Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các type HPV ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ 3 ở phụ nữ trên toàn thế giới. Nhiễm các type HPV nguy cơ cao là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư cổ tử cung. Việc phát hiện và định type HPV ngày càng trở nên quan trọng trong việc sàng lọc ung thư cổ tử cung và điều trị tiền ung thư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các type HPV ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ SỰ PHÂN BỐ CÁC TYPE HPV Ở BỆNH NHÂN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hữu Huy1, Lê Minh Khôi1,2, Nguyễn Thị Băng Sương1,2, Nguyễn Hoàng Bắc1,2 TÓM TẮT Mục tiêu: Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ 3 ở phụ nữ trên toàn thế giới. Nhiễm các type HPV nguy cơ cao là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư cổ tử cung. Việc phát hiện và định type HPV ngày càng trở nên quan trọng trong việc sàng lọc ung thư cổ tử cung và điều trị tiền ung thư. Xác định tỷ lệ nhiễm và sự phân bố các type HPV ở các bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 715 bệnh nhân đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các đối tượng tham gia nghiên cứu được khám phụ khoa, xét nghiệm định type HPV bằng kỹ thuật lai phân tử Reverse Dot Blot. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV ở các bệnh nhân khám phụ khoa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là 16,5%. Tỷ lệ nhiễm 1 type HPV chiếm 58,47%, đồng nhiễm 2 type chiếm 18,64%, nhiễm ≥3 type trở lên chiếm 11,02%, dương tính nhưng không định được type chiếm 11,86%. Trong nhóm HPV nguy cơ cao, type HPV 16 dương tính chiếm tỷ lệ cao nhất 23,72% sau đó là HPV 52 chiếm tỷ lệ 13,46%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV của bệnh nhân đến khám phụ khoa ở Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là 16,5%, sự phân bố tỷ lệ nhiễm các type HPV tương tự các nơi khác ở trong nước và trên thế giới. Từ khóa: HPV, ung thư cổ tử cung, HPV genotyping ABSTRACT STUDY ON HPV PREVALENCE AND DISTRIBUTION OF HPV TYPES IN PATIENTS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HO CHI MINH CITY Nguyen Huu Huy, Le Minh Khoi, Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Hoang Bac * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 270 - 274 Objective: The goal of this study was to determine HPV prevalence and distribution of HPV types in patients at University Medical Center Ho Chi Minh City. Methods: In A cross-sectional study was conducted on 715 patients at University Medical Center Ho Chi Minh City. All subjects have taken an pelvic examination to get clinical findings, a sample for examining HPV infection by Reverse Dot Blot hybridization assay. Results: The prevalence of HPV infection on patients at University Medical Center Ho Chi Minh City was 16.5%. Infection by 1 type was 58.47%, coinfection with 2 types is 18.64%; co-infection of ≥ 3 types was 11.02% and 11.86 % positive but can not typing. In the high risk HPV group, HPV type of 16 was highest (22.73%), the second were type 52 (13.46%). Conclusions: The prevalence of HPV infection in patients at University Medical Center Ho Chi Minh City was 16.5% and there is similarity in HPV types distribution in Vietnam and in an other regions. Keywords: HPV, cervical cancer, HPV genotyping Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Băng Sương ĐT:0913281386 Email: suongnguyenmd@gmail.com 270 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐẶT VẤN ĐỀ Minh” có nghĩa và giá trị rất lớn cho việc xây Ung thư cổ tử cung (CTC) là bệnh ung thư dựng bản đồ dịch tể học chủng HPV ở Việt Nam phổ biến thứ 3 ở phụ nữ trên toàn thế giới, ước làm cơ sở cho chương trình phòng chống ung tính có 569.847 trường hợp mắc mới và 311.365 thư cổ tử cung hiệu quả hơn, với mục tiêu là xác ca tử vong trong năm 2018. Khoảng 4.177 trường định tỷ lệ nhiễm HPV sinh dục, các type HPV ở hợp ung thư cổ tử cung mới được chẩn đoán bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y hằng năm và khoảng 2.420 ca tử vong do ung Dược TP. Hồ Chí Minh. thư này hàng năm tại Việt Nam (dữ liệu ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU GLOBOCAN 2018)(1). Ung thư CTC có liên quan Đối tượng nghiên cứu chặt chẽ với nhiễm các type Human papilloma Trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm virus (HPV) nguy cơ cao đường sinh dục. Có 2019 đến tháng 11 năm 2020, chúng tôi thu thập hơn 150 type Human Papilloma virus được phát (khảo sát) được 715 bệnh nhân đến khám phụ hiện, trong đó, type 16, 18, 31, 33, 35, 45, 52 và 58 khoa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí là nhóm týp nguy cơ cao thường gặp ở cổ tử Minh đưa vào nhóm nghiên cứu. cung(2). Virus xâm nhập vào biểu mô cổ tử cung Tiêu chuẩn chọn tạo nên các biến đổi của tế bào và diễn tiến này kéo dài từ 10 đến 20 năm với biểu hiện từ tổn Phụ nữ đã có quan hệ tình dục. thương viêm nhiễm đơn giản đến tân sinh trong Hiện tại không có thai. biểu mô, ung thư tại chỗ và xâm lấn. Do đó, việc Không thụt rửa âm đạo trước khi xét nghiệm. phát hiện sớm bằng tế bào học, xét nghiệm Không đặt thuốc điều trị phụ khoa trước đó Human papilloma virus là cần thiết, giúp tăng khả ít nhất 7 ngày. năng dự phòng, điều trị sớm tổn thương cổ tử Khi xét nghiệm không trong thời kỳ hành kinh. cung nhằm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh và Không quan hệ tình dục trước xét nghiệm nghiên cứu triển khai vaccine phòng ngừa 3 ngày. Human papilloma virus ở phụ nữ trẻ tuổi(3). Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cộng đồng ghi nhận tỷ lệ nhiễm Human papilloma virus khoảng 10% nhưng kết Thiết kế nghiên cứu quả này khác nhau tùy theo từng vùng, miền, Nghiên cứu cắt ngang mô tả. từng quốc gia trên thế giới như tỷ lệ tại Châu Phi Cỡ mẫu là 22,12%, Châu Mỹ chiếm 12,95%, Châu Âu và Cỡ mẫu được tính theo công thức cho Châu Á vào khoảng 8%(4).Tại Việt Nam có tỷ lệ nghiên cứu mô tả là ước lượng tỷ lệ: mắc HPV tương đối cao, theo nghiên cứu của 2 Lục Thị Vân Bích (2011) tại khu vực TP. Hồ Chí n≥ z (1 ) / 2 . p.q 2 Minh ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV là 19,97%(5). d Theo nghiên cứu của Lê Quang Vinh (2015) tại với p= 10%, d=0,05 nên tính được cỡ mẫu là khu vực Hà Nội ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV là 139 ca bệnh. 9,73%(6). Do đó, việc phát hiện và xác định các Quy trình thực hiện định type HPV type HPV có vai trò vô cùng quan trọng trong Thu nhận bệnh phẩm: dịch phết cổ tử cung. việc đánh giá nguy cơ ung thư cổ tử cung và một số ung thư đường sinh dục khác. Xuất phát từ Tách chiết DNA tổng số bằng phương pháp thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Phenol- chloroform. “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và sự phân bố các type Thực hiện phản ứng Real-time PCR trên máy Human papilloma virus ở bệnh nhân khám phụ Agilent AriaMx. khoa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Sản phẩm PCR dương tính được sử dụng để Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 271
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học định type HPV bằng kỹ thuật lai phân tử Bảng 1 cho thấy phụ nữ có độ tuổi dưới 25 Reverse Dot Blot với các Probe lai đặc hiệu cho tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn so các nhóm 16 type nguy cơ cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, tuổi khác, kế đến là nhóm tuổi 26 - 35 tuổi; thấp 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68, 82) và 8 type nguy cơ nhất ở nhóm phụ nữ trên 35 tuổi nhưng sự khác thấp (6, 11, 42, 43, 61, 70, 71, 81) đã được cố định biệt này không có ý nghĩa thống kê, p >0,05. sẵn trên màng lai Biodyne C. Tín hiệu dương Tỷ lệ nhiễm HPV đơn type và đa type tính được phát hiện qua phản ứng hiện màu. Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm HPV đơn type và đa type Xử lý và phân tích số liệu Kết quả định type Số lượng Tỷ lệ % Sử dụng phần mềm SPSS version 20.0 cho 1 type 69 58,47 2 type 22 18,64 các phân tích thống kê. ≥ 3 type 13 11,02 Y đức Không định type 14 11,86 Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Tổng số 118 100 đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Bảng 2 cho thấy: nhiễm 1 type HPV chiếm học Y Dược TP. HCM, số 55/GCN-HĐĐĐ, ngày đa số với 69/118 ca (58,47%), đồng nhiễm 2 5/12/2020. type có 22/118 ca (18,64%), nhiễm ≥3 type trở KẾT QUẢ lên có 14/118 ca (11,02%), 14/118 ca (11,86%) dương tính nhưng không định được type do Tỷ lệ nhiễm HPV thuộc các type ngoài 24 type có thể xác định được bằng xét nghiệm. Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm các type HPV (n = 156) Số type HPV Tỷ lệ (%)/ số type Type HPV được xác định HPV đuợc xác dịnh HPV 16 37 23,72 HPV 18 15 9,62 HPV 31 3 1,92 HPV 35 4 2,56 HPV 39 4 2,56 HPV 45 4 2,56 HPV 51 10 6,41 HPV 52 21 13,46 HPV 53 7 4,49 Hình 1: Tỷ lệ HPV- DNA (+) của bệnh nhân đến HPV 56 5 3,21 khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM HPV 58 2 1,28 Qua khảo sát 715 phụ nữ trong độ tuổi từ 19 HPV 59 6 3,85 đến 78 tuổi, chúng tôi ghi nhận có 118 trường HPV 66 8 5,13 hợp dương tính với HPV, chiếm tỷ lệ 16,5%. Có HPV 68 5 3,21 HPV 6 8 5,13 83,5% trường hợp âm tính với HPV (Hình 1). HPV 11 8 5,13 Tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi HPV 42 2 1,28 Bảng 1: Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với HPV 43 1 0,64 HPV 61 2 1,28 nhóm tuổi HPV 70 1 0,64 HPV dương HPV âm tính Tổng Tuổi HPV 71 2 1,28 tính n (%) n (%) n (%) ≤ 25 8 (21,6) 29 (78,4) 37 (100) HPV 81 1 0,64 26– 35 34 (16,9) 167 (83,1) 201 (100) Tổng số 156 100 > 35 76 (15,9) 401 (84,1) 477 (100) Từ Bảng 3, chúng tôi đã phát hiện được 22 Tổng 118 (16,5) 597 (83,5) 715 (100) type HPV trong số 24 type có thể xác định được 272 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 bằng kỹ thuật này. Trong nhóm HPV nguy cơ đường tình dục, rất dễ lây nhiễm, kể cả tiếp xúc cao, type HPV 16 dương tính chiếm tỷ lệ cao da kề da. Do vậy, khuyến nghị xét nghiệm định nhất 23,72% sau đó là HPV 52 chiếm tỷ lệ 13,46% type HPV trước khi quyết định tiêm phòng cho còn trong nhóm HPV nguy cơ thấp thì HPV type nữ giới dưới 25 tuổi đã có quan hệ tình dục. Tuổi 6 và HPV type 11 cùng chiếm tỷ lệ 5,13%. 35, tỷ lệ thuật Reverse Dot Blot, kết quả này phù hợp với dương tính là 76/477 (15,9%). Theo Remi tần suất nhiễm HPV trong nước, các nước khu Catabelle (Pháp) nếu tồn tại nhiễm trùng trên 1 vực và trên thế giới. Theo nghiên cứu của Lục năm thì có khoảng 10-20% ca nhiễm, sau 2 – 5 Thị Vân Bích (2011) tại khu vực TP. Hồ Chí Minh năm có thể tiến triển từ một tổn thương CTC ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV là 19,97%(5). Theo lành tính thành tổn thương trong biểu mô nghiên cứu của Lê Quang Vinh (2015) tại khu Malpighi mức độ thấp (CIN 1). Sau đó, 3 đến 5 vực Hà Nội ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV là năm tiến triển thành tổn thương trong biểu mô 9,73%(6). Tham khảo nghiên cứu trên thế giới, Malpighi mức độ cao (CIN 2-3). Sau đó 4 đến 10- chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV của phụ nữ 15 năm thành ung thư(9). khu vực Châu Á dao động khoảng 10%, trong đó theo nghiên cứu của tác giả Liu SS (2011) thì Về tỷ lệ nhiễm HPV đơn type và đa type thì tỷ lệ nhiễm HPV ở Trung Quốc là 10% và theo nhiễm 1 type HPV chiếm đa số với 69/118 ca nghiên cứu của tác giả Johnson DC (2014) thì tỷ (58,47%). Tham khảo nghiên cứu Lê Trung Thọ lệ nhiễm HPV ở Nepal là 9,6%(7,8). Kết quả của có 72,72% nhiễm đơn type HPV(10). Kết quả của khu vực này dao động không cao là do các quốc Nguyễn Thị Tuyết Vân có tỷ lệ nhiễm đơn type gia ở Châu Á có điều kiện sống, sinh hoạt, tình là 69,4%; đa type là 30,6%(11). Tham khảo kết quả trạng kinh tế tương đồng nhau, có chịu ảnh nghiên cứu nước ngoài cho thấy tỷ lệ nhiễm đơn hưởng văn hóa Phương Đông, có hành vi quan type chiếm đa số như Martín P. thực hiện tại hệ tình dục, lối sống tương đối lành mạnh, tình Madrid, phụ nữ nhiễm đơn týp là 65,5% trường trạng kinh tế xã hội đang phát triển, điều kiện hợp(12). Vaccine chỉ có thể dự phòng các type chăm sóc y tế không khác nhau nhiều, cũng như HPV thường gặp nên phụ nữ nhiễm đa type cần tình trạng tổn thương cổ tử cung được phát hiện. được quan tâm vì vaccine dự phòng ung thư Tỷ lệ nhiễm HPV phụ thuộc vào độ tuổi, các CTC không thể có tác dụng cho các type HPV quốc gia khác nhau, tùy vào vùng miền trong không có trong phổ của vaccine. cùng quốc gia, trên thế giới cũng như đối tượng Về tỷ lệ nhiễm các type HPV thì nghiên cứu tham gia nghiên cứu, địa điểm thực hiện, kỹ của chúng tôi ghi nhận trong nhóm HPV nguy thuật sinh học phân tử để xác định tình trạng cơ cao, type HPV 16 dương tính chiếm tỷ lệ cao nhiễm HPV, điều kiện trang thiết bị xét nghiệm nhất 23,72% sau đó là HPV 52 chiếm tỷ lệ 13,46% hiện đại, kỹ thuật viên lành nghề và kỹ thuật lấy còn trong nhóm HPV nguy cơ thấp thì HPV type mẫu bệnh phẩm. 6 và HPV type 11 cùng chiếm tỷ lệ 5,13%. Kết Khi phân tích tỷ lệ nhiễm HPV theo độ tuổi quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu thì ở độ tuổi
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học địa lý, vùng miền và khu vực khác nhau trên trong độ tuổi từ 18- 69 bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2):190-194. cùng một quốc gia (Việt Nam) nhưng nhìn 6. Lê Quang Vinh, Phạm Thị Thanh Yên, Nguyễn Khánh Dương, chung các type HPV 16, 18, 52 thường gặp ở Lê Hoàng Linh, Đào Duy Quân và cộng sự (2015). Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở cán bộ nữ Bệnh viện Phụ cộng đồng Việt Nam. Sản Trung ương. Phụ Sản, 13(2):9-11. KẾT LUẬN 7. Liu SS, Chan KYK, Leunh RCY, Chan KKL, Tam KF, et al (2011). Prevalence and Risk Factors of Human Papollomavirus (HPV) Tỷ lệ nhiễm HPV ở các bệnh nhân khám phụ Infection in Southern Chinese Women- A Population- Base khoa tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Study. Plos ONE, 6(5):e19244. 8. Johnson DC, Bhatta MP, Smith JS, Kempf MC, Broker TR, et al Minh là 16,5%. Phụ nữ có độ tuổi dưới 25 tuổi có (2014). Assessment of High Risk Human Papilloma virus tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn so các nhóm tuổi khác. Infection Using Clinician and Self- Collected Cervical Sampling Tỷ lệ nhiễm 1 type HPV chiếm 58,47%, đồng Methods in Rural Women from Far Western Nepal. Plos One, 9(6):e101255. nhiễm 2 type chiếm 18,64%, nhiễm ≥3 type trở 9. Remi Catabelle. Chẩn đoán, điều trị, dự phòng ung thư cổ tử lên chiếm 11,02%, dương tính nhưng không cung. Bài giảng cho bác sỹ sản phụ khoa. 23/05/2016. Đại học y Hải Phòng định được type chiếm 11,86%. Trong nhóm HPV 10. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp (2009). Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nguy cơ cao, type HPV 16 dương tính chiếm tỷ HPV ở cộng đồng phụ nữ Hà Nội, tìm hiểu một số yếu tố liên lệ cao nhất 23,72% sau đó là HPV 52 chiếm tỷ lệ quan. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1):185- 189. 11. Nguyễn Thị Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân, Cao Minh Nga 13,46%. (2010). Nhiễm các týp Human Papilloma virus ở phụ nữ sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO đẻ. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề Vi sinh, 14(1):504- 508. 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A 12. Martín P, Linah K, Diego G, Ana MLGM, et al (2011). Human (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of Papilloma virus genotýp distribution in Madrid and Correlation incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 with cytological data. BMC Infectious Diseases, 11:316- 321. countries. A Cancer Journal for Clinicians, 68(6):394-424. 13. Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy (2013). Nghiên cứu tỷ lệ 2. Lagheden C, Eklund C, Lamin H, Kleppe SN, Lei J, Elfström nhiễm Human Papilloma virus và các yếu tố liên quan tổn KM, Dillner J (2018). Nationwide comprehensive human thương tiền ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 18- 60 tuổi. Y học papillomavirus (HPV) genotyping of invasive cervical cancer. Thành phố Hồ Chí Minh, 17(1):213- 220. British Journal of Cancer, 118(10):1377-1381. 14. Võ Văn Kha, Huỳnh Quyết Thắng (2011). Tỷ lệ nhiễm HPV trên 3. Harper DM, DeMars LR (2017). HPV vaccines–a review of the bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Ung bướu Cần first decade. Gynecologic Oncology, 146(1):196-204. Thơ. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Giải phẫu bệnh, 4. Bosch FX, Burchell AN, Schiffman M, Giuliano AR, de Sanjose 15(2):168-173. S, Bruni L, et al (2008). Epideminology and Natural History of Human Papilloma virus Infection and Týp-Specific Implications in Cervical Neoplasia. Vaccine, 26(10):K1- K16. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 5. Lục Thị Vân Bích, Cao Minh Nga, Hồ Lê Ân, Huỳnh Ngọc Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 Phương Thảo (2011). Khảo sát tình hình nhiễm HPV và các Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 genotýp HPV (Human Papilloma virus) ở phụ nữ Việt Nam 274 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV Ở CỘNG ĐỒNG PHỤ NỮ HÀ NỘI, TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
18 p | 146 | 12
-
Tỷ lệ nhiễm human papilloma virus của bệnh nhân tới khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2018-2019
6 p | 31 | 6
-
Tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ
6 p | 81 | 6
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng bằng kỹ thuật Real-time PCR và reverse dot blot hybridization
4 p | 61 | 5
-
Khảo sát tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường với hai phương pháp Aptima HPV và realtime PCR HPV
5 p | 15 | 5
-
Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả tế bào học ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội năm 2022-2023
12 p | 29 | 5
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao và kết quả mô bệnh học ở bệnh nhân có chẩn đoán tế bào ASC-US
7 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm human papilloma virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ
6 p | 73 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV typ nguy cơ cao ở bệnh nhân tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2019 -2020
4 p | 58 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm human papilloma virus ở phụ nữ tại 4 huyện thành phố Cần Thơ
6 p | 43 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm lậu cầu, Chlamydia trachomatis và HPV ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội bằng kỹ thuật realtime PCR
8 p | 14 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm của bệnh nhân khám Phụ khoa tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 10/2019 – tháng 5/2020
5 p | 2 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm HPV và mối liên quan đến các bất thường tế bào cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện K
5 p | 17 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả xét nghiệm ThinPrep Pap của phụ nữ bán dâm ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
8 p | 20 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm hpv phát hiện qua phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại BV NDGĐ
4 p | 39 | 2
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan
8 p | 64 | 2
-
Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của HPV (Human Papillomavirus) ở bệnh nhân nữ đến xét nghiệm tại bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
4 p | 4 | 1
-
Xác định tỷ lệ nhiễm HVP và mối liên quan đến chỉ định cắt tử cung do u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
3 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn