H; 3- CH3CO); 1,76 và 1,74 (s; 3H; hai đồng phân, 2-CH3CO) 8,55 & 8,54 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân: 0,49:0,48); 8,11 (dd; J = 8,0, 1,5 Hz; 1H; H-4′); 8,07 (s; 1H; H-2′); 7,70 (dd; J = 8,0, 1,5 Hz; 1H; H-5′); 7,65 (td; J = 8,9, 1,5 Hz; 1H; H-6′); 7,13 (s; 2H; 2-NH2); 6,99 (dd; J = 8,5, 2,5 Hz; 1H; H-5); 6,78 (dd; J = 8,5, 2,5 Hz; 1H; H-6); 6,75 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H-8); 6,37 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,67 (td; J= 9,25, 2,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,56 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,19 (s; 2H; CH2O); 5,00 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 9,75, 5,25, 2,5 Hz; 1H; H-5′′); 4,12 (dd; J = 5,5, 1,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,5; 2,5 Hz; 1H; H- 6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,00 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,98 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,75 (s; 3H; 2-CH3CO) 8,55 (s; 1H; CH-a); 7,61 (d; J = 1,5 Hz; 1H; H-3′); 7,42 (dt; J = 8,5, 2,75 Hz; 1H; H-6′); 7,26 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H- 5′); 7,06 (s; 2H; 2-NH2); 6,86 (dd; J = 8,75, 2,25 Hz; 1H; H-5); 6,76 (dt; J= 8,75, 2,25 Hz; 1H; H-6); 6,72 (d; J = 2,25 Hz; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,58 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H- 3′′); 5,21−5,17 (m; 3H; H-4′′, CH2O); 5,20 (s; 1H; H- 4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,25 Hz; 1H; H-5′′); 4,13 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,5; 2,25 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4- CH3CO); 1,98 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,77 & 1,76 (s; 3H; hai đồng phân, 2-CH3CO)
102
Proton duy nhất còn lại chưa bị thế của vòng 1H-1,2,3-triazole có độ chuyển
dịch hoá học ở vùng trường thấp nhất trong phổ NMR của hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m,
ở vùng δ=8,55−8,54 ppm ở dạng singlet. Tín hiệu cộng hưởng này có thể được sử
dụng như là một tín hiệu nhận biết cho hệ thống 1H-1,2,3-triazole. Hai nguyên tử
carbon của vòng này, C-a và C-b, có độ chuyển dịch hoá học 13C ở vùng
δ=124,2−124.2 ppm và δ=143,7−143.6 ppm tương ứng. Hai proton của nhóm cầu
nối CH2O giữa vòng 1H-1,2,3-triazole và vòng chromene thì tương đương về mặt
hoá học và về mặt từ, điều này khác với trường hợp các hợp chất dãy 7a,c-h,j,m, do
vậy, tín hiệu của hai proton này xuất hiện ở dạng singlet trong vùng δ=5,19−5,15
ppm. Nguyên tử carbon của cầu nối này có độ chuyển dịch hoá học ở vùng
δ=61,7−61,7 ppm, tín hiệu này chuyển dịch về phía trường yếu hơn do ảnh hưởng
độ âm điện của nguyên tử oxy và hiệu ứng anisotropic của vòng triazole. Độ chuyển
dịch hoá học của các proton ở hợp phần D-glucose nằm trong vùng 6,38–4,08 ppm.
Các nguyên tử carbon của vòng D-glucopyranose có 6 tín hiệu cộng hưởng ở vùng
85,00−62,00 ppm.
Độ chuyển dịch hoá học của nguyên tử carbon nitrile nằm ở vùng
δ=121,1−120,5 ppm. Nguyên tử carbon ở vị trí C-2 của vòng chromene có độ
chuyển dịch hoá học nằm ở vùng trường yếu, δ=161,3−160.5 ppm do ảnh hưởng hút
electron của nguyên tử oxy ở vòng chromene và nitơ của nhóm amino (ảnh hưởng
âm điện). Proton ở vị trí 4 của vòng chromene (proton kiểu allylic) có tín hiệu cộng
hưởng nhọn ở dạng singlet ở vùng δ=5,21−4,64 ppm, và carbon C-4 có độ chuyển
dịch hoá học ở vùng δ=40,5−34,2 ppm. Ba proton trong vòng thơm benzene của
chromene tương tác với nhau theo hệ spin AMX, với độ chuyển dịch hoá học tương
ứng như sau. Proton H-5 có δ=6,99−6,11 ppm (thường là doublet với J = 8,50−8,25
Hz, doublet-doublet với J = 3,25−2,25 Hz và 8,50−8,25 Hz).
Proton H-6 có tín hiệu với độ bội phức tạp, nằm ở vùng δ=6,78−6,76 ppm (ở
dạng doublet-doublet, doublet-doublet-doublet, hoặc doublet-triplet), và proton H-8
có δ=6,78−6,70 ppm (thường ở dạng doublet với J = 2,0−2,75 Hz). Sự có mặt của
vòng thơm benzene ở C-4 được xác định bằng các độ chuyển dịch hoá học ỏ vùng
δ=8,07−6,90 ppm, và các nguyên tử carbon thơm có tín hiệu cộng hưởng ở vùng
δ=158,1−121.2 ppm.
103
Bảng 3.22 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 11a (R=H)
2 11c R=3-NO2)
3
11e (R=2,4- diCl)
170,5 (6-CH3CO); 170,0 (3-CH3CO); 169,9 (4-COCH3); 168,9 (2-CH3CO); 160,7 (C-2); 158,0 (C-7, đồng phân A); 158,0 (C-7, đồng phân B); 149,3 (C-8a); 146,6 (C-1′); 143,7 (C-b); 130,5 (C-5); 129,1 (C-3′ & C-5′); 127,9 (C-2′ & C-6′); 127,2 (C-4′); 124,2 (C-a); 121,0 (C≡N); 116,4 (C-4a); 112,5 (C-6); 102,3 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 56,6 (C- 3, đồng phân A); 56,6 (C-3, đồng phân B); 39,5 (C-4); 21,0 (6-CH3CO); 20,9 (4-CH3CO); 20,7 (3-CH3CO); 20,3 và 20,3 (hai đồng phân, 2-CH3CO) 170,5 (6-CH3CO); 170,0 (3-CH3CO); 169,8 (4-CH3CO); 168,9 (2-CH3CO); 160,9 & 160,9 (C-2); 158,3 & 158,3 (C- 7); 149,4 (C-8a); 148,8 (C-3′); 148,5 (C-1′); 143,7 & 143,7 (C-b); 134,8 (C-6′); 130,9 (C-5); 130,5 (C-2′); 124,2 & 124,1 (C-a); 122,4 (C-5′); 122,3 (C-4′); 120,7 (C≡N); 115,2 & 115,1 (C-4a); 112,8 & 112,8 (C-6); 102,5 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C- 6′′); 61,7 (CH2O); 55,7 (C-3); 39,5 (C-4); 21,0 (6-CH3CO); 20,9 (4-CH3CO); 20,7 (3-CH3CO); 20,3 (2-CH3CO) 170,5 (6-CH3CO ester); 170,0 (3-CH3CO ester); 169,9 (4- CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 160,9 (C-2); 158,3 & 158,3 (C-7); 149,5 (C-8a); 143,6 (C-b); 142,1 (C-1′); 133,3 (C-2′); 132,8 (C-3′ & C-6′); 129,8 (C-5); 129,7 (C-4′); 128,6 (C-5′); 124,2 (C-a); 120,5 (C≡N); 114,4 (C-4a); 112,7 (C-6); 102,4 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C- 2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 54,8 (C-3); 37,4 (C-4); 21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (3- CH3CO ester); 20,3 & 20,3 (2-CH3CO ester)
Ta có thể thấy một cách rõ ràng việc qui các tín hiệu cộng hưởng proton và
13C NMR của hợp chất dại diện 11a (R=H).
carbon-13 cho dãy 11a,c,e-g,i-k,m này thông qua việc phân tích phổ 1H NMR và
104
Bảng 3.23. Các tương tác gần trong phổ HSQC và
tương tác xa trong phổ HMBC của chất 11a
δH (ppm) Các tương tác xa δC (ppm) Các tương tác gần δC (ppm)
4×CH3CO (2,04−1,74) Hʹʹ6-ab (4,12; 4,08) H-5ʹʹ (4,38) 4×CH3CO (21,0−20,3) C-6ʹʹ (62,3) C-5ʹʹ (73,7)
H-4 (4,70) C-4 (39,5)
CH2O (5,17) CH2O (61,7)
H-4ʹʹ (5,20) C-4ʹʹ (68,0)
H-3ʹʹ (5,57) C-3ʹʹ (72,6)
H-2ʹʹ (5,68) C-2ʹʹ (70,6)
H-1ʹʹ (6,38) C-1ʹʹ (84,3)
H-8 (6,71) C-8 (102,3)
H-6 (6,75) H-5 (6,94) NH2 (6,95) H-2ʹ và H-6ʹ (7,19) H-4ʹ (7,22) C-6 (112,5) C-5 (130,5) C-2ʹ, 6ʹ (127,9) C-4ʹ (127,2)
H-3ʹ và H-5ʹ (7,32) C-3ʹ, 5ʹ (129,1)
4×CH3CO (21,0−20,3) 6ʹʹ-CH3CO (170,5) - C-2 (160,7), C-8a (149,3), C-1ʹ (146,6), C-5 (130,5), C-3ʹ, 5ʹ (129,1), CN (121,0), C-4a (116,4), C-3 (56,6) C-7 (158,0), C-b (143,7), C-a (124,2) 4ʹʹ-CH3CO (169,9), C-3ʹʹ (72,6) 3ʹʹ-CH3CO (170,0), C-2ʹʹ (70,6), C-4ʹʹ (68,0) 2ʹʹ-CH3CO (168,9), C-1ʹʹ (84,3), C-3ʹʹ (72,6) C-a (124,2), C-2ʹʹ (70,6) C-7 (158,0), C-8a (149,3), C-4a (116,4), C-6 (112,5) C-4a (116,4), C-8 (102,3) C-7 (158,0), C-8a (149,3) C-3 (56,6), C-4 (39,5) C-6ʹ, 2ʹ (127,9), C-4 (39,5) C-2ʹ, 6ʹ (127,9) C-4ʹ (127,2), C-5ʹ, 3ʹ (129,1) C-b (143,7) H-a (8,55 C-a (124,2)
Phổ 1H NMR của hợp chất 11a (Hình 3.32, Phụ lục II) được phân thành các
vùng phổ như sau: Vùng phổ của vòng 1H-1,2,3-triazole ở ~8,50 ppm, vùng phổ
105
của vòng thơm và vòng chromene ở vùng δ=7,50−6,50 ppm, vùng phổ của vòng D-
glucopyranose ở vùng δ=6,40−4,05 ppm, vùng phổ của các nhóm acetate ở vùng
δ=2,04−1,70 ppm. Việc qui kết cụ thể các tín hiệu cộng hưởng proton và carbon-13
được dựa vào các phổ 2D NMR COSY, HSQC và HMBC.
Phổ COSY (Hình 3.33) cho thấy trong phân tử của các hợp chất 11a có hai
hệ tương tác 1H-1H, ở vòng thơm benzene và ở vòng pyranose, điều này xác định
thêm về phản ứng click ở trên. Cũng tương tự như trong trường hợp dãy chất 7a,c-
h,j,m, việc qui kết các độ chuyển dịch hoá học được dựa vào tín hiệu cộng hưởng
chìa khoá, chẳng hạn, trong vùng đường của phổ 13C NMR, tín hiệu cộng hưởng ở
vùng trường yếu nhất của vùng này, δ=84,3 ppm, có thể qui kết cho carbon C-1ʹʹ, từ
đó, dựa vào phổ HSQC (Hình 3.34, Phụ lục II và Bảng 3.23), ta xác định được độ
1H sau trong vùng đường: H-1′′ (δ=6,38 ppm) ↔ H-2′′ (δ=5,68 ppm) ↔ H-3′′
chuyển dịch hoá học của H-1ʹʹ là δ=6,38 ppm. Phổ COSY tìm ra các tương tác 1H-
(δ=5,57 ppm) ↔ H-4′′ (δ=5,20 ppm) ↔ H-5′′ (δ=4,38 ppm) ↔ H-6′′a (δ=4,12 ppm)
và H-6′′b (δ=4,08 ppm). Dựa vào phổ HSQC ta xác định được các độ chuyển dịch
hoá học của các nguyên tử carbon tương ứng của vòng pyranose, như sau: 84,31
ppm (C-1′′), 73,72 ppm (C-5′′), 72,59 ppm (C-3′′), 70,56 ppm (C-2′′), 67,96 ppm
(C-4′′) và 62,26 ppm (C-6′′). Bằng cách tương tự, ta tìm được các hệ tương tác
proton-proton trong vòng benzene thế mono như sau: H-2′ & H-6′ (δ=7,19 ppm) ↔
H-3′ & H-5′ (δ=7,32 ppm) ↔ H-4′ (δ=7,23 ppm); trong vòng vòng chromene như
sau: H-5 (δ=6,94 ppm) ↔ H-6 (δ=6,75ppm) ↔ H-8 (δ=6,71ppm).
Tín hiệu cộng hưởng ở vùng δ=~8,55 ppm thuộc về proton của liên kết C−H
trong vòng 1H-1,2,3-triazole, nằm ở trường yếu nhất (so với cả vùng proton của
vòng thơm benzene) là do ảnh hưởng nghịch từ mạnh của vòng 1H-1,2,3-triazole,
đặc biệt, do ảnh hưởng trực tiếp của nguyên tử nitơ liền kề với nhóm CH này. Một
hiện tượng trong phổ này là tín hiệu này có tích phân bằng 1 đối với hai tín hiệu
cộng hưởng ở δ=8,549 ppm và δ=8,546 ppm, tỉ lệ cường độ của hai tín hiệu này là
0,56:0,47. Điều này cũng giống như ở dãy 7a,c-h,j,m. Sở dĩ như vậy là do ở đây,
vòng chromene có trung tâm chiral tại ở carbon C-4, và có cấu hình R và S, trong
106
khi đó, kết hợp với các trung tâm chiral khác trong phân tử (ở vòng D-glucose) là
như nhau, nên hai đồng phân quang học này là các đồng phân lập thể dia, và vì thế,
các phổ 1H NMR và 13C NMR của chúng có thể phân tách rõ rệt ở một số vị trí
proton và carbon-13. Điều này thì khác với các trường hợp ở hợp chất 9a-c,e-m
(Phần 3.7.2) và hợp chất 10a,c,e-m (Phần 3.8.2) đã được bàn luận ở trên, các hợp
chất này tồn tại ở dạng hỗn hợp racemic do chúng chỉ có một trung tâm chiral ở
carbon C-4 của vòng chromene, và vì thế, các phổ NMR của chúng chồng chập nhau.
Ngoài tín hiệu ở δ=~8,55 ppm bị tách biệt rõ rệt như trên, một tín hiệu cộng
hưởng của nhóm acetate ở carbon C-2ʹʹ của vòng pyranose cũng bị phân tách, đó là
tín hiệu δ=1,76 ppm và tín hiệu δ=1,74 ppm, với độ bội singlet và tổng tích phân
tương ứng với 3 proton. Các tín hiệu proton khác không có sự tách biệt có thể nhận
thấy được. Các proton thơm có tín hiệu cộng hưởng ở δ=7,32 ppm ở dạng triplet,
với hằng số ghép cặp J = 7,25 Hz, thuộc về các proton H-3′ & H-5′, độ chuyển dịch
hoá học ở δ=7,23 ppm ở dạng triplet thuộc về proton H-4′, với hằng số ghép cặp J =
7,25 Hz. Độ chuyển dịch hoá học ở δ=7,19 ppm ở dạng doublet là tín hiệu cộng
hưởng của hai proton tương đương H-2′ & H-6′, hằng số ghép cặp J = 7,25 Hz.
Nhóm amino ở vị trí 2 của vòng chromene có độ chuyển dịch hoá học ở δ=6,95
ppm ở dạng singlet với cường độ tích phân tương ứng với 2H. Các proton của vòng
chromene (H-5, H-6 và H-8) có các đặc trưng phổ như sau. Proton H-8 có độ
chuyển dịch hoá học ở dạng doublet ở δ=6,71 ppm với hằng số ghép cặp J = 2,0 Hz
do sự tương tác từ với proton H-6. Proton H-5 có tín hiệu cộng hưởng ở δ=6,94 ppm
ở dạng doublet với hằng số ghép cặp J = 8,25 Hz với proton H-6. Tín hiệu cộng
hưởng của proton này bị che lấp một phần bởi tín hiệu cộng hưởng mạnh hơn của
nhóm amino ở δ=6,95 ppm. Độ chuyển dịch hoá học ở dạng doublet-doublet-
doublet ở δ=6,75 ppm thuộc về proton H-6. Các hằng số ghép cặp trong trường hợp
này là J = 8,25; 5,25 và 2,75 Hz.
Độ chuyển dịch hoá học của các proton ở hợp phần D-glucose nằm trong
vùng 6,38–4,08 ppm, với các tín hiệu cộng hưởng được qui kết cụ thể như ở Bảng
3.21. Hai proton của cầu nối CH2O giữa vòng 1H-1,2,3-triazole và vòng chromene
107
có độ chuyển dịch hoá học ở δ=5,17 ppm ở dạng singlet, nguyên tử carbon của cầu
nối này có độ chuyển dịch hoá học δ=61,69 ppm. Vòng chromene được nhận biết
bằng tín hiệu cộng hưởng ở δ=4,70 ppm (singlet) thuộc về proton H-4. Các nhóm
methyl của acetate có các tín hiệu cộng hưởng nằm trong vùng 2,04−1,74 ppm
(Bảng 2.22).
Phổ 13C NMR (Hình 3.32, dưới, Phụ lục II) của hợp chất 11a cũng bao gồm
các vùng phổ cho ba hợp phần của phân tử. Các nhóm acetate CH3COO có các tín
hiệu cộng hưởng carbon-13 cho nhóm C=O ester ở vùng 170,5−168,9 ppm và cho
nhóm methyl CH3 ở vùng 21,0−20,3 ppm. Vòng thơm và vòng chromene có các tín
hiệu cộng hưởng carbon-13 nằm trong vùng 160,7−102,3 ppm, ngoài ra, tín hiệu
cộng hưởng ở vùng trường mạnh, δ=39,5 ppm, là thuộc về carbon C-4 của vòng
chromene, được dùng làm tín hiệu nhận biết carbon-13 cho vòng này. Các nguyên
tử carbon C-2 và C-7 của vòng chromene có độ chuyển dịch hoá học nằm ở vùng
trường yếu nhất, với δ=160,7 ppm và δ=157,9 ppm tương ứng, do ảnh hưởng trực
tiếp, của nguyên tử oxy âm điện trong vòng chromene và của nguyên tử oxy ở nhóm
chức ether ở vị trí 7 tương ứng. Điều này cũng xảy ra đối với nguyên tử carbon C-
8a, với δ=149,3 ppm vì lí do tương tự.
Vòng 1H-1,2,3-triazole có độ chuyển dịch hoá học ở δ=143,7 ppm của
carbon C-b và ở δ=124,21 ppm của carbon ở nhóm CH trong vòng (C-a). Tín hiệu
cộng hưởng này hầu như không thay đổi trong dãy các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m.
Nhóm nitrile có độ chuyển dịch hoá học ở δ=121,01 ppm và tín hiệu cộng hưởng
này cũng ít thay đổi trong dãy các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m. Hai đồng phân lập thể
dia cũng có một số tách biệt tín hiệu cộng hưởng carbon-13 như đã xảy ra ở phổ 1H
NMR, cụ thể, tín hiệu cộng hưởng của carbon C-7 tách thành hai độ chuyển dịch
hoá học ở 157,9 ppm và 158,0 ppm, của nguyên tử carbon C-3 ở 56,6 ppm và 56,6
ppm, và nhóm acetyl ở vị trí 2 của vòng pyranose ở 20,31 ppm và 20,30 ppm.
3.9.3 Phổ MS Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m được dẫn ra trong
Bảng 3.24 và 3.24PL (Phụ lục I), và phổ đồ được dẫn ra trong Hình 3.36 đối với
108
hợp chất 11a, các hợp chất khác của dãy này ở các Hình 3.45PL−3.53PL (Phụ lục
III).
Bảng 3.24 (trích). Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
m/z STT M (Da) Hợp chất (nhóm thế) Công thức phân tử Dạng ion phân tử Tìm thấy (%)
675,22 [M+Na]+ 1 698,31 (100%) C33H33N5O11
720,20 [M+Na]+ 2 743,27 (100%) C33H32N6O13 11a (R=H) 11c R=3-NO2)
[M−H]− 3 C33H31Cl2N5O11 742,21 (100%)/ 744,27 (61%) 11e (R=2,4-diCl) 743,14/ 745,14/ 747,13
Phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m cho pic ion giả phân tử,
thường ở dạng [M−H]−, [M+H]+ hoặc [M+Na]+ với cường độ khá mạnh, thường là
pic cơ sở (với cường độ 100%). Sự phân mảnh của pic ion giả phân tử này là không
đáng kể, do năng lượng bắn phá được sử dụng trong phương pháp ion hóa ESI là
khá thấp. Số khối của pic ion giả phân tử này phù hợp với trọng lượng phân tử của
các hợp chất này, điều này góp phần xác định cấu trúc các hợp chất 1H-1,2,3-
triazole chứa hợp phần D-glucose và 4H-chromene thế.
Chẳng hạn, phổ ESI-MS của hợp chất 11a (Hình 3.36, Phụ lục II) có hai pic
đáng chú ý với số khối m/z 698,31(100%, pic cơ sở) và m/z 676,13 (98%), là các số
khối của các ion giả phân tử [M+Na]+ và [M+H]+ tương ứng, trong khi đó, khối
lượng phân tử của hợp chất này tương ứng với công thức phân tử C33H33N5O11 là
675,22 Da, cho thấy sự phù hợp với phổ MS của nó.
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS nêu ở trên đã
xác định cấu trúc đúng đắn của các hợp chất 2-amino-4-phenyl-7-((1-(2,3,4,6-tetra-
O-acetyl-β-D-glucopyranosyl)-1H-1,2,3-triazole-4-yl)methoxy)-4H-chromene-3-
carbonitrile 11a,c,e-g,i-k,m tổng hợp được.
109
3.10. TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA MỘT SỐ ETHYL 4H-PYRAN-3- CARBOXYLATE THẾ
3.10.1. Tổng hợp các hợp chất ethyl 4H-pyran-3-carboxylate thế Các hợp chất hợp chất ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-
3-carboxylate thế là tiền chất cần thiết trong nghiên cứu tiếp theo của luận án (ở các
Phần 3.10.2, 3.10.3 và 3.10.4). Các ethyl 4H-pyran-3-carboxylate này được tổng
hợp bằng phản ứng ba-thành phần, bao gồm ethyl acetoacetate, malononitrile và
benzaldehyde thế khác nhau. Phản ứng này thường được xúc tác bằng base yếu.
Trong luận án, một số chất lỏng ion đã được điều chế và được khảo sát để sử dụng
làm chất xúc tác cho phản ứng trên, giữa ethyl acetoacetate, malononitrile và 3-
nitrobenzaldehyde (4c), chẳng hạn như [Et3N]OAc, [Et3N]For, [Bmim]Br,
[Bmim]OH và NH4OH. Kết quả khảo sát được dẫn ra trong Bảng 3.25.
Qua việc khảo sát này, chúng tôi nhận thấy chất xúc tác cho hiệu suất tốt nhất
là [Bmim]OH, tiếp theo là dung dịch ammoniac 25−28%. Việc sử dụng dung dịch
ammoniac có vẻ tiện lợi hơn vì sự sẵn có và rẻ tiền của chất xúc tác này, và phản
ứng xảy ra ngay ở nhiệt độ phòng, tuy nhiên, chất xúc tác chất lỏng ion [Bmim]OH
lại cho hiệu suất cao hơn, và có tính mới về mặt tổng hợp hữu cơ. Bằng việc áp
dụng song song của cả hai phương pháp, chúng tôi đã tổng hợp được 11 ester ethyl
6-amino-5-cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate thế (14a-d,f-l). Cơ
chế của phản ứng được trình bày ở Sơ đồ 3.2 (Phụ lục IV).
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát chất xúc tác đối với tổng hợp hợp chất 14c
STT Dung môi Phương thức Thời gian Hiệu suất
1 Ethanol 96% 3 63 Chất xúc tác NH4OH (25-28%) Khuấy nhiệt độ phòng
2 Hồi lưu 2 [Et3N]OAc
3 Hồi lưu 2 [Et3N]For
[Bmim]Br 4 Hồi lưu 2 Không phản ứng Không phản ứng Không phản ứng
[Bmim]OH 5 Hồi lưu 2 80 Ethanol 96%:nước = 1:1 Ethanol 96%:nước = 1:1 Ethanol 96%:nước = 1:1 Ethanol 96%:nước = 1:1
110
1H NMR, 13C NMR. Các số liệu về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất
Cấu trúc của các hợp chất 14a-d,f-l được xác định bằng các số liệu phổ IR,
được liệt kê ở Bảng 2.6. Các số liệu phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được
liệt kê trong các Bảng 3.26−3.28.
3.10.1.1. Phổ IR
Số liệu phổ IR của các hợp chất 14a-d,f-l được liệt kê trong Bảng 3.26 và
3.26PL (Phụ lục I). Trong phổ IR của các sản phẩm này xuất hiện băng sóng hấp
thụ ở vùng 1720−1676 cm−1, thuộc về dao động hoá trị của nhóm C=O(ester), hai
băng sóng hấp thụ mạnh ở vùng 1260−1253 và 1063−1054 cm−1 thuộc về dao động
hoá trị của liên kết C−C−O và O−C−C của nhóm chức ester. Các băng sóng hấp thụ
của nhóm amino ở vị trí 6 ở vùng 3422−3330 và 3346−3206 cm−1 và nhóm nitrile ở
vị trí 5 của vòng chromene trong vùng 2203−2181 cm−1. Vòng thơm benzene và
pyran được xác định bằng các băng sóng hấp thụ ở vùng 1633−1462 cm−1, cũng như
bằng các tín hiệu cộng hưởng của proton và carbon-13 (Phần 3.10.1.2).
Bảng 3.26 (trích). Số liệu phổ IR của các hợp chất 14a-d,f-l
Phổ IR (cm-1) STT Hợp chất (nhóm thế) NH2 C≡N C=O C=C C-O-C
1 2203 1690 1606
2 2186 1676 1593
3 2194 1675 1633 3408, 3223, 3213 3432, 3346, 3221 3394, 3319, 3208 1260 1055 1257 1056 1261 1060 14a (R=H) 14b (R=4’-NO2) 14c (R=3’-NO2)
Chẳng hạn, trong phổ hồng ngoại của hợp chất 14c (R=3-NO2, Hình 3.37, Phụ
lục II), băng sóng hấp thụ mạnh nằm ở 3394, 3319 và 3208 cm−1 đặc trưng cho dao
động hóa trị đối xứng, dao động hoá trị bất đối xứng và dao động cộng hưởng Fermi
của nhóm amino bậc một. Băng sóng hấp thụ mạnh ở 2194 cm−1 thuộc về dao động
hoá trị của nhóm chức nitrile. Nhóm chức ester được đặc trưng bằng các băng sóng
hấp thụ ở 1675 cm−1 (νC=O ester), 1251 và 1060 cm−1 (νC−C−O và νO−C−C), liên kết
111
C−O−C ở vòng pyran được đặc trưng bởi băng sóng hấp thụ 1178 cm−1. Liên kết
alkene của vòng pyran có hấp thụ ở 1633 cm−1. Liên kết C=C (thơm) có hấp thụ
yếu, chỉ là điểm uốn ở gần 1600 cm−1 do sự xen phủ của băng sóng hấp thụ mạnh
của alkene. Nhóm nitro có các băng sóng hấp thụ đặc trưng ở 1523 và 1349 cm−1.
3.10.1.2. Phổ NMR
Các số liệu phổ 1H NMR của các pyran 14a-d,f-l
được dẫn ra trong Bảng 3.27 và 3.27PL (Phụ lục
I), và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.28 và
3.28PL (Phụ lục I). Phổ đồ của chúng được dẫn
ra trong các Hình 3.53PL−3.64PL (Phụ lục III).
Việc đánh số các nguyên tử khung carbon như
sau:
Trong phổ 1H NMR, các proton của pyran 14a-d,f-l có tín hiệu đặc trưng tại
δ=5,03-4,24 ppm, tín hiệu này thuộc về proton ở vị trí thứ 4 và có thể được sử dụng
các tín hiệu nhận biết cho pyran và chromene như đã đề cập đến ở các phần trước.
Ngoài ra, độ chuyển dịch hóa học ở δ=2,37−2,29 ppm thuộc về proton của nhóm
methyl ở C-2 trong vòng pyran, và độ chuyển dịch hóa học của nguyên tử carbon ở
δ=18,6−18,8 ppm. Nhóm amino ở C-6 của vòng pyran của 14a-d,f-l có tín hiệu
cộng hưởng ở vùng δ=7,09−6,86 ppm, và nguyên tử carbon C−6 có độ chuyển dịch
hoá học ở vùng δ=159,7−158,9 ppm, tín hiệu này nằm ở trường yếu do ảnh hưởng của
nguyên tử oxy có độ âm điện lớn trong vòng pyran và nguyên tử nitơ của nhóm amino.
Độ chuyển dịch hóa học của proton trong nhóm O-ethyl nằm trong vùng phổ
đặc trưng của nó ở vùng δ=4,05−3,92 ppm và 1,07−0,93 ppm. Độ bội của tín hiệu
của nhóm CH3 là triplet và của nhóm CH2 thường là multiplet, do sự tương tác phức
tạp của các proton trong nhóm này với nhóm ethyl và nhóm methyl ở vị trí C-2, là
các tương tác không gian, được xác định bằng phổ NOESY của hợp chất 14c (R=3-
NO3, Hình 3.39, Phụ lục II). Từ phổ đồ NOESY, ta có thể thấy các pic giao giữa các
proton (δ=4,01−3,94 ppm) của nhóm methylene ở OCH2CH3 với các proton của
nhóm 2-methyl (δ=2,35 ppm) và với proton H-6ʹ của nhóm thế phenyl ở C-4. Ngoài
ra, trong phổ còn có tương tác NOESY giữa proton H-4 (δ=4,53 ppm) với các
proton thơm H-2ʹ (δ=7,67) và H-6′ (δ=7,98).
112
Các proton của vòng thơm có độ chuyển dịch hóa học trong vùng
δ=8,21−6,67 ppm, và các nguyên tử cacbon thơm có tín hiệu cộng hưởng trong
vùng δ=153,1−112,1 ppm. Những bằng chứng trên chứng tỏ rằng vòng pyran 14a-
d,f-l đã được hình thành thông qua phản ứng ba thành phần giữa ethyl acetoacetate,
malononitrile và benzaldehyde hoặc benzaldehyde thế 4a-d,f-l tương ứng bằng chất
xúc tác chất lỏng ion.
Bảng 3.27 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 14a-d,f-l
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz) Hợp chất (nhóm thế)
1 14a (R=H)
2 14b (R=4′-NO2)
3 14c (R=3′-NO2)
7,32 (t; J= 7,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,23 (d; J= 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,15 (d; J= 7,1 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,91 (s; 2H; 6-NH2); 4,30 (s; 1H; H-4); 4,01−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,32 (s; 3H; 2-CH3); 1,04 (t; J= 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3) 8,21 (d; J= 8,75 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,46 (d; J= 8,75 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,09 (s; 2H; 6-NH2); 4,49 (s; 1H; H-4); 4,00−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,37 (s; 3H; 2-CH3); 1,03 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3) 8,12 (dt; J= 7,25, 2,5 Hz; 1H; H-4′); 7,67 (s; 1H; H-2′); 7,98 (m; 1H; H-6′); 7,65 (t; J= 7,25 Hz; 1H; H-5′); 7,09 (s; 2H; 6- NH2); 4,53 (giả singlet; 1H; H-4); 4,01−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,35 (s; 3H; 2-CH3); 1,03 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3)
Chẳng hạn, việc qui kết các độ chuyển dịch hoá học proton và carbon-13 của
hợp chất đại diện 14k (R=4-OCH3) như sau (Hình 3.38, Phụ lục II). Phổ 1H NMR
của hợp chất này có các đặc trưng: Nhóm amino có độ chuyển dịch hóa học ở 6,86
ppm (singlet, 2H ), nhóm methyl ở vị trí C-2 có tín hiệu cộng hưởng ở 2,29 ppm
(singlet, 3H). Nhóm methylene ở OCH2CH3 là tín hiệu multiplet ở vùng
δ=4,03−3,93 ppm, với tích phân tương ứng 2H, và tín hiệu triplet ở δ=1,07 ppm với
tích phân tương ứng 3H. Hằng số ghép cặp là J = 7,0 H. Các tín hiệu cộng hưởng
carbon-13 của hai nhóm này là δ=60,8 ppm và δ=14,1 ppm tương ứng. Hai tín hiệu
113
doublet ở δ=7,06 ppm và δ=6,87 ppm đều có tích phân tương ứng với 2H, cho thấy
vòng benzene này có kiểu thế para. Hằng số ghép cặp trong trường hợp này là J =
8,5 Hz. Tín hiệu cộng hưởng ở trường yếu hơn thuộc về các proton H-2ʹ và H-6ʹ và
tín hiệu ở trường mạnh hơn trong vùng này có thể gán cho các proton H-3ʹ và H-5ʹ,
có lẽ do ảnh hưởng đẩy electron theo hiệu ứng +C của nhóm methoxy ở vị trí para.
Nhóm này có độ chuyển dịch hoá học ở dạng singlet ở 3,73 ppm với tích phân 3H.
Nhóm amino bậc một có độ chuyển dịch hóa học ở δ=6,86 ppm, ở dạng singlet với
tích phân 2H. Proton H-4 có tín hiệu cộng hưởng ở δ=4,25 ppm (s, 1H) gắn với
carbon C-4 có độ chuyển dịch hoá học δ=39,0 ppm. Nhóm methyl ở carbon C-2 có
δH=2,35 ppm và δC=18,8 ppm. Độ chuyển dịch hoá học của carbon trong nhóm
chức ester là δ=165,6 ppm, của nhóm chức nitrile là δ=119,8 ppm. Các nguyên tử
carbon khác có các tín hiệu cộng hưởng đặc trưng (Bảng 3.27).
Bảng 3.28 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 14a-d,f-l
Hợp chất STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) (nhóm thế)
165,9 (C=O ester); 159,0 (C-6); 157,1 (C-2); 145,4 (C-
14a 1 (R=H)
1′); 128,9 (C-3′ & C-5′); 127,7 (C-2′ & C-6′); 127,3 (C- 4′); 120,2 (C≡N); 107,7 (C-6); 60,6 (OCH2CH3); 57,7 (C-3); 39,3 (C-4); 18,6 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3)
165,6 (C=O ester); 159,1 (C-6); 158,4 (C-2); 153,1 (C-
2 1′); 146,9 (C-4′); 129,0 (C-2′ & C-6′); 124,3 (C-3′ & C- 5′); 119,8 (C≡N); 106,5 (C-6); 60,8 (OCH2CH3); 56,7 14b (R=4′-NO2)
(C-3); 39,2 (C-4); 18,8 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3)
165,6 (C=O ester); 159,1 (C-6); 158,3 (C-2); 148,3 (C- 3′); 147,8 (C-1′); 134,7 (C-2′); 130,7 (C-6′); 122,5 (C-
3 14c (R=3′-NO2)
5′); 122,2 (C-1′); 119,8 (C≡N); 106,7 (C-3); 60,8 (OCH2CH3); 56,8 (C-3); 39,0 (C-4); 18,8 (2-CH3); 14,1 (OCH2CH3)
Như vậy, bằng các chứng minh phổ IR và NMR cho thấy các hợp chất dãy
14a-d,f-l đã tổng hợp thành công.
114
3.10.2. Tổng hợp các hợp chất 2-(dichloromethyl)-ethyl 4H-pyrano[2,3-
d]pyrimidine-6-carboxylate thế
Các ethyl 4H-pyran-3-carboxylate thế, do có chứa hai nhóm thế amino và
cyano nằm cạnh nhau ở vòng pyran nên có thể tham gia phản ứng đóng vòng với
các tác nhân khác nhau, như các acid chloride, acid anhydride, ... để tạo thành hệ dị
vòng 4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine như sau.
Trong phần này, một trong các phản ứng chuyển hoá của các ester 4H-
pyrano[2,3-d]pyrimidine-6-carboxylate là phản ứng với tác nhân dichloroacetyl
chloride. Phản ứng được thực hiện trong dung môi DMF khan và ở nhiệt độ phòng.
Kết quả của phản ứng cho thấy tùy thuộc vào nhóm thế mà hai kiểu sản phẩm riêng
biệt được tạo ra, đó là hợp chất 15 và hợp chất 16 (các Phần 2.2.11 và 2.2.12). Vai
trò của các nhóm thế trong hai chiều hướng phản ứng này thì không rõ ràng. Cơ chế
của phản ứng tạo ra dãy chất 15 được đề xuất theo Sơ đồ 3.5 (Phụ lục IV).
Cấu trúc của các hợp chất 15a,c,f,i này được xác định bằng các số liệu phổ
IR, 1H NMR, 13C NMR, và ESI-MS, và phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. Các số
liệu về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được liệt kê ở Bảng 2.7. Các số
liệu phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được liệt kê trong các Bảng 3.29−3.31.
115
3.10.2.1. Phổ IR
Số liệu phổ IR của các hợp chất 15a,c,f,i được liệt kê trong Bảng 3.29.
Bảng 3.29. Số liệu phổ IR của các hợp chất 15a,c,f,i
Phổ IR (cm-1)
STT Hợp chất (nhóm thế) NH C=O C=C C-O-C C=O (ester)
1 3243 1718 1670 1612
2 3196 1716 1664 1606
3 3261 1721 1666 1606
4 3254 1715 1671 1609 1247 1051 1242 1048 1244 1050 1242 1048 15a (R=H) 15c (R=3ʹ-NO2) 15f (R=4ʹ-Cl) 15i (R=4ʹ-Me)
Việc so sánh phổ IR của các hợp chất 14a,c,f,i (Bảng 3.26 và 3.26PL) và phổ
IR của các hợp chất 15a,c,f,i (Bảng 3.29 và 3.29PL) cho thấy rằng băng sóng hấp
thụ ở vùng 2203−2181 cm−1 của nhóm nitrile và của nhóm amino ở vùng
3422−3330 và 3346−3206 cm−1 đều bị biến mất hoàn toàn, đồng thời xuất hiện hai
băng sóng hấp thụ mới, đặc trưng cho nhóm amido (bậc hai) nội phân tử, ở vùng
amide 2°). Điều này chứng tỏ sự đóng vòng nội phân tử của các nhóm amino và cyano
3254−3196 cm−1 (cường độ yếu, νNH amide 2°) và ở vùng 1671−1664 cm−1 (mạnh, νC=O
đã xảy ra. Chẳng hạn, trong phổ IR của hợp chất 15c (R=3-NO2) ở Hình 3.40 (Phụ
lục II), có các băng sóng hấp thụ chủ yếu như sau. Băng sóng hấp thụ yếu ở 3196
cm−1 là dao động hoá trị của NH (amide bậc hai). Nhóm chức ester được đặc trưng
bởi các hấp thụ ở 1716 cm−1 (νC=O ester), 1242 và 1048 cm−1 (νCOC ester). Băng sóng
hấp thụ mạnh ở 1664 cm−1 thuộc về dao động hoá trị của nhóm C=O (amide bậc
hai). Các số liệu phổ NMR, ESI-MS, đặc biệt, phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X
đã hỗ trợ cho sự khẳng định này.
116
3.10.2.2. Phổ NMR
Các số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 15a,c,f,i được dẫn ra trong Bảng
3.30 và 3.30PL (Phụ lục I), số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.31 và 3.31PL (Phụ lục
I). Phổ đồ của chúng được dẫn ra trong các Hình 3.65PL−3.68PL (Phụ lục III). Việc
đánh số khung phân tử của hợp chất này như sau:
Bảng 3.30 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 15a,c,f,i
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
1 15a (R=H)
2 15c (R=3′-NO2)
13,34 (s; 1H; 3-NH); 7,28 (t; J = 7,4 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,24 (t; J = 4,1 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,21−7,17 (m; 1H; H- 4′); 6,97 (s; 1H; 2-CHCl2); 4,86 (s; 1H; H-5); 4,07−4,00 (m; 2H; OCH2CH3); 2,45 (s; 3H; 7-CH3); 1,11 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3) 13,47 (s; 1H; 3-NH); 8,09 (d; 1H; H-4′); 8,08 (s; 1H; H-2′); 7,73 (d; J = 7,7 Hz; 1H; H-6′); 7,61 (t; J = 8,2 Hz; 1H; H- 5′); 6,98 (s; 1H; 2-CHCl2); 5,00 (s; 1H; H-5); 4,07−3,98 (m; 2H; OCH2CH3); 2,48 (s; 3H; 7-CH3); 1,09 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3)
Trong phổ 1H-NMR của các hợp chất 15a,c,f,i, độ chuyển dịch hóa học của
proton của nhóm NH nằm trong khoảng 13,7−13,5 ppm, đây là điểm khác biệt hoàn
toàn so với độ chuyển dịch hóa học của proton trong nhóm NH của hợp chất
14a,c,f,i ban đầu. Các tín hiệu cộng hưởng của các proton và carbon có trong phần
khung phân tử cũ, nói chung, có sự chuyển dịch ít (các Bảng 3.30 và 3.31).
117
Bảng 3.31 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 15a,c,f,i
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 15a (R=H)
2 15c (R=3′-NO2)
165,8 (2×C=O); 158,6 (C-2 & C-8a); 143,8 (C-1′); 128,7 (C- 3′ & C-5′); 128,6 (C-2′ & C-6′); 127,4 (C-4′); 108,4 (C-7 & C-4a); 60,8 (C-6 & OCH2CH3); 36,6 (C-5); 18,8 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3); 165,5 (C=O ester); 159,8 (C-4); 148,0 (C-1′); 145,9 (C-3′); 135,5 (C-6′); 130,4 (C-5′); 129,4 (C-2); 128,7 (C-8a); 126,0 (2-CHCl2) 123,4 (C-2′); 122,5 (C-4′); 112,0 (C-7); 107,3 (C- 4a); 61,0 (OCH2CH3); 60,2 (C-6); 36,8 (C-5); 19,0 (7-CH3); 14,2 (OCH2CH3)
Bảng 3.32. Các tương tác gần trong phổ HSQC và
các tương tác xa trong phổ HMBC của hợp chất 15c
δH (ppm) Các tương tác gần δC (ppm)
H-4ʹ (8,09) C-4ʹ (122,5)
H-2ʹ (8,08) C-2ʹ (123,8)
H-6ʹ (7,73) C-6ʹ (135,5)
H-5ʹ (7,61) C-5ʹ (130,4)
H-5 (7,14) C-5 (36,8)
Các tương tác xa δC (ppm) C-1ʹ (148,0), C-3ʹ (145,9), C-6ʹ (135,5), C-2ʹ (123,8), C-5 (36,8) C-1ʹ (148,0),C-6ʹ, (135,5), C-4ʹ (122,5), C-5 (36,8) C-1ʹ (148,0), C-2ʹ (123,8), C-4ʹ (122,5), C-5 (36,8) C-1ʹ (148,0), C-3ʹ (145,9), C-2ʹ (123,8), C-4ʹ (122,5) C=O (165,5), C-4 (159,8), C-3ʹ (145,9), C-6ʹ (135,5), C-2ʹ (123,8), C-4ʹ (122,5), C-4a (107,3)
C=O (165,5), OCH2CH3 (14,2) OCH2CH3 (61,0) OCH2CH3 (4,07- 3,99)
7-CH3 (2,48) 7-CH3 (19,0)
C=O (165,5), C-4 (159,8), C-3ʹ (145,9), C-4a (107,3), C-5 (36,8) OCH2CH3 (61,0) OCH2CH3 (1,09) OCH2CH3 (14,2)
118
Chẳng hạn, phổ NMR của hợp chất đại diện 15c được dẫn ra trong Hình
3.44, các phổ 2D NMR 1H-1H COSY, HSQC, HMBC được dẫn ra trong các Hình
3.45, 3.46 và 3.47 tương ứng. Các tương tác gần trong phổ HSQC và các tương tác
xa trong phổ HMBC của hợp chất 15c được dẫn ra trong Bảng 3.32. Phổ COSY cho
thấy các proton trong hợp chất 15c tạo thành hai hệ tương tác 1H-1H như sau: ở
vòng benzene thế, H-4′ (8,09 ppm) ↔ H-5′ (7,61 ppm) ↔ H-6′ (7,73 ppm), và ở
nhóm ethyl của nhóm chức ester, CH2 (4,07−3,98 ppm) ↔ CH3 (1,09 ppm).
3.10.2.3. Phổ MS
Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 15a,c,f,i được dẫn ra trong Bảng 3.32,
và phổ đồ được dẫn ra trong Hình 3.45 (Phụ lục II) đối với hợp chất 15c, của các
hợp chất khác của dãy này ở các Hình 3.65PL−3.68PL (Phụ lục III).
Phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 15a,c,f,i cho pic ion giả phân tử, thường ở
dạng [M−H]− với cường độ khá mạnh, thường là pic cơ sở (với cường độ 100%). Sự
phân mảnh của pic ion phân tử này là không đáng kể, do năng lượng bắn phá được
sử dụng trong phương pháp ion hóa ESI là khá thấp. Số khối của pic ion giả phân tử
này phù hợp với trọng lượng phân tử của các hợp chất này (Bảng 3.32), điều này
góp phần xác định cấu trúc các hợp chất trên. Chẳng hạn, đối với hợp chất 15c
(Hình 3.45, Phụ lục II) có pic cơ sở với số khối ở m/z 437,97(100%), [M−2H]−
trong khi đó khối lượng phân tử của hợp chất này tương ứng với công thức phân tử
C18H15Cl2N3O6 là 439,03 Da, cho thấy sự phù hợp với phổ MS của nó.
Bảng 3.33. Số liệu phổ MS-ESI của các hợp chất 15a,c,f,i
STT M (Da) Công thức phân tử Dạng ion phân tử m/z Tìm thấy (%)
1 395,24 [M−2H]− 392,99 (100%) C18H16Cl2N2O4
2 440,24 [M−2H]− 437,97 (100%) C18H15Cl2N3O6
3 429,68 [M−3H]− 426,94 (100%) C18H15Cl3N2O4
4 409,26 [M−2H]− 407,02 (100%) C19H18Cl2N2O4 Hợp chất (nhóm thế) 15a (R=H) 15c (R=3ʹ-NO2) 15f (R=4ʹ-Cl) 15i (R=4ʹ-Me)
119
3.10.2.4. Cấu trúc đơn tinh thể nhiễu xạ tia X
Cấu trúc của hợp chất 15c tính toán bằng phổ nhiễu xạ tia X đơn phân tử và
được dẫn ra ở Hình 3.46. Kết quả nhận được cho thấy công thức cấu trúc dự kiến là
phù hợp. Ta có thể thấy rõ nhóm dichloromethyl với hai nguyên tử chlor (màu xanh).
Hình 3.46. Cấu trúc của hợp chất 15c tính toán bằng phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X.
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, NMR, ESI-MS và phổ nhiễu xạ tia X đơn tinh
thể nêu ở trên đã xác định cấu trúc đúng đắn của 4 hợp chất ethyl 2-
(dichloromethyl)-7-methyl-5-phenyl-4-oxo-3,5-dihydro-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-
6-carboxylate 15a,c,f,i tổng hợp được.
3.10.3. Tổng hợp các hợp chất ethyl 1,4,5,6-tetrahydropyridine-3-
carboxylate thế
Như ở Phần 3.10.2 đã bàn luận, ngoài sản phẩm là dãy chất 15a,c,f,i, khi
thực hiện phản ứng chuyển hóa dãy chất 14a-d,f-m với tác nhân dichloroacetyl
chloride trong dung môi DMF khan ở nhiệt độ phòng, thì dãy các sản phẩm
16b,d,h,m cũng được tạo thành, do phản ứng diễn ra theo một chiều hướng khác.
Cơ chế của quá trình được trình bày ở Sơ đồ 3.6 (Phụ lục IV).
1H NMR, 13C NMR. Các số liệu về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất
Cấu trúc của các hợp chất 16b,d,h,m được xác định bằng các số liệu phổ IR,
120
được liệt kê ở Bảng 2.8. Các số liệu phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được
liệt kê trong các Bảng 3.34−3.36.
3.10.3.1. Phổ IR
Số liệu phổ IR của các hợp chất 16b,d,h,m được liệt kê trong Bảng 3.34.
Việc so sánh phổ của hợp chất các hợp chất 14b,d,h,m (Bảng 3.26 và 3.26PL) và phổ
của hợp chất 16b,d,h,m (Bảng 3.34) cho thấy băng sóng hấp thụ ở vùng 2256−2237
cm−1 của nhóm nitrile không bị biến mất mà chỉ bị suy giảm chút ít về cường độ hấp
thụ, đồng thời các băng sóng hấp thụ của nhóm amino ở vùng 3422−3330 và
3346−3206 cm−1 bị biến mất, và xuất hiện hai băng sóng hấp thụ mới, đặc trưng
amide 2°) và ở vùng 1638−1628 cm−1 (trung bình, νC=O amide 2°).
cho nhóm amido (bậc hai) nội phân tử, ở vùng 3305−3293 cm−1 (cường độ yếu, νNH
Chẳng hạn, phổ IR của hợp chất đại diện 16b (Hình 3.47) có các băng sóng
hấp thụ mới ở 3280 cm−1 (νNH) và 1628 cm−1 (νC=O amide), đồng thời nhận rõ sự suy
giảm về cường độ của băng sóng hấp thụ ở 2256 cm−1 của nhóm chức nitrile. Các
bằng chứng phổ IR này cho thấy rằng một cấu trúc mới được tạo ra, có khung phân
tử khác với khung pyran ban đầu. Để xác định được cấu trúc của khung phân tử mới
này, ta cần phải có các số liệu phổ NMR và thậm chí, cả việc tính toán cấu trúc bằng
phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X.
Bảng 3.34. Số liệu phổ IR của các hợp chất 16b,d,h,m
Phổ IR (cm-1)
STT Hợp chất (nhóm thế) NH C≡N C=O C=C C-O-C C=O ester
1 3281 1699 2256 1628 1518
2 3293 1718 2237 1638 1520
3 3297 1707 2253 1631 1474
4 3305 1715 2251 1629 1489 1223 1095 1228 1097 1227 1100 1236 1100 16b (R=4’-NO2) 16d (R=2’-NO2) 16h (R=2’-Cl) 16m (R=3’-OCH3)
121
13.10.3.2. Phổ NMR
Các số liệu phổ 1H NMR của hợp chất 16b,d,h,m, được dẫn ra trong Bảng
3.35 và 3.35PL (Phụ lục I), và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.36 và 3.36PL (Phụ
lục I). Phổ đồ của chúng được dẫn ra trong các Hình 3.69PL−3.72PL (Phụ lục III).
Các nguyên tử khung carbon được đánh số như sau.
Bảng 3.35 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 16b,d,h,m
Hợp chất STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) (nhóm thế)
1 16b (R=4′-NO2)
2 16d (R=2′-NO2)
10,65 (s; 1H; NH); 8,26−8,22 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H- 5′); 7,52−7,47 (d; J = 9,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 5,06 (d; J = 7,2 Hz; 1H; H-4); 4,58 (d; J = 7,3 Hz; 1H; H-5); 4,06−3,95 (m; 2H; OCH2CH3); 2,37 (s; 3H; 2-CH3); 1,10 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3) 10,70 (s; 1H; NH); 8,05 (dd; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H-3′); 7,73 (td; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H-5′); 7,61 (td; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H-4′); 7,36 (dd; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H-6′); 5,22- 5,17 (m; 2H; H-4 & H-5); 3,98-3,87 (m; 2H; OCH2CH3); 2,35 (s; 3H; 2-CH3); 1,00 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3)
Trong phổ 1H-NMR của các chất 16b,d,h,m, tín hiệu cộng hưởng xuất hiện ở
khoảng δ=10,7−10,5 ppm có thể qui kết cho độ chuyển dịch hóa học của proton
nhóm NH ở cấu trúc amide vòng, đây là điểm khác biệt hoàn toàn khi so sánh với phổ 1H NMR của hợp chất 14b,d,h,m ban đầu và hợp chất 15a,c,f,i trong kiểu
chuyển hoá này với dichloroacetyl chloride (Phần 3.10.2). Ở hợp chất 15a,c,f,i
nhóm NH có độ chuyển dịch hóa học nằm trong vùng δ=13,7−13,5 ppm, ở trường
yếu hơn nhiều so với trường hợp hợp chất 14b,d,h,m, có lẽ do ảnh hưởng nghịch từ
đồng thời của nhóm C=O(amide) và nhóm CHCl2 ở carbon C-2 của vòng
122
pyrimidine. Các tín hiệu cộng hưởng của proton và carbon-13 khác thì ít thay đổi về
vị trí.
Bảng 3.36 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 16b,d,h,m
Hợp chất STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) (nhóm thế)
16b 1 (R=4′-NO2)
2 16d (R=2′-NO2)
165,7 (C-6); 163,1 (C=O ester); 148,9 (C-2); 147,7 (C-1′); 146,3 (C-4′); 129,7 (C-2′ & C-6′); 124,4 (C-3′ & C-5′); 115,8 (C≡N); 105,0 (C-3); 60,4 (OCH2CH3); 41,0 (C-5); 40,6 (C- 4); 18,6 (2-CH3); 14,4 (OCH2CH3) 165,5 (C-6); 162,9 (C=O ester); 149,3 (C-2); 149,2 (C-2′); 146,3 (C-1′); 134,9 (C-5′); 129,9 (C-6′); 128,7 (C-4′); 125,5 (C-3′); 115,6 (C≡N); 104,9 (C-3); 60,3 (OCH2CH3); 35,1 (C- 4 & C-5); 18,6 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3)
Bảng 3.37. Các tương tác gần trong phổ HSQC và
các tương tác xa trong phổ HMBC của hợp chất 16b
δH (ppm)
NH (10,65) H-3ʹ (8,23) H-5ʹ (8,23) Các tương tác gần δC (ppm) - C-3ʹ (124,4) C-5ʹ (124,4)
H-2ʹ (7,50) C-2ʹ (129,7)
H-6ʹ (7,50) C-6ʹ (129,7)
H-4 (5,06) C-4 (41,0)
H-5 (4,58) C-5 (41,0)
Các tương tác xa δC (ppm) C-3 (105,4), C-5 (41,0) C-4ʹ (146,3), C-5ʹ (124,4) C-4ʹ (146,3), C-3ʹ, (124,4) C-1ʹ (147,7), C-6ʹ (129,7), C-4 (41,0), C-5 (41,0) C-1ʹ (147,7), C-2ʹ (129,7), C-4 (41,0), C-5 (41,0) C=O (163,1), C-1ʹ (147,7), CN (115,8), C-5 (41,0) C-6 (165,7), C-1ʹ (147,7), C-2ʹ (129,7), C-6ʹ (129,7), C-3 (105,3), C-4 (41,0) C-2 (148,9), C-3 (105,3) C-2 (148,9), C-3 (105,3) OCH2CH3 (61,0) OCH2CH3 (4,00) 2-CH3 (2,37) OCH2CH3 (1,10) OCH2CH3 (60,4) 7-CH3 (18,6) OCH2CH3 (14,4)
123
Chẳng hạn, phổ NMR của hợp chất đại diện 16b được dẫn ra trong Hình
3.48, các phổ 2D 1H-1H COSY, NMR HSQC và HMBC được dẫn ra trong các Hình
3.49, 3.50 và 3.51 tương ứng. Các tương tác gần trong phổ HSQC và các tương tác
xa trong phổ HMBC của hợp chất 16b được dẫn ra trong Bảng 3.37. Phổ COSY cho
thấy các proton trong hợp chất 16b tạo thành các hệ tương tác 1H-1H như sau: ở
vòng benzene thế, H-3′ & H-5′ (8,26−8,22 ppm) ↔ H-2′ & H-6′ (7,52−7,47 ppm), ở
vòng tetrahydropyridine, H-4 (5,06 ppm) ↔ H-5 (4,58 ppm), và ở nhóm ethyl của
nhóm chức ester, CH2 (4,06−3,95 ppm) ↔ CH3 (1,10 ppm).
3.10.3.3. Phổ ESI-MS
Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 16b,d,h,m được dẫn ra trong Bảng
3.38, và phổ đồ được dẫn ra trong Hình 3.52 đối với hợp chất 16b, các hợp chất
khác của dãy này ở các Hình 3.69PL−3.72PL (Phụ lục III). Phổ ESI-MS của dãy
các hợp chất 16b,d,h,m cho pic ion giả phân tử thường ở dạng [M−H]− với cường
độ khá mạnh, thường là pic cơ sở (với cường độ 100%). Sự phân mảnh của pic ion
giả phân tử này là không đáng kể, do năng lượng bắn phá được sử dụng trong
phương pháp ion hóa ESI là khá thấp. Số khối của pic ion giả phân tử này phù hợp
với trọng lượng phân tử của các hợp chất dự kiến, điều này góp phần xác định cấu
trúc các hợp chất trên.
Bảng 3.38. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 16b,d,h,m
STT M (Da) Hợp chất (nhóm thế) Công thức phân tử Dạng ion phân tử m/z Tìm thấy (%)
1 329,31 [M−H]− 328,04(100%) C16H15N3O5
2 329,31 [M−H]− 328,05(100%) C16H15N3O5
3 318,76 [M−H]− 317,06(100%) C16H15ClN2O3
4 314,34 [M−H]− 313,12(100%) C17H18N2O4 16b (R=4ʹ-NO2) 16d (R=2ʹ-NO2) 16h (R=2ʹ-Cl) 16m (R=3ʹ-OCH3)
124
Chẳng hạn, trong phổ ESI-MS của hợp chất 16b ở Hình 3.52, pic với số khối
m/z 328,04 có cường độ tương đối 100% là pic cơ sở, có thể gán cho ion giả phân tử
[M−H]−, vì có sự tương hợp với khối lượng phân tử tính toán của hợp chất này với
công thức phân tử C16H15N3O5 là 329,10 Da, cho thấy sự phù hợp với phổ ESI-MS
của nó.
3.10.3.4. Cấu trúc đơn tinh thể nhiễu xạ tia X
Cấu trúc của hợp chất 16b đã được tính toán bằng phổ nhiễu xạ đơn tinh thể
tia X, được dẫn ra ở Hình 3.53, cho thấy cấu trúc của vòng tetrahydropyridine.
Hình 3.53. Cấu trúc của hợp chất 16b tính toán bằng phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X.
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, ESI-MS và phổ nhiễu xạ đơn
tinh thể tia X đã xác nhận cấu trúc đúng đắn của 4 hợp chất ethyl 5-cyano-2-methyl-6-
oxo-4-phenyl-1,4,5,6-tetrahydropyridine-3-carboxylate 16b,d,h,m tổng hợp được.
3.10.4. Tổng hợp các hợp chất ethyl 2-methyl-4H-pyrano[2,3-
d]pyrimidine-6-carboxylate thế
Một hướng phản ứng chuyển hoá khác của các ester ethyl 4H-pyran-3-
carboxylate 14a,c,f,i,k là sự đóng vòng với anhydride acetic. Phản ứng được thực
hiện bằng cách đun nóng đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong vòng 15 phút khi có
mặt của acid sulfuric đặc làm chất xúc tác. Chúng tôi đã tổng hợp được 5 hợp chất
pyrano[2,3-d]pyrimidine thế.
125
Cấu trúc của các hợp chất này được xác nhận bằng các số liệu phổ IR, 1H
NMR, 13C NMR. Các số liệu về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được
liệt kê ở Bảng 2.9. Các số liệu phổ IR, 1H NMR và 13C NMR được liệt kê trong các
Bảng 3.39−3.41.
3.10.4.1. Phổ IR
Số liệu phổ IR của các hợp chất 18a,c,f,i,k được liệt kê trong Bảng 3.39.
Trong phổ IR của các hợp chất pyrano[2,3-d]pyrimidine này, các bằng chứng xác
nhận phản ứng đã xảy ra là sự biến mất của các băng sóng hấp thụ của nhóm
amino ở vị trí 6 ở vùng 3422−3330 và 3346−3206 cm−1 và nhóm nitrile ở vị trí 5
của vòng chromene trong vùng 2203−2181 cm−1. Sự xuất hiện của hai băng sóng
hấp thụ mới, đặc trưng cho nhóm amido (bậc hai) nội phân tử, ở vùng 3166−3094
cm−1 (cường độ yếu, νNH amide 2°) và ở vùng 1672−1643 cm−1 (mạnh, νC=O amide 2°).
Điều này chứng tỏ sự đóng vòng nội phân tử của các nhóm amino và cyano đã xảy
ra. Các số liệu phổ NMR, ESI-MS ở dưới đã hỗ trợ cho sự khẳng định này.
Chẳng hạn, phổ IR của hợp chất 18k (Hình 3.54, Phụ lục II) cho thấy xuất
hiện các băng sóng hấp thụ đặc trưng mới như 3265 cm−1 (νNH(amide 2°)), 1667 cm−1
(νC=O amide), 1615 cm−1 (νC=N).
Bảng 3.39. Số liệu phổ IR của các hợp chất 18a,c,f,i,k
Phổ IR (cm-1)
STT Hợp chất (nhóm thế) NH C=O C=C C-O-C C=O (ester)
1 3166 1703 1672
2 3094 1719 1643
3 3163 1719 1666
4 - 1717 1666
5 3165 1711 1666 1595 1440 1603 1440 1607 1410 1611 1402 1597 1440 1231 1063 1244 1074 1248 1070 1248 1070 1234 1063 18a (R=H) 18c (R=3ʹ-NO2) 18f (R=4’-Cl) 18i (R=4ʹ-Me) 18k (R=4ʹ-OCH3)
126
3.10.4.2. Phổ NMR
Các số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k được dẫn ra trong Bảng
3.40 và 3.40PL (Phụ lục I), và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.41 và 3.41PL (Phụ
lục I). Phổ đồ của chúng được dẫn ra trong các Hình 3.73PL−3.77PL (Phụ lục III).
Các nguyên tử khung carbon được đánh số như sau.
Bảng 3.40 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k
Hợp chất STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) (nhóm thế)
12,49 (s; 1H; 3-NH); 7,26 (t; J = 7,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′);
18a 1 (R=H)
7,22 (d; J = 1,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,18−7,15 (m; 1H; H- 4′); 4,79 (s; 1H; H-5); 4,05−4,01 (m; 2H; OCH2CH3); 2,40 (s; 3H; 2-CH3); 2,25 (s; 3H; 7-CH3); 1,12 (t; J = 7,5; 7 Hz; 3H; OCH2CH3)
12,47 (s; 1H; 3-NH); 8,08 (t; J = 1,5 Hz; 1H; H-4′); 8,06 (q;
2 18c (R=3′-NO2) 1H; H-2′); 7,70 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-6′); 7,59 (t; J = 8,0 Hz; 1H; H-5′); 4,91 (s; 1H; H-5); 4,04−4,00 (m; 2H; OCH2CH3); 2,44 (s; 3H; 2-CH3); 2,26 (s; 3H; 7-CH3); 1,10 (t; J = 7,0 Hz;
3H; OCH2CH3)
3 18f (R=4′-Cl)
12,53 (s; 1H; 3-NH); 7,33 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,24 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,77 (s; 1H; H-5); 4,05 (q; J = 7,0 2H; OCH2CH3); 2,40 (s; 3H; 2-CH3); 2,25 (s; 3H; 7-CH3); 1,12 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3)
Trong phản ứng vòng hoá với acetic anhydride với sự có mặt của acid
sulfuric làm chất xúc tác, các pyran 14a,c,f,i,k đã được chuyển hoá thành các hợp
chất 4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine tương ứng. Quá trình vòng hoá được xác định
127
bằng sự biến mất của nhóm amino, với hấp thụ IR ở vùng 3420–3250 cm−1 biến
mất, đồng thời xuất hiện hấp thụ IR của nhóm amido ở vòng pyrimidine nằm ở
1672−1643 cm−1. Điều này được thấy rõ rằng trên phổ NMR của các hợp chất,
chẳng hạn, phổ của hợp chất 18k (R=p-OCH3, Hình 3.55, Phụ lục II). Tín hiệu với
tích phân bằng 2H ở vùng 7,09–6,86 ppm cũng không còn nữa, đồng thời có một tín
hiệu singlet với tích phân 1H xuất hiện ở vùng trường rất yếu, với δ=12,53−12,47
ppm. Tín hiệu của proton pyran ở vị trí H-5 (ở vòng pyran ban đầu là vị trí H-4)
cũng có sự chuyển dịch mạnh về phía trường yếu, với δ=4,91−4,72 ppm khi so sánh
với δ=4,53–4,25 ppm ở pyran 14a,c,f,i,k.
Bảng 3.41 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k
Hợp chất STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) (nhóm thế)
166,1 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,4 (C-2); 159,1 (C-8a);
158,2 (C-7); 144,5 (C-1′); 128,5 và 128,5 (C-3′ & C-5′; C-2′ & 18a 1 (C-4′); 108,4 (C-6); 101,1 (R=H)
C-6′); 127,1 (C-4a); 60,7 (OCH2CH3); 36,3 (C-5); 21,5 và 21,4 (2-CH3, hai đồng phân); 18,8 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3)
165,7 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,4 (C-2); 159,8 (C-8a); 18c
2
(R=3′- NO2) 147,9 (C-7); 146,7 (C-3′); 135,3 (C-2′); 130,2 (C-6′); 123,2 (C- 5′); 122,3 (C-4′); 107,2 (C-6); 100,1 (C-4a); 60,9 (OCH2CH3); 36,6 (C-5); 21,2 (2-CH3); 19,0 (7-CH3); 14,2 (OCH2CH3)
165,9 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,3 (C-2); 159,8 (C-8a);
159,0 (C-7); 143,5 (C-4′); 131,7 (C-1′); 130,4 (C-2′ & C-6′); 18f 3 (R=4′-Cl)
128,5 (C-3′ & C-5′); 107,8 (C-6); 100,6 (C-4a); 60,7 (OCH2CH3); 36,0 (C-5); 21,4 (2-CH3); 18,9 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3)
Phổ 13C NMR của các hợp chất 4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine cũng xuất hiện
thêm ba tín hiệu mới, thuộc về các nguyên tử carbon mới thêm vào khung phân tử,
như nguyên tử carbon C-2, với δ=160,4−160,3 ppm, và nhóm 2-Me, với
δ=21,4−21,1 ppm, hoặc do sự biến đổi thành nhóm chức mới, như nhóm chức C≡N,
với tín hiệu NMR ở δ=120,3–119,8 ppm, trở thành nhóm amido CO−NH, với tín
128
hiệu NMR xuất hiện thêm ở vùng δ=162,4 ppm (C-4). Các tín hiệu của các proton
và carbon trên vòng benzene thì chỉ có sự chuyển dịch không đáng kể (so sánh
Bảng 3.27 và Bảng 3.40). Điều tương tự cũng thấy ở nhóm ethoxy ở ester hoặc
nhóm thế methoxy ở vòng benzene. Các tín hiệu carbon-13 tương ứng cũng chuyển
dịch ít (so sánh Bảng 3.28 và Bảng 3.41). Tín hiệu của carbon C-5 ở pyran
14a,c,f,i,k ở vùng δ=58,0−56,3 ppm không xuất hiện ở phổ của hợp chất 18a,c,f,i,k,
đồng thời xuất hiện tín hiệu mới ở vùng 101,3−100,1 ppm ở nguyên tử carbon ở vị
trí tương ứng này ở hợp chất 14a,c,f,i,k, nghĩa là vị trí C-4a ở 18a,c,f,i,k.
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, 1H NMR và 13C NMR đã xác nhận cấu trúc dự
kiến của 4 hợp chất ethyl 2,7-dimethyl-5-(phenyl)-4-oxo-3,5-dihydro-4H-
pyrano[2,3-d]pyrimidine-6-carboxylate thế 18a,c,f,i,k tổng hợp được.
3.11. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 3-PROPARGYL-4H-PYRANO[2,3- d]PYRIMIDINE THẾ
Việc đưa nhóm propargyl cần thiết cho hoá học click vào phân tử của ethyl
2,7-dimethyl-5-(phenyl)-4-oxo-3,5-dihydro-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-6-
carboxylate thế (18a,c,f,i,k) được thực hiện bằng phản ứng của các ester này với
propargyl bromide. Phản ứng được thực hiện trong dung môi acetone khan, với sự
có mặt của kali carbonat khan làm vai trò chất xúc tiến. Phản ứng này được tiến
hành tương tự như tổng hợp các hợp chất 10a,c,e-l (Phần 2.2.8).
Cấu trúc của các hợp chất ethyl 2,7-dimethyl-5-(phenyl)-4-oxo-3-propargyl-
3,5-dihydro-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine-6-carboxylate thế (19a,c,f,i,k) được xác
nhận bằng các số liệu phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, và ESI-MS, và phép đo nhiễu xạ
đơn tinh thể tia X. Các số liệu về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được
liệt kê ở Bảng 2.10. Các số liệu phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được liệt kê
trong các Bảng 3.42−3.45.
3.11.1. Phổ IR Số liệu phổ IR của các hợp chất 19a,c,f,i,k được liệt kê trong Bảng 3.42.
Trong phổ IR, các hợp chất 3-propargyl-4H-pyrano[2,3-d]pyrimidine thế 19a,c,f,i,k
có hai băng sóng hấp thụ trong vùng 3276−3250 cm−1 và ở vùng 2130−2122 cm−1,
129
đặc trưng cho nhóm 1-alkyne (dao động hoá trị của các liên kết ≡C−H và C≡C).
Cường độ của băng sóng hấp thụ C≡C khá yếu, và có thể không xuất hiện tùy vào
từng hợp chất cụ thể, trong khi đó cường độ của ≡C-H khá mạnh và hẹp. Dao động
hóa trị của nhóm C=O(ester) nằm ở 1730−1707 cm−1. Hai băng sóng hấp thụ ở
1223−1221 và 1074−1063 cm−1 thuộc về dao động hóa trị của liên kết C−C−O và
O−C−C. Băng sóng hấp thụ ở vùng 1682−1672 cm−1 là dao động hoá trị C=O của
vòng pyrimidine-4-one. Sự có mặt của các liên kết C=C vòng thơm được xác định
bởi các băng sóng hấp thụ trong vùng 1605−1500 cm−1.
Bảng 3.42. Số liệu phổ IR của các hợp chất 19a,c,f,i,k
Phổ IR (cm-1)
STT Hợp chất (nhóm thế) C≡C ≡C-H C=O C=C C-O-C C=O (ester)
1 2130 3260 1730 1673
2 2128 3277 1711 1682
3 2126 3253 1707 1672
4 2122 3250 1707 1676
5 2122 3276 1715 1672 1605 1562 1610 1562 1605 1564 1607 1562 1607 1560 1223 1074 1227 1072 1223 1072 1225 1068 1221 1063
19a (R=H) 19c (R=3’-NO2) 19f (R=4’-Cl) 19i (R=4’-Me) 19k (R=4’-OCH3)
Chẳng hạn, phổ IR của hợp chất 19a (Hình 3.56, Phụ lục II) cho thấy sự xuất
hiện các băng sóng đặc trưng cho khung phân tử mới, như: nhóm alkyne cuối mạch
ở ≡C−H ở 3260 cm−1 (dao động hoá trị) và 694 cm−1 (dao động biến dạng) liên kết
ba C≡C ở 2127 cm−1, nhóm chức ester đặc trưng bởi các hấp thụ của C=O ở 1703
cm−1, C−O−C ở 1223 và 1072 cm−1, liên kết C−O−C pyran ở 1188 cm−1, nhóm
amide bậc ba nội phân tử có hấp thụ C=O ở 1672 cm−1; vòng thơm có hấp thụ C=C
thơm ở 1605 và 1564 cm−1.
130
3.11.2. Phổ NMR Phổ 1H NMR và 13C NMR của các hợp chất N-propargyl pyrano[2,3-
d]pyrimidine thế 19a,c,f,i,k được đo trong dung môi DMSO-d6, với chất chuẩn nội
TMS, ở tần số máy 500,13 MHz và 125,77 MHz tương ứng. Các số liệu phổ 1H
NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k được dẫn ra trong Bảng 3.43 và số liệu phổ 13C
NMR ở Bảng 3.44. Phổ đồ của chúng được dẫn ra trong các Hình 3.78PL−3.82PL
(Phụ lục III). Việc đánh số các nguyên tử khung carbon như sau.
Bảng 3.43 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
1 19a (R=H)
2 19c (R=3′-NO2)
3 19f (R=4′-Cl)
7,29−7,25 (m; 2H; H-3′ & H-5′); 7,23 (d; J = 6,8 Hz; 2H; H- 2′ & H-6′); 7,16 (dd; J = 9,7;4,2 Hz; 1H; H-4′); 4,83 (dd; J = (a)C≡CH) 4,82 (s; 1H; H-5); 4,72 18,0; 2,5 Hz; 1H; N-CH2 (b)C≡CH); 4,03 (qd; J = (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N-CH2 7,0, 2,2 Hz; 2H; OCH2CH3); 3,34 (s; 1H; N-CH2C≡CH); 2,58 (s; 3H; 2-CH3); 2,42 (s; 3H; 7-CH3); 1,11 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3) 8,09−8,5 (m; 1H; H-4′); 7,70 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-2′); 7,66 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-6′); 7,59 (q; J = 7,5; 3,0 Hz; 1H; H-5′); 5,07 (s; 1H; H-5); 4,82 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- (a)C≡CH); 4,71 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- CH2 (b)C≡CH); 4,02 (m; 2H; OCH2CH3); 3,50 (s; 1H; N- CH2 CH2C≡CH); 2,59 (s; 3H; 2-CH3); 2,45 (m; 3H; 7-CH3); 1,13 (m; 3H; OCH2CH3) 7,33 (d; J = 8,4 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,25 (d; J = 8,4 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,82 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- (a)C≡CH); 4,80 (s; 1H; H-5); 4,71 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; CH2 (b)C≡CH); 4,92−4,77 (m; 2H; N-CH2C≡CH); 1H; N-CH2
131
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
4,03 (dt; J = 12,7, 6,3 Hz; 2H; OCH2CH3); 3,34 (s; 1H; N- CH2C≡CH); 2,58 (s; 3H; 2-CH3); 2,42 (s; 3H; 7-CH3); 1,11 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3)
Sự hình thành của liên kết N-propargyl của các hợp chất 19a,c,f,i,k được xác
định bởi các dữ liệu phổ (IR, NMR). Sự có mặt của các đơn vị acetylenic chứa liên
kết ba đầu mạch của dãy chất 19a,c,f,i,k đã được kiểm tra bằng phổ IR và NMR.
Trong phổ 1H NMR của dãy chất 19a,c,f,i,k, sự vắng mặt của pic xuất hiện trong
vùng tại δ=~ 12,5 ppm (singlet, 1H) của nhóm NH ở vị trí 3 cũng khẳng định phản
ứng N-alkyl hóa đã xảy ra.
Bảng 3.44 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 19a (R=H)
2 (N-CH2C≡CH); 60,9 (N-CH2C≡CH); 75,7 19c (R=3′-NO2)
3 19f (R=4′-Cl)
166,0 (COOEt); 160,7 (C-4); 159,7 (C-2); 158,7 (C-8a); 158,5 (C-7); 144,2 (C-4′); 128,6 (C-1′); 128,6 (C-2′ & C-6′); 127,2 (C-3′ & C-5′); 108,4 (C-6); 100,7 (C-4a); 78,2 (N- CH2C≡CH); 75,6 (N-CH2C≡CH); 60,7 (6-COOCH2CH3); 37,1 (C-5); 33,4 (N-CH2C≡CH); 22,6 (2-CH3); 18,8 (7- CH3); 14,3 (6-COOCH2CH3) 165,6 (COOEt); 162,4(C-4); 160,7 (C-2); 159,7 (C-8a); 158,8 (C-7); 147,9 (C-1′); 146,4 (C-3′); 135,3 (C-2′); 130,5 (C-5′); 123,4 (C-6′); 122,5 (C-4′); 107,2 (C-6); 99,8 (C-4a); (6- 78,1 COOCH2CH3); 37,4 (C-5); 33,5 (N-CH2C≡CH); 22,7 (2- CH3); 19,0 (7-CH3); 14,2 (6-COOCH2CH3) 165,8 (COOEt); 160,7 (C-4); 159,9 (C-2); 158,9 (C-8a); 158,7 (C-7); 143,2 (C-4′); 131,8 (C-1′); 130,5 (C-2′ & C-6′); 128,6 (C-3′ & C-5′); 107,9 (C-6); 100,3 (C-4a); 78,1 (N- CH2C≡CH); 75,6 (N-CH2C≡CH); 60,8 (6-COOCH2CH3); 36,7 (C-5); 33,4 (N-CH2C≡CH); 22,6 (2-CH3); 18,9 (7- CH3); 14,3 (6-COOCH2CH3)
132
Sự N-propargyl hoá nhóm chức amide nội phân tử của vòng pyrimidine được
xác định bằng việc xuất hiện hai tín hiệu proton của nhóm CH2 và của alkyne cuối
mạch ở phổ 1H NMR và ba tín hiệu carbon-13 ở phổ 13C NMR (Hình 3.57, Phụ lục
II) của nhóm propargyl. Hai proton của nhóm methylene là không tương đương
nhau về mặt từ, do vậy tín hiệu của chúng xuất hiện ở dạng doublet-doublet với
hằng số ghép cặp giữa chúng là J = 18.0 Hz, và có một tương tác với proton
acetylenic ở xa với hằng số ghép cặp bằng J = 2.5 Hz. Đây là các tương tác tiêu
biểu cho hệ proton propargylic. Tuy nhiên, do hằng số ghép cặp nhỏ, nên tín hiệu
của proton acetylenic này suy biến thành giả singlet ở vùng δ=3,50−3,35 ppm. Mặt
khác, sự vắng mặt của tín hiệu ở trường rất yếu (δ=12,53−12,47 ppm) cũng minh
chứng cho việc gắn được nhóm propargyl vào vị trí NH này. Các liên kết C≡C cũng
đã được xác định bởi các tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử carbon acetylenic
ở 13C NMR, được nằm trong vùng tại δ=78,2−78,1 ppm và δ=75,6−75,5 ppm. Trên
vị trí 2 và 7 của phân tử có sự chuyển dịch hóa học tại 22,6 và 18,8 ppm là của
carbon trong các nhóm CH3.
Proton ở vị trí thứ 5 có tín hiệu hình thành sự cộng hưởng trong khoảng
δ=4,84−4,76 ppm, và carbon C-5 đã có một độ chuyển dịch hoá học trong vùng tại
δ=36,2−37,1 ppm. Sự có mặt của vòng thơm được xác định bởi các băng sóng hấp
thụ trong vùng tại 1600−1400 cm−1, cũng như các tín hiệu cộng hưởng của proton
và carbon. Các proton thơm có độ chuyển dịch hóa học trong vùng tại δ=7,3−7,0
ppm, và các nguyên tử carbon của vòng thơm có tín hiệu cộng hưởng trong phạm vi
của δ=144,0−128,0 ppm.
3.11.3 Phổ MS Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 19a,c,f,i,k được dẫn ra trong Bảng
3.45, và phổ đồ được dẫn ra trong Hình 3.24 đối với hợp chất 19a, các hợp chất
khác của dãy này ở các Hình 3.78PL−3.82PL (Phụ lục III).
Phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 19a,c,f,i,k cho pic ion giả phân tử, thường
ở dạng [M+H]+ hoặc [M+Na]+ với cường độ khá mạnh, thường là pic cơ sở (với
cường độ 100%). Sự phân mảnh của pic ion giả phân tử này là không đáng kể, do
năng lượng bắn phá được sử dụng trong phương pháp ion hóa ESI là khá thấp. Số
133
khối của pic ion giả phân tử này phù hợp với trọng lượng phân tử của các hợp chất
19a,c,f,i,k (Bảng 3.45), điều này xác định cấu trúc các hợp chất đã cho.
Chẳng hạn, đối với hợp chất 19a (Hình 3.58, Phụ lục II) có pic cơ sở với số
khối ở m/z 365.22(100%), [M+H]+, trong khi đó khối lượng phân tử của hợp chất
này tương ứng với công thức phân tử C21H20N2O4 là 364.14 Da, cho thấy sự phù
hợp với phổ MS của nó.
Bảng 3.45. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 19a,c,f,i,k
STT M (Da) Công thức phân tử Dạng ion phân tử m/z Tìm thấy (%)
Hợp chất (nhóm thế) 19a 1 364,14 [M+H]+ 365,22(100%) C21H20N2O4 (R=H)
2 409,13 [M+Na]+ 432,25(100%) C21H19N3O6 19c (R=3′-NO2)
398,10/ 421,28(100%)/ 19f 3 [M+Na]+ C21H19ClN2O4 400,10 423,32(28%) (R=4′-Cl)
19i 4 378,16 [M+H]+ 379,28(100%) C22H22N2O4 (R=4′-Me)
5 394,15 [M+Na]+ 417,29(100%) C22H22N2O5 19k (R=4′-OCH3)
3.11.4. Phổ nhiễu xạ tia X đơn tinh thể Cấu trúc của hợp chất 19a, được dẫn ra trong Hình 3.59, tính toán được bằng
phép đo phổ nhiễu xạ tia X đơn tinh thể. Từ đó ta thấy sự phù hợp của cấu trúc dự
kiến với cấu trúc đơn tinh thể nhận được.
134
Hình 3.59. Cấu trúc của hợp chất 19a tính toán bằng phép đo nhiễu xạ tia X đơn tinh thể.
Như vậy, các dữ kiện phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, ESI-MS và phổ nhiễu xạ
tia X đơn tinh thể đã nêu ở trên đã xác định cấu trúc đúng đắn của các hợp chất
19a,c,f,i,k tổng hợp được.
3.12. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 1H-1,2,3-TRIAZOLE CÓ CHỨA VÒNG 4H-
PYRANO[2,3-d]PYRIMIDINE VÀ D-GLUCOSE
Tương tự như các phản ứng click để tạo thành các hợp chất 1H-1,2,3-triazole
7a-l (Phần 3.6) và 11a,c,e-g,i-k,m (Phần 3.9) đã được nghiên cứu, các hợp chất 1H-
1,2,3-triazole 20a,c,f,i,k có chứa đồng thời hệ vòng pyrano[2,3-d]pyrimidine và D-
glucopyranose, ethyl 3-(1-((2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl))-1H-1,2,3-
triazole-4-yl)methyl-2,7-dimethyl-5-(phenyl)-4-oxo-3,5-dihydro-4H-pyrano[2,3-
d]pyrimidine-6-carboxylate thế, đã nhận được từ phản ứng click của 3-propargyl-
pyrano[2,3-d]pyrimidine 19a,c,f,i,k và 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl
azide. Phản ứng click này được thực hiện trong dung môi ethanol tuyệt đối với chất
xúc tác vật liệu khung hữu cơ của đồng Cu@MOF-5. Sản phẩm 1H-1,2,3-triazole
20a,c,f,i,k thu được là chất rắn vô định hình có màu trắng ngà đến màu trắng, tan tốt
trong các dung môi thông thường như ethyl acetate, dichloromethane, acetone, tan
kém hơn trong toluene, benzene.
135
Cấu trúc của các hợp chất 20a,c,f,i,k này được xác nhận bằng các số liệu phổ
IR, 1H NMR, 13C NMR, và ESI-MS, và phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X. Các số
liệu về dạng bề ngoài, điểm nóng chảy và hiệu suất được liệt kê ở Bảng 2.11. Các số
liệu phổ IR, 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS được liệt kê trong các Bảng 3.47−3.50.
3.12.1. Phổ IR Số liệu phổ IR của các hợp chất 20a,c,f,i,k được liệt kê trong Bảng 3.46.
Trong phổ IR của các sản phẩm xuất hiện băng sóng hấp thụ mạnh của 4 nhóm
acetate của hợp phần 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranosyl ở vùng 1751−1747
cm−1 (dao động hoá trị của nhóm C=O ester), hai băng sóng hấp thụ ở vùng
1211−1209 và 1038−1034 cm−1 (dao động hoá trị của liên kết C−C−O và O−C−C
của nhóm chức ester).
Bảng 3.46. Số liệu phổ IR của các hợp chất 20a,c,f,i,k.
Phổ IR (cm-1)
STT Hợp chất (nhóm thế) C=O C=C C-O-C N−N=N C=O (ester) =C-H (Triazole)
1 2980 1747 1670 922
2 2961 1747 1670 924
3 2961 1751 1674 910
4 2959 1751 1676 910
5 2957 1749 1676 908 1605 1429 1609 1431 1611 1429 1611 1429 1609 1429 1211 1034 1215 1038 1209 1036 1209 1036 1209 1036 20a (R=H) 20c (R=3′-NO2) 20f (R=4′-Cl) 20i (R=4′-Me) 20k (R=4′-OCH3)
Hợp phần pyrano[2,3-d]pyrimidine được đặc trưng bằng các dữ kiện phổ IR
như sau: nhóm C=O amide bậc ba có hấp thụ ở vùng 1676−1670 cm−1; vòng thơm
có hấp thụ C=C thơm ở 1608 và 1429 cm−1. Với vòng triazole xuất hiện băng sóng
hấp thụ yếu ở ~ 3100 cm−1 thuộc về dao động hóa trị của nhóm =C−H dị vòng
thơm. Dao động hóa trị N=N của vòng triazole cũng bị lẫn trong vùng vòng thơm
và dao động hóa trị N−N của vòng triazole có băng sóng hấp thụ ở 924−908 cm−1.
Điều này được chỉ rõ ở phổ IR của hợp chất đại diện 20a (Hình 3.60, Phụ lục II).
136
Trong phổ IR của hợp chất này, các băng sóng hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức ester đều mạnh (với 4 nhóm acetate), nằm ở 1747 cm−1 (νC=O ester), 1211 và 1034 cm−1 (νC−C−O và νO−C−C). băng sóng hấp thụ có cường độ nhỏ hơn ở 1709 cm−1 đặc trưng cho
dao động hoá trị của nhóm chức ester ở C-6 của vòng pyrano[2,3-d]pyrimidine. Nhóm C=O của amide bậc ba có băng sóng hấp thụ đặc trưng ở 1670 cm−1. Vòng thơm có các hấp thụ ở 1608 và 1558 cm−1 (đặc trưng cho các liên kết C=N và C=C thơm).
3.12.2. Phổ NMR Các số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 1H-1,2,3-triazole 20a,c,f,i,k được dẫn ra trong Bảng 3.47 và số liệu phổ 13C NMR ở Bảng 3.48. Phổ 1D NMR và 2D NMR, bao gồm 1H-1H COSY, HSQC, HMBC, của hợp chất đại diện 20a được dẫn
ra ở các Hình 3.60−3.63 tương ứng. Phổ đồ của các hợp chất 20a,c,f,i,k được dẫn ra
trong các Hình 3.83PL−3.87PL (Phụ lục II).
Bảng 3.47 (trích). Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
8,34 và 8,32 (H-a-A và H-a-B, 0,53:0,45); 7,27-7,24 (m; 4H;
H-2ʹ, H-3ʹ, H-5ʹ, H-6ʹ); 7,16 (m; 1H; H-4ʹ); 6,32 (d; J = 9,0
1 20a (R=H) Hz; H-1ʹʹA); 6,29 (d; J = 9,0 Hz; H-1ʹʹB); 5,61-5,58 (m; 1H; H-3ʹʹ); 5,57-5,52 (m; 1H; H-2ʹʹ); 5,34-5,25 (m; 1H; N-CH2- A-triazole); 5,19-5,16 (m; 1H; H-4ʹʹ); 5,07-5,01 (m; 1H; N- CH2-B-triazole); 4,85 (s; 1H; H-5-A); 4,83 (s; 1H; H-5-B); 4,37-4,36 (m; 1H; H-5ʹʹ); 4,14-4,10 (m; 2H; H-6ʹʹA & H-
6ʹʹB); 4,06-4,01 (m; 2H; OCH2CH3); 2,59 (7-CH3-A); 2,52 (7-CH3-B); 2,42 (2-CH3-A); 2,40 (2-CH3-B); 2,04 & 2,03, 2,01, 1,98 &1,97, 1,77 &1,74 (3H; 2,3,4 & 6-COCH3); 1,12 (s; 3H; OCH2CH3)
2 20c (R=3′-NO2)
8,34 (Ha), 8,07 (s, 1H, H-4'), 8,06 (s, 1H, H-2'), 7,72 – 7,71 (m, 1H, H-6'), 7,61 – 757 (m, 1H, H-5'), 6,31 (d, J=9,0 Hz, H-1ʹʹA), 6,29 (d, J=9,0 Hz, H-1ʹʹB), 5,58-5,56 (m, 1H, H- (a)- 3ʹʹ), 5,55-5,52 (m, 1H, H-2ʹʹ), 5,33-5,24 (m, 1H, N-CH2 triazole), 5,19-5,15 (m, 1H, H-4ʹʹ), 5,07-5,04 (m, 1H, N-
137
(b)-triazole), 4,98 (s, 1H, H-5A), 4,95 (s, 1H, H-5B), CH2 4,37-4,35 (m, 1H, H-5ʹʹ), 4,14-4,06 (m, 2H, H-6ʹʹa & H-6ʹʹb), 4,04-3,99 (m, 2H, OCH2CH3), 2,61 (7-CH3-A), 2,53 (7- CH3-B), 2,46 (2-CH3-A) & 2,44 (2-CH3-B), 2,04 & 2,03, 2,01, 1,98 & 1,97, 1,75 & 1,74 (3H, 2,3,4 & 6-COCH3) (cả 4 tín hiệu này), 1,09 (s, 3H, OCH2CH3)
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
Tương tự như trường hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần
pyran 7a-l (Phần 3.6.2) và chromene 11a,c,e-l (Phần 3.9.2), phổ NMR của các hợp
chất 20a,c,f,i,k có các đặc trưng chính như sau. Các độ chuyển dịch hoá học bao
gồm ba vùng. Vùng phổ proton của vòng 1H-1,2,3-triazole ở 8,30 ppm, vùng phổ
của vòng thơm và vòng pyran ở 7,29−5,00 ppm, vùng phổ của vòng D-
glucopyranose ở 7,10−4,00 ppm, vùng phổ của các nhóm acetate ở 2,04−1,10 ppm.
Tín hiệu cộng hưởng ở vùng 8,30 ppm thuộc về proton của nhóm liên kết CH của
vòng 1H-1,2,3-triazole, tích phân của tín hiệu bằng 1 tương ứng với hai độ chuyển
dịch hoá học, ở δ=8,34 ppm và δ=8,21 ppm, với tỉ lệ cường độ 0,51:0,44.
Bảng 3.48 (trích). Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k
Hợp chất STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) (nhóm thế)
170,5; 170,0; 169,9&169,8; 168,9&168,8 (COCH3); 166,0 (6- COOEt); 161,3 (C-4A); 161,3 (C-4B); 160,0 (C-2); 158,8 (C-
1 20a (R=H)
8a-A); 158,8 (C-8a-B); 158,6 (C-7A); 158,5 (C-7B); 144,2 (C- 1′A); 144,2 (C-1′B); 143,2 (C-bA); 143,0 (C-bB); 128,6, 128,5 và 128,51 (C-1′, C-2′, C-3′, C-6′); 127,2 (C-4′); 123,3 (C-a); 108,4 (C-6); 100,8 (C-4a); 84,4 (C-1′′); 3,8 (C-5′′A); 73,7 (C- 5′′B); 72,4 (C-2′′A); 72,4 (C-2′′B); 70,8 (C-3′′A); 70,7 (C- 3′′B); 68,0 (C-4′′A); 68,0 (C-4′′B); 62,3 (C-6′′); 60,7 (6- COOCH2CH3); 39,9 (N-CH2-triazole); 37,0 (C-5); 23,0 (7- CH3-A); 22,8 (7-CH3-B); 21,0, 20,8, 20,7, 20,3 &20,3 (2,3,4 & 6-COCH3); 18,8 (2-CH3); 14,3 (6-COOCH2CH3)
138
Hợp chất STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) (nhóm thế)
170,5, 170,0, 169,9, 168,9 & 168,8 (2,3,4 & 6-COCH3), 165,6 (6-COOEt), 161,3 (C-4A), 161,3 (C-4B), 160,7 (C-2), 159,8
(C-8a-A), 159,7 (C-8a-B), 158,8 (C-7), 147,9 (C-1′A), 146,4 (C-1′B), 143,1 (C-3ʹA), 142,9 (C-3ʹB), 135,4 (C-2ʹ), 130,3 (C-
5ʹ), 123,4 (C-6ʹB), 123,3 (C-6ʹB), 123,3 (C-4ʹA), 122,4 (C- 20c 4ʹB), 107,2 (C-6), 99,8 (C-4a), 84,4 (C-1ʹʹA), 84,4 (C-1ʹʹB), 2 (R=3′-NO2)
73,8 (C-5ʹʹA), 73,7 (C-5ʹʹB), 72,4 (C-2ʹʹA), 72,4 (C-2ʹʹB), 70,8 (C-3ʹʹA), 70,7 (C-3ʹʹB), 68,0 (C-4′′), 62,3 (C-6ʹʹ), 60,9 (6- COOCH2CH3), 40,1 (N-CH2-triazole), 37,3 (C-5), 23,1 (7- CH3-A), 22,9 (7-CH3-B), 21,0, 20,9, 20,7, 20,3 & 20,3, (2,3,4 & 6-COCH3), 19,0 (2-CH3), 14,2 (6-COOCH2CH3)
Tương tự như trường hợp các hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần
pyran 7a-l (Phần 3.6.2) và chromene 11a,c,e-l (Phần 3.9.2), phổ NMR của các hợp
chất 20a,c,f,i,k có các đặc trưng chính như sau. Các độ chuyển dịch hoá học bao
gồm ba vùng. Vùng phổ proton của vòng 1H-1,2,3-triazole ở 8,30 ppm, vùng phổ
của vòng thơm và vòng pyran ở 7,29−5,00 ppm, vùng phổ của vòng D-
glucopyranose ở 7,10−4,00 ppm, vùng phổ của các nhóm acetate ở 2,04−1,10 ppm.
Tín hiệu cộng hưởng ở vùng 8,30 ppm thuộc về proton của nhóm liên kết CH của
vòng 1H-1,2,3-triazole, tích phân của tín hiệu bằng 1 tương ứng với hai độ chuyển
dịch hoá học, ở δ=8,34 ppm và δ=8,21 ppm, với tỉ lệ cường độ 0,51:0,44.
Phổ 13C NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k cũng bao gồm các vùng phổ cho
ba hợp phần của phân tử. Các nhóm CH3COO có các tín hiệu cộng hưởng carbon-
13 cho nhóm C=O ester ở vùng 170,5−168,9 ppm và cho nhóm methyl CH3 ở vùng
21,0−20,3 ppm. Nhóm 6-COOCH2CH3 có các tín hiệu cộng hưởng carbon-13 cho
nhóm C=O, nhóm CH2 và nhóm CH3 lần lượt tại 166,0; 60,7 và 14,3 ppm. Vòng
thơm và vòng pyran có các tín hiệu cộng hưởng carbon-13 nằm trong vùng
161,3−128,12 ppm, vòng 1H-1,2,3-triazole có độ chuyển dịch hoá học ở δ=143,2
ppm carbon ở nhóm CH. Tín hiệu cộng hưởng này hầu như không thay đổi trong
dãy các hợp chất 20a-k. Các carbon của vòng D-glucopyranose có 6 tín hiệu cộng
139
hưởng ở vùng 84,4−62,3 ppm, và 2 nhóm methyl ở vị trí 2 và thứ 7 lần lượt ở 22,8
ppm và 18,8 ppm.
Chẳng hạn, phổ NMR của hợp chất đại diện 20a (R = H) được dẫn ra trong Hình 3.61 (Phụ lục II), các phổ 2D 1H-1H COSY, NMR HSQC và HMBC được dẫn
ra trong các Hình 3.62, 3.63 và 3.64 tương ứng. Các tương tác gần trong phổ HSQC
và các tương tác xa trong phổ HMBC của hợp chất 20a được dẫn ra trong Bảng
3.49. Phổ COSY cho thấy các proton trong hợp chất 20a tạo thành các hệ tương tác 1H-1H như sau: ở vòng benzene thế, giữa các proton H-2′ & H-6′, H-3′ & H-5′ và H-
4ʹ, giữa các proton H-1ʹʹ, H-2ʹʹ, H-3ʹʹ, H4ʹʹ, H-5ʹʹ, H-6ʹʹab của vòng đường, và ở
nhóm ethyl của nhóm chức ester.
Bảng 3.49. Các tương tác gần (HSQC) và xa (HMBC) của hợp chất 20a
Proton (δ, ppm) Tương tác gần δC (ppm)
C-a
C-2' và C-6' (128,5)
C-3' và C-5' (127,2) Ha-A,B (8,34 và 8,32 H-2' và H-6' (7,27- 7,24) H-3' và H-5' (7,27- 7,24)
H-4' (7,16) C-4' (144,2) Tương tác xa δC (ppm) C-b (143,2 và 143,0) C-1' (128,6), C-3' (127,2), C-5' (127,2), C-5 (37,0) C-1' (128,6), C-2' (128,5), C-6' (128,5), C-5 (37,0) C-2' (128,5), C-6' (128,5), C-3' (127,2), C-5' (127,2)
C-a (123,3), C-3'' (70,3) C-1'' (84,4)
H-1''-A,B (6,32 và 6,29) H-3'' (5,61-5,58) H-2'' (5,57-5,52) C-3'' (70,3) C-2'' (72,4)
N-CH2-a (5,34-5,25) N-CH2 (39,9)
H-4'' (5,19-5,16) C-4'' (68,0)
N-CH2-b (5,07-5,01) N-CH2 (39,9)
C-5 (37,0) H-5-A,B (4,85 và 4,83)
C-1'' (84,4), C-2'' (72,4) C-3'' (70,3), C-4'' (68,0), C-4 (161,3), C-2 (159,9), C-b (143,2 và 143,0) C-2'' (72,4), C-3'' (70,3) C-4 (161,3), C-2 (159,9), C-b (143,2 và 143,0) C-4 (161,3), C=O (166,0) , C- 8a (158,8), C-4a (100,8), C- 1'(128,6), C-2'(128,5), C- 6'(128,5), C-6 (108,4) H-5'' (4,37-4,35) C-5'' (73,8 và 73,7
140
Proton (δ, ppm) Tương tác gần δC (ppm)
Tương tác xa δC (ppm) C-6'' (62,3)
C=O (166,0) OCH2CH3 (60,7)
C-7 (159,8) C-2 (160,7) OCH2CH3 (60,7)
4 x CH3CO (170,5, 170,0, 170,0 & 169,9, 168,9 & 168,9) H-6'' a,b (4,14-4,10) OCH2CH3 (4,06- 4,01) 7-CH3 (2,59 và 2,52) 2-CH3 (2,42 và 2,40) OCH2CH3 (1,12) 4 x CH3CO 2,04 & 2,03, 2,01, 1,98 &1,97, 1,77 &1,74 7-CH3 (23,0 và 22,8) 2-CH3 (18,8) OCH2CH3 (14,3) 4 x CH3CO (21,0, 20,8, 20,7, 20,3 & 20,3)
3.12.3 Phổ MS Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 20a,c,f,i,k được dẫn ra trong Bảng
3.50 v và phổ đồ được dẫn ra trong Hình 3.44 đối với hợp chất 20a, các hợp chất
khác của dãy ở các Hình 3.83PL−3.87PL (Phụ lục II).
Phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 20a,c,f,i,k cho pic ion giả phân tử, thường
ở dạng [M−H]− hoặc [M+Na]+ với cường độ khá mạnh, thường là pic cơ sở (với
cường độ 100%). Sự phân mảnh của pic ion giả phân tử này là không đáng kể, do
năng lượng bắn phá được sử dụng trong phương pháp ion hóa ESI là khá thấp. Số
khối của pic ion giả phân tử này phù hợp với trọng lượng phân tử của các hợp chất
20a,c,f,i,k, điều này góp phần xác định cấu trúc các hợp chất 20a,c,f,i,k.
Chẳng hạn, phổ ESI-MS của hợp chất 20a (Hình 3.65, Phụ lục II) có pic cơ
sở với số khối ở m/z 760.46(100%), [M+Na]+, trong khi đó khối lượng phân tử của
hợp chất này tương ứng với công thức phân tử C35H39N5O13 là 737,25 Da, cho thấy
sự phù hợp với phổ ESI-MS của nó.
Bảng 3.50. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 20a,c,f,i,k
STT M (Da) Công thức phân tử Dạng ion phân tử m/z Tìm thấy (%)
1 737,25 [M+Na]+ 760,46 (100%) C35H39N5O13
2 782,24 [M−H]− 781,42 (100%) C35H38N6O15 Hợp chất (nhóm thế) 20a (R=H) 20c (R=3′-NO2)
141
3 C35H38ClN5O13 771,22/ 773,21 20f (R=4′-Cl) [M]+ [M−H]− 771,36 (43%) 770,29 (100%)/ 772,34 (44%)
4 767,27 [M+Na]+ 790,37 (100%) C36H41N5O14
5 767,27 [M+Na]+ 790,37 (100%) C36H41N5O14
20i (R=4′-Me) 20k (R=4ʹ-OCH3)
3.13. HOẠT TÍNH SINH HỌC
3.13.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất 7a,c-h,j,m Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định trên một số vi khuẩn và nấm men của
các hợp chất 1H-1,2,3-triazole 7a,c-h,j,m chứa hợp phần 4H-pyran được dẫn ra
trong Bảng 3.51. Kết quả nhận được cho thấy rằng chỉ có 6 hợp chất thuộc dãy 1H-
1,2,3-triazole chứa dị vòng 4H-pyran với nhóm thế R là H (7a), 2-NO2 (7d), 2,4-
diCl (7e), 4-Cl (7f), 2-Cl (7h) và 4-iPr (7j), thể hiện hoạt tính đối với nấm sợi (nấm
mốc) Aspergillus niger (439) với nồng độ ức chế tối thiểu MIC = 50 µg/ml.
Bảng 3.51.Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của dãy chất 7a,c-h,j,m
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: µg/ml)
Nấm sợi Nấm men Chất R Vi khuẩn Gr-(+) Vi khuẩn Gr-(−)
E.c P.a B.s S.a A.n F.o S.c C.a
H (-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) (-) 7a
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 3-NO2 7c
(-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) (-) 2-NO2 7d
2,4-diCl (-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) (-) 7e
4-Cl (-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) (-) 7f
3-Cl (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 7g
2-Cl (-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) (-) 7h
4-iPr (-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) (-) 7j
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 4-OCH3 7k
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 2-OCH3 7l
142
3.13.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định trên một số vi khuẩn và nấm men của
các hợp chất 1H-1,2,3-triazole 11a,c,e-g,i-k,m của các hợp chất 1H-1,2,3-triazole
chứa hợp phần 4H-chromene được dẫn ra trong Bảng 3.52. Kết quả cho thấy các
hợp chất thuộc dãy 1H-1,2,3-triazole chứa dị vòng 4H-chromene này không thể
hiện hoạt tính đối với tất cả các vi sinh vật kiểm định.
Bảng 3.52. Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của dãy chất 11a,c,e-g,i-k,m
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: µg/ml)
Nấm sợi Nấm men Chất R Vi khuẩn Gr-(+) Vi khuẩn Gr-(−)
E.c P.a B.s S.a A.n F.o S.c C.a
H (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 11a
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 3-NO2 11c
2,4-diCl (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 11e
4-Cl (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 11f
3-Cl (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 11g
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 4-CH3 11i
4-iPr (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 11j
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 4-OCH3 11k
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 2-OCH3
11l
3.13.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất 20a,c,f,i,k Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định trên một số vi khuẩn và nấm men của
các hợp chất 1H-1,2,3-triazole 20a,c,f,i,k chứa hợp phần pyrano[2,3-d]pyrimidine
được dẫn ra trong Bảng 3.53. Kết quả cho thấy rằng chỉ có 1 hợp chất thuộc dãy
1H-1,2,3-triazole chứa dị vòng pyrano[2,3-d]pyrimidine (20c, R = 3-NO2) thể hiện
hoạt tính đối với nấm sợi (nấm mốc) Aspergillus niger (439) với nồng độ ức chế tối
thiểu MIC = 50 µg/ml.
143
Bảng 3.53. Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của các hợp chất 20a,c,f,i,k
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: µg/ml)
Chất R Nấm sợi Nấm men Vi khuẩn Gr-(−)
H Vi khuẩn Gr-(+) E.c P.a (-) (-) B.s (-) S.a (-) A.n (-) F.o (-) S.c (-) C.a (-) 20a
(-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) (-) 3-NO2 20c
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 4-CH3 20i
(-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 4-OCH3
20k 3.10.4. Hoạt tính chống oxy hóa của các dãy chất 1H-1,2,3-triazole Khả năng chống oxy hóa của các hợp chất 1H-1,2,3-triazole 7a,c-h,j,m;
11a,c,e-g,i-k,m và 20a,c,f,i,k đã được tổng hợp trong luận án, thể hiện qua khả năng
quét gốc tự do DPPH, được dẫn ra trong Bảng 3.54. Kết quả nhận được cho thấy
rằng tất cả các triazole đem thử nghiệm đều có khả năng quét gốc tự do DPPH khá
yếu. (Các kí hiệu trong Bảng 3.54 như sau: Chứng (-): DPPH/EtOH + DMSO;
Chứng (+): Ascorbic acid; ND: không xác định được).
144
Bảng 3.54. Kết quả thăm dò hoạt tính quét gốc tự do DPPH của các hợp chất
1H-1,2,3-triazole
Chất Nhóm thế Kết quả SC50 (g/mL) Nồng độ đầu của mẫu (µg/ml) Scavenging capacity (SC, %)
20,81 Dương tính
- ND Âm tính Âm tính Chứng (+) Chứng (-) H 50 - 50 7a 88,53 0,62 0 11,680,21
ND Âm tính 50 3-NO2 7c 2,210,05
ND Âm tính 50 2-NO2 7d 0,110,01
ND Âm tính 2,4-diCl 50 7e 2,110,01
ND Âm tính 4-Cl 50 7f -1,910,05
ND Âm tính 3-Cl 50 7g 1,860,09
ND Âm tính 2-Cl 50 7h 1,20,01
ND Âm tính 4-iPr 50 7j 0,10,0
ND Âm tính 50 4-OCH3 7k 1,10,01
ND Âm tính 50 2-OCH3 7m 2,680,02
ND Âm tính H 50 11a 0,510,01
ND Âm tính 50 3-NO2 11c 0,050,00
ND Âm tính 2,4-diCl 50 11e 1,980,11
ND Âm tính 4-Cl 50 11f 5,210,12
ND Âm tính 3-Cl 50 11g -1,10,01
ND Âm tính 50 4-CH3 11i -1,98001
Âm tính 4-iPr 50 11j 2,150,01
ND ND Âm tính 50 4-OCH3 11k 0,10,00
ND Âm tính 50 2-OCH3 11m 0,010,0
ND Âm tính H 50 20a -1,990,1
ND Âm tính 50 3-NO2 20c 2,850,11
ND Âm tính 50 4-CH3 20i 2,80,12
ND Âm tính 50 4-OCH3 20k 2,430,21
145
KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa một số hợp chất 2-aminopyran
thế ở trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1- Đã tổng hợp được 12 hợp chất của propargyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-
phenyl-4H-pyran-3-carboxylate thế (5a-k,m), và chuyển hoá thành 9 hợp chất 1H-
1,2,3-triazole (7a,c-h,j,m) mới có chứa các vòng 4H-pyran và D-glucose bằng phản
ứng click.
2- Đã tổng hợp được 11 hợp chất propargyl ether của các 4H-chromene-3-
carbonitrile thế (10a,c,e-l) bằng phản ứng O-alkyl hóa các hợp chất của 2-amino-4-
phenyl-7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitrile thế (9a,c,e-m), và chuyển hoá thành
9 hợp chất 1H-1,2,3-triazole (11a,c,e-g,i-k,m) mới có chứa các vòng 4H-chromene
và D-glucose bằng phản ứng click.
3- Đã tổng hợp được 11 ester ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-
pyran-3-carboxylate thế (14a-d,f-m) bằng phương pháp tổng hợp mới, sử dụng chất
lỏng ion làm chất xúc tác trong phản ứng ba thành phần.
4- Đã chuyển hóa một số hợp chất ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-
phenyl-4H-pyran-3-carboxylate thế thành 4 hợp chất kiểu pyrano[2,3-d]pyrimidine
(15a,c,f,i) và 4 hợp chất kiểu tetrahydropyridine thế tương ứng (16b,d,h,m) bằng
phản ứng với dichloroacetyl chloride. Đây là các hợp chất mới, chưa được công bố.
5- Đã chuyển hóa một số hợp chất ethyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-
phenyl-4H-pyran-3-carboxylate thế thành 5 hợp chất kiểu pyrano[2,3-d]pyrimidine
thế tương ứng (18a,c,f,i,k) bằng phản ứng với anhydride acetic, và chuyển hóa
thành 5 hợp chất 1H-1,2,3-triazole (20a,c,f,i,k) mới bằng phản ứng click thông qua
5 hợp chất N-propargyl pyrano[2,3-d]pyrimidine thế (19a,c,f,i,k) mới.
6- Cấu trúc của tất cả các chất đã tổng hợp được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại (IR, 1H NMR, 13C NMR) kết hợp với kĩ thuật phổ 2D NMR
(NOESY, COSY, HMBC, HSQC), ESI-MS và phép đo nhiễu xạ đơn tinh thể tia X.
7- Đã thăm dò hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của 23 hợp chất 1H-
1,2,3-triazole tổng hợp được và nhận thấy rằng một số hợp chất triazole chứa hợp
phần 4H-pyran (dãy chất 7a,c-h,j,m và 20a,c,f,i,k) thể hiện hoạt tính đối với nấm
sợi (nấm mốc) Aspergillus niger (439) với nồng độ ức chế tối thiểu MIC = 50
µg/ml.
146
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án này, chúng tôi đề xuất một số
hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
+ Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất 1H-1,2,3-triazole chứa hợp phần 2-
amino-4H-pyran hoặc 2-amino-4H-chromene và hợp phần monosarcharide khác
hoặc disarcharide như: D-Galactose, D-Lactose, D-Maltose
+ Nghiên cứu tác dụng sinh học trên một số đối tượng khác, nhằm tìm ra
hoạt tính tốt đối với chủng loại vi sinh vật thích hợp, chẳng hạn, hoạt tính kháng vi
khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis.
147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen Dinh Thanh, Do Son Hai, Tran Thi Dung, Nguyen Thi Mai, Le Hai Dang
(2016), “Synthesis on the Use of the ionic liquid 1-butyl-3-methylimidazolium
hydroxidee in synthesis of substituted 4-phenyl-4H-chromenes”, VNU Journal of
Science: Natural Sciences and Technology, Vol.32, No. 3, p.176-180.
2. Do Son Hai, Nguyen Dinh Thanh, Cao Thi Le, Vu Thi Tuyet Thuy, Do Tien
Tung, Hoang Thi Kim Van, Nguyen Thi Minh Hai (2017), “Synthesis of some
substituted propargyl 6-amino-5-cyano-2-methyl-4-phenyl-4H-pyran-3-
carboxylates”, Viet Nam Journal of Chemistry, 55(5E1,2), p.468-473.
3. Do Son Hai, Nguyen Dinh Thanh, Pham Thi Thu Hien, Vu Thi Ng°C Bich, Nguyen
Thi Ky Duyen, Nguyen Thi Mai (2017), “Study on synthesis of some propargyl
ethers of substituted 2-amino-4-phenyl-7-hydroxy-4H-chromene-3-carbonitriles”,
Viet Nam Journal of Chemistry, 55(2e), p.156-160.
4. Do Son Hai, Nguyen Dinh Thanh, Cao Thi Le, Vu Thi Tuyet Thuy, Do Tien
Tung, Hoang Thi Kim Van (2018), “Analysis of NMR spectra of substituted
propargyl 6-ammino-5-cyano-2-methyl-4-R-phenyl-4H-pyran-3-carboxylate”,
VietNam Journal of Analytical Sciences, T-23, số 1/2018, p.172-177.
5. Do Son Hai, Nguyen Dinh Thanh, Cao Thi Le, Vu Thi Tuyet Thuy, Do Tien Tung (2017),
“Synthesis of 2-amino-4H-pyran-3-carbonitriles: its reaction to chlorocetyl chloride” The
21st International electronic conference on synthesic organic chemistry, Vol.21, 2017,
http://sciforum.net/conference/ecsoc-21/paper/ 4770.
6. Do Son Hai, Nguyen Dinh Thanh, Cao Thi Le, Vu Thi Tuyet Thuy, Do Tien
Tung, Hoang Thi Kim Van (2017), “Catalysis investigation of 2-amino-4H-
pyran-3-carbonitriles containing propargyl group”, In proceeding of the 21th
International Electronic Conference on Synthetic Organic Chemistry, Vol 21,
2017, http://sciforum.net/conference/ecsoc-21/paper/4769.
148
7. Nguyen Dinh Thanh, Do Son Hai, Pham Thi Thu Hien, Vu Thi Ngoc Bich, Hoang
Thi Kim Van (2018), “Synthesis of some 1H-1,2,3-triazoles containing chromene
and D-glucose moieties”, Viet Nam Journal of Chemistry (Đã nhận đăng).
Van, Do Son Hai, Hoang Thi Kim Van, Vu Ngoc Toan (2018), “Application of
8. Nguyen Dinh Thanh, Nguyen Thi Thu Ha, Do Tien Tung, Cao Thi Le, Tran Thi Thanh
spectral methods for study on conversion of 2-amino-4H-pyran-3-carbonitriles”,
VietNam Journal of Analytical Sciences, T-23, số 2/2018, p.182-189.
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abd-El-Aziz A. S., El-Agrody A. M., Bedair A. H., Corkery T. C., Ata A.,
(2004), “Synthesis of Hydroxyquinolinee Derivatives,
Aminohydroxychromene, Aminocoumarin and Their Antibacterial Activities”,
Hetcrocycles, 63, pp. 1793-1812.
2. Akbari A., Azami-Sardooei Z., Hosseini-Nia A. (2013), “Synthesis and
biological evaluation of 2-amino-4H-pyran-3,4,5-tricarboxylate salt
derivatives”, J. Korean Chem. Soc., 57 (4), pp 455-460.
3. Amr A. G., Mohamed A. M., Mohamed S. F., Abdel-Hafez N. A. and Hammam
A.-F. (2006), “Anticancer activities of some newly synthesized pyridinee,
pyrane, and pyrimidine derivatives”, Bioorg Med Chem., 14, pp. 5481-5488.
4. Ashwood V. A., Buckingham R. E., Cassidy F., Evans J. M., Faruk E. A.,
Hamilton T. C., Nash D. J., Stemp G., Willcocks K. (1986), “Synthesis and
antihypertensive activity of 4-(cyclic amido)-2H-1-benzopyrans”, J. Med.
Chem., 29(11), pp 2194–2201.
5. Aytemir MD, Çaliş U and Özalp M (2004), “Synthesis and Evaluation of
Anticonvulsant and Antimicrobial Activities of 3-Hydroxy-6-methyl-2-
substituted 4H-Pyran-4-one Derivatives”, Arch. Pharm., 337, pp. 281–88.
6. Costa M., Areias F., Abrunhosa L., Venancio A, Proenca F. (2008), “The
condensation of salicylaldehydes and malononitrile revisited: synthesis of new
dimeric chromene derivatives”, J. Org. Chem., 73, pp. 1954-1962.
7. Cox C. L., Tietz J. I., Sokolowski K., Melby J. O., Doroghazi J. R., Mitchell D.
A. (2014), “Nucleophilic 1,4-Additions for Natural Product Discovery”, ACS
Chem. Biol., 9(9), pp. 2014-2022
8. Cruciani P., Stammler R., Aubert C., and Malacria M. (1996) New Cobalt-
Catalyzed Cycloisomerization of ε-Acetylenic β-Keto Esters. Application to a
Powerful Cyclization Reactions Cascade, J. Med. Chem., 61(8), 2699-2708.
9. Curini, M.; Rosati, O.; Marcotullio, M. C.; Montanan, F.; Campagna, V.; Pace,
150
V.; Cravotto G. (2006), “Preparation of 2-Amino-4H-chromene Derivatives
from Coumarins in Basic Media”, Eur. J. Org. Chem., 2006(3), pp. 746-751.
10. Dehaen W., Bakulev V. A. (Eds.), Chemistry of 1H-1,2,3-triazoles, Springer
International Publishing, Heidelberg (Germany), 2015.
11. Demyttenaere, J., Van Syngel K., Markusse A. P. Vervisch S., Debenedetti S.,
De Kimpe N. (2002), “Synthesis of 6-methoxy-4H-1-benzopyran-7-ol, a
character donating component of the fragrance of Wisteria sinensis”,
Tetrahedron, 58, pp. 2163-2166.
12. Di Grandi M., Olson M., Prashad A. S., Bebernitz G., Luckay A., Mullen S.,
Hu Y., Krishnamurthy G., Pitts K., O'Connell J. (2010), “Small molecule
inhibitors of HIV RT Ribonuclease H.”, Bioorg Med Chem Lett., 20(1), pp.
398-402.
13. Dikio E. D. and Farah A. M. (2013), “Synthesis, Characterization and
Comparative Study of Copper and Zinc Metal Organic Frameworks”, Chem.
Sci. Trans., 2(4), pp. 1386-1394
14. Dong Y. Y., Venkatachalam T. K., Narla R. K., Trieu V. N., Sudbeck E. A.,
Uckun F. M. (2000), “Antioxidant function of phenethyl-5-bromo-pyridyl
thiourea compounds with potent anti-HIV activity”, Bioorg. Med. Chem. Lett.,
10(1), pp. 87-90.
15. Doshi J. M., Tian D., Xing C. (2007), “Ethyl-2-amino-6-bromo-4-(1-cyano-2-
ethoxy-2-oxoethyl)-4H-chromene-3- carboxylate (HA 14-1), a prototype
small-molecule antagonist against antiapoptotic Bcl-2 proteins, decomposes to
generate reactive oxygen species that induce apoptosis”, Mol. Pharm., 4, pp.
919-928.
16. Dӧmling A., Ugi I. (2000), “Multicomponent reactions with isocyanides”,
Angew. Chem. Int. Ed., 39, pp. 3168 -3210.
17. Fang Y., Li C. (2006), “O-Arylation versus C-Arylation: “Copper-Catalyzed
Intramolecular Coupling of Aryl Bromides with 1,3-Dicarbonyls”, J. Org.
151
Chem., 71, pp. 6427−6431.
18. Floros M., Leo A., Narine S. (2014). “Vegetable Oil Derived Solvent, and
Catalyst Free “Click Chemistry” Thermoplastic Polytriazoles”, Bio.Med. Res.
Inter., 2014, pp 1-14.
19. Fuendjiep V., Nkengfack A. E., Fomum Z. T., Sondengam B. L., Bodo B.
(1998), “Conrauinones A and B, Two New Isoflavones from Stem Bark of
Millettia conraui”, J. Nat. Prod., 61(3), pp 380-383.
20. Gonga K., Wanga H. L., Fanga D., Liu Z. L. (2008), “Basic ionic liquid as
catalyst for the rapid and green synthesis of substituted 2-amino-2-chromenes
in aqueous media”, Cat. Commun., 9, pp. 650-653.
21. Guo Y. W., Shi Y. L., Li H. B.; Shi M. (2006), “Reactions of Salicyl N-
Tosylimines or Salicylaldehydes with Diethyl Acetylenedicarboxylate for the
Synthesis of Highly Functionalized Chromenes” Tetrahedron, 62, pp. 5875-5882.
22. Hagiwara R., Y. Ito (2000), "Room temperature ionic liquids of alkylim cations
and fluoroanions", J. Fluor. Chem., 105(2), pp. 221-227.
23. Hein C. D., Liu X.-M. and Wang D. (2008), Click Chemistry, A Powerful Tool
for Pharmaceutical Sciences, Pharm. Res., 25, pp. 2216‒2230.
24. Heravi M. M., Beheshtiha Y. S., Pirnia Z., Sadjadi S., and Adibi M. (2009),
“One-pot, three-component synthesis of 4H-pyrans using Cu(II)
oxymetasilicate,” Synth. Commun., 39(20), pp. 3663-3667.
25. Jain N., A. Kumar, Chauhan S., Chauhan S. M. S. (2005), "Chemical and
biochemical transformateions in ionic liquids", Tetrahedron, 61, pp. 1015-
1060.
26. Javanshir Sh., Safari M. and Dekamin M.G. (2015), “A facile and green three-
component synthesis of 2-amino-3-cyano-7-hydroxy-4H-chromenes on
grinding”, Sci. Iran. C, 21(3), pp. 742–747.
27. Jin T. S., Xiao J. C., Wang S. J., Li T. S. (2004), Ultrasound-assisted synthesis
of 2-amino-2-chromenes with cetyltrimethylammoni bromide in aqueous
152
media. Ultrason. Sonchem., 11, pp 393 - 397.
28. Kamitakahara H., Suhara R., Yamagami M., Kawano H., Okanishi R., Asahi
T., Takano T. (2016), “A versatile pathway to end-functionalized cellulose
ethers for clickchemistry applications”, Carbohydr. Polym., 151, pp. 88-95.
29. Kaur K., Kaur R., Tomar J. and Bansal M., (2017), “Photoreactions of 2-
(furan-2-yl)-3-hydroxy-4Hchromene-4-one and 3-hydroxy-2-(thiophene-2-yl)-
4H-chromene-4-one using cyclohexane and acetonitrile as solvents”,
Photochem. Photobiol. Sci., 16(8), pp. 1311-1319.
30. Keerthy H. K., Garg M., Mohan C. D., Madan V., Kanojia D., Shobith R.,
Nanjundaswamy S., Mason D. J., Bender A., Basappa, Rangappa K. S.,
Koeffler H. P. (2014), Synthesis and Characterization of Novel 2-Amino-
Chromene-Nitriles that Target Bcl-2 in Acute Myeloid Leukemia Cell Lines,
PLoS One, 9, pp. 107-118.
31. Kemnitzer W., Drewe J., Jiang S., Zhang H., Zhao J., Crogan-Grundy C., Xu
L., Lamothe S., Gourdeau H., Denis R., Tseng B., Kasibhatla S.: Cai S. X.
(2007), “Discovery of 4-Aryl-4H-chromenes as a New Series of Apoptosis
Inducers Using a Cell- and Caspase-Based High-Throughput Screening Assay.
3. Structure-Activity Relationships of Fused Rings at the 7,8-Positions”, J.
Med. Chem., 50, pp. 2858-2864.
32. Kemnitzer W., Drewe J., Jiang. S., Zhang H., Wang Y., Zhao J., Jia S., Herich
J., Labrecquc D., Storer R., Meerovitch K., Bouffard D., Rej R., Dcnis R.,
Rlais C., Lamothe. S., Attardo G., Gourdeau H., Tseng B., Kasibhatla S., Cai S.
X. (2004), “Discovery of 4-Aryl-4H-chromenes as a New Series of Apoptosis
Inducers Using a Cell- and Caspase-based High-Throughput Screening Assay.
1. Structure−Activity Relationships of the 4-Aryl Group”, J. Med. Chem., 47,
pp. 6299-6310.
33. Kidwai M., Saxena S., Khan K. R., Thukral S. S. (2005), “Aqua mediated
synthesis of substituted 2-amino-4H-chromenes and in vitro study as
153
antibacterial agents”, Bioorg. Med. Chem. Lett., 15, pp 4295-4298.
34. Kolb H. C., Finn M. G., Sharpless K. B. (2001), “Click chemistry: Diverse
chemical function from a few good reactions”, Angew. Chem., Int. Ed., 40, pp
2004-2015.
35. Kolb, H.C.; Sharpless, B.K. (2003), “The growing impact of click chemistry
on drug discovery”, Drug Discov. Today, 8(24), pp. 1128-1137.
36. Kumar D, Reddy VB, Sharad S, Dube U and Kapur S, (2009), A facile one-pot
green synthesis and antibacterial activity of 2-amino-4H-pyrans and 2-amino-5-
oxo-5,6,7,8-tetrahydro-4H-chromenes, Eur. J. Med. Chem., 44, pp. 3805-3809.
37. Kumar D., Reddy V. B., Mishra B. O., Rana R. K., Nadagouda M. N., Varma R. S
(2007), “Nanosized magnesium oxide as catalyst for the rapid and green synthesis
of substituted 2-amino-2 chromenes”, Tetrahedron, 63, pp 3093− 3097.
38. Kumar K. A., Renuka N., Vasanth G. Kumar, Lokeshwari D. M. (2015),
“Pyrans: Heterocycles of chemical and biological interest”, J. Chem.
Pharmaceu. Res., 7(11), pp. 693-700.
39. Kumar S., Lakshmi P. V. A., Veena B. S., and Sujatha E. (2017), “Synthesis
and Antibacterial Activity of Novel Pyrano[2,3-d]pyrimidine-4-one–3-
Phenylisoxazole Hybrids”, Rus. J. Gen. Chem., 87(4), pp. 829–836
40. Kumar, V. B. Reddy, S. Sharad, U. Dube, S. Kapur (2009), “A facile one-pot
green synthesis and antibacterial activity of 2-amino-4H-pyrans and 2-amino-5-
oxo-5,6,7,8-tetrahydro-4H-chromenes”, Eur. J. Med. Chem., 44, pp. 3805-3809.
41. Kharrat, S. E., Laurent, P., Blancou H. (2006), “Novel Synthesis of 2-
(Trifluoromethyl)- and 2-(Perfluoroalkyl)-2-hydroxy-2H-chromenes and Their
Regiospecific Reaction with Silyl Enol Ethers”, J. Org. Chem., 71, pp. 8637-
8640.
42. Khurana J. M. & Chaudhary A. (2012), “Efficient and green synthesis of 4H-
pyrans and 4H-pyrano[2,3-c]pyrazoles catalyzed by task-specific ionic liquid
[bmim]OH under solvent-free conditions”, Green Chem. Lett. Rev., 5(4), pp.
154
633-638.
43. Laskar S. and Brahmachari G. (2014), “Access to biologically relevant diverse
chromene hetherrocycles via multicomponent reaction (MCRs): Recent
advances”, J. Org. Biomol. Chem., 2, pp. 1-50.
44. Li Z., Qian L., Li L., Bernhammer J. C., Huynh H. V., Lee J. S., Yao S. Q.
(2016), “Tetrazole Photoclick Chemistry: Reinvestigating Its Suitability as a
Bioorthogonal Reaction and Potential Applications”, Angew. Chem. Int. Ed.
Engl., 55, pp. 2002-2006.
45. Liang L. and Astruc D. (2011), “The copper(I)-catalysed alkynee-azidee
cychloroaddition (CuAAC), “click" reaction and its applications. An
overview”, Coord. Chem. Rev., 255(23) pp. 2933-2945.
46. Lutz J.-F., Zarafshani Z. (2008), “Efficient construction of therapeutics,
bioconjugates, biomaterials and bioactive surfaces using azidee–alkynee
“click” chemistry”, Adv. Drug Delivery Rev., pp. 60(9), 958-970.
47. Maggi R. , Ballini R. and Sartori G. (2004), “Basic Alumina Catalysed
Synthesis of Substituted 2-Amino-2-chromenes via Three-Component
Reaction,” Tetrahedron Lett., 45(11), pp. 2297-2299.
48. Martinez-Grau, J. L. Marco (1997), “Friedlander reaction on 2-amino-3-cyano-
4H-pyrans: synthesis of derivatives of 4H-pyran [2,3-b]quinolinee, new tacrine
analogues”, Bioorg. Med. Chem. Lett., 7(24), pp. 3165-3170.
49. McCracken S. T., Kaiser M., Boshoff H. I., Boyd P. D. and Copp B. R. (2012),
“Synthesis and antimalarial and antituberculosis activities of a series of natural
and unnatural 4-methoxy-6-styryl-pyran-2-ones, dihydro analogues and photo-
dimers”, Bioorg. Med. Chem., 20, pp. 1482-1493.
50. Menut C., Bessierea J. M., Ntalania H., Verina P., Henriquesb A. T., Limberger
R. (2017), “Two chromene derivatives from Calyptranthes tricona”,
Phytochemistry, 53(8), 975-979.
51. Meyer et al., 2-Amino-4H-pyrane, US Patent, 3981893 và 3996767 (1976).
155
52. Mohamed R. M., Zaki M. Y., Abbas N. S. (2015), “Synthesis, anti-
inflammatory and anti-ulcer evaluations of thiazole, thiophene, pyridinee and
pyran derivatives derived from androstenedione”, Steroids, 98, pp 80-91.
53. Moses J. E., Moorhouse A. D. (2007), “The growing applications of click
chemistry". Chem. Soc. Rev., 36(8), pp. 1249-1262.
54. Nancy T. and Subin Mary Z. (2013), “Pharmacological activities of chromene
derivaties: An overview”, Asian J. Pharmaceu. Clin. Res., 6, pp. 11-14.
55. Nishihayashi Y., Inada Y., Hidai M., Uemura S. (2002), “ Ruthenium-catalyzed
cycloaddition of propargylic alcohols with Alcohols with Thiols: A General
Synthetic Route to Propargylic Sulfides”, J. Am. Chem. Soc., 124(51), pp.
15172-15173.
56. Osterman I. A, Ustinov A. V., Evdokimov D. V., Korshun V. A., Sergiev P. V.,
Serebryakova M. V., Demina I. A., Galyamina M. A., Govorun V. M.,
Dontsova O. A. (January 2013). “A nascent proteome study combining click
chemistry with 2DE”, Proteomics, 13(1), pp 17-21.
57. Otterlo. W. A. L., Ngidi. E. L., Kuzvidza S., Morgans G. L., Moleele S. S.,
Koning C. B. (2005), “Ring-closing metathesis for the synthesis of 2H and 4H-
chromenes”, Tetrahcdron, 61, pp. 9996-10006.
58. Parmar H., Bakliwal S., Gujarathi N., Rane B., Pawar S. (2010), “Different
methods of formulation and evaluation of mucoadhesive microsphere”, Int. J.
Appl. Bio. Pharm. Tech., 1(3) pp. 1157-1167.
59. Pasha, M. A.; Jayashankara., V. P (2007), “An efficient synthesis of 2-
aminobenzochromene derivatives catalysed by tetra butylaminoniumbromide
(TBABr) under microwave irradiation in aqueous medium”, Indian J. Chem.,
46B, pp. 1328-1331.
60. Peng G. S. and Huang F. Y. (2005), “Tetramethylguanidine-[bmim][BF4].
Efficient and recyclable catalytic system for one-pot synthesis of 4H-pyrans”,
Monatsh. Chem, 136, pp. 727-731.
156
61. Prata C., Mora N., Lacombe J.-M., Maurizis J.-C., Pucci B. (1999), “Synthesis
and suface-active properties of glicosyl carbamates and thioureas”, Carbohydr.
Res., 221, pp. 4-14.
62. Rauter A. P., Lindhorst T. K. (Eds.), Carbohydrate Chemistry: Chemical and
Biological Approaches, Volume 39, The Royal Society of Chemistry,
Cambridge, UK, 2013.
63. Reddy D. K., Shekhar V., Prabhakar P., Babu B. C., Siddhardha B., Murthy U.
S., Venkateswarlu N. Y. (2010), “Stereoselective synthesis and biological
evaluation of (R)-rugulactone, (6R)-((4R)-hydroxy-6-phenyl-hex-2-enyl)-5,6-
dihydro-pyran-2-one and its 4S epimer”, Eur. J. Med. Chem., 45, pp. 4657-4663.
64. Rena, Y. M.: Cai (2008), “Convenient and efficient method for synthesis of
substituted 2-amino-2H-chromenes using catalytic amount of iodine and
K2CO3 in aqueous medium”, Catal. Commun., 9, pp. 1017-1020.
65. Safaei-Ghomi J., Eshteghal F. & Shahbazi-Alavi H., (2017) “An Efficient
Synthesis of Dihydropyrano[3,2-C]chromene and Biscoumarin Derivatives
Catalyzed by Ionic Liquid Immobilized on FeNi3 Nanocatalyst”, Polycycl.
Arom. Comp., doi: 10.1080/10406638.2017.1348368.
66. Safaei-Ghomi J., Teymuri R., Shahbazi H., Ziarati A.(2013), “SnCl2/nano
SiO2: A green and reusable heterogeneous catalyst for the synthesis of
polyfunctionalized 4H-pyrans”, China Chem. Lett., 24, pp. 921-925.
67. Safari J., Zarnegar Z., Heydarian M. (2012), “Magnetic Fe3O4 Nanoparticles as
Efficient and Reusable Catalyst for the Green Synthesis of 2-Amino-4H-
chromene in Aqueous Media”, Bull. Chem. Soc. Jap., 85(12), pp. 1332-1338.
68. Sánchez, F. Hernández, P. C. Cruz, Y. Alcaraz, J. Tamariz, F. Delgado, M. A.
Vázquez (2012), “Infrared irradiation-assisted multicomponent synthesis of 2-
amino-3-cyano-4H-pyran derivatives”, J. Mexico Chem. Soc., 56(2), pp. 121-
127.
69. Saundane A. R., Vijaykumar K., Vaijinath A. V. (2013), “Synthesis of novel 2-
157
amino-4-(5'-substituted 2'-phenyl-1H-indole-3'-yl)-6-aryl-4H-pyran-3-
carbonitrile derivatives as antimicrobial and antioxidant agents”, Bioorg. Med.
Chem. Lett., 23, pp 1978-1989.
70. Shamsuzzaman and Ayaz Mahmood Dar (2015), “Pathways for the synthesis
of pyrimidine and pyran based heterocyclic derivatives: a concise review”,
Eur. Chem. Bull., 4(5), pp. 249-259.
71. Shamsuzzaman, Mashrai A., Khanam H., Asif M., Ali A., Sherwani A., Owais
M. (2015), “Green synthesis and biological evaluation of steroidal 2H-pyrans
as anticancer and antioxidation agent”, J. King Saud Univ. Sci., 27, pp. 1-6.
72. Shanthi G., Perumal P. T. (2007), “An eco-friendly synthesis of 2-
aminochromenes and indoleyl chromenes catalyzed by InCl3 in aqueous
media”, Tetrahedron Lett., 48, pp. 6785-6789.
73. Sheldon G. A. (2005), "Green sovents for sustainable organic synthesis: State
of the art", Green Chem., 7, pp 267-274.
74. Sheldon R. (2001), "Catalytic reactions in ionic liquids", Chem. Commun., pp.
2399-2407.
75. Shi Y. L., Shi M. (2006), “Synthesis of Substituted Chromenes through the
DABCO-Catalyzed Reaction of But-3-yn-2-one and Methyl Propiolate with
Salicyl N-Tosylimines (DABCO=1,4-diazabicyclo[2.2.2]octane”, Chem. Eur.
J., 12, pp. 3374-3378.
76. Shi, Y. L., Shi M. (2007), “The synthesis of chromenes, chromanes, coumarins
and related heterocycles via tandem reactions of salicylic aldehydes or
salicylic imines with α,β-unsaturated compounds”, Org. Biol. Chem., 5, pp.
1499-1504.
77. Sitonio M. M., Carvalho J. Ch., Campos I. A., Silva J. B., Lima M. C., Góes A.
J., Maia M. B., Rolim N. P. J. and Silva T. G. (2013), Anti-inflammatory and
anti-arthritic activities of 3,4-dihydro-2,2-dimethyl-2H-naphthol[1,2-b]pyran-
5,6-dione (β-lapachone). Inflamm. Res., 62, pp 107-113.
158
78. Sollis S. L., Smith P. W., Howes P. D., Cherry P. C. and Bethell R. C. (1996),
“Novel inhibitors of influenza sialidase related to GG167 Synthesis of 4-amino
and guanidino-4H-pyran-2-carboxylic acid-6-propylamides, selective inhibitors
of influenza a virus sialidase”, Bioorg. Med. Chem. Lett., 6, pp 1805-1808.
79. Tiwari V. K., Mishra B. B., Mishra K. B., Mishra N., Singh A. S., and Chen X.
(2016), “Cu-Catalyzed Click Reaction in Carbohydrate Chemistry”, Chem.
Rev., 116, pp. 3086-3240.
80. Tornoe C. W., Christensen C., Meldal M. (2002), “Peptidotriazoles on Solid
Phase: [1,2,3]−Triazoles by Regiospecific Copper(I)-Catalyzed 1,3-Dipolar
Cycloroadditions of Terminal Alkynees to Azides”, J. Org. Chem., 67(9), pp
3057-3064.
81. Tranchemontagne D.J., Joseph R. Hunt, Omar M. Yaghi (2008), “Room
temperature synthesis of metal-organic frameworks: MOF-5, MOF-74, MOF-
177, MOF-199, and IRMOF-0”, Tetrahedron, 64, pp. 8553-8557
82. Valizadeh H. and Azimi A. A. (2010), “ZnO/MgO Containing ZnO
nanoparticles as a Highly Effective Heterogenous Base Catalyst for the
synthesis of 4H-pyrans and Coumarins in [bmim[BF4”, J. Iran Chem. Soc.,
8(1), pp. 123-130.
83. Venkatachalam T.K., Sudbeck E.A., Mao C., Uckun F.M. (2001), “Anti-HIV
activity of aromatic and heterocyclic Thiazolyl Thiourea compounds”, Bioorg.
Med. Chem. Lett., 11(4), pp. 523-528.
84. Wandji J., Fomum Z. T., Tillequin F., Libot F., Koch M., (1995),
“Erysenegalenseins B and C, Two New Prenylated Isoflavanones from
Erythrina senegalensis”, J. Nat. Prod., 58(1), pp. 105-108.
85. Wanga D.-C., Xie Y.-M., Fan C., Yao S., Song H. (2014), “Direct construction
of 30 ,40 -dihydrospiro[pyrrol-3,20 -oxindolees] through a cascade
Michael/cyclization reaction of 3-aminoindolin-2-ones with enones/enals”,
China Chem. Lett., 25, pp 1011-1020.
159
86. Wei S.; Wu W.; Ji Zh. (2012), “New Antifungal Pyranoisoflavone from Ficus
tikoua Bur”, Int. J. Mol. Sci., 13(6), pp 7375–7382.
87. Welton T. (2004), “Review - Ionic liquids in catalysis”, Coord. Chem. Rev.,
248, pp 2459-2503.
88. Wittmann V., “Glycopeptides and Glycoproteins: Synthesis, Structure, and
Application”, Springer-Verlag Berlin Heidelberg (Germany), 2007.
89. Wu P., Feldman A. K., Nugent A. K., Hawker C. J., Scheel A., Voit B., Pyun J.,
Frechet J. M. J., Sharpless K. B., Fokin V. V. (2004), “Efficiency and fidelity in
a click-chemistry route to triazole dendrimers by the copper(i)-catalyzed
ligation of azides and alkynees”, Angew. Chem., Int. Ed., 43, pp. 3928-3932.
90. Yavari I., Abbasinejad M. N., Alizadch A. A., Hossaini, Z. (2003), “A simple
and efficient approach to the synthesis of highly functionalized fused
benzochromenes”, Tetrahedron, 59, 1289-1292.
91. Yavari I., Djahaniani H., Nasiri F. (2003), “Reaction between alkyl isocyanides
and dimethyl acetylenedicarboxylate in the presence of polyhydroxybenzenes:
synthesis of 4H-chromene derivatives”, Tetrahedron, 59, pp. 9409-9412.
92. Yu N., Aramini J. M., Germann. M. W., Huang Z. (2000), “Reactions of
Salicylaldehydes with Alkyl Cyanoacetates on the Surface of Solid Catalysts
Synthesis of 4H-Chromene Derivatives”, Tetrahedron Lett., 41, pp. 6993-6996.
93. Zonouz A. M., Moghani D. and Okhravi S. (2014), “A facile and effecient
protocol for the synthesis of 2-amino-3-cyano-4H-pyran derivatives at ambient
temperature”, Curr. Chem. Lett., 3(2), pp. 71-74.
94. Zonouz M., Eskandari I., Moghani D. (2012), “Acceleration of
Multicomponent Reaction in Aqueous Medium: Multicomponent Synthesis of
a 4H-pyran Library”, Chem. Sci. Trans., 1(1), pp. 91-102.
160
PHỤ LỤC I SỐ LIỆU PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐÃ TỔNG HỢP ĐƯỢC Bảng 3.2PL. Số liệu phổ hồng ngoại của các hợp chất 5a-k,m .............. 1 Bảng 3.3PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 5a-k,m .................. 2 Bảng 3.4PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 5a-k,m ................. 3 Bảng 3.6PL. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 5a-k,m ................... 4 Bảng 3.8PL. Số liệu phổ hồng ngoại của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m .. 5 Bảng 3.9PL. Số liệu phổ 1H NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m ...... 6 Bảng 3.10PL. Số liệu phổ 13C NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m ... 8 Bảng 3.12PL. Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m ... 10 Bảng 3.13PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 9a-c,e-m ..................... 11 Bảng 3.14PL. Số liệu phổ 1H NMR của hợp chất 9a-c,e-m ................. 12 Bảng 3.15PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 9a-c,e-m .......... 13 Bảng 3.16PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 10a-c,e-m ................... 14 Bảng 3.17PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 10a-c,e-m ......... 15 Bảng 3.18PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 10a-c,e-m ........ 17 Bảng 3.19PL. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 10a-c,e-m .......... 18 Bảng 3.20PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m ........... 19 Bảng 3.21PL. Số liệu phổ1H NMR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m .. 20 Bảng 3.22PL. Số liệu phổ13C NMR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m 22 Bảng 3.24PL. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m .. 24 Bảng 3.26PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 14a-d,f-l ..................... 25 Bảng 3.27PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 14a-d,f-l ........... 26 Bảng 3.28PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 14a-d,f-l .......... 27 Bảng 3.30PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 15a,c,f,i ............ 29 Bảng 3.31PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 15a,c,f,i ........... 29 Bảng 3.35PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 16b,d,h,m ......... 30 Bảng 3.36PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 16b,d,h,m ........ 31 Bảng 3.40PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k ......... 31 Bảng 3.41PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k ........ 32 Bảng 3.43PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k ......... 33 Bảng 3.44PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k ........ 34 Bảng 3.47PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k ......... 35 Bảng 3.48PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k ........ 36
1. DÃY CHẤT 5a-k,m
Bảng 3.2PL. Số liệu phổ hồng ngoại của các hợp chất 5a-k,m
Phổ IR (cm-1)
STT
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡H
C≡N C≡C C=O
COC
C=C (pyran)
C=C (aren)
1
3265
2189 2137 1695 1676
1260 1061
1609 1414
5a (R=H)
2
3302
2197 2129 1701
1678 1620
1267 1063
1607 1522
5b (R=4′-NO2)
3
3285
2197 2129 1726 1684
1248 1065
1607 1524
5c (R=3′-NO2)
4
3287
2203 2127 1728 1676
1229 1059
1603 1524
5d (R=2′-NO2)
5
3293
2199 2126 1699
1682 1641
1260 1063
1609 1560
5e (R=2′,4′- diCl)
6
3225
2191 2131 1707
1674 1643
1267 1061
1605 1491
5f (R=4′-Cl)
7
3227
2191 2135 1703
1678 1649
1262 1061
1607 1576
5g (R=3′-Cl)
8
3294
2193 2128 1701 1674
1258 1063
1603 1510
5h (R=2′-Cl)
9
3264
2191 2129 1709
1676 1645
1263 1063
1607 1510
5i (R=4′-Me)
10
3229
2191 2137 1697
1678 1649
1263 1061
1607 1512
5j (R=4′-iPr)
11
3406 3301 3225 3416 3333 3204 3422 3335 3200 3420 3327 3223 3420 3337 3229 3420 3337 3202 3412 3335 3202 3429 3335 3223 3414 3331 3202 3414 3335 3202 3393
3227
2197 2147 1724 1684 1256 1611
5k
1-PL
Phổ IR (cm-1)
STT
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡H
C≡N C≡C C=O
COC
C=C (pyran)
C=C (aren) 1057 1510
3298 3202 3412 3333
12
3221
2187 2135 1699 1674
1258 1063
1605 1491
(R=4′- OCH3) 5m (R=2′- OCH3)
Bảng 3.3PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 5a-k,m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
1
5a (R=H)
2
5b (R=4′-NO2)
3
5c (R=3′-NO2)
(b)C≡CH); 3,43 (t; J = 2,5 Hz; 1H; OCH2C≡CH)
4
5d (R=2′-NO2)
5
5e (R=2′,4′- diCl)
6
5f (R=4′-Cl)
7
5g (R=3′-Cl)
7,31 (d; J = 7,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,22 (t; J = 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,15 (d; J = 7,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,98 (s; 2H; 6-NH2); 2,34 (s; 3H; 2-CH3); 4,29 (s; 1H; H-4); 4,64 (d; J = 2,5 Hz; 2H; OCH2C≡CH); 3,50 (t; J = 2,5 Hz; 1H; OCH2C≡CH) 8,20 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,46 (dd; J = 8,5, 1,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,14 (s; 2H; 6-NH2); 2,37 (s; 3H; 2-CH3); 4,48 (s; 1H; (a)C≡CH); 4,60 (dd; J = H-4); 4,66 (dd; J = 15,5;1,5 Hz; 1H; OCH2 (b)C≡CH); 3,48 (t; J = 2,0 Hz; 1H; 15,5;1,5 Hz; 1H; OCH2 OCH2C≡CH) 7,68 (t; J = 8,0 Hz; 1H; H-5′); 8,12 (ddd; J = 8,0, 2,5; 1,5 Hz; 1H; H-4′); 7,99 (t; J = 1,75 Hz; 1H; H-2′); 7,64 (d; J = 8,0 Hz; 1H); 7,15 (s; 2H; 6-NH2); 2,37 (s; 3H; 2-CH3); 4,53 (s; 1H; H-4); 4,67 (dd; J = (a)C≡CH); 4,60 (dd; J = 16,0;2,5 Hz; 1H; 16,0;2,5 Hz; 1H; OCH2 OCH2 7,86 (dd; J = 8,0, 1,0 Hz; 1H; H-3′); 7,69 (td; J = 8,0, 1,0, 1H; H-5′); 7,47 (td; J = 8,0, 1,0 Hz; 1H); 7,42 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-6′); 7,14 (s; 2H; 6-NH2); 2,36 (s; 3H; 2-CH3); 5,03 (s; 1H; H-4); 4,54−4,52 (d; J = 2,25 Hz; 2H; OCH2C≡CH); 3,40 (t; J = 2,25 Hz; 1H; OCH2C≡CH) 7,55 (d; J = 2,0 Hz; 1H; H-3′); 7,24 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-5′); 7,39 (dd; J = 8,5, 2,0 Hz; 1H; H-6′); 7,06 (s; 2H; 6-NH2); 2,36 (s; 3H; 2- CH3); 4,85 (s; 1H; H-4); 4,61−4,60 (m; 2H; OCH2C≡CH); 3,44 (t; J = 2,0 Hz; 1H; OCH2C≡CH) 7,38 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,19 (d; J = 8,0, Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,03 (s; 2H; 6-NH2); 2,34 (s; 3H; 2-CH3); 4,32 (s; 1H; H- 4); 4,66−4,65 (m; 2H; OCH2C≡CH); 3,49 (t; J = 2,5 Hz; 1H; OCH2C≡CH) 7,36 (t; J = 8,0 Hz; 1H; H-5′); 7,30 (dq; J = 8,0,1,0 Hz; 1H; H-4′); 7,18 (s; 1H; H-2′); 7,14 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-6′); 7,06 (s; 2H; 6- NH2); 2,35 (s; 3H; 2-CH3); 4,33 (s; 1H; H-4); 4,68 (dd; J = (a)C≡CH); 4,63 (dd; J = 16,0;1,75 Hz; 1H; 16,0;1,75 Hz; 1H; OCH2 OCH2
(b)C≡CH); 3,50−3,48 (m; 1H; OCH2C≡CH)
2-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
8
5h (R=2′-Cl)
5i
9
(R=4′-Me)
10
5j (R=4′-iPr)
11
5k (R=4′-OCH3)
12
5m (R=2′-OCH3)
7,39 (dd; J = 7,75, 1,25 Hz; 1H; H-3′); 7,20 (dd; J = 7,75, 1,75 Hz; 1H; H-5′); 7,24 (td; J = 7,75, 1,75 Hz; 1H; H-4′); 7,31 (dd; J = 7,75, 1,25 Hz; 1H; H-6′); 7,00 (s; 2H; 6-NH2); 2,36 (d; J = 0,5 Hz; 3H; 2- CH3); 4,87 (s; 1H; H-4); 4,59 (d; J = 2,0 Hz; 2H; OCH2C≡CH); 3,43 (t; J = 2,0 Hz; 1H; OCH2C≡CH) 7,04 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,12 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,94 (s; 2H; 6-NH2); 2,27 (s; 3H; 2-CH3); 4,25 (s; 1H; H- 4); 4,65−4,64 (m; 2H; OCH2C≡CH); 3,36 (s; 1H; OCH2C≡CH); 2,32 (s; 3H; 4′-Me) 7,18 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,06 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,96 (s; 2H; 6-NH2); 2,32 (s; 3H; 2-CH3); 4,25 (s; 1H; H- 4); 4,66 (d; J = 2,5 Hz; 2H; OCH2C≡CH); 3,51 (t; J = 2,5 Hz; 1H; OCH2C≡CH); 2,85 [septet; J = 7,0 Hz; 1H; CH(CH3)2], 1,19 (d; J = 7,0 Hz; 6H; CH(CH3)2] 6,87 (d; J = 8,75 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,06 (d; J = 8,75 Hz; 2H; H- 2′ & H-6′); 6,93 (s; 2H; 6-NH2); 2,31 (s; 3H; 2-CH3); 4,24 (s; 1H; H- 4); 4,65 (d; J = 2,5 Hz; 2H; OCH2C≡CH); 3,52 (t; J = 2,5 Hz; 2H; OCH2C≡CH); 3,73 (s; 3H; 4′-OMe) 6,97 (d; J = 7,75 Hz; 1H; H-3′); 7,19 (td; J = 8,25, 1,25 Hz; 1H; H- 5′); 6,89 (t; J = 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,00 (d; J = 8,25 Hz; 1H; H-6′); 6,81 (s; 2H; 6-NH2); 2,33 (s; 3H; 2-CH3); 4,69 (s; 1H; H-4); 4,62 (a)C≡CH); 4,58 (dd; J = 16,0;2,5 Hz; (dd; J = 16,0;2,5 Hz; 1H; OCH2 (b)C≡CH); 3,47 (t; J = 2,5 Hz; 1H; OCH2C≡CH); 3,78 (s; 1H; OCH2 3H; 2′-OMe)
Bảng 3.4PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 5a-k,m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
5a (R=H)
2
5b (R=4′-NO2)
3
5c (R=3′-NO2)
4
165,3 (C=O ester); 159,0 (C-6); 158,1 (C-2); 145,0 (C-1′); 129,0 (C- 3′ & C-5′); 127,6 (C-2′ & C-6′); 127,4 (C-4′); 120,1 (C≡N); 107,2 (C-3); 57,7 (C-5); 39,2 (C-4); 18,8 (2-CH3); 78,5 (OCH2C≡CH); 78,2 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH) 164,9 (C=O ester); 159,3 (C-6); 159,0 (C-2); 152,7 (C-1′); 124,3 (C- 3′ & C-5′); 129,0 (C-2′ & C-6′); 146,9 (C-4′); 119,7 (C≡N); 105,9 (C-3); 56,6 (C-5); 39,1 (C-4); 19,0 (2-CH3); 78,4 (OCH2C≡CH); 78,2 (OCH2C≡CH); 52,5 (OCH2C≡CH) 164,9 (C=O ester); 159,2 (C-6); 159,0 (C-2); 147,5 (C-1′); 148,3 (C- 3′); 122,2 (C-5′); 130,7 (C-2′); 134,7 (C-6′); 122,5 (C-4′); 119,8 (C≡N); 106,1 (C-3); 56,8 (C-5); 39,0 (C-4); 19,0 (2-CH3); 78,3 (OCH2C≡CH); 78,0 (OCH2C≡CH); 52,5 (OCH2C≡CH) 164,7 (C=O ester); 159,7 (C-6); 159,4 (C-2); 139,8 (C-1′); 124,3 (C- 3′); 134,2 (C-5′); 149,0 (C-2′); 130,9 (C-6′); 128,6 (C-4′); 119,4
5d (R=2′-NO2)
3-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
5
5e (R=2′,4′- diCl)
6
5f (R=4′-Cl)
7
(C-4); 18,9
(C-5); 38,9
(C-3); 57,1
5g (R=3′-Cl)
8
5h (R=2′-Cl)
9
5i (R=4′-CH3)
10
5j (R=4′-iPr)
11
5k (R=4′-OCH3)
12
5m (R=2′-OCH3)
(C≡N); 106,3 (C-3); 56,3 (C-5); 33,3 (C-4); 19,1 (2-CH3); 78,2 (OCH2C≡CH); 78,0 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH) 164,9 (C=O ester); 159,6 (C-6); 159,0 (C-2); 141,5 (C-1′); 129,2 (C- 3′); 128,5 (C-5′); 133,4 (C-2′); 131,7 (C-6′); 132,5 (C-4′); 119,6 (C≡N); 105,5 (C-3); 56,0 (C-5); 35,5 (C-4); 18,9 (2-CH3); 78,3 (OCH2C≡CH); 78,0 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH) 165,1 (C=O ester); 158,9 (C-6); 158,5 (C-2); 144,1 (C-1′); 129,0 (C- 3′ & C-5′); 129,5 (C-2′ & C-6′); 131,9 (C-4′); 120,0 (C≡N); 106,7 (C-3); 57,3 (C-5); 38,7 (C-4); 18,9 (2-CH3); 78,5 (OCH2C≡CH); 78,2 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH) 165,1 (C=O ester); 159,0 (C-6); 158,7 (C-2); 147,6 (C-1′); 133,6 (C- 3′); 130,9 (C-5′); 125,4 (C-2′); 127,4 (C-4′ & C-6′); 119,9 (C≡N); 106,5 (2-CH3); 78,4 (OCH2C≡CH); 78,2 (OCH2C≡CH); 52,6 (OCH2C≡CH) 165,0 (C=O ester); 159,2 (C-6); 159,0 (C-2); 142,2 (C-1′); 130,3 (C- 3′); 129,0 (C-5′); 132,4 (C-2′); 128,2 (C-6′); 129,9 (C-4′); 119,6 (C≡N); 106,0 (C-3); 56,5 (C-5); 35,8 (C-4); 18,9 (2-CH3); 78,6 (OCH2C≡CH); 78,1 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH) 165,3 (C=O ester); 159,0 (C-6); 157,8 (C-2); 142,1 (C-1′); 127,5 (C- 3′ & C-5′); 129,6 (C-2′ & C-6′); 136,5 (C-4′); 120,2 (C≡N); 107,4 (C-3); 57,8 (C-5); 38,8 (C-4); 18,8 (2-CH3); 78,6 (OCH2C≡CH); 78,2 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH); 21,1 (4′-Me) 165,3 (C=O ester); 159,1 (C-6); 158,0 (C-2); 142,5 (C-1′); 125,9 (C- 3′ & C-5′); 127,4 (C-2′ & C-6′); 147,4 (C-4′); 120,2 (C≡N); 107,5 (C-3); 57,7 (C-5); 38,7 (C-4); 18,8 (2-CH3); 78,6 (OCH2C≡CH); 78,2 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH); 33,5 [CH(CH3)2], 24,3 và 24,3 [CH(CH3)2] 165,3 (C=O ester); 158,9 (C-6); 158,6 (C-2); 137,1 (C-1′); 114,3 (C- 3′ & C-5′); 128,7 (C-2′ & C-6′); 157,5 (C-4′); 120,2 (C≡N); 107,5 (C-3); 57,9 (C-5); 38,4 (C-4); 18,8 (2-CH3); 78,6 (OCH2C≡CH); 78,2 (OCH2C≡CH); 52,4 (OCH2C≡CH); 55,5 (4′-OMe) 165,4 (C=O ester); 159,5 (C-6); 158,6 (C-2); 128,5 (C-1′); 112,0 (C- 3′); 121,0 (C-5′); 157,1 (C-2′); 132,8 (C-6′); 128,7 (C-4′); 120,2 (C≡N); 106,4 (C-3); 57,0 (C-5); 32,8 (C-4); 18,7 (2-CH3); 78,6 (OCH2C≡CH); 78,0 (OCH2C≡CH); 52,3 (OCH2C≡CH); 56,1 (2′- OMe)
Bảng 3.6PL. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 5a-k,m
STT
M (Da)
Hợp chất (nhóm thế)
Công thức phân tử
Dạng ion phân tử
m/z Tìm thấy (%)
294,10
[M−H]−
293,18(100%)
1
C17H14N2O3
5a
4-PL
(R=H)
339,09
[M−H]−
338,24(100%)
2
C17H13N3O5
339,09
[M−H]−
338,15(100%)
3
C17H13N3O5
339,09
[M−H]−
338,15(100%)
4
C17H13N3O5
5b (R=4′-NO2) 5c (R=3′-NO2) 5d (R=2′-NO2)
[M−H]−
5
C17H12Cl2N2O3
361,08(100%)/ 363,11 (60%)
5e (R=2′,4′-diCl)
[M−H]−
6
C17H13ClN2O3
[M−H]−
7
C17H13ClN2O3
[M−H]−
8
C17H13ClN2O3
362,02/ 364,02 /366,02 328,06/ 330,06 328,06/ 330,06 328,06/ 330,06
327,09(100%)/ 329,12(30%) 327,11(100%) /329,12(32%) 327,11(100%)/ 329,12(32%)
308,12
[M−H]−
307,20(100%)
9
C18H16N2O3
336,15
[M−H]−
335,21(100%)
10
C20H20N2O3
324,11
[M−H]−
323,18(100%)
11
C18H16N2O4
324,11
[M+Na]+
347,07(100%)
12
C18H16N2O4
5f (R=4′-Cl) 5g (R=3′-Cl) 5h (R=2′-Cl) 5i (R=4′-CH3) 5j (R=4′-iPr) 5k (R=4′-OCH3) 5m (R=2′-OCH3)
2. DÃY CHẤT 7a,c-h,j,m
Bảng 3.8PL. Số liệu phổ hồng ngoại của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
Phổ IR (cm-1)
STT
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡N
C=O
C-O-C
ν=C-H (triazol)
νN-N=N (triazol)
C=C (pyran)
1
3121
2194
1748
1649
1040
926
2
3194
2199
1755
1645
1042
922
3
3171
2199
1755
1681
1044
926
3441 3345 3468 3341 3460 3333
C=C (aren) 1611 1452 1605 1534 1606 1530
7a (R=H) 7c (R=3′-NO2) 7d (R=2′-NO2)
5-PL
Phổ IR (cm-1)
STT
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡N
C=O
C-O-C
ν=C-H (triazol)
νN-N=N (triazol)
C=C (pyran)
4
3154
2197
1757
1639
1040
924
5
3152
2195 1755;
1641
1040
924
6
3156
2198 1757;
1640
1041
928
7
3190
2194
1757
1639
1039
924
3464 3347 3460 3347 3465 3341 3448 3445
8
3458
3159
2193
1751
1649
1039
922
9
3115
2214
1749
1628
1042
928
3453 3358
C=C (aren) 1605 1562 1603 1493 1609 1494 1605 1471 1607 1576 1599 1493
7e (R=2′,4′-diCl) 7f (R=4′-Cl) 7g (R=3′-Cl) 7h (R=2′-Cl) 7j (R=4′-iPr) 7m (R=2′-OCH3)
Bảng 3.9PL. Số liệu phổ 1H NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
1
7a (R=H)
2
7c (R=3′-NO2)
3
7d (R=2′-NO2)
8,27 & 8,21 (s; CH-a, tỉ lệ đồng phân dia 0,12:0,85 ); 7,30 (t; J = 7,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,25−7,20 (m; 2H; H-2′ & H-6′); 7,12 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-4′); 6,95 (s; 2H; 6-NH2); 6,35 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H- 1′′); 5,64 (t; J = 9,0 Hz; 1H; H-2′′); 5,58 (dd; J = 11,5; 7,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,22 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-4′′); 5,09 (s; 2H; CH2O); 4,41−4,39 (m; 1H; H-5′′); 4,29 (s; 1H; H-4); 4,17 (dd; J = 12,0, 4,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,11 (d; J = 12,0 Hz; 1H; H-6′′B); 2,30 (s; 3H); 2,05 (s; 3H); 2,02 (d; J = 5,9 Hz; 3H); 1,99 (d; J = 4,0 Hz; 3H); 1,80 (s; 3H) 8,35 & 8,33 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân 0,59:0,46); 8,09 (d; J = 6,0 Hz; 1H; H-4′); 7,94 & 7,88 (s; 1H; tỉ lệ đồng phân 0,58:0,48, H- 2′); 7,61 (t; J = 6,0 Hz; 1H; H-5′); 7,56 (d; J = 6,0 Hz; 1H; H-6′); 7,13 (s; 2H; 6-NH2); 6,35 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-1′′); 5,64 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,58 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,24−5,19 (m; 1H; H-4′′); 5,12−5,05 (m; 2H; CH2O); 4,50 (d; J = 11,0 Hz; 1H; H-5′′); 4,41−4,39 (m; 1H; H-6′′A); 4,19−4,11 (m; 2H; H-4 & H-6′′B); 2,34 & 2,35 (s; 3H; 2-CH3); 2,05 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,02 (s; 3H; 4- CH3CO); 1,99 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,80 & 1,79 (s; 3H; 2-CH3CO) 8,24 & 8,17 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân 0,48:0,49); 7,80 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-3′); 7,67 (q; J = 7,6 Hz; 1H; H-5′); 7,45 (td; J = 7,5; 1,1 Hz; 1H; H-4′); 7,39 (d; J = 7,9 Hz; 1H; H-6′); 7,11 (s; 2H; 6- NH2); 6,34 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′A); 6,33 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H- 1′′B); 5,62 (dd; J = 19,5, 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,55 (td; J = 9,5, 2,0 Hz; 1H; H-3′′); 5,19 (td; J = 10,0, 5,0 Hz; 1H; H-4′′); 5,04–4,96 (m;
6-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
4
7e (R=2′,4′- diCl)
5
7f (R=4′-Cl)
6
7g (R=3′-Cl)
7
7h (R=2′-Cl)
1H; CH2O-A); 5,01 (s; 1H; H-4); 4,99 (d; J = 13,25 Hz; 1H; CH2O- B); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,2 Hz; 1H; H-5′′); 4,16 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,10 (d; J = 12,5 Hz; 1H; H-6′′B); 2,31 & 2,30 (s; 3H; 2-CH3, hai đồng phân dia); 2,04 (s; 3H); 2,02 (s; 3H; CH3CO); 1,98 (s; 3H; CH3CO); 1,79 & 1,78 (s; 3H; 2-CH3CO) 8,32 & 8,26 (s; 1H; CH-a, hai đồng phân dia); 7,44−7,33 (m; 1H; H- 3′); 7,34 (d; J = 8,25 Hz; 1H; H-6′); 7,19 (t; J = 8,25 Hz; 1H; H=5′); 7,02 (s; 2H; 6-NH2); 6,36 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′A); 6,35 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′B);; 5,63 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,79 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-3′′); 5,21 (ddd; J = 14,5, 10,0, 4,5 Hz; 1H; H-4′′); 5,05 (s; 1H; H-4); 5,09−5,00 (m; 1H; CH2O-A); 4,80 (d; J = 11,0 Hz; 1H; CH2O-B); 4,41−4,39 (m; 1H; H-5′′); 4,19−4,03 (m; 2H; H- 6′′A & H-6′′B); 2,05 (s; 3H; CH3CO); 2,02 (s; 3H; CH3CO); 1,98 (s; 3H; CH3CO); 1,79 & 1,78 (s; 3H; CH3CO, hai đồng phân dia) 8,51 & 8,38 (s;1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân dia: 0,43:0,54); 7,38 (s; 2H; NH2); 7,36−7,27 (m; 4H; H-2′, H-3′, H-5′, H-6′); 6,38 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-1′′A); 6,36 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-1′′B); 5,68−5,65 (m; 1H; H-2′′); 5,59−5,57 (m; 1H; H-3′′); 5,29−5,20 (m; 1H; H-4′′); 5,21 (s; 1H; H-4); 5,10−5,00 (m; 1H; H-CH2O-A); 4,70−4,57 (m; 1H; CH2O-B); 4,44−4,34 (m; 1H; H-5′′); 4,32−4,10 (m; 2H; H-6′′A & H-6′′B); 2,23 (s; 3H; 2-CH3); 2,04 (s; 3H; CH3CO); 2,00 (s; 3H; CH3CO); 1,98 (s; 3H; CH3CO); 1,80 (s; 3H; CH3CO) 8,32 (s; 1H; CH-a); 7,32 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,30 & 7,29 (s; 1H; hai đồng phân dia, H-2′); 7,14 (t; J = 6,0 Hz; 1H; H-5′); 7,10 (d; J = 6,0 Hz; 1H; H-6′); 7,04 (s; 2H; 6-NH2); 6,36 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-1′′); 5,64 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,58 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,23−5,19 (m; 1H; H-4′′); 5,12−5,09 (m; 2H; CH2O); 4,30 (d; J = 11,5 Hz; 1H; H-5′′); 4,41−4,38 (m; 1H; H-6′′A); 4,18−4,09 (m; 2H; H-4 & H-6′′B); 2,32 & 2,31 (s; 3H; 2-CH3); 2,05 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,00 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,97 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,80 & 1,79 (s; 3H; 2-CH3CO) 8,22 & 8,16 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân dia 0,51:0,44); 7,32 (dd; J = 7,5; 3,5 Hz; 1H; H-3′); 7,27 (t; J = 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,23−7,20 (m; 1H; H-6′); 7,18− 7,14 (m; 1H; H-5′′); 6,97 (s; 2H; 6-NH2); 6,35 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′A); 6,34 (d; J = 9,0 Hz; 1H; H-1′′B); 5,63 (dd; J = 19,0, 9,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,57 (td; J = 9,5, 1,5 Hz; 1H; H- 3′′); 5,21 (td; J = 9,5, 2,5 Hz; 1H; H-4′′); 5,05 (s; 1H; H-4); 5,09−4,99 (m; 1H; CH2O-a); 4,83 (d; J = 14,5 Hz; 1H; CH2O-b); 4,41−4,38 (m; 1H; H-5′′); 4,19−4,10 (m; 2H; H-6′′a & H-6′′b); 2,34 & 2,33 (s; 3H; 2-CH3, hai đồng phân dia); 2,05 (s; 3H; CH3CO); 2,03 (s; 3H; CH3CO); 1,99 (s; 3H; CH3CO); 1,81 & 1,80 (s; 3H; 2- CH3CO, hai đồng phân dia)
7-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
8
7j (R=4′-iPr)
9
7l (R=2′-OCH3)
8,50 & 8,40 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân 0,25:0,79); 7,24−7,14 (m; 4H; H-2′, H-3′, H-5′, H-6′); 7,18 (s; 2H; 6-NH2); 6,38 (d; J = 9,75 Hz; 1H; H-1′′A); 6,36 (d; J = 9,75 Hz; 1H; H-1′′B); 5,65 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,57 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,23−5,18 (m; 1H; H- 4′′); 5,20 (H-); 5,09−5,05 (m; 1H; CH2O-A); 4,97−4,93 (m; 1H;); 4,51 (d; J = 11,5 Hz; 1H; CH2O-B); 4,43−4,34 (m; 1H; H-5′′); 4,15−4,08 (m; 2H; H-6′′A & H-6′′B); 3,54 (s; 1H; H-4); 2,89−2,92 [m; 1H; CH(CH3)2], 2,21 (s; 3H; 2-CH3); 2,04 (s; 3H; CH3CO); 2,01 (s; 3H; CH3CO); 1,98 (s; 3H; CH3CO); 1,79 (s; 3H; CH3CO); 1,18 [d; J = 7,0 Hz; 6H; CH(CH3)2] 8,24 & 8,13 (s; 1H; CH-a, hai đồng phân dia); 7,02 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-6′); 6,98 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-′3); 6,90 (s; 2H; 6-NH2); 6,86−6,83 (m; 2H; H-4′ & H-5′); 6,36 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-1′′A); 6,38 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-1′′B); 5,62−5,56 (m; 2H; H-2′′ & H-3′′); 5,26−5,20 (m; 1H; H-4′′); 5,12 −5,06 (m; 2H; CH2O-A & H-4); 4,43−4,34 (m; 1H; H-5′′); 4,23 (d; J = 13,5 Hz; CH2O-B); 4,17 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,10 (d; J = 12,5 Hz; 1H; H-6′′B); 3,74 (s; 3H; 2′OCH3); 2,05 (s; 3H; CH3CO); 2,02 (s; 3H; CH3CO); 1,99 (s; 3H; CH3CO); 1,80 & 1,79 (s; 3H; CH3CO, hai đồng phân dia)
Bảng 3.10PL. Số liệu phổ 13C NMR của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
7a (R=H)
2
7c (R=3′-NO2)
3
170,5 (6-CH3CO); 170,1 (3-CH3CO); 169,9 (4-CH3CO); 169,0 (2-CH3CO); 165,6 (C=O ester); 158,9 (C-6); 157,9 (C-2); 145,2 (C-1′); 143,0 (C-a); 129,0 (C-3′ & C-5′); 127,6 (C-2′ &C-6′); 123,9 (C-a); 120,3 (C-4′); 112,4 (C≡N); 107,3 (C-3); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,1 (C-6′′); 57,9 (CH2O); 57,7 (C-3); 39,2 (C-4); 21,0 (2-CH3); 20,9 (CH3CO); 20,7 (CH3CO); 20,4 (CH3CO); 18,8 (CH3CO); 170,5 (6-CH3CO); 170,0 (3-CH3CO); 169,9 (4-CH3CO); 168,0 (2-CH3CO); 165,3 (C=O ester); 159,1 (C-6); 159,0 (C-2); 148,4 & 148,3 (C-3′, hai đồng phân dia); 147,6 & 147,5 (C-1′, hai đồng phân dia); 142,7 (C-b); 134,6 & 134,6 (C-2′, hai đồng phân dia); 130,5 (C-6′); 124,0 (C-a); 122,5 (C-5′); 122,0 (C-4′); 119,8 (C≡N); 106,3 (C-6); 84,3 (C-1′′); 73,8 (C-5′′); 72,5 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 57,9 (CH2O); 56,8 (C-3); 38,9 (C-4); 21,0 (COCH3); 20,9 (COCH3); 20,7 (COCH3); 20,3 (COCH3); 19,0 & 19,0 (2-CH3); 170,5 (6-COCH3); 170,1 (3-COCH3); 169,9 (4-COCH3); 168,9 (2-COCH3); 165,2 & 165,2 (C=O ester, hai đồng phân dia); 159,4
7d (R=2′-NO2)
8-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
4
7e (R=2′,4′- diCl)
5
7f (R=4′-Cl)
6
7g (R=3′-Cl)
7
7h (R=2′-Cl)
& 159,3 (C-6, hai đồng phân dia); 149,0 & 148,9 (C-2′, hai đồng phân dia); 142,6 (C-b); 139,8 & 139,7 (C-1′, hai đồng phân dia); 134,2 & 134,1 (C-5′, hai đồng phân dia); 130,8 (C-6′); 128,6 (C- 4′); 124,3 & 124,3 (C-a, hai đồng phân); 124,1 (C-3′); 119,4 (C≡N); 106,5 (C-3); 84,2 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,5 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 57,7 (CH2O); 56,3 (C-5); 33,4 (C-4); 21,0 (2-CH3); 20,9 (COCH3); 20,7 (COCH3); 20,4 (COCH3); 19,1 & 19,1 (2-COCH3); 170,5 (6-COCH3); 170,0 (3-COCH3); 169,8 (4-COCH3); 168,9 & 168,9 (2-COCH3, hai đồng phân dia); 165,2 & 165,2 (C=O ester, hai đồng phân dia); 159,3 (C-6); 159,0 (C-2); 142,6 (C-1′); 141,5 (C-b); 133,3 C-2′); 132,4 (C-6′); 131,7 & 131,7 (C-3′, hai đồng phân dia); 129,4 & 129,1 (C-a, hai đồng phân dia); 128,7 & 128,3 (C-4′ hai đồng phân dia); 125,8 (C-5′); 119,5 (C≡N); 105,6 (C-3); 84,3 (C-1′′); 73,8 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 60,2 (CH2O); 56,0 (C-5); 40,9 (C-4); 21,0 (2-CH3); 20,9 (CH3CO); 20,7 (CH3CO); 20,4 (CH3CO); 18,8 (CH3CO); 172,0 (6-COCH3); 171,6 (3-COCH3); 170,5 (4-COCH3); 170,0 (2-COCH3); 169,9 & 169,0 (C=O ester, hai đồng phân dia); 166,4 & 166,3 (C-2, hai đồng phân dia); 153,2 (C-1′); 142,3 (C-b); 136,1 (C-4′); 133,2 (C-6); 130,8 & 130,6 (C-2′ & C-6′, hai đồng phân dia); 129,2 & 129,2 (C-3′ & C-5′, hai đồng phân dia); 126,4 (C≡N); 124,7 & 124,4 (C-a, hai đồng phân dia); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 & 61,1 (C-6′′, hai đồng phân dia); 58,6 (CH2O); 55,6 (C-5); 52,9 & 52,8 (C-3, hai đồng phân); 34,6 (C-4); 29,7 (2-CH3); 21,0 (CH3CO); 20,9 (CH3CO); 20,7 (CH3CO); 20,3 (CH3CO); 170,5 (6-CH3CO); 170,0 (3-CH3CO); 169,9 (4-CH3CO); 168,9 & 168,7 (2-CH3CO, hai đồng phân dia); 165,4 (C=O ester); 159,0 (C-6); 158,5 & 158,5 (C-2, hai đồng phân dia); 147,8 & 147,7 (C- 3′, hai đồng phân dia); 142,8 (C-1′); 139,5 (C-b); 133,6 (C-2′); 130,9 & 130,8 (C-6′, hai đồng phân dia); 127,4 & 127,3 (C-a, hai đồng phân dia); 126,5 (C-5′); 124,0 (C-4′); 120,4 (C≡N); 119,9 (C- 6); 86,7 & 86,0 (C-1′′); 84,4 (C-5′′); 72,5 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 57,9 (CH2O); 106,7 & 106,7 (C-3, hai đồng phân dia); 39,0 (C-4); 21,0 (COCH3); 20,9 (COCH3); 20,7 (COCH3); 20,3 (COCH3); 18,9 & 18,9 (2-CH3); 170,5 (6-COCH3); 170,1 (3-COCH3); 169,9 (4-COCH3); 168,9 (2-COCH3); 168,9 (C=O ester); 165,3 (C-6); 159,0 & 159,0 (C-2, hai đồng phân dia); 142,7 (C-b); 142,2 (C-1′); 132,4 (C-2′); 130,3 (C-3′); 129,9 (C-4′); 128,9 (C-5′); 128,1 (C-6′); 124,0 (C-a); 119,6 (C≡N); 106,1 (C-3); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 57,7 (CH2O); 56,5 & 56,5 (C-5,
9-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
8
7j (R=4′-iPr)
9
7m (R=2′- OCH3)
hai đồng phân dia); 35,9 (C-4); 21,0 (2-CH3); 20,9 (CH3CO); 20,7 (CH3CO); 20,4 (CH3CO); 18,8 & 18,8 (CH3CO, hai đồng phân dia); 172,5 (6-COCH3); 170,5 (3-COCH3); 170,1 (4-COCH3); 169,9 (2-COCH3); 169,0 (C=O ester); 166,5 (C-2); 148,4 (C-4′); 142,6 (C-b); 132,8 (C-1′); 128,5 (C-2′ & C-6′); 127,2 (C-3′ & C-5′); 126,2 (C≡N); 124,4 (C-a); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,6 & 62,3 (C-6′′, hai đồng phân dia); 58,5 (CH2O); 52,7 (C-5); 33,4 (C-4); 31,0 [CH(CH3)2], 29,7 (2- CH3); 24,2 [CH(CH3)2], 21,0 (CH3CO); 20,9 (CH3CO); 20,7 (CH3CO); 20,4 (CH3CO); 170,5 (6-COCH3); 170,1 (3-COCH3); 169,9 (4-COCH3); 169,0 (2-COCH3); 165,7 (C=O ester); 158,9 & 158,6 (C-2, hai đồng phân dia); 157,4 & 157,3 (C-2, hai đồng phân dia); 143,0 (C-b); 137,3 (C-1′); 133,9 (C-6′); 128,7 (C-4′); 123,8 (C-a); 123,6 (C-5′); 120,2 (C≡N); 115,7 (C-2′); 114,4 & 114,3 (C-3′, hai đồng phân dia); 107,7 & 107,5 (C-3, hai đồng phân dia); 84,3 (C-1′′); 73,8 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 57,9 (CH2O); 56,4 (C-5); 55,5 & 55,5 (2′-OCH3, hai đồng phân dia); 38,3 (C-4); 21,0 (2-CH3); 20,9 (CH3CO); 20,7 (CH3CO); 20,4 & 20,3 (CH3CO, hai đồng phân dia); 18,7 & 18,7 (CH3CO, hai đồng phân dia);
Bảng 3.12PL. Số liệu phổ ESI-MS của dãy các hợp chất 7a,c-h,j,m
m/z
STT
M (Da)
Hợp chất (nhóm thế)
Công thức phân tử
Dạng ion phân tử
Tìm thấy (%)
1
667,21
[M−H]−
666,33 (64%)
C31H33N5O12
2
712,20
[M−H]−
711,21 (47%)
C31H32N6O14
3
712,20
[M+Na]+
735,21(100%)
C31H32N6O14
7a (R=H) 7c (R=3′-NO2) 7d (R=2′-NO2)
[M]+
4
C31H31Cl2N5O12
7e (R=2′,4′-diCl)
[M+3H]+
735,21(84%)/ 757,21(13%) 742,21(100%)
5
[M−3H]+
698,19 (37%)
C31H32ClN5O12
6
[M+Na]+
724,32(100%)
C31H32ClN5O12
7
[M−4H]+
697,39 (21%)
C31H32ClN5O12
735,13/ 737,13/ 739,13 701,17/ 703,17 701,17/ 703,17 701,17/ 703,17
7f (R=4′-Cl) 7g (R=3′-Cl) 7h (R=2′-Cl)
10-PL
m/z
STT
M (Da)
Hợp chất (nhóm thế)
Công thức phân tử
Dạng ion phân tử
Tìm thấy (%)
8
709,26
[M+3H]+
713,35 (39%)
C34H39N5O12
9
697,22
[M+Na]+
730,29 (14%)
C32H35N5O13
7j (R=4′-iPr) 7m (R=2′-OCH3)
3. DÃY CHẤT 9a-c,e-m
Bảng 3.13PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 9a-c,e-m
STT
Hợp chất (nhóm thế)
C≡N
NH2
νC-O-C
OH
IR (KBr, cm1) νC=C
1145
1648
2196
3500
1
2
1640
2188
3556
3
1647
2188
3550
4
1628
2186
3500
5
1637
2186
3500
6
1640
2190
3500
7
1640
2190
3500
8
1638
2195
3500
3341, 3333 3460, 3335 3429, 3300 3470, 3300 3441, 3352 3465, 3328 3465, 3328 3454, 3256
9
3313
1639
2194
3520
10
1652
2188
3490
11
1641
2190
3500
12
1643
2202
3510
1157, 1103 1154, 1047 1154, 1046 1157, 1109 1154, 1044 1154, 1044 1152, 1047 1155, 1104 1158, 1110 1151, 1035 1157, 1053
3431, 3332 3415, 3322 3477, 3341
9a (R=H) 9b (R=4-NO2) 9c (R=3-NO2) 9e (R=2,4-diCl) 9f (R=4-Cl) 9g (R=3-Cl) 9h (R=2-Cl) 9i (R=4-CH3) 9j (R=4-iPr) 9k (R=4-OMe) 9l (R=3-OMe) 9m (R=2-OMe)
11-PL
Bảng 3.14PL. Số liệu phổ 1H NMR của hợp chất 9a-c,e-m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
1
9a (R=H)
2
9b (R=4-NO2)
3
9c (R=3-NO2)
4
9e (R=2,4-diCl)
5
9f (R=4-Cl)
6
9g (R=3-Cl)
7
9h (R=2-Cl)
8
9i (R=4-CH3)
9
9j (R=4-iPr)
9,70 (s; 1H; 7-OH); 7,31 (t; 2H; J=7,5 Hz; H-3′ & H-5′); 7,21 (t; 1H; J=7,5 Hz; H-4′); 7,17 (d; 2H; J=7,5 Hz; H-2′ & H-6′); 6,86 (s; 2H; 2-NH2); 6,81 (d; 1H; J=8,5 Hz; H-5); 6,49 (dd; 1H; J=2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,42 (d; 1H; J=2,5 Hz; H-8); 4,63 (s; 1H; H-4) 9,79 (s; 1H; 7-OH); 8,20 (d; 2H; J=8,75 Hz; H-3′ & H-5′); 7,46 (d; 2H; J=8,75 Hz; H-2′ & H-6′); 7,03 (s; 2H; 2-NH2); 6,82 (d; J= 8,0 Hz; 1H; H-5); 6,51 (dd; J=2,25, 8,25 Hz; 1H; H-6); 6,46 (d; 1H; J=2,5 Hz; H-8); 4,87 (s; 1H; H-4) 9,79 (s; 1H; 7-OH); 8,10 (ddd; J = 8,0, 2,0, 1,5 Hz; 1H; H-4′); 8,04 (t; J = 2,0 Hz; 1H; H-2′); 7,67 (dt; J = 7,75, 1,5 Hz; 1H; H-6′); 7,64 (t; J = 7,75 Hz; 1H; H-5′); 7,04 (s; 2H; 2-NH2); 6,86 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-5); 6,52 (dd; J = 8,5, 2,5 Hz; 1H; H-6); 6,46 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H-8); 4,92 (s; 1H; H-4) 9,78 (s; 1H; 7-OH); 7,58 (d; J = 2,0 Hz; 1H; H-3′); 7,40 (dd; J = 8,25, 2,0 Hz; 1H; H-5′); 7,22 (d; J = 8,25 Hz; 1H; H-6′); 6,97 (s; 2H; 2-NH2); 6,73 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-5); 6,50 (dd; J = 8,5, 2,5 Hz; 1H; H-6); 6,43 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H-8); 5,14 (s; 1H; H-4) 9,72 (s; 1H; 7-OH); 7,38 (dt; 2H; J=2,25, 8,75 Hz; H-2′ & H-6′); 7,20 (dt; 2H; J=2,25, 8,75 Hz; H-3′ & H-5′); 6,91 (s; 2H; 2-NH2); 6,79 (d; J= 8,5 Hz; 1H; H-5); 6,50 (dd; J=2,5; 8,5 Hz; 1H; H-6); 6,41 (d; 1H; J=2,5 Hz; H-8); 4,67 (s; 1H; H-4) 9,81 (s; 1H; 7-OH); 7,35 (t; J = 7,75 Hz; 1H; H-5′); 7,28 (dt; J = 7,75, 1,0 Hz; 1H; H-4′); 7,21 (giả s; 1H; H-2′); 7,15 (d; J = 7,75 Hz; 1H; H-6′); 6,96 (s; 2H; 2-NH2); 6,83 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-5); 6,51 (dd; J = 8,5, 2,0 Hz; 1H; H-6); 6,43 (d; J = 2,0 Hz; 1H; H-8); 4,69 (s; 1H; H-4) 9,73 (s; 1H; 7-OH); 7,42 (dd; 1H; J=1,25, 7,75 Hz; H-3′); 7,31 (td; 1H; J=1,0, 7,5 Hz; H-6′); 7,25 (td; 1H; J=1,75, 7,75 Hz; H-4′); 7,19 (dd; 1H; J=2,0, 7,5 Hz; H-5′); 6,92 (s; 2H; 2-NH2); 6,74 (d; 1H; J=8,5 Hz; H-5); 6,48 (dd; 1H; J=2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,41 (d; 1H; J= 2,5 Hz; H-8); 5,14 (s; 1H; H-4) 9,72 (s; 1H; 7-OH); 7,17 (d; 2H; J=8,0 Hz; H-2′ & H-6′); 7,11 (d; 2H; J=8,0 Hz; H-3′ & H-5′); 6,88 (s; 2H; 2-NH2); 6,84 (d; 1H; J=8,5 Hz; H-5); 6,49 (dd; 1H; J=2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,46 (d; 1H; J= 2,5 Hz; H-8); 4,63 (s; 1H; H-4); 3,40 (s; 3H; 4′-CH3) 9,67 (s; 1H; 7-OH); 7,17 (d; 2H; J=8,0 Hz; H-2′ & H-6′); 7,08 (d; 2H; J=8,0 Hz; H-3′ & H-5′); 6,83 (s; 2H; 2-NH2); 6,82 (d; 1H; J=9,0 Hz; H-5); 6,49 (dd; 1H; J=2,25, 8,25 Hz; H-6); 6,41 (d; 1H; J= 2,5 Hz; H-8); 4,58 (s; 1H; H-4); 2,84 [septet; 1H; J= 7,0 Hz; 3- CH(CH3)2], 1,18 [d; 6H; J= 7,0 Hz; 3-CH(CH3)2]
12-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
10
9k (R=4-OMe)
11
9l (R=3-OMe)
12
9m (R=2-OMe)
9,66 (s; 1H; 7-OH); 7,08 (t; 2H; J=8,25 Hz; H-2′ & H-6′); 6,87 (t; 2H; J=8,25 Hz; H-3′ & H-5′); 6,80 (s; 2H; 2-NH2); 6,78 (d; J= 8,5 Hz; 1H; H-5); 6,48 (dd; J=2,5; 8,5 Hz; 1H; H-6); 6,40 (d; 1H; J=2,5 Hz; H-8); 4,57 (s; 1H; H-4); 3,72 (s; 3H; 4-OCH3) 9,68 (s; 1H; 7-OH); 7,22 (t; 1H; J=7,25 Hz; H-5′); 6,84 (s; 2H; 2- NH2); 6,83 (d; 1H; J=7,5 Hz; H-4′); 6,78 (dd; 1H; J=2,0, 7,0 Hz; H- 6′); 6,73 (s; 1H; H-2′); 6,72 (d; 1H; J=7,5 Hz; H-5); 6,49 (dd; 1H; J=2,25, 8,25 Hz; H-6); 6,41 (d; 1H; J= 2,0 Hz; H-8); 4,59 (s; 1H; H- 4); 3,34 (s; 3H; 3′-OCH3) 9,62 (s; 1H; 7-OH); 7,19 (td; 1H; J=1,5; 8,0 Hz; H-6′); 6,99 (td; 1H; J=1,5; 7,5 Hz; H-5′); 6,89 (td; 1H; J=1,0, 7,25 Hz; H-4′); 6,84 (d; 1H; J=9,0 Hz; H-5); 6,78 (s; 2H; 2-NH2); 6,74 (d; 1H; J=8,5 Hz; H-5); 6,46 (dd; 1H; J=2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,39 (d; 1H; J= 2,5 Hz; H- 8); 4,99 (s; 1H; H-4); 3,34 (s; 3H; 2′-OCH3)
Bảng 3.15PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 9a-c,e-m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
9a (R=H)
2
9b (R=4-NO2)
3
9c (R=3-NO2)
4
9e (R=2,4- diCl)
5
9f (R=4-Cl)
6
9g (R=3-Cl)
160,7 (C-2); 157,6 (C-7); 149,3 (C-8a); 146,8 (C-1′); 130,4 (C-5); 129,1 (C-3′ & C-5′); 127,9 (C-2′ & C-6′); 127,1 (C-4′); 121,1 (C≡N); 114,2 (C-4a); 112,9 (C-6); 102,7 (C-8); 56,8 (C-3); 40,5 (C- 4) 160,9 (C-2); 158,0 (C-7); 154,2 (C-8a); 149,4 (C-1′); 146,8 (C-4′); 130,4 (C-5); 129,2 (C-2′ & C-6′); 124,5 (C-3′ & C-5′); 120,8 (C≡N); 113,1 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,9 (C-8); 55,6 (C-3); 40,1 (C- 4) 161,0 (C-2); 158,0 (C-7); 149,4 (C-8a); 149,1 (C-3′); 148,4 (C-1′); 134,8 (C-6′); 130,8 (C-2′); 130,5 (C-5); 122,3 (C-5′); 122,2 (C-4′); 120,8 (C≡N); 113,2 (C-4a); 113,0 (C-6); 102,9 (C-8); 55,8 (C-3); 40,3 (C-4) 161,0 (C-2); 158,0 (C-7); 149,5 (C-8a); 142,4 (C-1′); 133,3 (C-2′); 132,7 (C-4′); 132,6 (C-6′); 129,7 (C-3′); 129,6 (C-5); 128,5 (C-5′); 120,6 (C≡N); 113,1 (C-4a); 112,4 (C-6); 102,8 (C-8); 54,9 (C-3); 37,4 (C-4) 160,2 (C-2); 157,2 (C-7); 148,8 (C-8a); 145,3 (C-1′); 131,2 (C-4′); 129,9 (C-5); 129,3 (C-2′ & C-6′); 128,5 (C-3′ & C-5′); 120,5 (C≡N); 113,2 (C-4a); 112,5 (C-6); 102,2 (C-8); 55,8 (C-3); 39,0 (C- 4) 160,9 (C-2); 157,7 (C-7); 149,3 (C-8a); 149,3 (C-1′); 133,6 (C-3′); 131,1 (C-5′); 130,4 (C-5); 127,6 (C-2′); 127,2 (C-4′); 126,7 (C-6′); 121,0 (C≡N); 113,5 (C-4a); 113,0 (C-6); 102,8 (C-8); 56,1 (C-3); 49,1 (C-4)
13-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
7
9h (R=2-Cl)
8
9i (R=4-CH3)
9
9j (R=4-iPr)
10
9k (R=4-OMe)
11
9l (R=3-OMe)
12
9m (R=2-OMe)
160,5 (C-2); 157,3 (C-7); 149,0 (C-8a); 142,8 (C-1′); 131,8 (C-5); 130,8 (C-2′); 129,7 (C-3′); 129,2 (C-4′); 128,5 (C-5′); 127,8 (C-6′); 120,3 (C≡N); 112,5 (C-6 & C-4a); 102,2 (C-8); 54,9 (C-3); 37,2 (C-4) 160,6 (C-2); 157,5 (C-7); 149,3 (C-8a); 143,9 (C-1′); 136,2 (C-4′); 130,4 (C-5); 129,6 (C-2′ & C-6′); 127,8 (C-3′ & C-5′); 121,1 (C≡N); 114,4 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,6 (C-8); 56,9 (C-3); 40,1 (C- 4); 21,1 (4′-CH3) 160,7 (C-2); 157,5 (C-7); 149,3 (C-8a); 147,1 (C-4′); 144,3 (C-1′); 130,4 (C-5); 127,7 (C-2′ & C-6′); 127,0 (C-3′ & C-5′); 121,2 (C≡N); 114,4 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,6 (C-8); 56,9 (C-3); 39,5 (C- 4); 33,5 [4′-CH(CH3)2], 24,3 [4′-CH(CH3)2], 160,1 (C-2); 158,0 (C-7); 156,9 (C-8a); 148,8 (C-4′); 138,5 (C-1′); 129,9 (C-5); 128,4 (C-2′ & C-6′); 120,7 (C≡N); 114,1 (C-4a); 113,9 (C-3′ & C-5′); 112,3 (C-6); 102,1 (C-8); 56,6 (C-3); 55,0 (4′- OCH3); 39,0 (C-4) 160,3 (C-2); 159,3 (C-7); 157,1 (C-3′); 148,8 (C-8a); 147,9 (C-1′); 129,8 (C-5); 129,7 (C-5′); 120,6 (C-6′); 119,6 (C≡N); 113,6 (C-4a); 113,5 (C-2′); 112,3 (C-4′); 111,5 (C-6); 102,1 (C-8); 54,9 (C-3); 56,1 (C-3); 54,9 (3′-OCH3); 39,9 (C-4) 161,4 (C-2); 157,4 (C-7); 156,8 (C-2′); 149,6 (C-8a); 134,6 (C-5); 129,7 (C-6′); 129,0 (C-4′); 128,4 (C-5′); 121,2 (C≡N); 114,5 (C-1′); 112,7 (C-4a); 112,0 (C-6); 102,6 (C-8); 56,1 (C- 3); 55,8 (2′-OCH3); 34,0 (C-4)
4. DÃY CHẤT 10a-c,e-m
Bảng 3.16PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 10a-c,e-m
STT
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡N
C≡H
νC-O-C
C≡C
IR (KBr, cm1) νC=C
1
1655
2193
2123
3227
1161 1028
10a (R=H)
2
1651
2179
2120
3211
3412 3301 3293 3445 3345
1120 1030
10c (R=3-NO2)
14-PL
STT
Hợp chất (nhóm thế)
C≡N
NH2
C≡H
νC-O-C
C≡C
IR (KBr, cm1) νC=C
3267
3206
1628
2186
2130
3
1154 1046
10e (R=2,4-diCl)
3184
1665
2203
2122
4
1134 1034
10f (R=4-Cl)
3220
1640
2187
2124
5
1157 1043
10g (R=3-Cl)
3204
6
1156 1041
1658
2197
2118
10h (R=2-Cl)
3213
1657
2191
2137
7
1156 1040
10i (R=4-CH3)
3208
1639
2194
2133
8
1155 1104
10j (R=4-iPr)
3224
1658
2181
2120
9
1123 1026
10k (R=4-OMe)
3220
1654
2193
2133
10
1161 1043
10l (R=3-OMe)
3208
1643
2202
2120
11
1157 1053
10m (R=2-OMe)
3472 3329 3244 3440 3384 3260 3468 3350 3290 3421 3300 3297 3441 3337 3306 3445 3313 3287 3437 3356 3276 3437 3355 3243 3441 3333 3283
Bảng 3.17PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 10a-c,e-m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
1
10a (R=H)
2
10c (R=3-NO2)
7,34-7,31 (m; 2H; H-2′ & H-6′); 7,24-7,20 (m; 3H; H-2′, H-3′ & H-5′); 6,96 (d; 1H; J = 8,75 Hz; H-5); 6,95 (s; 2H; 2-NH2); 6,72 (dd; 1H; J = 2,5; 8,75 Hz; H-6); 6,67 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 4,81 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 4,71 (s; 1H; H-4); 3,59 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH) 8,12 (ddd; 1H; J = 1,0, 2,0, 7,58 Hz; H-4′); 8,07 (t; 1H; J = 2,0 Hz; H-6′); 7,71 (dd; 1H; J = 1,0, 7,58 Hz; H-2′); 7,62 (t; 1H; J = 7,58 Hz; H-3′); 7,11 (s; 2H; 2-NH2); 7,01 (d; 1H; J = 8,0 Hz; H-
15-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
3
10e (R=2,4- diCl)
4
10f (R=4-Cl)
5
10g (R=3-Cl)
6
10h (R=2-Cl)
7
10i (R=4-CH3)
8
10j (R=4-iPr)
9
10k (R=4-OMe)
5); 6,74 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,71 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 5,01 (s; 1H; H-4); 4,82 (d; 2H; J = 2,0 Hz; 7-OCH2C≡CH); 3,60 (t; 1H; J = 2,0 Hz; 7-OCH2C≡CH) 7,60 (d; 1H; J = 2,0 Hz; H-3′); 7,42 (dd; 1H; J = 2,75, 8,25 Hz; H-5′); 7,25 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-6′); 7,05 (s; 2H; 2-NH2); 6,85 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-5); 6,71 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,71 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 5,02 (s; 1H; H-4); 4,81 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 3,60 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH) 7,38 (d; 2H; J = 8,5 Hz; H-2′ & H-6′); 7,22 (d; 2H; J = 8,5 Hz; H- 3′ & H-5′); 6,99 (s; 2H; 2-NH2); 6,94 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-5); 6,72 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,66 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H- 8); 4,81 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 4,75 (s; 1H; H-4); 3,59 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH) 7,36 (t; 1H; J = 8,0 Hz; H-5′); 7,29 (d; 1H; J = 8,0 Hz; H-4′); 7,24 (s; 1H; 2′-Cl); 7,17 (d; 1H; J = 8,0 Hz; H-6′); 7,03 (s; 2H; 2- NH2); 6,98 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-5); 6,73 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,68 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 4,81 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 4,77 (s; 1H; H-4); 3,58 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7- OCH2C≡CH) 7,44 (dd; 1H; J=1,5; 7,75 Hz; H-3′); 7,32 (td; 1H; J = 1,5; 7,5 Hz; H-6′); 7,27 (td; 1H; J = 1,5; 7,5 Hz; H-4′); 7,22 (dd; 1H; J = 1,5; 7,5 Hz; H-5′); 7,00 (s; 2H; 2-NH2); 6,87 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-5); 6,71 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5 Hz; H-6); 6,67 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H- 8); 5,21 (s; 1H; H-4); 4,81 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 3,60 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH) 7,12 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,08 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H- 3′ & H-5′); 6,93 (d; J = 8,0 Hz; 1H; H-5); 6,92 (s; 2H; 2-NH2); 6,70 (dd; J = 8,75; 2,5 Hz; 1H; H-6); 6,66 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H- 8); 4,81 (d; J = 2,25 Hz; 2H; 7-OCH2C≡CH); 4,66 (s; 1H; H-4); 3,60 (t; J = 2,25 Hz; 1H; 7-OCH2C≡CH) 7,18 (d; 2H; J = 8,25 Hz; H-2′ & H-6′); 7,09 (d; 2H; J = 8,25 Hz; H-3′ & H-5′); 6,96 (d; 1H; J = 9,0 Hz; H-5); 6,91 (s; 2H; 2-NH2); 6,71 (dd; 1H; J = 2,5; 9,0 Hz; H-6); 6,65 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H- 8); 4,80 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 4,65 (s; 1H; H-4); 3,59 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 2,84 [septet; 1H; 4′- CH(CH3)2], 1,18 [d; 6H; J = 6,5 Hz; 4′-CH(CH3)2] 7,11 (d; 2H; J = 9,0 Hz; H-2′ & H-6′); 6,93 (d; 1H; J = 8,75 Hz; H-5); 6,90 (s; 2H; 2-NH2); 6,88 (d; J = 9,0 Hz; H-3′ & H-5′); 6,71 (dd; 1H; J = 2,5; 8,75 Hz; H-6); 6,66 (d; 1H; J = 2,5 Hz; H-8); 4,80 (d; 2H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH); 4,65 (s; 1H; H-4); 3,72 (s; 3H; 4′-OCH3); 3,59 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH) 7,24 (t; 1H; J = 8,25 Hz; H-3′); 6,99 (d; 1H; J = 8,25 Hz; H-4′);
10
10l
16-PL
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
STT
11
10m (R=2-OMe)
Hợp chất (nhóm thế) (R=3-OMe) 6,94 (s; 2H; 2-NH2); 6,80 (dd; 1H; J = 2,5; 8,5, H-6′); 6,77-6,76 (m; 1H; H-2′); 6,76 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-5); 6,71 (dd; 1H; J = 2,75, 8,5 Hz; H-6); 6,66 (d; 1H; J = 2,75 Hz; H-8); 4,80 (d; 2H; J = 2,0 Hz; 7-OCH2C≡CH); 4,67 (s; 1H; H-4); 3,73 (s; 3H; 3′- OCH3); 3,59 (t; 1H; J = 2,5 Hz; 7-OCH2C≡CH) 7,21 (td; 1H; J = 1,5; 9,0 Hz; H-6′); 7,03-7,00 (m; 2H; H-3′ & H- 5′); 6,98 (d; 1H; J = 8,5 Hz; H-5); 6,91 (t; 1H; J = 7,5 Hz; H-4′); 6,87 (s; 2H; 2-NH2); 6,68 (dd; 1H; J = 2,0, 8,5 Hz; H-6); 6,64 (d; 1H; J = 2,0 Hz; H-8); 5,04 (s; 1H; H-4); 4,78 (d; 2H; J = 2,0 Hz; 7-OCH2C≡CH); 3,80 (s; 3H; 2′-OCH3); 3,58 (t; 1H; J=2,0 Hz; 7- OCH2C≡CH)
Bảng 3.18PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 10a-c,e-m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
10a (R=H)
2
10c (R=3-NO2)
3
10e (R=2,4- diCl)
4
10f (R=4-Cl)
5
10g (R=3-Cl)
6
160,7 (C-2); 157,2 (C-7); 149,3 (C-8a); 146,5 (C-1′); 130,5 (C-5); 129,1 (C-3′ & C-5′); 127,9 (C-2′ & C-6′); 127,2 (C-4′); 121,0 (C≡N); 116,7 (C-4a); 112,7 (C-6); 102,4 (C-8); 79,4 (7- OCH2C≡CH); 79,0 (7-OCH2C≡CH); 56,7 (C-3); 56,2 (7- OCH2C≡CH); 40,5 (C-4); 160,9 (C-2); 157,6 (C-7); 149,3 (C-8a); 148,7 (C-3′); 148,5 (C- 1′); 134,8 (C-6′); 130,9 (C-2′); 130,5 (C-5); 122,5 (C-5′); 122,3 (C-6′); 120,7 (C≡N); 115,4 (C-4a); 112,9 (C-6); 102,6 (C-8); 79,4 (7-OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,2 (C-3); 55,7 (7- OCH2C≡CH); 39,5 (C-4) 160,9 (C-2); 157,6 (C-7); 149,5 (C-8a); 142,0 (C-1′); 133,4 (C- 2′); 132,8 (C-4′); 132,8 (C-6′); 129,8 (C-3′); 129,7 (C-5); 128,6 (C-5′); 120,5 (C≡N); 114,7 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,4 (C-8); 79,4 (7-OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,2 (C-3); 54,8 (7- OCH2C≡CH); 37,5 (C-4) 160,7 (C-2); 157,4 (C-7); 149,2 (C-8a); 145,5 (C-1′); 131,9 (C- 4′); 130,5 (C-5); 129,8 (C-2′ & C-6′); 129,1 (C-3′ & C-5′); 120,8 (C≡N); 116,1 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,4 (C-8); 79,4 (7- OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,2 (C-3); 56,2 (7- OCH2C≡CH); 39,7 (C-4) 160,8 (C-2); 157,4 (C-7); 149,2 (C-8a); 149,0 (C-1′); 133,7 (C- 3′); 131,2 (C-5′); 130,5 (C-5); 127,6 (C-2′); 127,3 (C-4′); 126,7 (C-6′); 120,8 (C≡N); 115,9 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,5 (C-8); 79,4 (7-OCH2C≡CH); 79,0 (7-OCH2C≡CH); 56,2 (C-3); 56,0 (7- OCH2C≡CH); 40,0 (C-4) 160,9 (C-2); 157,5 (C-7); 149,4 (C-8a); 143,0 (C-1′); 132,3 (C- 2′); 130,3 (C-5); 129,8 (C-3′); 129,2 (C-4′); 128,4 (C-5′); 120,6
10h (R=2-Cl)
17-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
7
10i (R=4-CH3)
8
10j (R=4-iPr)
9
10k (R=4-OMe)
10
10l (R=3-OMe)
11
10m (R=2-OMe)
(C≡N); 115,3 (C-4a); 112,8 (C-6); 102,4 (C-8); 79,4 (7- OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,2 (C-3); 55,2 (7- OCH2C≡CH); 37,8 (C-4) 160,6 (C-2); 157,2 (C-7); 149,2 (C-8a); 143,6 (C-1′); 136,3 (C- 4′); 130,5 (C-5); 129,7 (C-2′ & C-6′); 127,8 (C-3′ & C-5′); 121,0 (C≡N); 116,8 (C-6); 112,6 (C-4a); 102,3 (C-8); 79,5 (7- OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,8 (C-3); 56,2 (7- OCH2C≡CH); 40,1 (C-4); 21,1 (4′-CH3) 160,7 (C-2); 157,2 (C-7); 149,2 (C-8a); 147,2 (C-4′); 144,0 (C- 1′); 130,5 (C-5); 129,7 (C-2′ & C-6′); 127,0 (C-3′ & C-5′); 121,1 (C≡N); 116,9 (C-4a); 112,6 (C-6); 102,3 (C-8); 79,5 (7- OCH2C≡CH); 79,1 (7-OCH2C≡CH); 56,7 (C-3); 56,2 (7- OCH2C≡CH); 39,7 (C-4); 33,5 [4′-CH(CH3)2], 24,3 [4′- CH(CH3)2] 160,5 (C-2); 158,6 (C-7); 157,1 (C-4′); 149,2 (C-8a); 138,7 (C- 1′); 130,5 (C-5); 129,0 (C-2′ & C-6′); 121,0 (C≡N); 117,0 (C-4a); 114,5 (C-3ʹ & C-5′); 112,6 (C-6); 102,3 (C-8); 79,5 (7- OCH2C≡CH); 79,0 (7-OCH2C≡CH); 57,0 (C-3); 56,2 (7- OCH2C≡CH); 55,5 (4′-OCH3); 39,7 (C-4) 160,7 (C-2); 159,9 (C-3′); 157,2 (C-7); 149,2 (C-8a); 148,1 (C- 1′); 130,4 (C-5′); 130,3 (C-5); 121,0 (C≡N); 120,1 (C-6′); 116,5 (C-4a); 114,0 (C-2′); 112,6 (C-4′); 112,1 (C-6); 102,4 (C-8); 79,4 (7-OCH2C≡CH); 79,0 (7-OCH2C≡CH); 56,5 (C-3); 56,2 (7- OCH2C≡CH); 55,5 (3′-OCH3); 40,3 (C-4) 161,3 (C-2); 157,1 (C-2′); 156,8 (C-7); 149,6 (C-8a); 134,2 (C-5); 129,7 (C-6′); 129,1 (C-4′); 128,6 (C-5′); 121,3 (C≡N); 121,1 (C- 4a); 116,9 (C-1′); 112,4 (C-3′); 112,1 (C-6); 102,3 (C-8); 79,5 (7- OCH2C≡CH); 79,0 (7-OCH2C≡CH & 2′-OCH3); 56,1 (7- OCH2C≡CH); 55,7 (C-3); 34,2 (C-4)
Bảng 3.19PL. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 10a-c,e-m
m/z
M (Da)
STT
Hợp chất (nhóm thế)
Công thức phân tử
Dạng ion phân tử
Tìm thấy (%)
302,10
[M+H]+
302,99(100%)
1
C19H14N2O2
347,09
[M−H]−
346,07(100%)
2
C19H13N3O4
10a (R=H) 10c (R=3′-NO2)
[M−H]−
3
C19H12Cl2N2O2
10e (R=2′,4′-diCl)
369,20(100%)/ 371,22(65%)/ 373,17(13%)
370,03/ 372,02/ 374,02
18-PL
m/z
STT
M (Da)
Hợp chất (nhóm thế)
Công thức phân tử
Dạng ion phân tử
Tìm thấy (%)
[M−H]−
4
C19H13ClN2O2
[M−H]−
5
C19H13ClN2O2
[M−H]−
6
C19H13ClN2O2
336,07/ 338,06 336,07/ 338,06 336,07/ 338,06
335,08(100%)/ 337,02(30%) 335,04(100%)/ 337,00(32%) 335,04(100%)/ 337,00(30%)
316,12
[M+H]+
316,99(100%)
7
C20H16N2O2
344,15
[M+H]+
345,01(100%)
8
C22H20N2O2
332,12
[M+H]+
333,00(100%)
9
C20H16N2O3
332,12
[M+H]+
333,01(100%)
10
C20H16N2O3
332,12
[M+H]+
333,00(100%)
11
C20H16N2O3
10f (R=4′-Cl) 10g (R=3′-Cl) 10h (R=2′-Cl) 10i (R=4′-Me) 10j (R=4′-iPr) 10k (R=4′-OMe) 10l (R=3′-OMe) 10m (R=2′-OMe)
5. DÃY CHẤT 11a,c,e-g,i-k,m
Bảng 3.20PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
STT
IR (KBr, cm1) νC=C,N=N
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡N
νC-O-C
νC=O
ν =C-H triazol
thơm
νC=C triazol
νN-N=N triazol
1
3123
2193
1755
1581
924
3424, 3343
1656, 1456
1225 1040
11a (R=H)
2
3147
2193
1757
1587
927
3
3076
2195
1755
1584
926
4
3078
2195
1757
928
3471, 3288 3449, 3356 3441, 3352
1651, 1450 1651, 1467 1651, 1460
1227 1038 1231 1042 1234 1042
11c R=3-NO2) 11e (R=2,4-diCl) 11f (R=4-Cl)
19-PL
STT
IR (KBr, cm1) νC=C,N=N
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡N
νC-O-C
νC=O
νC=C triazol
νN-N=N triazol
ν =C-H triazol
5
1582
928
3132
2195
1757
6
928
3123
2193
1757
7
926
3121
2193
1755
8
3076
2191
1755
1582
926
9
3076
2189
1757
1586
928
3439, 3429 3441, 3352 3456, 3352 3458, 3354 3453, 3354
thơm 1651, 1460 1651, 1460 1649, 1462 1649, 1462 1649, 1442
1236 1042 1234 1042 1231- 1042 1233 1040 1236 1042
11g (R=3-Cl) 11i (R=4-Me) 11j (R=4-iPr) 11k (R=4-OMe) 11m (R=2-OMe)
Bảng 3.21PL. Số liệu phổ1H NMR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
1
11a (R=H)
8,55 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân: 0,55:0,47); 7,32 (t; J = 7,25 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,23 (t; J = 7,25 Hz; 1H; H-4′); 7,19 (d; J = 7,25 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,95 (s; 2H; 2-NH2); 6,94 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-5); 6,75 (ddd; J = 8,25, 5,25, 2,75 Hz; 1H; H-6); 6,71 (d; J = 2,0 Hz; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,57 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-3′′); 5,20 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-4′′); 5,17 (s; 2H; CH2O); 4,70 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,5 Hz; 1H; H-5′′); 4,12 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (d; J = 5,5 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,97 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,76 và 1,74 (s; 3H; hai đồng phân, 2-CH3CO)
2
11c R=3-NO2)
8,55 & 8,54 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân: 0,49:0,48); 8,11 (dd; J = 8,0, 1,5 Hz; 1H; H-4′); 8,07 (s; 1H; H-2′); 7,70 (dd; J = 8,0, 1,5 Hz; 1H; H-5′); 7,65 (td; J = 8,9, 1,5 Hz; 1H; H-6′); 7,13 (s; 2H; 2-NH2); 6,99 (dd; J = 8,5, 2,5 Hz; 1H; H-5); 6,78 (dd; J = 8,5, 2,5 Hz; 1H; H-6); 6,75 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H-8); 6,37 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,67 (td; J= 9,25, 2,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,56 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,19 (s; 2H; CH2O); 5,00 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 9,75, 5,25, 2,5 Hz; 1H; H-5′′); 4,12 (dd; J = 5,5, 1,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,5; 2,5 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,00 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,98 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,75 (s; 3H; 2-CH3CO)
3
8,55 (s; 1H; CH-a); 7,61 (d; J = 1,5 Hz; 1H; H-3′); 7,42 (dt; J = 8,5, 2,75 Hz; 1H; H-6′); 7,26 (d; J = 8,5 Hz; 1H; H-5′); 7,06 (s; 2H; 2-NH2); 6,86 (dd; J = 8,75; 2,25 Hz; 1H; H-5); 6,76 (dt; J=
11e (R=2,4- diCl)
20-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
8,75; 2,25 Hz; 1H; H-6); 6,72 (d; J = 2,25 Hz; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,58 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-3′′); 5,21−5,17 (m; 3H; H-4′′, CH2O); 5,20 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,25 Hz; 1H; H-5′′); 4,13 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,5; 2,25 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,98 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,77 & 1,76 (s; 3H; hai đồng phân, 2- CH3CO)
4
11f (R=4-Cl)
5
11g (R=3-Cl)
6
11i (R=4-Me)
7
11j (R=4-iPr)
8,55 (d; J = 1,6 Hz; 1H); 7,38 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-2′′ & H-6′′); 7,22 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′′ & H-5′′); 7,00 (s; 2H; 2-NH2); 6,93 (dd; J = 8,5, 2,25 Hz; 1H; H-5); 6,76 (dt; J = 8,5, 2,25 Hz; 1H; H- 6); 6,72 (s; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,67 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,57 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-3′′); 5,20 (d; J = 9,8 Hz; 1H; H-4′′); 5,17 (s; 2H; CH2O); 4,40–4,36 (m; 1H; H-5′′); 4,13 (t; J = 8,9 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (d; J = 10,9 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,97 (s; 3H; 3- CH3CO); 1,76 & 1,75 (s; 3H; hai đồng phân, 2-CH3CO) 8,55 & 8,54 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân: 0,47:0,42); 7,36 (td; J = 7,5; 1,5 Hz; 1H; H-5′); 7,30 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,24 (s; 1H; H-2′); 7,17 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-6′); 7,04 (s; 2H; 2-NH2); 6,97 (dd; J = 8,75; 3,25 Hz; 1H; H-5); 6,77 (dt; J = 8,75; 3,25 Hz; 1H; H-6); 6,72 (dd; J = 6,0, 2,5 Hz; 1H; H-8); 6,37 (d; J = 9,5 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (td; J = 9,5, 1,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,56 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,20−5,18 (m; 3H; H-4′′ & CH2O); 4,77 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,25, 2,25 Hz; 1H; H-5′′); 4,13 (dd; J = 12,25, 5,25 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,25, 2,25 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6- CH3CO); 2,00 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,97 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,74 (s; 3H; 2-CH3CO) 8,55 & 8,54 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân 0,55:0,41); 7,12 (d; J = 7,75 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,07 (d; J = 7,75 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 6,92 (d; J = 3,0 Hz; 1H; H-5); 6,91 (s; 2H; 2-NH2); 6,76−6,73 (m; 1H; H-6); 6,70 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,57 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H- 3′′); 5,20 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-4′′); 5,16 (s; 2H; CH2O); 4,64 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,25, 2,25 Hz; 2H); 4,12 (dd; J = 12,5; 5,25 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,5; 2,25 Hz; 1H; H- 6′′B); 2,26 (s; 3H; 4′-CH3); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4- CH3CO); 1,98 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,76 & 1,75 (s; 3H; hai đồng phân, 2-CH3CO) 8,55 (s; 1H; CH-a); 7,18 (d; J = 7,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,10 (d; J = 7,0 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 6,95 (dd; J = 8,25, 2,75 Hz; 1H; H- 5); 6,92 (s; 2H; 2-NH2); 6,94 (d; J = 8,25 Hz; 1H; H-5); 6,75 (ddd;
21-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
8
11k (R=4-OMe)
9
11m (R=2-OMe)
J = 8,25, 5,5, 2,75 Hz; 1H; H-6); 6,70 (d; J = 2,75 Hz; 1H; H-8); 6,37 (d; J = 9,25 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-2′′); 5,56 (t; J = 9,25 Hz; 1H; H-3′′); 5,18 (t; J = 10,0 Hz; 1H; H-4′′); 5,16 (s; 2H; CH2O); 4,65 (s; 1H; H-4); 4,37 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,5 Hz; 1H; H-5′′); 4,13 (dd; J = 12,75, 5,25 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,5; 2,0 Hz; 1H; H-6′′B); 2,84 [septet; J = 7,0 Hz; 1H; 4′- CH(CH3)2], 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,97 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,74 (s; 3H; hai đồng phân, 2-CH3CO); 1,18 [d; J = 7,0 Hz; 6H; 4′-CH(CH3)2] 8,55 & 8,54 (s; 1H; CH-a, tỉ lệ đồng phân 0,49:0,51); 7,10 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,93−6,86 (m; 5H; H-3′, H-5′, H-5 & 2- NH2); 6,76–6,74 (m; 1H; H-6); 6,70 (d; J = 2,5 Hz; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,2 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (t; J = 9,5 Hz; 1H; 2′′); 5,57 (t; J = 9,5 Hz; 1H; 3′′); 5,19 (t; J = 9,5 Hz; 1H; 4′′); 5,16 (s; 2H; CH2O); 4,64 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,5, 2,5 Hz; 1H; H-5′′); 4,14 (dd; J = 12,5; 5,5 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,5; 2,5 Hz; 1H; H-6′′B); 2,04 (s; 3H; 6-CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,98 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,76 và 1,75 (s; 3H; hai đồng phân, 2-CH3CO) 8,54 (s; 1H; CH-a); 7,20 (t; J = 7,75 Hz; 1H; H-6′); 7,22−7,19 (m; 2H; H-4′ & H-5′); 6,90 (m; 1H; H-3′); 6,86 (s; 2H; 2-NH2); 6,73−6,11 (m; 1H; H-6); 6,78−6,74 (m; 1H; H-8); 6,38 (d; J = 9,5 Hz; 1H; H-1′′); 5,68 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-2′′); 5,57 (t; J = 9,5 Hz; 1H; H-3′′); 5,19 (t; J = 9,75 Hz; 1H; H-4′′); 5,15 (s; 2H; CH2O); 5,04 (s; 1H; H-4); 4,38 (ddd; J = 10,0, 5,25, 2,25 Hz; 1H; H- 5′′); 4,13 (dd; J = 12,75, 5,25 Hz; 1H; H-6′′A); 4,08 (dd; J = 12,75, 2,25 Hz; 1H; H-6′′B); 3,79 (s; 3H; 2′-OCH3); 2,07 (s; 3H; 6- CH3CO); 2,01 (s; 3H; 4-CH3CO); 1,97 (s; 3H; 3-CH3CO); 1,76 & 1,74 (s; 3H; 2-CH3CO)
Bảng 3.22PL. Số liệu phổ13C NMR của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
11a (R=H)
170,5 (6-CH3CO); 170,0 (3-CH3CO); 169,9 (4-COCH3); 168,9 (2-CH3CO); 160,7 (C-2); 158,0 (C-7, đồng phân A); 158,0 (C-7, đồng phân B); 149,3 (C-8a); 146,6 (C-1′); 143,7 (C-b); 130,5 (C- 5); 129,1 (C-3′ & C-5′); 127,9 (C-2′ & C-6′); 127,2 (C-4′); 124,2 (C-a); 121,0 (C≡N); 116,4 (C-4a); 112,5 (C-6); 102,3 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 56,6 (C-3, đồng phân A); 56,6 (C-3, đồng phân B); 39,5 (C-4); 21,0 (6-CH3CO); 20,9 (4-CH3CO); 20,7 (3- CH3CO); 20,3 và 20,3 (hai đồng phân, 2-CH3CO)
22-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
2
11c R=3-NO2)
170,5 (6-CH3CO); 170,0 (3-CH3CO); 169,8 (4-CH3CO); 168,9 (2-CH3CO); 160,9 & 160,9 (C-2); 158,3 & 158,3 (C-7); 149,4 (C- 8a); 148,8 (C-3′); 148,5 (C-1′); 143,7 & 143,7 (C-b); 134,8 (C-6′); 130,9 (C-5); 130,5 (C-2′); 124,2 & 124,1 (C-a); 122,4 (C-5′); 122,3 (C-4′); 120,7 (C≡N); 115,2 & 115,1 (C-4a); 112,8 & 112,8 (C-6); 102,5 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C- 2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 55,7 (C-3); 39,5 (C- 4); 21,0 (6-CH3CO); 20,9 (4-CH3CO); 20,7 (3-CH3CO); 20,3 (2- CH3CO)
(6-CH3CO ester); 170,0
(3-CH3CO ester); 169,9
3
11e (R=2,4-diCl)
170,5 (4- CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 160,9 (C-2); 158,3 & 158,3 (C-7); 149,5 (C-8a); 143,6 (C-b); 142,1 (C-1′); 133,3 (C-2′); 132,8 (C-3′ & C-6′); 129,8 (C-5); 129,7 (C-4′); 128,6 (C-5′); 124,2 (C-a); 120,5 (C≡N); 114,4 (C-4a); 112,7 (C-6); 102,4 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 54,8 (C-3); 37,4 (C-4); 21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (3-CH3CO ester); 20,3 & 20,3 (2-CH3CO ester)
4
11f (R=4-Cl)
5
11g (R=3-Cl)
(3-CH3CO ester); 169,9
6
11i (R=4-Me)
170,5 (6-CH3CO ester); 170,0 (3-CH3CO ester); 169,9 (4- CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 160,6 (C-2); 158,1 (C-7); 158,1 (C-1′); 149,3 (C-8a); 145,6 (C-4′); 143,7 (C-b); 131,8 (C-5); 130,5 (C-5); 129,8 (C-2′ & C-6′); 129,1 (C-3 & C-5′); 124,2 (C-a); 120,9 (C≡N); 115,8 (C-4a); 112,6 (C-6); 102,4 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 56,2 (C-3); 39,5 (C-4); 21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (3-CH3CO ester); 20,3 (2-CH3CO ester) 170,5 (6-CH3CO ester); 170,0 (3-CH3CO ester); 169,9 (4-CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 160,8 (C-2); 158,2 & 158,1 (C-7); 149,3 (C-8a); 149,1 (C-1′); 143,7 (C-b); 133,7 (C-3′); 131,1 (C- 5′); 130,5 (C-5); 127,6 (C-2′); 127,3 (C-4′); 126,7 (C-6′); 124,2 (C-a); 120,8 (C≡N); 115,6 (C-4a); 112,7 (C-6); 102,4 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 56,0 (C-3); 39,5 (C-4); 21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (2-CH3CO ester); 20,3 (2- CH3CO ester) 170,5 (6-CH3CO ester); 170,0 (4- CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 160,6 (C-2); 157,9 (C-7); 149,3 (C-8a); 143,7 & 143,7 (C-b); 136,3 (C-1′); 130,5 (C-5); 129,6 (C-2′ & C-6′); 127,8 (C-3′ & C-5′); 124,2 (C-a); 124,2 (C- 4′); 121,0 (C≡N); 116,5 (C-4a); 112,5 (C-6); 102,2 (C-8); 84,3 (C- 1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C- 6′′); 61,7 (CH2O); 56,8 & 56,8 (C-3); 39,5 (C-4); 21,1 (4′-CH3);
23-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
7
11j (R=4-iPr)
8
11k (R=4-OMe)
9
11m (R=2-OMe)
21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (3-CH3CO ester); 20,3 (2-CH3CO ester) 170,5 (6-CH3CO ester); 170,0 (3-CH3CO ester); 169,9 (4-CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 160,7 (C-2); 157,9 (C-7); 149,3 (C-8a); 147,2 (C-4′); 144,1 (C-1′); 143,7 (C-b); 130,5 (C-5); 127,7 (C-2′ & C-6′); 127,0 (C-3′ & C-5′); 124,2 (C-a); 121,1 (C≡N); 116,6 (C-4a); 112,5 (C-6); 102,3 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 56,7 (C-3); 38,9 (C-4); 33,5 [4′-CH(CH3)2], 24,3 & 24,3 [4′- CH(CH3)2], 21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (3-CH3CO ester); 20,3 (2-CH3CO ester) 170,5 (6-CH3CO ester); 170,0 (3-CH3CO ester); 169,9 (4-CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 160,5 (C-2); 158,5 (C-7); 157,9 (C-4′); 149,3 (C-8a); 143,7 (C-b); 138,7 (C-1′); 130,5 (C-5); 129,0 (C-2′ & C-6′); 124,2 & 124,2 (C-a); 121,1 (C≡N); 116,7 (C-4a); 114,4 (C-3′ & C-5′); 112,4 (C-6); 102,2 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 57,0 (C-3); 55,5 (4′-OCH3); 40,4 (C-4); 21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (3-CH3CO ester); 20,3 (2- CH3CO ester); 170,5 (6-CH3CO ester); 170,0 (3-CH3CO ester); 169,9 (4- CH3CO ester); 168,9 (2-CH3CO ester); 161,3 (C-2); 157,8 (C-7); 156,8 (C-2′); 149,7 (C-8a); 143,7 (C-b); 134,2 (C-5′); 129,8 (C-5); 129,1 (C-3′); 128,5 (C-4′); 124,2 (C-a); 121,2 (C-1′); 121,1 (C≡N); 116,6 (C-4a); 112,2 (C-3′); 112,1 (C-6); 102,2 (C-8); 84,3 (C-1′′); 73,7 (C-5′′); 72,6 (C-3′′); 70,6 (C-2′′); 68,0 (C-4′′); 62,3 (C-6′′); 61,7 (CH2O); 56,1 (C-3); 55,6 (2′-OCH3); 34,1 (C-4); 21,0 (6-CH3CO ester); 20,9 (4-CH3CO ester); 20,7 (3-CH3CO ester); 20,3 (2-CH3CO ester)
Bảng 3.24PL. Số liệu phổ ESI-MS của các hợp chất 11a,c,e-g,i-k,m
m/z
STT
M (Da)
Hợp chất (nhóm thế)
Công thức phân tử
Dạng ion phân tử
Tìm thấy (%)
675,22
[M+Na]+
698,31(100%)
C33H33N5O11
1
720,20
[M+Na]+
743,27(100%)
C33H32N6O13
2
11a (R=H) 11c R=3-NO2)
[M−H]−
C33H31Cl2N5O11
3
742,21(100%)/ 744,27(61%)
11e (R=2,4-diCl)
743,14/ 745,14/ 747,13
24-PL
m/z
STT
M (Da)
Hợp chất (nhóm thế)
Công thức phân tử
Dạng ion phân tử
Tìm thấy (%)
[M−H]−
C33H32ClN5O11
4
[M−H]−
C33H32ClN5O11
5
709,18/ 711,17 709,18/ 711,17
708,36(100%)/ 710,39 (38%) 708,28(100%)/ 710,27(38%)
689,67
[M+Na]+
712,26(100%)
C34H35N5O11
6
717,72
[M+H]+
718,23(100%)
C36H39N5O11
7
705,67
[M+H]+
706,15(100%)
C34H35N5O12
8
705,67
[M+Na]+
728,25(100%)
C34H35N5O12
9
11f (R=4-Cl) 11g (R=3-Cl) 11i (R=4-Me) 11j (R=4-iPr) 11k (R=4-OMe) 11m (R=2-OMe)
6. DÃY CHẤT 14a-d,f-l
Bảng 3.26PL. Số liệu phổ IR của các hợp chất 14a-d,f-l
Phổ IR (cm-1)
STT
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡N
C=O
C=C
C-O-C
2203
1690
1606
1
2186
1676
1593
2
2194
1675
1633
3
2193
1720
1603
4
2195
1691
1602
5
2190
1694
1644
6
2198
1683
1637
7
3408, 3223, 3213 3432, 3346, 3221 3394, 3319, 3208 3456, 3306, 3232 3411, 3304, 3234 3403, 3334, 3209 3414, 3326, 3217
1260 1055 1257 1056 1261 1060 1262 1062 1259 1054 1253 1059 1259 1059
14a (R=H) 14b (R=4ʹ-NO2) 14c (R=3ʹ-NO2) 14d (R=2ʹ-NO2) 14f (R=4ʹ-Cl) 14g (R=3ʹ-Cl) 14h (R=2ʹ-Cl)
25-PL
Phổ IR (cm-1)
STT
Hợp chất (nhóm thế)
NH2
C≡N
C=O
C=C
C-O-C
2194
1698
1612
8
3395, 3301, 3205
3356, 3276
2191
1685
1624
9
3330, 3206
2181
1698
1647
10
2190
1685
1599
11
3390, 3340, 3198
1255 1063 1265 1061 1261 1059 1260 1057
14i (R=4ʹ-Me) 14j (R=4ʹ-iPr) 14k (R=4ʹ-OCH3) 14l (R=3ʹ-OCH3)
Bảng 3.27PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 14a-d,f-l
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế)
1
14a (R=H)
2
14b (R=4′-NO2)
3
14c (R=3′-NO2)
4
14d (R=2′-NO2)
5
14f (R=4′-Cl)
6
14g (R=3′-Cl)
7,32 (t; J= 7,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,23 (d; J= 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,15 (d; J= 7,1 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,91 (s; 2H; 6- NH2); 4,30 (s; 1H; H-4); 4,01−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,32 (s; 3H; 2-CH3); 1,04 (t; J= 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3) 8,21 (d; J= 8,75 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,46 (d; J= 8,75 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,09 (s; 2H; 6-NH2); 4,49 (s; 1H; H-4); 4,00−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,37 (s; 3H; 2-CH3); 1,03 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3) 7,65 (t; J= 7,25 Hz; 1H; H-5′); 8,12 (dt; J= 7,25, 2,5 Hz; 1H; H-4′); 7,67 (s; 1H; H-2′); 7,98 (m; 1H; H-6′); 7,09 (s; 2H; 6- NH2); 4,53 (s; 1H; H-4); 4,01−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,35 (s; 3H; 2-CH3); 1,03 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3) 7,87 (dd; J= 8,25, 1,25 Hz; 1H; H-3′); 7,71 (td; J= 7,5; 1,25 Hz; 1H; H-5′); 7,47 (td; J= 8,25, 1,25 Hz; 1H; H-4′); 7,42 (dd; J= 7,5; 1,25 Hz; 1H; H-6′); 7,08 (s; 2H; 6-NH2); 5,03 và 5,02 (s; 1H; 0,50:0,50, H-4); 3,89 (q; J= 7,5 Hz; 2H; OCH2CH3); 2,35 và 2,34 (s; 3H; 1,42:1,48, 2-CH3); 0,93 (t; J= 7,5 Hz; 3H; OCH2CH3) 7,38 (d; J= 8,50 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,18 (d; J= 8,50 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,96 (s; 2H; 6-NH2); 4,32 (s; 1H; H-4); 4,03−3,92 (m; 2H; OCH2CH3); 2,32 (s; 3H; 2-CH3); 1,05 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3) 7,36 (t; J= 7,75 Hz; 1H; H-5′); 7,30 (ddd; J= 7,75, 2,0, 1,0 Hz; 1H; H-4′); 7,17 (t; J= 1,75 Hz; 1H; H-2′); 7,13 (dt; J= 7,75, 1,75 Hz; 1H; H-6′); 6,99 (s; 2H; 6-NH2); 4,34 và 4,33 (s; 1H; 0,46:0,48, H-4); 4,05−3,92 (m; 2H; OCH2CH3); 2,33 và 2,32 (s; 3H; 1,33:1,43, 2-CH3); 1,04 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3) 7,44 (d; J= 8,0 Hz; 1H; H-3′); 7,26 (dt; J= 8,0, 1,5 Hz; 1H;
7
14h
26-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J, Hz)
Hợp chất (nhóm thế) (R=2′-Cl)
8
14i (R=4′-Me)
9
14j (R=4′-iPr)
10
14k (R=4′-OCH3)
11
14l (R=3′-OCH3)
H-5′); 7,37 (t; J= 7,5 Hz; 1H; H-4′); 7,29 (dd; J= 8,0, 1,5 Hz; 1H; H-6′); 6,99 (s; 2H; 6-NH2); 4,95 và 4,94 (s; 1H; 0,69:0,37, H-4); 4,00−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,41 và 2,40 (s; 3H; 1,85:1,22, 2-CH3); 1,02 (t; J= 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3) 7,03 (d; J= 7,75 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,12 (d; J= 7,75 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,87 (s; 2H; 6-NH2); 4,26 và 4,25 (s; 1H; 0,44:0,52, H-4); 4,01−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,31 và 2,30 (s; 1H; 1,52:1,36, 2-CH3); 1,06 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3); 2,27 (s; 3H; 4′-Me) 7,19 (d; J= 8,0 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,07 (d; J= 8,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,89 (s; 2H; 6-NH2); 4,27 (s; 1H; H-4); 4,05−3,92 (m; 2H; OCH2CH3); 2,31 (s; 3H; 2-CH3); 1,05 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3); 2,86 [septet; 1H; CH(CH3)2], 1,19 [d; J= 7,0 Hz; 6H; CH(CH3)2] 6,87 (d; J= 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,06 (d; J= 8,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,86 (s; 2H; 6-NH2); 4,25 (s; 1H; H-4); 4,03−3,93 (m; 2H; OCH2CH3); 2,29 (s; 3H; 2-CH3); 1,07 (t; J= 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3); 3,73 (s; 3H; 4′-OCH3) 7,24 (t; J= 8,0 Hz; 1H; H-5′); 6,81 (ddd; J= 8,0, 2,5; 1,0 Hz; 1H; H-4′); 6,67 (t; J= 2,5 Hz; 1H; H-2′); 6,72 (dt; J= 8,0, 1,0 Hz; 1H; H-6′); 6,90 (s; 2H; 6-NH2); 4,28 và 4,27 (s; 1H; 0,55:0,48, H-4); 4,05−3,94 (m; 2H; OCH2CH3); 2,32 và 2,31 (s; 3H; 1,68:1,33, 2-CH3); 1,06 (t; J= 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3); 3,73 (s; 3H; 3′-OCH3)
Bảng 3.28PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 14a-d,f-l
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
14a (R=H)
2
14b (R=4′-NO2)
3
14c (R=3′-NO2)
4
14d (R=2′-NO2)
165,9 (C=O ester); 159,0 (C-6); 157,1 (C-2); 145,4 (C-1′); 128,9 (C-3′ & C-5′); 127,7 (C-2′ & C-6′); 127,3 (C-4′); 120,2 (C≡N); 107,7 (C-6); 60,6 (OCH2CH3); 57,7 (C-3); 39,3 (C-4); 18,6 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3) 165,6 (C=O ester); 159,1 (C-6); 158,4 (C-2); 153,1 (C-1′); 146,9 (C-4′); 129,0 (C-2′ & C-6′); 124,3 (C-3′ & C-5′); 119,8 (C≡N); 106,5 (C-6); 60,8 (OCH2CH3); 56,7 (C-3); 39,2 (C-4); 18,8 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3) 165,6 (C=O ester); 159,1 (C-6); 158,3 (C-2); 148,3 (C-3′); 147,8 (C-1′); 134,7 (C-2′); 130,7 (C-6′); 122,5 (C-5′); 122,2 (C-1′); 119,8 (C≡N); 106,7 (C-3); 60,8 (OCH2CH3); 56,8 (C-3); 39,0 (C-4); 18,8 (2-CH3); 14,1 (OCH2CH3) 165,3 (C=O ester); 159,5 (C-6); 158,8 (C-2); 149,0 (C-2′); 140,1 (C-1′); 134,3 (C-5′); 130,9 (C-6′); 128,6 (C-4′); 124,2 (C-3′); 119,4 (C≡N); 106,8 (C-3); 60,8 (OCH2CH3); 56,4
27-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
5
14f (R=4′-Cl)
(C-6′); 120,0
(C≡N); 107,0
6
14g (R=3′-Cl)
7
14h (R=2′-Cl)
8
14i (R=4′-Me)
9
14j (R=4′-iPr)
10
14k (R=4′-OCH3)
11
14l (R=3′-OCH3)
(C-3); 33,4 (C-4); 18,8 (2-CH3); 14,0 (OCH2CH3) 165,8 (C=O ester); 158,9 (C-6); 157,5 (C-2); 144,4 (C-1′); 131,8 (C-4′); 129,6 (C-2′ & C-6′); 128,9 (C-3′ & C-5′); 120,0 (C≡N); 107,2 (C-6); 60,7 (OCH2CH3); 57,3 (C-3); 38,8 (C-4); 18,7 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3) 165,7 (C=O ester); 159,0 (C-6); 157,7 (C-2); 147,9 (C-1′); 133,4 (C-3′); 130,9 (C-5′); 127,6 (C-2′); 127,3 (C-4′); 125,77,5 (C-3); 60,7 (OCH2CH3); 57,1 (C-5); 39,0 (C-4); 18,7 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3) 165,6 (C=O ester); 159,0 (C-6); 158,3 (C-2); 142,6 (C-1′); 132,5 (C-2′); 130,3 (C-3′); 129,7 (C-4′); 128,9 (C-5′); 128,2 (C-6′); 119,7 (C≡N); 106,5 (C-3); 60,6 (OCH2CH3); 56,6 (C-5); 35,8 (C-4); 18,6 (2-CH3); 14,0 (OCH2CH3) 166,0 (C=O ester); 158,9 (C-6); 156,8 (C-2); 142,4 (C-1′); 136,4 (C-4′); 129,5 (C-2′ & C-6′); 127,6 (C-3′ & C-5′); 120,2 (C≡N); 107,9 (C-3); 60,6 (OCH2CH3); 57,8 (C-5); 38,9 (C-4); 21,1 (4′-CH3); 18,6 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3) 166,0 (C=O ester); 159,1 (C-6); 156,9 (C-3); 147,3 (C-4′); 142,8 (C-1′); 127,5 (C-2′ & C-6′); 125,8 (C-3′ & C-5′); 120,3 (C≡N); 108,0 (C-3); 60,6 (OCH2CH3); 57,8 (C-5); 38,9 (C-4); 33,5 [CH(CH3)2], 24,3 [CH(CH3)2], 24,3 [CH(CH3)2], 18,6 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3) 166,0 (C=O ester); 158,9 (C-6); 158,6 (C-2); 156,5 (C-4′); 137,4 (C-1′); 128,8 (C-2′ & C-6′); 120,3 (C≡N); 114,3 (C-3′ & C-5′); 108,1 (C-3); 60,6 (OCH2CH3); 58,0 (C-5); 55,5 (4′-OCH3); 38,5 (C-4); 18,6 (2-CH3); 14,3 (OCH2CH3) 165,9 (C=O ester); 159,7 (C-3′); 159,0 (C-6); 157,1 (C-2); 146,9 (C-1′); 130,1 (C-5′); 120,2 (C-6′); 119,8 (C≡N); 113,8 (C-2′); 112,1 (C-4′); 107,6 (C-3); 60,7 (OCH2CH3); 57,6 (C-5); 55,4 (3′-OCH3); 39,2 (C-4); 18,6 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3)
28-PL
7, DÃY CHẤT 15a,c,f,i
Bảng 3.30PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 15a,c,f,i
1
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
15a (R=H)
13,34 (s; 1H; 3-NH); 7,28 (t; J = 7,4 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,24 (t; J = 4,1 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,21−7,17 (m; 1H; H-4′); 6,97 (s; 1H; 2-CHCl2); 4,86 (s; 1H; H-5); 4,07−4,00 (m; 2H; OCH2CH3); 2,45 (s; 3H; 7-CH3); 1,11 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3)
2
15c (R=3′-NO2)
13,47 (s; 1H; 3-NH); 8,09 (d; 1H; H-4′); 8,08 (s; 1H; H-2′); 7,73 (d; J = 7,7 Hz; 1H; H-6′); 7,61 (t; J = 8,2 Hz; 1H; H-5′); 6,98 (s; 1H; 2-CHCl2); 5,00 (s; 1H; H-5); 4,07−3,98 (m; 2H; OCH2CH3); 2,48 (s; 3H; 7-CH3); 1,09 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3)
3
15f (R=4ʹ-Cl)
4
15i (R=4ʹ-Me)
13,41 (s; 1H; 3-NH); 7,35 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,25 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,97 (s; 1H; 2-CHCl2); 4,85 (s; 1H; H-5); 4,07−4,00 (m, 2H; OCH2CH3); 2,45 (s; 3H; 7-CH3); 1,12 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3) 13,33 (s; 1H); 7,11 (d; J = 8,25 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,07 (d; J = 8,25 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 6,97 (s; 1H; 2-CHCl2); 4,82 (s; 1H; H-5); 4,03 (q; J = 7,25 Hz; 2H; OCH2CH3); 2,44 (s; 3H; 7-CH3); 2,23 (s; 3H; 4′-CH3); 1,13 (t; J = 7,25 Hz; 7H; OCH2CH3)
Bảng 3.31PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 15a,c,f,i
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
15a (R=H)
2
15c (R=3ʹ- NO2)
165,8 (2×C=O); 158,6 (C-2 & C-8a); 143,8 (C-1′); 128,7 (C-3′ & C- 5′); 128,6 (C-2′ & C-6′); 127,4 (C-4′); 108,4 (C-7 & C-4a); 60,8 (C-6 & OCH2CH3); 36,6 (C-5); 18,8 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3); 165,5 (C=O ester); 159,8 (C-4); 148,0 (C-1′); 145,9 (C-3′); 135,5 (C- 6′); 130,4 (C-5′); 129,4 (C-2); 128,7 (C-8a); 126,0 (2-CHCl2) 123,4 (C-2′); 122,5 (C-4′); 112,0 (C-7); 107,3 (C-4a); 61,0 (OCH2CH3); 60,2 (C-6); 36,8 (C-5); 19,0 (7-CH3); 14,2 (OCH2CH3)
29-PL
3
15f (R=4ʹ-Cl)
4
15i (R=4ʹ-Me)
165,7 (2× C=O); 159,0 (C-2 & C-8a); 142,8 (C-1′); 132,0 (C-3′ & C- 5′); 130,6 (C-2′ & C-6′); 128,7 (C-4′); 107,9 (C-7 & C-4a); 60,9 (C-6 & OCH2CH3); 36,3 (C-5); 18,9 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3); 165,9 (2× C=O); 158,4 (C-2 & C-8a); 140,9 (C-1′); 136,5 (C-3′ & C- 5′); 129,3 (C-2′ & C-6′); 128,5 (C-4′); 108,4 (C-7 & C-4a); 60,8 (C-6 & OCH2CH3); 36,2 (C-5); 21,1 (4′-CH3); 18,8 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3);
8. DÃY CHẤT 16b,d,h,m
Bảng 3.35PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 16b,d,h,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
1 16b (R=4′-NO2)
2 16d (R=2′-NO2)
3 16h (R=2′-Cl)
4 16m (R=3′-OCH3)
10,65 (s; 1H; NH); 8,26−8,22 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,52−7,47 (d; J = 9,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 5,06 (d; J = 7,2 Hz; 1H; H-4); 4,58 (d; J = 7,3 Hz; 1H; H-5); 4,06−3,95 (m; 2H; OCH2CH3); 2,37 (s; 3H; 2- CH3); 1,10 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3) 10,70 (s; 1H; NH); 8,05 (dd; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H- 3′); 7,73 (td; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H-5′); 7,61 (td; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H-4′); 7,36 (dd; J = 0,5, 2,75 Hz; 1H; H-6′); 5,22-5,17 (m; 2H; H-4 & H-5); 3,98-3,87 (m; 2H; OCH2CH3); 2,35 (s; 3H; 2-CH3); 1,00 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3); 10,61 (s; 1H; NH); 7,52-7,50 (m; 1H; H-3′); 7,34-7,31 (m; 2H; H-4′ & H-5′); 7,16- 7,14 (m; 1H; H-6′); 5,04 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-4); 5,00 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-5); 4,02-3,89 (m; 2H; OCH2CH3); 2,37 (s; 3H; 2-CH3); 1,08 (t; J = 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3); 10,50 (s; 1H; NH); 7,27 (t; J = 15,5 Hz; 1H; H-5′); 6,89 (dt; J = 10,0, 1,75 Hz; 1H; H-4′); 6,78 (d; 7,5 Hz; 1H; H-6′); 6,74 (s; 1H; H-2′); 4,95 (d; J = 7,0 Hz; 1H; H-4); 4,35 (d; 1H; H-5); 4,07-3,99 (m; 2H; OCH2CH3); 3,74 (s; 3H; 3′-CH3); 2,33 (s; 3H; 2-CH3); 1,14 (t; J = 7,25 Hz; 3H; OCH2CH3);
30-PL
Bảng 3.36PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 16b,d,h,m
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 16b (R=4′-NO2)
2 16d (R=2′-NO2)
3 16h (R=2′-Cl)
4 16m (R=3′-OCH3)
165,7 (C-6); 163,1 (C=O ester); 148,9 (C-2); 147,7 (C- 1′); 146,3 (C-4′); 129,7 (C-2′ & C-6′); 124,4 (C-3′ & C- 5′); 115,8 (C≡N); 105,0 (C-3); 60,4 (OCH2CH3); 41,0 (C-5); 40,6 (C-4); 18,6 (2-CH3); 14,4 (OCH2CH3); 165,5 (C-6); 162,9 (C=O ester); 149,3 (C-2); 149,2 (C- 2′); 146,3 (C-1′); 134,9 (C-5′); 129,9 (C-6′); 128,7 (C- 4′); 125,5 (C-3′); 115,6 (C≡N); 104,9 (C-3); 60,3 (OCH2CH3); 35,1 (C-4 & C-5); 18,6 (2-CH3); 14,2 (OCH2CH3); 165,7 (C-6); 162,9 (C=O ester); 148,9 (C-2); 136,6 (C- 1′); 134,0 (C-2′); 130,2 (C-3′); 130,1 (C-4′); 128,5 (C- 5′); 128,3 (C-5′); 115,5 (C≡N); 105,6 (C-3); 60,3 (OCH2CH3); 37,1 (C-4 & C-5); 18,4 (2-CH3); 14,3 (OCH2CH3); 165,9 (C-6); 163,5 (C=O ester); 159,7 (C-2); 148,0 (C- 3′); 140,0 (C-1′); 130,3 (C-5′); 120,1 (C-6′); 116,2 (C≡N); 114,5 (C-2′); 113,0 (C-4′); 106,1 (C-3); 60,4 (3′-OCH3); 60,3 (OCH2CH3); 55,5,0 (C-5); 55,4 (C-4); 18,5 (2-CH3); 14,4 (OCH2CH3);
9. DÃY CHẤT 18a-k
Bảng 3.40PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
1 18a (R=H)
12,49 (s; 1H; 3-NH); 7,26 (t; J = 7,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,22 (d; J = 1,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 7,18−7,15 (m; 1H; H- 4′); 4,79 (s; 1H; H-5); 4,05−4,01 (m; 2H; OCH2CH3); 2,40 (s; 3H; 2-CH3); 2,25 (s; 3H; 7-CH3); 1,12 (t; J = 7,5; 7 Hz; 3H; OCH2CH3)
31-PL
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) Hợp chất (nhóm thế)
2 18c (R=3′-NO2)
3 18f (R=4′-Cl)
4 18i (R=4′-Me)
5
18k (R=4′- OCH3)
12,47 (s; 1H; 3-NH); 8,08 (t; J = 1,5 Hz; 1H; H-4′); 8,06 (q; 1H; H-2′); 7,70 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-6′); 7,59 (t; J = 8,0 Hz; 1H; H-5′); 4,91 (s; 1H; H-5); 4,04−4,00 (m; 2H; OCH2CH3); 2,44 (s; 3H; 2-CH3); 2,26 (s; 3H; 7-CH3); 1,10 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3) 12,53 (s; 1H; 3-NH); 7,33 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,24 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,77 (s; 1H; H-5); 4,05 (q; J = 7,0 2H; OCH2CH3); 2,40 (s; 3H; 2-CH3); 2,25 (s; 3H; 7-CH3); 1,12 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3) 12,47 (s; 1H; 3-NH); 7,09 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,06 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,74 (s; 1H; H-5); 4,05 (q; J = 7,0 2H; OCH2CH3); 2,39 (s; 3H; 2-CH3); 2,24 (s; 3H; 7-CH3); 2,23 (s; 3H; 4′-CH3); 1,15 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3) 12,47 (s; 1H; 3-NH); 7,10 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 6,81 (d; J = 8,5 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,72 (s; 1H; H-5); 4,03 (q; J = 7,0 Hz; 2H; OCH2CH3); 3,70 (s; 3H; 4′-OCH3); 2,39 (s; 3H; 2-CH3); 2,24 (s; 3H; 7-CH3); 1,14 (t; J = 7,0 Hz; 3H; OCH2CH3);
Bảng 3.41PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 18a,c,f,i,k
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) STT Hợp chất (nhóm thế)
1 18a (R=H)
2
18c (R=3′- NO2)
3 18f (R=4′-Cl)
4 18i 166,1 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,4 (C-2); 159,1 (C-8a); 158,2 (C-7); 144,5 (C-1′); 128,5 và 128,5 (C-3′ & C-5′; C-2′ & C-6′); 127,1 (C-4′); 108,4 (C-6); 101,1 (C-4a); 60,7 (OCH2CH3); 36,3 (C-5); 21,5 và 21,4 (2-CH3, hai đồng phân); 18,8 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3) 165,7 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,4 (C-2); 159,8 (C-8a); 147,9 (C-7); 146,7 (C-3′); 135,3 (C-2′); 130,2 (C-6′); 123,2 (C-5′); 122,3 (C-4′); 107,2 (C-6); 100,1 (C-4a); 60,9 (OCH2CH3); 36,6 (C-5); 21,2 (2-CH3); 19,0 (7-CH3); 14,2 (OCH2CH3) 165,9 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,3 (C-2); 159,8 (C-8a); 159,0 (C-7); 143,5 (C-4′); 131,7 (C-1′); 130,4 (C-2′ & C-6′); 128,5 (C- 3′ & C-5′); 107,8 (C-6); 100,6 (C-4a); 60,7 (OCH2CH3); 36,0 (C- 5); 21,4 (2-CH3); 18,9 (7-CH3); 14,3 (OCH2CH3) 166,1 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,4 (C-2); 159,0 (C-8a); 158,4 (C-7); 141,6 (C-4′); 136,2 (C-1′); 129,1 (C-2′ & C-6′); 128,3 (C-
32-PL
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) STT
5
(C-5); 21,4 (2-CH3); 18,8 18k (R=4′- OCH3)
Hợp chất (nhóm thế) (R=4′-Me) 3′ & C-5′); 108,5 (C-6); 101,2 (C-4a); 60,6 (OCH2CH3); 35,9 (C- 5); 21,4 (2-CH3); 21,1 (4′-CH3); 18,8 (7-CH3); 14,4 (OCH2CH3) 166,2 (C=O ester); 162,4 (C-4); 160,3 (C-2); 158,9 (C-8a); 158,4 (C-7); 158,2 (C-4′); 136,7 (C-1′); 129,4 (C-2′ & C-6′); 113,9 (C- 3′ & C-5′); 108,6 (C-6); 101,3 (C-4a); 60,6 (OCH2CH3); 55,5 (4′- OCH3); 35,5 (7-CH3); 14,4 (OCH2CH3)
10. DÃY CHẤT 19a,c,f,i,k
Bảng 3.43PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) STT Hợp chất (nhóm thế)
1 19a (R=H)
2 19c (R=3′-NO2)
3 19f (R=4′-Cl)
7,29−7,25 (m; 2H; H-3′ & H-5′); 7,23 (d; J = 6,8 Hz; 2H; H- 2′ & H-6′); 7,16 (dd; J = 9,7;4,2 Hz; 1H; H-4′); 4,83 (dd; J = (a)C≡CH) 4,82 (s; 1H; H-5); 4,72 18,0; 2,5 Hz; 1H; N-CH2 (b)C≡CH); 4,03 (qd; J = (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N-CH2 7,0, 2,2 Hz; 2H; OCH2CH3); 3,34 (s; 1H; N-CH2C≡CH); 2,58 (s; 3H; 2-CH3); 2,42 (s; 3H; 7-CH3); 1,11 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3) 8,09−8,5 (m; 1H; H-4′); 7,70 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-2′); 7,66 (d; J = 7,5 Hz; 1H; H-6′); 7,59 (q; J = 7,5; 3,0 Hz; 1H; H-5′); 5,07 (s; 1H; H-5); 4,82 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- (a)C≡CH); 4,71 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- CH2 (b)C≡CH); 4,02 (m; 2H; OCH2CH3); 3,50 (s; 1H; N- CH2 CH2C≡CH); 2,59 (s; 3H; 2-CH3); 2,45 (m; 3H; 7-CH3); 1,13 (m; 3H; OCH2CH3) 7,33 (d; J = 8,4 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,25 (d; J = 8,4 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,82 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- (a)C≡CH); 4,80 (s; 1H; H-5); 4,71 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; CH2 (b)C≡CH); 4,92−4,77 (m; 2H; N-CH2C≡CH); 1H; N-CH2 4,03 (dt; J = 12,7, 6,3 Hz; 2H; OCH2CH3); 3,34 (s; 1H; N- CH2C≡CH); 2,58 (s; 3H; 2-CH3); 2,42 (s; 3H; 7-CH3); 1,11
33-PL
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm; độ bội, J) STT Hợp chất (nhóm thế)
4 19i (R=4′-Me)
5 19k (R=4′-OCH3)
(t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3) 7,10 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 7,06 (d; J = 8,0 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,82 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- (a)C≡CH); 4,78 (s; 1H; H-5); 4,72 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; CH2 (b)C≡CH); 4,03 (q; J = 7,1 Hz; 2H; OCH2CH3); 1H; N-CH2 3,34 (s; 1H; N-CH2C≡CH); 2,58 (s; 3H; 2-CH3); 2,40 (s; 3H; 7-CH3); 1,13 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3); 2,22 (s; 3H; 4′-CH3) 7,13 (d; J = 8,7 Hz; 2H; H-3′ & H-5′); 6,82 (d; J = 8,7 Hz; 2H; H-2′ & H-6′); 4,82 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; 1H; N- (a)C≡CH); 4,76 (s; 1H; H-5); 4,72 (dd; J = 18,0; 2,5 Hz; CH2 (b)C≡CH); 4,04 (qd; J = 7,0, 1,4 Hz; 2H; 1H; N-CH2 OCH2CH3); 3,35 (s; 3H; N-CH2C≡CH); 2,58 (s; 3H; 2- CH3); 2,40 (s; 3H; 7-CH3); 1,13 (t; J = 7,1 Hz; 3H; OCH2CH3); 3,70 (s; 3H; 4′-OCH3)
Bảng 3.44PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 19a,c,f,i,k
STT Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) Hợp chất (nhóm thế)
1 19a (R=H)
2 (N-CH2C≡CH); 60,9 (N-CH2C≡CH); 75,7 19c (R=3′-NO2)
3 19f (R=4′-Cl)
166,0 (COOEt); 160,7 (C-4); 159,7 (C-2); 158,7 (C-8a); 158,5 (C-7); 144,2 (C-4′); 128,6 (C-1′); 128,6 (C-2′ & C-6′); 127,2 (C-3′ & C-5′); 108,4 (C-6); 100,7 (C-4a); 78,2 (N- CH2C≡CH); 75,6 (N-CH2C≡CH); 60,7 (6-COOCH2CH3); 37,1 (C-5); 33,4 (N-CH2C≡CH); 22,6 (2-CH3); 18,8 (7- CH3); 14,3 (6-COOCH2CH3) 165,6 (COOEt); 162,4 (C-4); 160,7(C-2); 159,7 (C-8a); 158,8 (C-7); 147,9 (C-1′); 146,4 (C-3′); 135,3 (C-2′); 130,5 (C-5′); 123,4 (C-6′); 122,5 (C-4′); 107,2 (C-6); 99,8 (C-4a); 78,1 (6- COOCH2CH3); 37,4 (C-5); 33,5 (N-CH2C≡CH); 22,7 (2- CH3); 19,0 (7-CH3); 14,2 (6-COOCH2CH3) 165,8 (COOEt); 160,7 (C-4); 159,9 (C-2); 158,9 (C-8a); 158,7 (C-7); 143,2 (C-4′); 131,8 (C-1′); 130,5 (C-2′ & C-6′); 128,6 (C-3′ & C-5′); 107,9 (C-6); 100,3 (C-4a); 78,1 (N- CH2C≡CH); 75,6 (N-CH2C≡CH); 60,8 (6-COOCH2CH3); 36,7 (C-5); 33,4 (N-CH2C≡CH); 22,6 (2-CH3); 18,9 (7- CH3); 14,3 (6-COOCH2CH3) 166,0 (COOEt); 160,7 (C-4); 159,5 (C-2); 158,7 (C-8a); 4 19i
34-PL
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm) STT Hợp chất (nhóm thế)
(R=4′-Me)
5 19k (R=4′-OCH3)
158,3 (C-7); 141,2 (C-4′); 136,3 (C-1′); 129,2 (C-2′ & C-6′); 128,4 (C-3′ & C-5′); 108,5 (C-6); 100,9 (C-4a); 78,2 (N- CH2C≡CH); 75,6 (N-CH2C≡CH); 60,7 (6-COOCH2CH3); 36,6 (C-5); 33,3 (N-CH2C≡CH); 22,6 (2-CH3); 18,8 (7- CH3); 14,3 (6-COOCH2CH3); 21,1 (4′-CH3) 166,1 (COOEt); 160,7, (C-4); 159,5 (C-2); 158,6 (C-8a); 158,5 (C-7); 158,1 (C-4′); 136,3 (C-1′); 129,6 (C-2′ & C-6′); 114,0 (C-3′ & C-5′); 108,6 (C-6); 101,0 (C-4a); 78,2 (N- CH2C≡CH); 75,6 (N-CH2C≡CH); 60,7 (6-COOCH2CH3); 36,2 (C-5); 33,3 (N-CH2C≡CH); 22,6 (2-CH3); 18,8 (7- CH3); 14,3 (6-COOCH2CH3); 55,4 (4′-OCH3)
DÃY
CHẤT
11. 20a,c,f,i,k
Bảng 3.47PL. Số liệu phổ 1H NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm, độ bội, J)
Hợp chất (nhóm thế)
1
20a (R=H)
2
20c (R=3’-NO2)
8,34 và 8,32 (H-a-A và H-a-B, 0,53:0,45), 7,27-7,24 (m, 4H, H- 2ʹ, H-3ʹ, H-5ʹ, H-6ʹ), 7,16 (m, 1H, H-4ʹ), 6,32 (d, J = 9,0 Hz, H- 1ʹʹA), 6,29 (d, J = 9,0 Hz, H-1ʹʹB), 5,61-5,58 (m, 1H, H-3ʹʹ), 5,57-5,52 (m, 1H, H-2ʹʹ), 5,34-5,25 (m, 1H, N-CH2-A-triazol), 5,19-5,16 (m, 1H, H-4ʹʹ), 5,07-5,01 (m, 1H, N-CH2-B-triazol), 4,85 (s, 1H, H-5-A), 4,83 (s, 1H, H-5-B), 4,37-4,36 (m, 1H, H- 5ʹʹ), 4,14-4,10 (m, 2H, H-6ʹʹA & H-6ʹʹB), 4,06-4,01 (m, 2H, OCH2CH3), 2,59 (7-CH3-A), 2,52 (7-CH3-B), 2,42 (2-CH3-A), 2,40 (2-CH3-B), 2,04 & 2,03, 2,01, 1,98 &1,97, 1,77 &1,74 (3H, 2,3,4 & 6-COCH3), 1,12 (s, 3H, OCH2CH3). 8,34 (Ha), 8,07 (s, 1H, H-4'), 8,06 (s, 1H, H-2'), 7,72 – 7,71 (m, 1H, H-6'), 7,61 – 757 (m, 1H, H-5'), 6,31 (d, J=9,0 Hz, H-1ʹʹA), 6,29 (d, J=9,0 Hz, H-1ʹʹB), 5,58-5,56 (m, 1H, H-3ʹʹ), 5,55-5,52 (a)-triazol), 5,19-5,15 (m, 1H, H-2ʹʹ), 5,33-5,24 (m, 1H, N-CH2 (b)-triazol), 4,98 (s, 1H, (m, 1H, H-4ʹʹ), 5,07-5,04 (m, 1H, N-CH2 H-5A), 4,95 (s, 1H, H-5B), 4,37-4,35 (m, 1H, H-5ʹʹ), 4,14-4,06 (m, 2H, H-6ʹʹa & H-6ʹʹb), 4,04-3,99 (m, 2H, OCH2CH3), 2,61 (7-CH3-A), 2,53 (7-CH3-B), 2,46 (2-CH3-A) & 2,44 (2-CH3-B), 2,04 & 2,03, 2,01, 1,98 & 1,97, 1,75 & 1,74 (3H, 2,3,4 & 6- COCH3) (cả 4 tín hiệu này), 1,09 (s, 3H, OCH2CH3).
35-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm, độ bội, J)
Hợp chất (nhóm thế)
3
20f (R=4’-Cl)
4
20i (R=4’-Me)
5
20k (R=4’-OCH3)
8,36 và 8,35 (H-aA và H-a-B, 0,50:0,48), 7,33 (dd, J = 8,5, 2,5, 2H, H-3ʹ, H-5ʹ), 7,26 (d, J = 8,0, 2H, H-2ʹ, H-6ʹ), 6,33 (d, J=9,5 Hz, H-1ʹʹA), 6,31 (d, J=9,0 Hz, H-1ʹʹB), 5,64−5,59 (m, 1H, H- (a)- 3ʹʹ), 5,57−5,52 (m, 1H, H-2ʹʹ), 5,34−5,26 (m, 1H, N-CH2 (b)- triazol), 5,20−5,15 (m, 1H, H-4ʹʹ), 5,07−5,02 (m, 1H, N-CH2 triazol), 4,84 (s, 1H, H-5A), 4,81 (s, 1H, H-5B), 4,37−4,36 (m, 1H, H-5ʹʹ), 4,15−4,10 (m, 2H, H-6ʹʹa & H-6ʹʹb), 4,07−4,01 (m, 2H, OCH2CH3), 2,60 (7-CH3), 2,42 (2-CH3-A), 2,40 (2-CH3-B), 2,04, 2,01, 1,98 & 1,97, 1,77 & 1,74 (3H, 2,3,4 & 6-COCH3), 1,20−1,10 (m, 3H, OCH2CH3). 8,36 & 8,35 (H-aA và H-a-B, 0,49:0,48), 7,11 (d, J = 7,5; 2H, H- 3ʹ, H-5ʹ), 7,06 (d, J = 8,0, 2H, H-2ʹ, H-6ʹ), 6,33 (d, J=9,5 Hz, H- 1ʹʹA), 6,30 (d, J=8,5 Hz, H-1ʹʹB), 5,62−5,59 (m, 1H, H-3ʹʹ), 5,57 (a)-triazol), 5,19 - – 5,51(m, 1H, H-2ʹʹ), 5,34 -5,25 (m, 1H, N-CH2 (b)-triazol), 4,81 (s, 5,15 (m, 1H, H-4ʹʹ), 5,06−5,01 (m, 1H, N-CH2 1H, H-5A), 4,78 (s, 1H, H-5B), 4,36−4,35 (m, 1H, H-5ʹʹ), 4,15−4,10 (m, 2H, H-6ʹʹa & H-6ʹʹb), 4,06−4,01 (m, 3H, OCH- 2CH3), 2,59 (s, 3H, 7-CH3), 2,41 (2-CH3-A), 2,39 (2-CH3-B),, 2,23 (4'-CH3), 2,04 & 2,03, 2,01 & 2,00, 1,98 & 1,97, 1,77 & 1,74 (3H, 2,3,4 & 6-COCH3), 1,20−1,12 (m, 3H, OCH2CH3). 8,37 và 8,34 (H-aA và H-a-B, 0,50:0,48), 7,13 (d, J = 8,5, 2H, H- 3ʹ, H-5ʹ), 6,82 (d, J = 8,5, 2H, H-2ʹ, H-6ʹ), 6,33 (d, J=9,5 Hz, H- 1ʹʹA), 6,31 (d, J=9,0 Hz, H-1ʹʹB), 5,65-5,58 (m, 1H, H-3ʹʹ), (a)-triazol), 5,57-5,51 (m, 1H, H-2ʹʹ), 5,34−5,20 (m, 1H, N-CH2 (b)-triazol), 5,19−5,15 (m, 1H, H-4ʹʹ), 5,05−5,01 (m, 1H, N-CH2 4,79 (s, 1H, H-5A), 4,76 (s, 1H, H-5B), 4,36-4,34 (m, 1H, H- 5ʹʹ),, 4,14-4,09 (m, 2H, H-6ʹʹa & H-6ʹʹb), , 4,06-4,01 (m, 2H, OCH2CH3), 3,69 (s, 4'-OCH3), 2,59 (s, 7-CH3), 2,40 (2-CH3-A), 2,39 (2-CH3-B), 2,03 & 2,03, 2,01−1,97 & 1,96, 1,77 &1,74 (3H, 2,3,4 & 6-COCH3), 1,20 – 1,12 (m, 3H, OCH2CH3).
Bảng 3.48PL. Số liệu phổ 13C NMR của các hợp chất 20a,c,f,i,k
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
1
20a (R=H)
170,5, 170,0, 170,0 & 169,9, 168,9 & 168,9 (2,3,4 & 6-COCH3), 166,0 (6-COOEt), 161,3 (C-4A), 161,3 (C-4B), 160,0 (C-2), 158,8 (C-8a-A), 158,8 (C-8a-B), 158,6 (C-7A), 158,5 (C-7B), 144,2 (C- 4′A), 144,2 (C-4′B), 143,2 (C-bA), 143,0 (C-bB), 128,6 (C-1'), 128,5 (C-2′ & C-6′), 127,2 (C-3′ & C-5'), 123,3 (C-a), 108,4 (C-6), 100,8 (C-4a), 84,4 (C-1′′), 73,8 (C-5′′A), 73,7 (C-5′′B), 72,4 (C- 2′′A), 72,4 (C-2′′B), 70,8 (C-3′′A), 70,7 (C-3′′B), 68,0 (C-4′′A), 68,0 (C-4′′B), 62,3 (C-6′′), 60,7 (6-COOCH2CH3), 39,9 (N-CH2- triazol), 37,0 (C-5), 23,0 (7-CH3-A), 22,8 (7-CH3-B), 21,0, 20,8,
36-PL
STT
Độ chuyển dịch hóa học δ (ppm)
Hợp chất (nhóm thế)
2
20c (R=3’-NO2)
3
20f (R=4’-Cl)
4
20i (R=4’-Me)
5
20k (R=4’-OCH3)
20,7, 20,3 & 20,3 (2,3,4 & 6-COCH3) (cả 4 tín hiệu này), 18,8 (2- CH3), 14,3 (6-COOCH2CH3), 170,5, 170,0, 169,9, 168,9 & 168,8 (2,3,4 & 6-COCH3), 165,6 (6- COOEt), 161,3 (C-4A), 161,3 (C-4B), 160,7 (C-2), 159,8 (C-8a-A), 159,7 (C-8a-B), 158,8 (C-7), 147,9 (C-1′A), 146,4 (C-1′B), 143,1 (C-3ʹA), 142,9 (C-3ʹB), 135,4 (C-2ʹ), 130,3 (C-5ʹ), 123,4 (C-6ʹB), 123,3 (C-6ʹB), 123,3 (C-4ʹA), 122,4 (C-4ʹB), 107,2 (C-6), 99,8 (C- 4a), 84,4 (C-1ʹʹA), 84,4 (C-1ʹʹB), 73,8 (C-5ʹʹA), 73,7 (C-5ʹʹB), 72,4 (C-2ʹʹA), 72,4 (C-2ʹʹB), 70,8 (C-3ʹʹA), 70,7 (C-3ʹʹB), 68,0 (C-4′′), 62,3 (C-6ʹʹ), 60,9 (6-COOCH2CH3), 40,1 (N-CH2-triazol), 37,3 (C- 5), 23,1 (7-CH3-A), 22,9 (7-CH3-B), 21,0, 20,9, 20,7, 20,3 & 20,3, (2,3,4 & 6-COCH3) (cả 4 tín hiệu này), 19,0 (2-CH3), 14,2 (6- COOCH2CH3), 170,5, 170,0 & 169,8, 168,9 & 168,9 (2,3,4 & 6-COCH3), 165,9 (6- COOEt), 161,3 (C-4A), 161,2 (C-4B), 160,2 (C-2), 159,0 (C-8a), 158,8 & 158,7 (C-7A & C-7B), 143,1 (C-4′), 142,9 (C-b), 131,8 (C- 1'), 130,4 (C-2′ & C-6′), 128,6 & 128,5 (C-3', C-5'), 123,3 (C-a), 107,9 (C-6), 100,3 (C-4a), 84,4, 84,4 (C-1''), 73,8 & 73,8 (C-5′′A & C-5′′B), 72,5 (C-2′′A), 72,4 (C-2′′B), 70,8 & 70,7 (C-3′′A & C- 3′′B), 68,0 (C-4′′), 62,3 (C-6′′), 60,8 (6-COOCH2CH3) 36,7 & 36,7 (C-5-A & C-5-B), 23,1 & 22,9 (7-CH3-A & 7-CH3-B), 21,2, 21,0, 20,8 & 20,7, 20,3 & 20,3, 18,8 (2-CH3) (2,3,4 & 6-COCH3), 14,6 & 14,3 (6-COOCH2CH3) 170,5, 170,0, 169,8, 168,9 & 168,9 (2,3,4 & 6-COCH3), 166,1 & 161,3 (C-4A & C-4B), 159,9 (C-2), 158,7 (C-8a), 158,3 & 158,2 (C-7A & C-7B), 143,2 & 143,0 (C-bA & C-bB), 141,3 (C-4'), 136,3 (C-1'), 129,2 (C-2', C-6'), 128,4 (C-3', C-5'), 123,3 (C-a), 108,5 (C- 6), 100,8 (C-4a), 84,4 (C-1''), 73,7 (C-5''), 72,4 (C-2′′B), 70,7 (C- 3′′), 68,0 (C-4′′), 62,3 (C-6′′), 60,7 (6-COOCH2CH3), 36,6 & 36,5 (C-5-A & C-5-B), 23,0 (7-CH3-A), 22,8 (7-CH3-B), 21,1 (4′-CH3), 21,0 & 21,0, 20,9, 20,7 & 20,7, 20,3 & 20,3 (2,3,4 & 6-COCH3), 18,8 (2-CH3), 14,4 (6-COOCH2CH3) 170,8, 170,5, 170,0 & 169,8, 168,9 & 168,9 (2,3,4 & 6-COCH3), 166,1 (6-COOEt), 161,3 & 161,3 (C-4A & C-4B), 159,8 (C-2), 158,7 (C-8a-A), 158,6 (C-8a-B), 158,1 & 158,1 (C-7A & C-7B), 143,2 (C-4′), 143,0 (C-b), 136,3 (C-1'), 129,5 (C-2', C-6'), 123,3 (C- a-A), 123,2 (C-a-B), 114,0 (C-3', C-5'), 108,6 (C-6), 101,0 (C-4a), 84,4 (C-1''), 73,8 (C-5''-A), 73,7 (C-5''-A), 72,5 (C-2′′A), 72,4 (C- 2′′B), 70,8 (C-3′′A), 70,7 (C-3′′B), 68,0 (C-4′′), 62,3 (C-6′′), 60,7 (6- COOCH2CH3), 55,4 (4′-OCH3), 36,2 & 36,2 (C-5-A & C-5-B), 23,0 (7-CH3-A), 22,8 (7-CH3-B), 21,2, 21,0 & 20,8, 20,7 & 20,7, 20,3 & 20,3 (2,3,4 & 6-COCH3), 18,8 & 18,7 (2-CH3), 14,6 & 14,4 (6-COOCH2CH3)
37-PL
PHỤ LỤC II PHỔ ĐỒ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ THẢO LUẬN TRONG NỘI DUNG LUẬN ÁN
Hình 3.9. Phổ IR (KBr) của hợp chất 5a. .................................................................................................. 38-PL
Hình 3.10. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 5b. .......................................................... 38-PL
Hình 3.11. Các kiểu phân tách spin ở nhóm methylen của mạch propargyl. ............................................ 39-PL
Hình 3.12. Phổ HSQC của hợp chất 5b..................................................................................................... 40-PL
Hình 3.13. Phổ HMBC của hợp chất 5b. .................................................................................................. 40-PL
Hình 3.14. Phổ ESI-MS của hợp chất 5b. ................................................................................................. 41-PL
Hình 3.16. Phổ IR (KBr) của hợp chất 7d. ................................................................................................ 41-PL
Hình 3.17. Phần phổ giãn 1H NMR của hợp chất 7d. ............................................................................... 42-PL
Hình 3.18. Phần phổ giãn 13C NMR của hợp chất 7d. .............................................................................. 42-PL
Hình 3.19. Phổ HSQC (vùng đường) của hợp chất 7d. ............................................................................. 43-PL
Hình 3.20. Phổ HSQC (vùng thơm) của hợp chất 7d. ............................................................................... 43-PL
Hình 3.21. Phổ COSY (vùng đường) của hợp chất 7d. ............................................................................. 44-PL
Hình 3.22. Phổ HMBC (vùng đường) của hợp chất 7d. ............................................................................ 44-PL
Hình 3.23. Phổ HMBC (vùng thơm) của hợp chất 7d............................................................................... 45-PL
Hình 3.24. Phổ ESI-MS- của hợp chất 7d. ................................................................................................ 45-PL
Hình 3.25. Phổ IR (KBr) của hợp chất 9f. ................................................................................................. 46-PL
Hình 3.26. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9f. ........................................................... 46-PL
Hình 3.27. Phổ IR (KBr) của hợp chất 10c. .............................................................................................. 47-PL
Hình 3.28. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 10h. ........................................................ 47-PL
Hình 3.29. Phổ ESI-MS của hợp chất 10h. ............................................................................................... 48-PL
Hình 3.31. Phổ IR (KBr) của hợp chất 11a. .............................................................................................. 48-PL
Hình 3.32. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 11a. ........................................................ 49-PL
Hình 3.33. Phổ COSY của hợp chất 11a. .................................................................................................. 50-PL
Hình 3.34. Phổ HSQC của hợp chất 11a. .................................................................................................. 50-PL
Hình 3.35. Phổ HMBC của hợp chất 11a. ................................................................................................. 51-PL
Hình 3.36. Phổ ESI-MS của hợp chất 11a................................................................................................. 51-PL
Hình 3.37. Phổ hồng ngoại của hợp chất 14c. ........................................................................................... 52-PL
Hình 3.38. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14k. ....................................................... 52-PL
Hình 3.39. Phổ NOESY của hợp chất 14c. ............................................................................................... 53-PL
Hình 3.40. Phổ IR (KBr) của hợp chất 15c. .............................................................................................. 53-PL
Hình 3.41. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 15c. ......................................................... 54-PL
Hình 3.42. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất 15c. ....................................................................................... 54-PL
Hình 3.43. Phổ HSQC của hợp chất 15c. .................................................................................................. 55-PL
Hình 3.44. Phổ HMBC của hợp chất 15c. ................................................................................................. 55-PL
Hình 3.45. Phổ ESI-MS của hợp chất 15c................................................................................................. 56-PL
Hình 3.47. Phổ IR (KBr) của hợp chất 16b. .............................................................................................. 56-PL
Hình 3.48. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 16b. ........................................................ 57-PL
Hình 3.49. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất 16b. ....................................................................................... 57-PL
Hình 3.50. Phổ HSQC của hợp chất 16b................................................................................................... 58-PL
Hình 3.51. Phổ HMBC của hợp chất 16b. ................................................................................................ 58-PL
Hình 3.52. Phổ ESI-MS của hợp chất 16b. ............................................................................................... 59-PL
Hình 3.14. Phổ IR (KBr) của hợp chất 18k. .............................................................................................. 59-PL
Hình 3.55. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của 18k. ....................................................................... 60-PL
Hình 3.56. Phổ IR (KBr) của hợp chất 19a. .............................................................................................. 60-PL
Hình 3.57. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 19a. ........................................................ 61-PL
Hình 3.58. Phổ ESI-MS của hợp chất 19a. ............................................................................................... 61-PL
Hình 3.60. Phổ IR (KBr) của hợp chất 20a. .............................................................................................. 62-PL
Hình 3.61. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 20a. ........................................................ 63-PL
Hình 3.62. Phổ COSY của hợp chất 20a. .................................................................................................. 64-PL
Hình 3.63. Phổ HSQC của hợp chất 20a. .................................................................................................. 64-PL
Hình 3.64. Phổ HMBC của hợp chất 20a. ................................................................................................. 65-PL
Hình 3.65. Phổ ESI-MS của hợp chất 20a. ............................................................................................... 65-PL
ii-PL
Hình 3.9. Phổ IR (KBr) của hợp chất 5a.
Hình 3.10. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 5b.
38-PL
Hình 3.11. Các kiểu phân tách spin ở nhóm methylen của mạch propargyl.
39-PL
Hình 3.12. Phổ HSQC của hợp chất 5b.
Hình 3.13. Phổ HMBC của hợp chất 5b.
40-PL
Hình 3.14. Phổ ESI-MS của hợp chất 5b.
Hình 3.16. Phổ IR (KBr) của hợp chất 7d.
41-PL
Hình 3.17. Phần phổ giãn 1H NMR của hợp chất 7d.
Hình 3.18. Phần phổ giãn 13C NMR của hợp chất 7d.
42-PL
Hình 3.19. Phổ HSQC (vùng đường) của hợp chất 7d.
Hình 3.20. Phổ HSQC (vùng thơm) của hợp chất 7d.
43-PL
Hình 3.21. Phổ COSY (vùng đường) của hợp chất 7d.
Hình 3.22. Phổ HMBC (vùng đường) của hợp chất 7d.
44-PL
Hình 3.23. Phổ HMBC (vùng thơm) của hợp chất 7d.
Hình 3.24. Phổ ESI-MS- của hợp chất 7d.
45-PL
Hình 3.25. Phổ IR (KBr) của hợp chất 9f.
Hình 3.26. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9f.
46-PL
Hình 3.27. Phổ IR (KBr) của hợp chất 10c.
Hình 3.28. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 10h.
47-PL
Hình 3.29. Phổ ESI-MS của hợp chất 10h.
Hình 3.31. Phổ IR (KBr) của hợp chất 11a.
48-PL
Hình 3.32. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 11a.
49-PL
Hình 3.33. Phổ COSY của hợp chất 11a.
Hình 3.34. Phổ HSQC của hợp chất 11a.
50-PL
Hình 3.35. Phổ HMBC của hợp chất 11a.
Hình 3.36. Phổ ESI-MS của hợp chất 11a.
51-PL
Hình 3.37. Phổ hồng ngoại của hợp chất 14c.
Hình 3.38. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14k.
52-PL
Hình 3.39. Phổ NOESY của hợp chất 14c.
Hình 3.40. Phổ IR (KBr) của hợp chất 15c.
53-PL
Hình 3.41. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 15c.
Hình 3.42. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất 15c.
54-PL
Hình 3.43. Phổ HSQC của hợp chất 15c.
Hình 3.44. Phổ HMBC của hợp chất 15c.
55-PL
Hình 3.45. Phổ ESI-MS của hợp chất 15c.
Hình 3.47. Phổ IR (KBr) của hợp chất 16b.
56-PL
Hình 3.48. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 16b.
Hình 3.49. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất 16b.
57-PL
Hình 3.50. Phổ HSQC của hợp chất 16b.
Hình 3.51. Phổ HMBC của hợp chất 16b.
58-PL
Hình 3.52. Phổ ESI-MS của hợp chất 16b.
Hình 3.14. Phổ IR (KBr) của hợp chất 18k.
59-PL
Hình 3.55. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của 18k.
Hình 3.56. Phổ IR (KBr) của hợp chất 19a.
60-PL
Hình 3.57. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 19a.
Hình 3.58. Phổ ESI-MS của hợp chất 19a.
61-PL
Hình 3.60. Phổ IR (KBr) của hợp chất 20a.
62-PL
N-CH2
H6'' OCH2CH3
OCH2CH3
H3'' H2'' H4'' H5 H5''
4 x COCH3
7-CH3 2-CH3
H2', H6' H3', H5' H1'' Ha
4 x COCH3
C=O
C4 C2 C8a C7
C4' Cb
N-CH2
OCH2CH3
C1'
4 x COCH3
H4'
C6
C4a
7-CH3 C5
Ca
2-CH3
C1'' C5'' C2'' C3'' C4'' C6''
C2', C6' C3', C5'
Hình 3.61. Phần phổ giãn 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 20a.
63-PL
H6''AB
H2', H6' H3', H5'
Ha H1''AB H2'' H5''
Hình 3.62. Phổ COSY của hợp chất 20a.
H6''AB H2', H6' H3', H5' Ha H1''AB H2'' H5''
C5
C1''
Ca
C2', C6' C3', C5'
Hình 3.63. Phổ HSQC của hợp chất 20a.
64-PL
H6''AB H2', H6' H3', H5' Ha H1''AB H4'' H5''
C5
C1''
C2', C6' C3', C5'
Cb
Hình 3.64. Phổ HMBC của hợp chất 20a.
Hình 3.65. Phổ ESI-MS của hợp chất 20a.
65-PL
PHỤ LỤC III PHỔ ĐỒ (1H NMR, 13C NMR VÀ ESI-MS)
CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐÃ TỔNG HỢP ĐƯỢC
Hình 3.1PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5a. ................................................... 65-PL
Hình 3.2PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5b. ................................................... 66-PL
Hình 3.3PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5c. ................................................... 67-PL
Hình 3.4PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5d. ................................................... 68-PL
Hình 3.5PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5e. ................................................... 69-PL
Hình 3.6PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5f. .................................................... 70-PL
Hình 3.7PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5g. ................................................... 71-PL
Hình 3.8PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5h. ................................................... 72-PL
Hình 3.9PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5i. .................................................... 73-PL
Hình 3.10PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5j. .................................................. 74-PL
Hình 3.11PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5k. ................................................. 75-PL
Hình 3.12PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5l. .................................................. 76-PL
Hình 3.13PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7a. ................................................. 77-PL
Hình 3.14PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7c. ................................................. 78-PL
Hình 3.15PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7d. ................................................. 79-PL
Hình 3.16PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7e. ................................................. 80-PL
Hình 3.17PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7f. .................................................. 81-PL
Hình 3.18PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7g. ................................................. 82-PL
Hình 3.19PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7h. ................................................. 83-PL
Hình 3.20PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7j. .................................................. 84-PL
Hình 3.21PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7l. .................................................. 85-PL
Hình 3.22PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9a. ................................................................ 86-PL
Hình 3.23PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9b. ................................................................ 87-PL
Hình 3.24PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9c. ................................................................ 88-PL
Hình 3.25PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9e. ................................................................ 89-PL
Hình 2.26PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9f. ................................................................. 90-PL
Hình 3.27PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9g. ................................................................ 91-PL
Hình 3.28PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9h. ................................................................ 92-PL
Hình 3.29PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9i. ................................................................. 93-PL
Hình 3.30PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9j. ................................................................. 94-PL
Hình 3.31PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9k. ................................................................ 95-PL
Hình 3.33PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9m. ............................................................... 97-PL
Hình 3.34PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10a. ............................................... 98-PL
Hình 3.35PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 10c. .............................................................. 99-PL
Hình 3.36PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10e. ............................................. 100-PL
Hình 3.37PL. Phổ 1H NM, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10f. ................................................ 101-PL
Hình 3.38PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10g. ............................................. 102-PL
Hình 3.39PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10h. ............................................. 103-PL
Hình 3.40PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10i. .............................................. 104-PL
Hình 3.41PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10j. .............................................. 105-PL
Hình 3.42PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10k. ............................................. 106-PL
Hình 3.43PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10l. .............................................. 107-PL
Hình 3.44PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 10m. ........................................................... 108-PL
Hình 3.45PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11a. ............................................. 109-PL
Hình 3.46PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11c. .............................................. 110-PL
Hình 3.47PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11e. .............................................. 111-PL
Hình 3.48PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11f. ............................................... 112-PL
Hình 3.49PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11g. .............................................. 113-PL
Hình 3.50PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11i. ............................................... 114-PL
Hình 3.51PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11j. ............................................... 115-PL
Hình 3.52PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11k. .............................................. 116-PL
Hình 3.53PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11l. ............................................... 117-PL
Hình 3.54PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14a. ............................................................. 118-PL
Hình 3.55PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14b. ............................................................. 119-PL
Hình 3.56PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14c. ............................................................ 120-PL
Hình 3.57PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14d. ............................................................ 121-PL
Hình 3.58PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14f. ............................................................. 122-PL
Hình 3.59PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14g. ............................................................ 123-PL
Hình 3.60PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14h. ............................................................ 124-PL
Hình 3.61PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14i. ............................................................. 125-PL
Hình 3.62PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14j. ............................................................. 126-PL
Hình 3.63PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14k. ............................................................ 127-PL
Hình 3.64PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14m. ........................................................... 128-PL
Hình 3.65PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15a. ......................................... 129-PL
Hình 3.66PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15c. ......................................... 130-PL
Hình 3.67PLPL. Phổ 1H NMR (i,), 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15f .................................... 131-PL
Hình 3.68PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15i. ......................................... 132-PL
Hình 3.69PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16b. ........................................ 133-PL
Hình 3.70PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16d. ........................................ 134-PL
Hình 3.71PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16h. ........................................ 135-PL
Hình 3.72PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16m. ....................................... 136-PL
Hình 3.73PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18a. ............................................................ 137-PL
Hình 3.74PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18c. ............................................................ 138-PL
Hình 3.75PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18f. ............................................................. 139-PL
Hình 3.76PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18i. ............................................................. 140-PL
Hình 3.77PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18k. ............................................................ 141-PL
Hình 3.78PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19a. ............................................. 142-PL
Hình 3.79PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19c. ............................................. 143-PL
Hình 3.80PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19f. .............................................. 144-PL
Hình 3.81PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19i. .............................................. 145-PL
Hình 3.82PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19k. ............................................. 146-PL
Hình 3.83PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20a. ............................................. 147-PL
Hình 3.84PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20c. ............................................. 148-PL
Hình 3.85PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20f. .............................................. 149-PL
Hình 3.86PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20i. .............................................. 150-PL
Hình 3.87PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20k. ............................................. 151-PL
Hình 3.1PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5a.
65-PL
Hình 3.2PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5b.
66-PL
Hình 3.3PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5c.
67-PL
Hình 3.4PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5d.
68-PL
Hình 3.5PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5e.
69-PL
Hình 3.6PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5f.
70-PL
Hình 3.7PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5g.
71-PL
Hình 3.8PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5h.
72-PL
Hình 3.9PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5i.
73-PL
Hình 3.10PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5j.
74-PL
Hình 3.11PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5k.
75-PL
Hình 3.12PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 5l.
76-PL
Hình 3.13PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7a.
77-PL
Hình 3.14PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7c.
78-PL
Hình 3.15PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7d.
79-PL
Hình 3.16PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7e.
80-PL
Hình 3.17PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7f.
81-PL
Hình 3.18PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7g.
82-PL
Hình 3.19PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7h.
83-PL
Hình 3.20PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7j.
84-PL
Hình 3.21PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 7l.
85-PL
Hình 3.22PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9a.
86-PL
Hình 3.23PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9b.
87-PL
Hình 3.24PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9c.
88-PL
Hình 3.25PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9e.
89-PL
Hình 2.26PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9f.
90-PL
Hình 3.27PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9g.
91-PL
Hình 3.28PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9h.
92-PL
Hình 3.29PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9i.
93-PL
Hình 3.30PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9j.
94-PL
Hình 3.31PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9k.
95-PL
Hình 3.32PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9l.
96-PL
Hình 3.33PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 9m.
97-PL
Hình 3.34PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10a.
98-PL
Hình 3.35PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 10c.
99-PL
Hình 3.36PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10e.
100-PL
Hình 3.37PL. Phổ 1H NM, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10f.
101-PL
Hình 3.38PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10g.
102-PL
Hình 3.39PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10h.
103-PL
Hình 3.40PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10i.
104-PL
Hình 3.41PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10j.
105-PL
Hình 3.42PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10k.
106-PL
Hình 3.43PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 10l.
107-PL
Hình 3.44PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 10m.
108-PL
Hình 3.45PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11a.
109-PL
Hình 3.46PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11c.
110-PL
Hình 3.47PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11e.
111-PL
Hình 3.48PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11f.
112-PL
Hình 3.49PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11g.
113-PL
Hình 3.50PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11i.
114-PL
Hình 3.51PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11j.
115-PL
Hình 3.52PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11k.
116-PL
Hình 3.53PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 11l.
117-PL
Hình 3.54PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14a.
118-PL
Hình 3.55PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14b.
119-PL
Hình 3.56PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14c.
120-PL
Hình 3.57PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14d.
121-PL
Hình 3.58PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14f.
122-PL
Hình 3.59PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14g.
123-PL
Hình 3.60PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14h.
124-PL
Hình 3.61PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14i.
125-PL
Hình 3.62PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14j.
126-PL
Hình 3.63PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14k.
127-PL
Hình 3.64PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 14m.
128-PL
Hình 3.65PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15a.
129-PL
Hình 3.66PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15c.
130-PL
Hình 3.67PLPL. Phổ 1H NMR (i,), 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15f
131-PL
Hình 3.68PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 15i.
132-PL
Hình 3.69PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16b.
133-PL
Hình 3.70PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16d.
134-PL
Hình 3.71PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16h.
135-PL
Hình 3.72PLPL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 16m.
136-PL
Hình 3.73PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18a.
137-PL
Hình 3.74PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18c.
138-PL
Hình 3.75PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18f.
139-PL
Hình 3.76PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18i.
140-PL
Hình 3.77PL. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất 18k.
141-PL
Hình 3.78PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19a.
142-PL
Hình 3.79PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19c.
143-PL
Hình 3.80PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19f.
144-PL
Hình 3.81PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19i.
145-PL
Hình 3.82PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 19k.
146-PL
Hình 3.83PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20a.
147-PL
Hình 3.84PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20c.
148-PL
Hình 3.85PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20f.
149-PL
Hình 3.86PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20i.
150-PL
Hình 3.87PL. Phổ 1H NMR, 13C NMR và ESI-MS của hợp chất 20k.
151-PL
PHỤ LỤC IV CƠ CHẾ CÁC PHẢN ỨNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Sơ đồ 3.1. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 5 và 14. .............................................. 152-PL
Sơ đồ 3.2. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 14 khi sử dụng chất lỏng ion làm chất xúc tác. ................................................................................................................................. 153-PL
Sơ đồ 3.3. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 7, 11 và 20. ........................................ 154-PL
Sơ đồ 3.4. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 9. ........................................................ 155-PL
Sơ đồ 3.5. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 15. ...................................................... 155-PL
Sơ đồ 3.6. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 16. ...................................................... 156-PL
Sơ đồ 3.7. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 18. ...................................................... 156-PL
Về mặt cơ chế, ban đầu phản ứng có thể xảy ra theo con đường hình thành hợp chất
nitril α,β-không no 5, từ phản ứng ngưng tụ Knoevenagel giữa aldehyde và malononitril,
nó trải qua sự tấn công nucleophil của anion ethyl acetoacetat để cho sản phẩm cộng
Michael 7 (Sơ đồ 3.1). Sau đó, đóng vòng tạo sản phẩm trung gian 9, thông qua sự
tautomer keto-enol giữa 7 và 8 và tiếp theo bằng sự tautomer kế tiếp để tạo hợp chất đa
chức 4H-pyran 4. Tuy nhiên, một cơ chế khác không thể bác bỏ, đó là con đường bắt
đầu từ phản ứng giữa benzaldehyde và ethyl acetoacetat để cho hợp chất α,β-không no
6. Sau đó, trải qua sự tấn công nucleophil của anion malononitril để cho sản phẩm cộng
Michael 7.
Sơ đồ 3.1. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 5 và 14.
152-PL
Tương tự như cơ chế ở sơ đồ 3.1, về mặt cơ chế, ban đầu phản ứng có thể xảy ra
theo con đường hình thành hợp chất nitril α,β-không no 1, bằng phản sự ngưng tụ
Knoevenagel giữa aldehyde và malononitril, trong sự hoạt hoá liên kết đôi C=O carbonyl
bởi chất xúc tác chất lỏng ion (Sơ đồ 3.2). Sau đó, nitril α,β-không no này trải qua sự
tấn công nucleophil của anion ethyl acetoacetat để cho sản phẩm cộng Michael 3. Bằng
việc đóng vòng tiếp theo của sản phẩm cộng hợp Michael để cho sản phẩm trung gian
5, mà thông qua sự tautomer keto-enol giữa 3 và 4 và tiếp theo bằng sự tautomer kế tiếp
để hợp chất đa chức 4H-pyran A. Tuy nhiên, một cơ chế khác không thể bác bỏ, đó là
con đường bắt đầu từ phản ứng giữa benzaldehyde và ethyl acetoacetat để cho hợp chất
α,β-không no 2. Sau đó, trải qua sự tấn công nucleophil của anion malononitril để cho
sản phẩm cộng Michael 3.
Sơ đồ 3.2. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 14 khi sử dụng chất lỏng ion làm chất xúc tác.
153-PL
Theo cơ chế phản ứng đầu tiên được đề xuất thì chỉ có một nguyên tử đồng làm xúc
tác, nhưng các nghiên cứu đồng vị đã cho thấy sự đóng góp của hai nguyên tử đồng, và
chúng có chức năng khác nhau trong cơ chế CuAAC. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng
phản ứng là bậc hai đối với Cu (Sơ đồ 3.3). Người ta đã gợi ý rằng, trạng thái chuyển
tiếp bao hàm hai nguyên tử đồng, trong đó, một nguyên tử đồng được liên kết với alkyn
cuối mạch để tạo thành acetylide và giải phóng ra nguyên tử H+, trong khi nguyên tử Cu
thứ hai lại hoạt động để tạo ra liên kết với azide. Một nguyên tử đồng kết hợp tạo thành
vòng sáu giả định. Nguyên tử đồng thứ 2 góp phần làm bền hóa vòng sáu cạnh nói
trên. Sự co mạch dẫn đến phức chất triazolyl-đồng, bị phân cắt bởi H+, để tạo ra sản
phẩm triazol và kết thúc chu trình xúc tác.
Sơ đồ 3.3. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 7, 11 và 20.
154-PL
Trước hết, sự ngưng tụ Knoevenagel của benzaldehyde với malononitril (Sơ đồ
3.4) là con đường hình thành hợp chất nitril α,β-không no 1, có chứa liên kết C=C nghèo
electron. Tiếp theo, sự C-alkyl hoá của vòng phenolic giàu mật độ electron xảy ra ở vị
trí ortho của nhóm hydroxy để cho hợp chất trung gian. Sự tấn công nucleophil của OH
phenolic vào nhóm CN là bước cuối cùng để cho hợp chất 9.
Sơ đồ 3.4. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 9.
Trước hết, phản ứng acetyl hóa theo cơ chế SN(CO) để tạo hợp chất trung gian 1 (Sơ
đồ 3.5), tiếp theo là quá trình vòng hóa và quá trình tách nước-cộng nước, cuối cùng là
sự tautomer iminol-amide để cho sản phẩm C.
Sơ đồ 3.5. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 15.
155-PL
Trước tiên, phản ứng acetyl hóa nhóm NH2 của 1 bằng dichloroacetylchloride để
tạo ra H+ cho quá trình proton hóa và mở vòng tạo chất trung gian 2 (Sơ đồ 3.6), tiếp
đến là sự quay liên kết và vòng hóa lại tạo ra chất trung gian 3. Sau cùng là sự tautomer
keto-enol để cho sản phẩm D.
Sơ đồ 3.6. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 16.
Đầu tiên, phản ứng acetyl hóa (Sơ đồ 3.7) để tạo hợp chất trung gian 1, tiếp theo là
quá trình vòng hóa và quá trình tách nước - cộng nước, cuối cùng là sự tautomer iminol-
amide để cho sản phẩm 18.
Sơ đồ 3.7. Cơ chế phản ứng tổng hợp dãy chất 18.
156-PL