intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xác định chỉ số thất thoát nước hạ tầng cho mạng lưới cấp nước Nhà Bè - Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này sẽ tiến hành việc tính toán, phân loại và đánh giá đặc điểm chỉ số ILI trong mạng lưới cấp nước đô thị và áp dụng nghiên cứu điển hình cho mạng lưới cấp nước Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xác định chỉ số thất thoát nước hạ tầng cho mạng lưới cấp nước Nhà Bè - Tp. Hồ Chí Minh

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ THẤT THOÁT NƯỚC HẠ TẦNG CHO MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC NHÀ BÈ - TP. HỒ CHÍ MINH Trần Đăng An, Lê Văn Tiến Hưng, Triệu Ánh Ngọc, Lê Công Chính Trường Đại học Thủy lợi, email: antd@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Mạng luới cấp nước Nhà Bè đảm nhận cấp nước cho 184,173 hộ, tương ứng với 698,208 Hiện nay, các công ty cấp nước ở các nước người. Mạng lưới này có 120,159 km đường đang phát triển trong đó có Việt Nam đang ống cấp 1 và cấp 2 với 136,519 đồng hồ đầu tư nhiều nguồn lực để giảm thất thoát khách hàng nằm trong tổng số 176 DMA. nước trong hệ thống cấp nước đô thị nhằm Các số liệu được thu thập phục vụ cho tính nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và toán chỉ số ILI bao gồm số lượng các điểm chất lượng dịch vụ cấp nước [1]. Do nguồn đấu nối, chiều dài tuyến chính (km), chiều lực hạn chế nên việc phân loại ưu tiên các khu dài tuyến ống phân phối (km), và khoảng vực cấp nước (DMA) cần tiến hành các hoạt cách từ tuyến dịch vụ tới điểm kết nối đồng động giảm thất thoát nước là rất quan trọng. hồ khách hàng. Bên cạnh đó, các số liệu về Để thực hiện điều này, đầu tiên cần đánh giá lưu lượng, áp lực và lượng nước thất thoát được hiện trạng mức độ rò rỉ thất thoát nước được thu thập thống kê, xử lý và tính toán của các DMA trong mạng lưới cấp nước đô cân bằng nước. thị dựa vào chỉ số thất thoát nước hạ tầng gọi tắt là ILI [2]. Chỉ số ILI đo lường tỷ lệ giữa lượng nước thất thoát thực tế hàng ngày hiện tại và lượng thất thoát không thể tránh khỏi. Chỉ số này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả quản lý rò rỉ của hệ thống, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các giải pháp tối ưu để giảm thiểu thất thoát nước. Giá trị ILI càng cao cho thấy mức độ rò rỉ càng nghiêm trọng, và cần có biện pháp khắc phục nhanh chóng. Do đó, nghiên cứu này sẽ tiến hành việc tính toán, phân loại và đánh giá đặc điểm chỉ số ILI trong mạng lưới cấp nước đô thị và áp dụng nghiên cứu điển hình cho mạng lưới cấp nước Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thu thập và xử lý số liệu Khu vực nghiên cứu được lựa chọn là mạng lưới cấp nước Nhà Bè, thành phố Hồ Hình 1. Sơ đồ phân vùng DMA mạng lưới Chí Minh như hình 1 sau đây. cấp nước Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh 508
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 2.2. Tính toán chỉ số ILI 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Chỉ số ILI là tỷ lệ giữa lượng nước thất 3.1. Áp lực trung bình thoát hiện tại hàng năm (gọi tắt là CARL) và Kết quả tính toán áp lực cho mạng lưới cấp lượng nước thất thoát thực tế hàng năm nước Nhà Bè cho thấy rằng áp lực trung bình không thể tránh khỏi (gọi tắt là UARL) của tại các DMA dao động từ 8.5 đến 25.5 mH2O một mạng lưới cấp nước. Dựa vào các số liệu với độ lệch chuẩn 3.2 mH2O. Áp lực trung đã thu thập được chuẩn hóa, chỉ số ILI được bình toàn bộ mạng lưới ở mức 16.6 mH2O. tính toán theo công thức dưới đây [2]: Tuy nhiên, có sự phân bố không đồng nhất về CARL áp lực trên mạng lưới cấp nước, cụ thể áp lực ILI  [1] tại các khu vực đồng hồ tổng đầu vào có áp UARL 18  Lm  0.8  N c  25  L P  lực tương đối cao khoảng 18.5 mH2O trong UARL  .P (m3/ngày) [2] khi đó càng cuối nguồn cấp áp lực giảm 1000 xuống tới mức khoảng 8.5 mH2O, điều này  Lm L  18   0.8  25  P  được giải thích do tổn thất dọc đường càng  Nc Nc  .P (m3/ngày/kết nối) [3] UARL  tăng khi khoảng cách từ nguồn cấp tới điểm 1000 cấp nước càng tăng. Ngoài ra, các khu vực có RL 3 CARL  (m /ngày) [4] mật độ điểm kết nối đồng hồ khách hàng cao TP thì áp lực có xu thể giảm do tổn thất cục bộ RL gia tăng tại các vị trí này. CARL  (m3/ngày/kết nối) [5] TP  N c 3.2. Chỉ số ILI trong đó: Lm là chiều dài tuyến ống truyền tải và phân phối; Nc là số đồng hồ khách hàng Trong nghiên cứu này, mỗi DMA sẽ được tính toán ILI riêng biệt và sau đó được phân đấu nối; LP (km) là khoảng cách từ tuyến ống loại theo nhóm tiêu chuẩn của Hiệp hộị cấp dịch vụ tới đồng hồ khách hàng; RL là thất nước quốc tế (IWA)[3]. Quy trình này nhằm thoát nước vật lý; TP là tổng thời gian khảo mục đích phát hiện những điểm chung và sát; P là áp lực trung bình của hệ thống hoặc khác biệt giữa các DMA, từ đó đưa ra các của từng DMA. đánh giá chính xác và cơ sở vững chắc cho Áp lực trung bình của từng DMA và của việc đầu tư và cải tiến hệ thống. Kết quả của hệ thống được xác định theo công thức [6] và quá trình phân loại cũng như tiêu chuẩn phân [7] dưới dây: loại sẽ được thể hiện chi tiết ở Bảng 1 và 1 T được tóm tắt dưới đây. Kết quả tính toán cho PDMAi  Pi, t (m) T t 1 [6] thấy rằng áp lực trung bình (P), số lượng điểm kết nối (Nc), tổng chiều dài tuyến chính N PHT  PDMAi  w i (m) [7] (Lm), giá trị LP và UARL giữa các nhóm i 1 DMA có sự khác biệt không đáng kể. Tuy trong đó: PDMAi là áp lực trung bình của nhiên, giá trị CARL có sự khác biệt rất lớn DMA thứ i; Pi, t là áp lực đo tại thời điểm t giữa các nhóm DMA cụ thể nhóm A1 ở mức của DMA thứ i trong thời đoạn quan trắc T; 15.6 m3/ngđ trong khi nhóm D ở mức 223.9 PHT là áp lực trung bình của hệ thống; wi là m3/ngđ gấp gần 15 lần. Điều này dẫn đến sự khác biệt rõ ràng về chỉ số ILI của các nhóm hệ số ảnh hưởng áp lực tại từng DMA lên áp DMA. Trên cơ sở tính toán chỉ số ILI cho lực toàn hệ thống được xác định theo công từng DMA như Bảng 1, tiến hành tính toán thức như sau: xác định chỉ số ILI trung bình có trọng số cho Nc cña tõng DMA toàn bộ mạng lưới cấp nước Nhà Bè đạt ở wi  [8] Tæng N c m¹ng l−íi mức 14 phân loại thành nhóm C. 509
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 Bảng 1. Kết quả tính toán chỉ số ILI cho mạng lưới cấp nước Nhà Bè Loại Số lượng DMA P Nc Lm LP UARL CARL ILI A1 16 15.8 723 3.4 0.005 10.2 15.6 2 A2 18 15.0 668 3.8 0.005 8.8 30.9 4 B 33 15.4 891 5.3 0.005 12.8 83.2 7 C 53 15.3 882 5.4 0.005 13.0 148.6 12 D 27 13.3 549 5.4 0.005 7.1 223.9 41 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số ILI chiếm khoảng 23% còn lại là các nhóm B,C và D trong đó nhóm D chiếm tới 18%. Kết Chỉ số ILI của mạng lưới cấp nước bị ảnh quả nghiên cứu này cho thấy rằng để quản lý hưởng bởi các yếu tố liên quan hết sức phức hiệu quả thất thoát nước trong mạng lưới cấp tạp như đặc điểm hạ tầng mạng lưới, điều nước Nhà Bè thì cần tập trung vào các nhóm kiện địa chất và môi trường cũng như hiệu DMA B,C và D trong đó ưu tiên nguồn lực quả quản lý vận hành giảm thất thoát nước để giảm thất thoát nước ở nhóm D trước khi [4]. Kết quả tính toán và phân tích chỉ số ILI tiến hành cho nhóm C và B. đối với mạng lưới cấp nước Nhà Bè cho thấy rằng yếu tố quyết định tới chỉ số ILI là đặc 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm hạ tầng mạng lưới, đặc biệt là đặc điểm đường ống (chất lượng, tuổi thọ và vật liệu [1] AbuEltayef, H., K. Alastal, and K. AbuAlhin, A new approach to assess non- làm đường ống); điều kiện địa chất và môi revenue water and intervention prioritization trường; hiệu quả của công tác quản lý thất in water distribution zones by using thoát nước. Quản lý tốt các yếu tố này giúp Geographic Information System technology. cải thiện chỉ số ILI và hiệu quả sử dụng nước Desalination and Water Treatment, 2023. khu vực nghiên cứu. 313: p. 216-226. [2] Lenzi, C., et al., Infrastructure Leakage Index 4. KẾT LUẬN Assessment in Large Water Systems. Procedia Engineering, 2014. 70: p. 1017-1026. Nghiên cứu này đã tiến hành thu thập các [3] Liemberger, R., Recommendations for số liệu có liên quan đến mạng lưới cấp nước Initial Non-Revenue Water Assessment in từ đó tính toán xác định chỉ số ILI. Kết quả Water Loss. 2010, IWA. tính toán cho thấy rằng chỉ số ILI trung bình [4] Kızılöz, B., E. Şişman, and H.N. Oruç, cho toàn mạng lưới cấp nước Nhà Bè là 14 Predicting a water infrastructure leakage thuộc nhóm C, trong khi đó chỉ có 34 DMA index via machine learning. Utilities Policy, được phân loại vào nhóm ILI tốt A1 và A2 2022. 75: p. 101357. 510
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2