intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của HPV (Human Papillomavirus) ở bệnh nhân nữ đến xét nghiệm tại bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các loại genotype HPV ở bệnh nhân đến xét nghiệm tại bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ Labo Sinh học phân tử, bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của HPV (Human Papillomavirus) ở bệnh nhân nữ đến xét nghiệm tại bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM VÀ GENOTYPE CỦA HPV (HUMAN PAPILLOMAVIRUS) Ở BỆNH NHÂN NỮ ĐẾN XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG Trần Quang Cảnh*, Vũ Bá Việt Phương* TÓM TẮT the lowest rate of HPV infection (accounting for 0.84%). 14 HPV genotypes were detected from the 52 Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV study patients, in which the rate of the patients gotten và các loại genotype HPV ở bệnh nhân đến xét nghiệm infection with only one genotype was 56.64%, co- tại bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương infection with 02 genotypes was 29.20% and infection bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Phương pháp from 3 or more genotypes was 14.16%. The high risk nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. genotypes of HPV was 36.03% (highest in genotype Số liệu nghiên cứu được thu thập từ Labo Sinh học 16 was 25.80%). There was no statistically significant phân tử, bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải difference between the rate of HPV infection for each Dương. Kết quả: Trong số 119 bệnh nhân phát hiện gender and each age group (p> 0.05). Conclusion: nhiễm HPV là 53,85%. Nhóm tuổi phát hiện dương The proportion of patients assigned to HPV testing tính với HPV cao nhất là 20-29 (chiếm 46,22%), nhóm withr positive results was 53.85%. 14 HPV genotypes tuổi 30-39 (chiếm 31,93%) và nhóm tuổi 60 – 69 có tỷ were detected from the study patients, in which the lệ nhiễm HPV thấp nhất (chiếm 0,84%). Phát hiện rate of the patients gotten infection with only one được 14 genotype HPV từ bệnh nhân nghiên cứu, genotype was 56.64%, co-infection with 02 genotypes trong đó tỷ lệ nhiễm 01 genotype là 56,64%, đồng was 29.20% and infection from 3 or more genotypes nhiễm 02 genotype là 29,20% và đồng nhiễm từ 03 was 14.16%. The high risk genotypes of HPV was genotype trở lên là 14,16%. Các genotype nguy cơ 36.03% (highest in genotype 16 was 25.80%). cao là 36,03% (cao nhất là genotype 16 là 25,80%). Key words: HPV, cervical cancer, HPV genotype Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm HPV với từng giới và từng nhóm tuổi (p > I. ĐẶT VẤN ĐỀ 0,05). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm HPV cho kết quả dương tính là 53,85%. Phát Theo các nghiên cứu trên thế giới, ung thư cổ hiện được 14 genotype HPV từ bệnh nhân nghiên cứu, tử cung là bệnh lý phổ biến, đứng thứ hai sau trong đó tỷ lệ nhiễm 01 genotype là 56,64%, đồng ung thư vú trong số các ung thư ở phụ nữ, đồng nhiễm 02 genotype là 29,20% và đồng nhiễm từ 03 thời là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 5 ở genotype trở lên là 14,16%. Các genotype nguy cơ nữ giới. Theo thống kê của Cơ Quan Nghiên Cứu cao là 36,03% (cao nhất là genotype 16 là 25,80%). Quốc tế về Ung Thư thuộc Tổ Chức Y Tế Thế Từ khóa: Vi rút HPV, ung thư cổ tử cung, type HPV. Giới (WHO) [3], hàng năm có khoảng 500,000 ca SUMMARY mới mắc và 270,000 ca tử vong trên toàn cầu, DETERMINATION OF HPV (HUMAN đặc biệt nửa số trường hợp mắc ung thư cổ tử PAPILLOMAVIRUS) INFECTION AND cung xuất hiện ở Châu Á. Tại Việt Nam, ung thư GENOTYPE IN WOMEN'S PATIENTS cổ tử cung là loại ung thư sinh dục thường gặp TESTED FOR DETECTING HPV AT THE nhất, chiếm tỉ lệ 53,5% các loại ung thư ở nữ HOSPITAL OF HAI DUONG MEDICAL giới. Đây là bệnh lý ác tính có tỷ lệ mắc đứng TECHNICAL UNIVERSITY hàng đầu ở phụ nữ miền Nam và hàng thứ tư ở Objectives: Evaluate characteristics of HPV phụ nữ miền Bắc. Trong thập niên 70, HPV được infection and types of HPV genotypes in patients mô tả như là một trong những tác nhân gây biến tested PCR for detecting HPV at the Hospital of Hai đổi tế bào cổ tử cung (dị sản cổ tử cung), tiền Duong Medical Technical University. Methods: Study design is cross-sectional descriptive study. The đề dẫn đến ung thư cổ tử cung [3]. Khoảng trên research data were collected from the Molecular 90% trường hợp ung thư cổ tử cung được phát Biology Lab, the Hospital of Hai Duong Medical hiện có liên quan đến nhiễm HPV. Human Technical University. Results: Among 119 patients Papillomavirus có khoảng 120 type. Virus này who detected HPV infection was 53.85%. The highest được phân biệt thành hai nhóm: genotype nguy prevalence of HPV positive was 20-29 year age group cơ cao thường gây ung thư và các genotype (accounting for 46.22%), 30-39 age group (accounting for 31.93%) and the 60-69 age group has nguy cơ thấp ít khi làm tiến triển đến ung thư. Vì vậy, việc xác định tình trạng nhiễm các genotype HPV ở phụ nữ là vấn đề rất đáng quan tâm. Tuy *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương nhiên, để xác định được bệnh nhân nhiễm loại Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Cảnh genotype HPV nào thì việc thực hiện và triển Email: canhhdt@gmail.com Ngày nhận bài: 4.9.2019 khai kỹ thuật để chẩn đoán nhiễm HPV đóng vai Ngày phản biện khoa học: 1.11.2019 trò rất quan trọng và chính yếu. Nhằm góp phần Ngày duyệt bài: 8.11.2019 tìm hiểu sự phân bố của các genotype HPV tại 208
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Việt Nam nhằm hỗ trợ cho việc tiên lượng khả 16 type nguy cơ cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, năng diễn tiến bệnh cũng như trong phòng ngừa 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68, 82) ung thư cổ tử cung, đề tài “Xác định tỷ lệ nhiễm HPV và các loại genotype HPV ở bệnh nhân đến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xét nghiệm tại bệnh viện trường Đại học Kỹ 3.1. Đặc điểm bệnh nhân tham gia thuật Y tế Hải Dương” được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu xác định nhiễm HPV – DNA bằng kỹ thuật PCR, Bảng 1: Đặc điểm về tuổi của các bệnh nhân sau đó xác định genotype HPV bằng kỹ thuật tham gia nghiên cứu: Reverse Dot Blot. Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ %
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 20-29 55 52,88 49 47,12 104 100 30-39 38 48,72 40 51,28 78 100 40-49 13 65,00 7 35,00 20 100 50-59 6 85,71 1 14,29 7 100 60-69 1 25,00 3 75,00 4 100 p > 0,05 Nhận xét: Trong tổng số 221 bệnh nhân xét nghiệm HPV cho thấy tỷ lệ dương tính với HPV ở các nhóm tuổi không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.2. Tỷ lệ genotype HPV. Trong 119 bệnh được xét nghiệm. Trong số các bệnh phẩm nhân nhiễm HPV có 113 bệnh nhân đồng ý xác được chỉ định xét nghiệm HPV, tỷ lệ HPV dương định genotype HPV với phân bố tỷ lệ nhiễm các tính phát hiện bằng kỹ thuật PCR là 53,85% genotype như sau: (119/221 trường hợp). Tỷ lệ này là cao hơn hẳn Bảng 4: Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm nhiều so với nghiên cứu trong nước và nước ngoài xác genotype định tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ nói chung (Cao Loại nhiễm HPV Số lượng Tỷ lệ % nhất cũng chỉ chiếm 19,97%) [3,5,6,8,9]. Sở dĩ Đơn nhiễm 1 genotype 64 56,64 kết quả của nghiên cứu này cao như vậy là do Đồng nhiễm 2 genotype 33 29,20 những mẫu bệnh phẩm được chỉ định xét Đồng nhiễm từ 3 nghiệm HPV tại Bệnh viện trường Đại học Kỹ 16 14,16 genotype trở lên thuật Y tế Hải Dương hầu hết được lấy từ những Tổng 113 100 bệnh nhân có nghi ngờ mắc HPV sau khi đã Nhận xét: Trong 113 bệnh nhân được xác khám lâm sàng. định genotype HPV cho thấy tỷ lệ đơn nhiễm là 4.2. Tỷ lệ genotype HPV. Theo kết quả có 56,64%, đồng nhiễm 02 genotype là 29,20% và được từ kỹ thuật Reverse Dot Blot, 01 mẫu bệnh đồng nhiễm từ 03 genotype trở lên là 14,16%. phẩm có thể nhiễm 01 hay đồng nhiễm nhiều Bảng 5: Phân bố tỉ lệ nhiễm các genotype HPV loại genotype cho 01 lần xét nghiệm định type. STT Genotype HPV Số lượng Tỷ lệ % Trong 119 mẫu bệnh phẩm có HPV (+) có 113 1 6 16 8,60 mẫu được xét nghiệm xác định genotype. Kết 2 11 86 46,24 quả cho thấy có tất cả 14 genotype HPV được 3 16 48 25,80 xác định từ bệnh nhân, trong đó nhóm genotype 4 18 6 3,23 có nguy cơ cao chiếm 36,03% (trong đó, cao 5 33 1 0,54 nhất genotype 16 - 25,80%; kế đó là các 6 35 4 2,15 genotype 18 - 3,23%; genotype 58 - 2,69%; 7 43 1 0,54 genotype 35 – 2,15% và các genotype 33, 45, 8 45 1 0,54 52, 53 đều chiếm 0,54%. Nhóm genotype nguy cơ thấp chiếm 63,97% (trong đó cao nhất là 9 52 1 0,54 genotype 11 - 46,24%; kế đến genotype 6 - 10 53 1 0,54 8,60% và genotype 81 - 7,53%). Kết quả này 11 58 5 2,69 cũng tương đồng với các nghiên cứu trong nước 12 61 1 0,54 đã thực hiện trước đó. Cụ thể, nghiên cứu khảo 13 70 1 0,54 sát tình hình nhiễm HPV và các genotype HPV 14 81 14 7,53 (Human papillomavirus) ở phụ nữ Việt Nam Tổng 186 100 trong độ tuổi từ 18-69 bằng kỹ thuật sinh học Nhận xét: Có tất cả 14 genotype HPV được phân tử tại Hồ Chí Minh của tác giả Lục Thị Vân xác định từ bệnh nhân, trong đó nhóm genotype Bích năm 2011, cho thấy các genotype HPV nguy có nguy cơ cao chiếm 36,03% (trong đó, cao cơ cao: genotype 18 chiếm tỷ lệ cao nhất nhất genotype 16 - 25,80%; kế đó là các (27,87%), kế đến là genotype 16 (21,08%) và genotype 18 - 3,23%; genotype 58 - 2,69%; genotype 58 (10,07%). Trong các type nguy cơ genotype 35 – 2,15% và các genotype 33, 45, thấp: genotype 11 chiếm tỷ lệ cao nhất (9,84%), 52, 53 đều chiếm 0,54%. Nhóm genotype nguy kế đến là genotype 81 (8,2%) và genotype 6 cơ thấp chiếm 63,97% (trong đó cao nhất là (4,68%). Nghiên cứu của Trần Thị Lợi [9] thực genotype 11 - 46,24%; kế đến genotype 6 - hiện trên 1550 phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh 8,60% và genotype 81 - 7,53%). cho kết quả: các type HPV có tỷ lệ cao nhất các IV. BÀN LUẬN type 16, 18, 58. Nghiên cứu của Lê Trung Thọ 4.1. Tỷ lệ nhiễm HPV của các bệnh nhân [5] thực hiện trên 1500 phụ nữ sống tại Quận 210
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Hoàng Mai và Đông Anh – Hà Nội từ tháng chẩn đoán và định genotype HPV tại Bệnh viện 4/2007 đến hết tháng 6/2008 cho kết quả: các trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương từ type HPV có tỷ lệ cao nhất là các type 18, 58, 01/09/2016 đến 31/8/2018, kết quả được thu 16. Tuy nhiên, kết quả mà nghiên cứu này đưa được như sau: ra có sự khác biệt so với báo cáo của một số tác - Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm giả khác trên thế giới. Nghiên cứu của Anna HPV cho kết quả dương tính 53,85%. R.Giuliano năm 2001 cho thấy genotype 16 là - Phát hiện được 14 genotype HPV từ bệnh type phổ biến nhất ở cả 2 quốc gia Mỹ và nhân nghiên cứu, trong đó tỷ lệ nhiễm 01 Mexico; tiếp đó là genotype 58, 45 là các type genotype là 56,64%, đồng nhiễm 02 genotype là phổ biến nhất ở Mexico, và HPV type 18, 31 là 29,20% và đồng nhiễm từ 03 genotype trở lên là các type phổ biến nhất ở Hoa Kỳ [3]. Nghiên cứu 14,16%. Các genotype nguy cơ cao là 36,03% của Paulo Giorgio Rossi [8] cho thấy genotype (cao nhất là genotype 16 là 25,80%; genotype 16, 31 và 51 là các genotype phổ biến nhất. 18 là 3,23% và genotype 58 là 2,69%). Nghiên cứu của M Dai [1] cho thấy geno type - Tỷ lệ mẫu bệnh phẩm dương tính với HPV 16, 58, 52 là 3 type phổ biến. Qua đó, ta có thể cao nhất ở nhóm tuổi 20 – 29 (chiếm 46,22%), thấy sự phân bố các type là khác nhau tùy thuộc tiếp theo là nhóm tuổi 30 -39 (chiếm 31,93%) và vào dân tộc và vùng địa lý. Tuy có khác nhau về nhóm tuổi 60 - 69 có tỷ lệ nhiễm HPV thấp nhất sự phân bố các type giữa các vùng địa lý khác (chiếm 0,84%). nhau nhưng nhìn chung type 16 luôn giữ vai trò quan trọng, luôn xuất hiện trong 3 type hay gặp TÀI LIỆU THAM KHẢO nhất trong các nghiên cứu. Các type 16, 18 và 1. Dai M & coll. (2006): “Human papillomavirus infection in Shanxi Province, People's Republic of 58 luôn là 3 type hay gặp nhất tại Việt Nam qua China: a population-based study. British Journal of các nghiên cứu ở nhiều thời điểm khác nhau cho Cancer”, 95: 96 – 101. thấy liệu type 16, 18, 58 có phải là đặc trưng của 2. Ferlay J, Bray F, Pisani P, Parkin DM. (2004): sự phân bố các type HPV ở Việt Nam nói riêng và “Globocan 2002: Cancer incidence, mortality and prevalence worldwide”. IARC Cancer Base N05. Đông Nam Á nói chung hay không. Version 2.0, IARCPress, Lyon. Trong 113 bệnh nhân được xác định genotype 3. Giuliano AR, Papenfuss M. (2001): “Human HPV cho thấy kết quả xác định genotype dương Papilloma virus Infection at the United State – tính là 186 (tỷ lệ đơn nhiễm là 56,64%, đồng Mexico Border: Implications for Cervical Cancer nhiễm 02 genotype là 29,20% và đồng nhiễm từ Prevention and Control. Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention”, Vol 10: 1129 – 1136. 03 genotype trở lên là 14,16%. Kết quả này cũng 4. Kjaer SK & coll. (2002): “Type specific tương đồng với) tương tự như nghiên cứu của Lục persistence of high risk human papillomavirus Thị Vân Bích năm 2011, cho thấy trong 258 (HPV) as indicator of high grade cervical squamous trường hợp dương tính với HPV có kết quả xác intraepithelial lesions in young women: population based prospective follow up study”. BMJ 325: 572. định genotype dương tính là 427 [6]. 5. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp. (2009): “Nghiên Mẫu bệnh phẩm được chỉ định xét nghiệm cứu tỉ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng phụ nữ Hà Nội – HPV tập trung nhiều nhất ở bệnh nhân từ 20 – Tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Y Học thành phố 29 tuổi (chiếm 47,06%), tiếp đó là nhóm tuổi 30 Hồ Chí Minh, tập 13”, 1: 185 – 189. 6. Lục Thị Vân Bích, Cao Minh Nga, Hồ Lê Ân, – 39 tuổi (chiếm 35,29%) và nhóm tuổi từ 60 – Huỳnh Ngọc Phương Thảo (2011): Khảo sát tình 69 chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 1,81%). Vì vậy, hình nhiễm HPV và các genotype HPV (Human mẫu bệnh phẩm cho kết quả xét nghiệm HPV papillomavirus) ở phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi từ dương tính cũng tập trung nhiều nhất ở bệnh 18-69 bằng kỹ thuật sinh học phân tử”. Y Học TP. Hồ nhân từ 20 – 29 tuổi (chiếm 46,22%), tiếp đó là Chí Minh* Tập 15 * Phụ bản của Số 2*, 190-194. 7. Moberg M, Gustavsson I, and Gyllensten U. nhóm tuổi 30 – 39 tuổi (chiếm 31,93%) và nhóm (2003): “Real-Time PCR-Based System for tuổi từ 60 – 69 chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm Simultaneous Quantification of Human 0,84%). Kết quả này cho thấy nhìn chung nhiễm Papillomavirus Types Associated with High Risk of HPV tập trung chủ yếu trong độ tuổi sinh sản và Cervical Cancer. Journal of Clinical Microbiology, Vol. 41”. 7: 3221 – 3228. hoạt động tình dục. Điều này chứng minh có sự 8. Rossi PG & coll. (2010): “Prevalence of HPV high lây nhiễm cao qua quan hệ tình dục [1,4]. and low risk types in cervical samples from the Italian general population: a population based V. KẾT LUẬN study. BMC Infectious Diseases”, 10: 214. Qua tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang 9. Trần Thị Lợi và cộng sự. (2010): “Tỷ lệ nhiễm để phát hiện nhiễm HPV và định genotype HPV ở Human Papillomavirus và các yếu tố liên quan của mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nữ trong độ tuổi phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Y Học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14”, 1: từ 18 – 69 được chỉ định xét nghiệm PCR để 311 – 320. 211
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2