Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm human papillomavirus ở cán bộ nữ Bệnh viện Phụ sản Trung ương
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao ở nữ cán bộ y tế đang làm việc tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 411 cán bộ nữ ở bệnh viện Phụ Sản trung ương tuổi từ 30-55 tuổi, thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm human papillomavirus ở cán bộ nữ Bệnh viện Phụ sản Trung ương
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 09-11, 2015 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS Ở CÁN BỘ NỮ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Lê Quang Vinh(1), Vũ Bá Quyết(1), Phạm Thị Thanh Yên(1), Nguyễn Khánh Dương(1), Lê Hoàng Linh(1), Đào Duy Quân(1), Nguyễn Đình Quyết(1), Nguyễn Thị Thu Hoài(1), Trần Nguyễn Thị Hải Yến(1), Đàm Quỳnh Liên(2) (1) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, (2) Trường Đại học Y Hà Nội Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy DETERMINING RATE OF HUMAN PAPILLOMAVIRUS cơ cao ở nữ cán bộ y tế đang làm việc tại bệnh viện TYPES IN FEMALE HEALTH WORKERS OF THE NATIONAL Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và Phương pháp HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang Objective: Determining rate of HPV types in female đã được thực hiện trên 411 cán bộ nữ ở bệnh viện health workers of the National Hospital of Obstetrics and Phụ Sản trung ương tuổi từ 30-55 tuổi, thời gian từ Gynecology. Materials and Method: Cross-sectional tháng 9 đến tháng 10 năm 2014. Xét nghiệm định descriptive research conducted on 411 health officers typ HPV bằng hệ thống Cobas ®-4800. Kết quả: aging from 30-55 age old. The research time frame was Tuổi trung bình của người phụ nữ khi xét nghiệm from September to Octomber 2014 via HPV-DNA test là 41,7. Nhóm tuổi được làm xét nghiệm nhiều nhất using Cobas ® 4800 system. Results: The mean age was là 40 - 49 với 43,8%. Nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV 41.7, age group tested highestly was 40-49 (43.8%), age cao nhất là từ 30 - 39 (65%). Tỷ lệ nhiễm các typ HPV group with highest infection rate was 30-39 (65%). The nguy cơ cao là 9,73%. Tỷ lệ nhiễm typ 16 là 23,26%, rate of HPV infection was 9.73%, HPV infection rate with typ 18 là 13,9% và tổng cộng 12 typ nguy cơ cao typ 16 was 23.26%, with typ 18 was 13.9% and with còn lại là 62,79%. Nhiễm 1 typ HPV chiếm đa số các other 12 high risk types was 62.79%. The rate of women trường hợp là 92%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm các typ infected only one type of HPV was the highest (92%). HPV nguy cơ cao ở những phụ nữ hiện đang làm Conclusion: Infected rate of high risk HPV types among việc tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương là 9,73%. Từ woman who are working at the National Hospital of khóa: Vi rút sinh u nhú ở người, xét nghiệm DNA. Obstetrics and Gynecology is 9.73%. Key words: Human papiloomavirus, HPV test. 1. Đặt vấn đề 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 411 cán bộ, viên chức Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong 5 loại nữ đang công tác ở bệnh viện Phụ Sản Trung ương tuổi ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ, hầu hết các trường từ 30 - 55 đã được xét nghiệm HPV-DNA trong khoảng hợp UTCTC liên quan tới tình trạng nhiễm human thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2014 tại Khoa papillomavirus (HPV) trước đó [1]. Mặc dù đã có những Giải phẫu bệnh bệnh viện Phụ Sản Trung ương. tiến bộ trong dự phòng UTCTC, bao gồm cả các vắc- 2.2 Phương pháp nghiên cứu: xin có hiệu quả và các xét nghiệm phân tử để xác định - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các typ HPV cũng như áp dụng một số kỹ thuật tiên - Tiêu chuẩn lựa chọn: Hiện đang làm việc tại bệnh tiến trong xét nghiệm tế bào [2][3], UTCTC vẫn là một viện Phụ Sản Trung ương đã có quan hệ tình dục, trong những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tật và đang không mang thai, không thụt rửa âm đạo 48 giờ tử vong cho phụ nữ Việt Nam [4]. Với sự giúp đỡ về trước xét nghiệm, đang không có kinh. phương tiện và hóa chất của hãng Roche tại Việt Nam, - Tiêu chuẩn loại trừ: Đã cắt tử cung hoàn toàn, đã chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: cắt cụt cổ tử cung. “Xác định tỷ lệ nhiễm các typ human papillomavirus - Quy trình nghiên cứu: Những phụ nữ đủ tiêu nguy cơ cao ở nữ cán bộ y tế đang làm việc tại bệnh chuẩn đưa vào nghiên cứu được khám phụ khoa, lấy viện Phụ Sản Trung ương”. bệnh phẩm ở cổ tử cung bằng bàn chải và được cố định ngay trong dung dịch bảo quản (Sample transport 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: collection Kit,Cobas PCR cell collection media do hãng Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Quang Vinh, email: dr.lequangvinh@yahoo.com Tạp chí PHỤ SẢN Ngày nhận bài (received): 20/03/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/04/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 25/04/2015 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 09
- LÊ QUANG VINH, VŨ BÁ QUYẾT, PHẠM THỊ THANH YÊN, NGUYỄN KHÁNH DƯƠNG, LÊ HOÀNG LINH, ĐÀO DUY QUÂN, NGUYỄN ĐÌNH QUYẾT, PHỤ KHOA TỔNG QUÁT VÀ KHỐI U NGUYỄN THỊ THU HOÀI, TRẦN NGUYỄN THỊ HẢI YẾN, ĐÀM QUỲNH LIÊN Roche tại Việt Nam cung cấp). Xác định 14 typ HPV Biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ nhiễm một trong 12 typ nguy cơ cao, trong đó xác định 2 typ riêng biệt 16,18 HPV nguy cơ cao chiếm tỷ lệ cao nhất là 63%, trong và gộp 12 typ (31, 33, 35, 39, 45, 51, 56, 58, 59,66 và khi tỷ lệ nhiễm typ 16 và 18 lần lượt là 23% và 14%. 68) còn lại bằng kỹ thuật PCR trên hệ thống tự động Cobas® 4800 tại Khoa Giải phẫu bệnh bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Bệnh phẩm thừa lại sau khi đã làm xét nghiệm định typ HPV đã được dùng xét nghiệm tế bào học theo phương pháp Liquid-Prep. Các trường hợp có kết quả tế bào học và/hoặc HPV test (+) đã được soi cổ tử cung, sinh thiết và chẩn đoán mô bệnh học. Các trường hợp có kết quả mô bệnh học bất thường được điều trị bằng các phương pháp thích hợp tùy thuộc Biểu đồ 3. Phân bố theo số lượng typ HPV bị nhiễm ở một phụ nữ vào mức độ tổn thương. Biểu đồ trên cho thấy, đa số các trường hợp chỉ Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tính nhiễm với 1 typ HPV chiếm tới 92%, số trường hợp tỷ lệ nhiễm HPV, tần suất nhiễm các typ và số lượng nhiễm 2 typ và 3 typ chỉ chiếm lần lượt 5% và 3%. typ một người nhiễm. 4. Bàn Luận: 3. Kết quả nghiên cứu 4.1 Về phân bố đối tượng nghiên cứu và tình trạng nhiễm HPV theo nhóm tuổi Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi được làm xét nghiệm HPV Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đối tượng Số lượng Nhóm tuổi 30-39 40-49 ≥ 50 Tổng được xét nghiệm HPV trong khoảng tuổi từ 30 - 55, với Phụ nữ 165 180 66 411 tuổi trung bình là 41,7, người trẻ tuổi nhất là 30, người Tỷ lệ (%) 40,14 43,80 16,06 100 nhiều tuổi nhất là 55. Nhóm tuổi làm xét nghiệm nhiều Tuổi trung bình của 411 phụ nữ được xét nghiệm nhất là 40 - 49 chiếm 43,80%, tiếp đến nhóm tuổi 30 - HPV là 41,7, trong đó phụ nữ có tuổi trẻ nhất là 30 39 chiếm 40,14%, nhóm tuổi làm xét nghiệm ít nhất là tuổi và có tuổi cao nhất là 55 tuổi. Nhóm tuổi được ≥50 chiếm 16,06%. Vì đây là một nghiên cứu lồng ghép xét nghiệm cao nhất là 40-49 tuổi chiếm 43,80%, với đợt khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho tất cả tiếp theo là nhóm tuổi 30 - 39 và ≥50 tuổi lần lượt là cán bộ y tế đang công tác tại bệnh viện, theo khuyến 40,14% và 16,06%. cáo của Tổ chức y tế thế giới xét nghiệm HPV-DNA cho phụ nữ nên bắt đầu từ tuổi 30 và số lượng kít làm xét nghiệm HPV-DNA cũng chỉ vừa đủ cho cán bộ nữ của bệnh viện trong độ tuổi từ 30 - 55 là 411 người. Tổng số cán bộ nữ của bệnh viện là 933 người, tuổi trung bình là 35, nhóm tuổi 30 - 39 chiếm 39,1%, nhóm 40 - 49 tuổi là 15,9% và > 50 tuổi chỉ chiếm 7,4%. Theo kết Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi quả nghiên cứu của Lê Quang Vinh và cộng sự (2011) Trên 411 cán bộ nữ được làm xét nghiệm HPV- đã công bố, ở những nhóm tuổi trẻ < 20 tuổi và nhóm DNA có 40 trường hợp có kết quả dương tính với các tuổi già >60 tuổi thì tỷ lệ phát hiện các bất thường biểu typ HPV 16,18 và 12 typ HPV nguy cơ cao khác chiếm mô cổ tử cung là tương đối thấp, tỷ lệ có nhiễm HPV tỷ lệ 9,73%. Trong đó nhóm tuổi 30-39 có số trường chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi 30 - 39 tuổi (30%) nên hợp dương tính cao nhất là 26 trường hợp (65%) tiếp xu hướng hiện nay là ưu tiên xét nghiệm phát hiện theo là nhóm tuổi 40-49 và ≥50 tuổi lần lượt là 12 nhiễm HPV bằng kỹ thuật sinh học phân tử cho các đối trường hợp (30%) và 2 trường hợp (5%). tượng từ 30 - 60 tuổi [5][6]. Do vậy, việc lựa chọn các nhóm tuổi như trong nghiên cứu là phù hợp. Kết quả xét nghiệm HPV trong nghiên cứu này cho thấy, người trẻ nhất nhiễm HPV là 32 tuổi, người cao tuổi nhất có kết quả xét nghiệm HPV dương tính là 55 tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất là 30 - 39 chiếm tới 65%, tiếp theo là nhóm 40 - 49 tuổi chiếm 30%, nhóm Biểu đồ 2. Phân bố nhiễm các typ HPV tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV thấp nhất là ≥50 chiếm 5%. Kết Tạp chí PHỤ SẢN 10 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 09-11, 2015 quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với kết 18 lần lượt chiếm 23,26% và 13,95%. Vì trong nghiên quả nghiên cứu của Vũ Thị Nhung thực hiện ở các phụ cứu chúng tôi định typ HPV trên hệ thống Cobas ® nữ sống tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2007. Theo tác 4800 tự động, kết quả cho biết typ 16, typ 18 riêng giả này, tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất ở độ tuổi 60 vẫn thành 1 nhóm không định danh riêng biệt từng typ, gặp người nhiễm HPV nhưng với tần số thấp[7]. Trong điều này lý giải tại sao 12 typ có tần xuất gặp cao khi kết quả nghiên cứu khác được Lê Quang Vinh và nhất. tuy nhiên nếu tính riêng cho từng typ theo cộng sự thực hiện ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Thừa Thiên chúng tôi thì typ 16 và typ 18 là thường gặp nhất. Huế và Cần Thơ năm 2011 trên 3000 phụ nữ tuổi từ 20 Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu - 60 cho thấy các phụ nữ ở mọi lứa tuổi từ 20 - 60 đều của một số tác giả khác trong nước cũng như nước có nhiễm HPV nhưng tỷ lệ nhiễm HPV tập trung cao ngoài [1][3][9]. Theo các tác giả, tỷ lệ nhiễm HPV có nhất ở nhóm tuổi 30 - 39 chiếm 30%, nhóm tuổi 20 - 29 thể khác nhau giữa các vùng của một quốc gia, giữa có tỷ lệ nhiễm HPV thấp nhất chiếm 14,6%[8]. các quốc gia chịu ảnh hưởng rất lớn bởi một số yếu 4.2 Tỷ lệ nhiễm HPV và số lượng typ HPV ở một tố như môi trường, lối sống, hành vi tình dục và tình người bị nhiễm trạng kinh tế xã hội. Qua kết quả nghiên cứu, chúng Qua xét nghiệm HPV-DNA cho 411 đối tượng, tôi nhận thấy số người nhiễm 1 typ HPV chiếm 92%, 2 chúng tôi đã phát hiện được 40 trường hợp nhiễm typ HPV chiếm 5% và số nhiễm 3 typ HPV trở lên rất ít 1 trong 14 typ HPV nguy cơ cao cho tổn thương tiền gặp chiếm 3%. Nhận xét này tương tự phát hiện của ung thư cổ tử cung chiếm 9,73%. Kết quả nghiên cứu Lê Quang Vinh và cộng sự, số người nhiễm 1 typ HPV của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của Lê là 72,72%, 2 typ HPV là 14,28% [8]. Quang Vinh và cộng sự năm 2011, tỷ lệ mắc chung cho cả hai nhóm HPV nguy cơ thấp và nguy cơ cao là 5. Kết luận 9,3%, riêng số phụ nữ có nhiễm các typ HPV nguy cơ Thực hiện xét nghiệm định typ HPV bằng hệ cao là 8,1% [8]. Tuy nhiên lại cao hơn nhiều công bố thống Cobas®-4800 cho 411 nữ cán bộ bệnh viện Phụ của Nguyễn Bá Đức (năm 2007) khi nghiên cứu trên Sản Trung ương, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: cộng đồng phụ nữ cư trú tại huyện Sóc Sơn ngoại - Tuổi trung bình của người phụ nữ khi xét nghiệm thành Hà Nội chỉ là 1,8% [4], nhưng kết quả nghiên là 41,7. Nhóm tuổi được làm xét nghiệm nhiều nhất là cứu của chúng tôi lại thấp hơn báo cáo của Vũ Thị 40 - 49 với 43,8%. Nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV cao Nhung (năm 2007) khi khảo sát tại thành phố Hồ Chí nhất là từ 30 - 39 tuổi (65%). Minh, tỷ lệ nhiễm HPV là 12% [7]. Trong nghiên cứu - Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao là 9,73%. Tỷ lệ này, nhóm 12 typ HPV nguy cơ cao bao gồm các typ: nhiễm typ 16 là 23,26%, typ 18 là 13,9% và tổng cộng 31, 33,35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68 có tỷ lệ 12 typ nguy cơ cao còn lại là 62,79%. nhiễm cao nhất chiếm 62,79%, tiếp theo là typ 16, typ - Nhiễm 1 typ HPV chiếm đa số các trường hợp là 92%. Tài liệu tham khảo 1. Schiffman M, Castle PE, Jeronimo J, Rodriguer AC, Huế. Tạp chí Y học thực hành 2012;số 12(854):2-5. Wacholder S. Human papillomavirus and cervical cancer. 6. Lê Quang Vinh, Lưu Thị Hồng. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV Lancet 2007 Sep 8; 370 (9590):890-907. ở những phụ nữ có chẩn đoán tế bào âm đạo cổ tử cung bất 2. Kitchener HC, Castle PE, Cox JT. Chapter 7: Achievements thường. Tạp chí Y Học Việt Nam 2012 tháng 11 số 1; tập 399:52-6. and limitations of cervical cancer cytology screening. Vaccine 7. Vũ Thị Nhung. Khảo sát tình hình nhiễm các typ HPV ở 2006 Aug 21; 24 suppl 3: S63-S70. phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân 3. Wright TC, Schiffman M. Adding a test for Human tử. Báo cáo tại Hội thảo đánh giá nhu cầu xây dựng chương papiloomavirus DNA to cervical cancer screening. N Engl J trình phòng chống ung thư cổ tử cung tại Việt Nam. Hà Nội Med 2003 Feb 6;348(6):489-90. tháng 12-2007. 4. Nguyễn Bá Đức. Tổng quan về ung thư cổ tử cung, chuyên 8. Lê Quang Vinh, Lê Trung Thọ. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm đề virus sinh nhú ở người, mối liên quan với viêm, u đường sinh Human papillomavirus ở phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Huế và Cần dục đặc biệt ung thư cổ tử cung. Tạp chí y học Việt Nam 2007; Thơ. Tạp chí Sản Phụ khoa 4-2012;10(2):130-6. số đặc biệt:98-04. 9. Trần Thị Lợi, Hồ Vân Phúc. Tỷ lệ nhiễm HPV và các yếu tố 5. Lê Quang Vinh. Đối chiếu kết quả tế bào học phụ khoa và liên quan của phụ nữ từ 18-69 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Y tình trạng nhiễm HPV ở phụ nữ tại cộng đồng tỉnh Thừa Thiên học TP.Hồ Chí Minh. 2007;3:19-23. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime–PCR và Severse Dot Blot xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human papillomavirus ở bệnh nhân khám sản phụ khoa, da liễu tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
8 p | 11 | 6
-
Tỷ lệ nhiễm human papilloma virus của bệnh nhân tới khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2018-2019
6 p | 31 | 6
-
TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS & CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
5 p | 85 | 5
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm human papilloma virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ
6 p | 73 | 4
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papillomavirus ở người bệnh có u nhú sinh dục tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm human papilloma virus ở phụ nữ tại 4 huyện thành phố Cần Thơ
6 p | 43 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các type HPV ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 41 | 3
-
Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm của bệnh nhân khám Phụ khoa tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 10/2019 – tháng 5/2020
5 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm human papillomavirus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan
8 p | 64 | 2
-
Tỷ lệ nhiễm HPV và mối liên quan đến các bất thường tế bào cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện K
5 p | 17 | 2
-
Xác định tỷ lệ nhiễm EBV, HPV trong mô sinh thiết ung thư vòm họng và bước đầu đánh giá kết quả điều trị
9 p | 4 | 2
-
Xác định tỷ lệ nhiễm Human Pappiloma và một số yếu tố liên quan ở cổ tử cung của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tỉnh Quảng Bình
3 p | 2 | 1
-
Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của HPV (Human Papillomavirus) ở bệnh nhân nữ đến xét nghiệm tại bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
4 p | 4 | 1
-
Bước đầu khảo sát tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẫu hầu nhiễm HPV type nguy cơ cao
5 p | 4 | 1
-
Tình hình nhiễm Human papillomavirus (HPV) type nguy cơ cao trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẩu hầu
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu tình trạng nhiễm human papilloma virus (HPV) ở bệnh nhân ung thư phế quản
7 p | 105 | 1
-
Tình trạng nhiễm Human papilpmavirus ở cộng đồng phụ nữ tại tỉnh Phú Thọ
4 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn