Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 10
download
Bài viết "Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc" nhằm đánh giá được thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đồng Thịnh theo các yêu cầu về chuẩn kỹ thuật hiện hành. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN Ý ĐẤT ĐAI TẠI XÃ ĐỒNG THỊNH, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PH C ê Văn Thơ1, Nguyễn Ngọc Nông1, Trƣơng Thành Nam1 Trần Văn Anh2, Hoàng Thị Kim Ngân3 1 Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; 2 Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc; 3 Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông vận tải. Liên hệ email: levantho@tuaf.edu.vn TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đồng Thịnh theo các yêu cầu về chuẩn kỹ thuật hiện hành. Dữ liệu không gian địa chính đã tích hợp và thể hiện đầy đủ thông tin của 59 tờ bản đồ địa chính. Dữ liệu thuộc tính đã tích hợp đầy đủ thông tin thửa đất với 38.371 thửa đất và đƣợc lƣu trữ ở khuôn dạng file*.LIS. Các dữ liệu quét (chụp) bản lƣu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc lƣu giữ ở khuôn dạng file*.PDF với tổng số 2.916 giấy. Kết quả khai thác dữ liệu để phục vụ một số nội dung công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động,... đã cho thấy hiệu quả rõ rệt. Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu tại địa phƣơng vẫn còn một số khó khăn tồn tại, đề tài đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn trong thời gian tới. Từ khóa: Cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, x Đồng Thịnh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài nguyên và Môi trƣờng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thực tế cho thấy, hầu hết các các tƣ liệu đất đai, đặc biệt là hồ sơ địa chính còn thiếu và nhiều bất cập, không đồng bộ và chƣa đƣợc chỉnh lý biến động thƣờng xuyên do đó ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Đối với xã Đồng Thịnh huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc công tác xây dựng CSDL còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, các loại tài liệu chủ yếu đƣợc lƣu trữ trên giấy, vấn đề tra cứu, cung cấp thông tin đất đai còn nhiều bất cập. Việc lựa chọn đề tài: Nghiên cứu xây dựng CSDL địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Đồng Thịnh đƣợc tiến hành nhằm đánh giá đƣợc thực trạng hồ sơ địa chính, tiến hành xây dựng CSDL địa chính từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng CSDL địa chính đảm bảo việc quản lý, cập nhật, khai thác thông tin một cách thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng quản lý hồ sơ địa chính; thu thập Các loại bản đồ: Bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính 212 |
- HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ 364, bản đồ thu hồi và giao đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất... Các loại sổ địa chính, sổ mục kê,... và các giấy tờ về quyền sử dụng đất. 2.2. Phƣơng pháp xây ựng CSD Sử dụng phần mềm Gcadas để xây dựng CSDL địa chính; sử dụng phần mềm ViLIS để quản lý, vận hành và khai thác CSDL địa chính. Việc xây dựng CSDL địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/04/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Bƣớc 1: Công tá uẩn bị Chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị, máy móc, kinh phí phục vụ công tác xây dựng CSDL địa chính. Bƣớc 2: T u t ập tà l ệu Thực hiện thu thập các tài liệu, dữ liệu bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính liên quan. Bƣớc 3: Xây dựng dữ l ệu k ông g n đị n Sử dụng phần mềm Gcadas để chuẩn hóa và sửa lỗi tƣơng quan các đối tƣợng không gian địa chính, chuyển gộp các đối tƣợng không gian địa chính và CSDL theo đơn vị hành chính cấp xã. Bƣớc 4: Xây dựng dữ l ệu t uộ t n đị n Sử dụng phần mềm Gcadas để chuyển nhập các thông tin thuộc tính từ biểu Excel vào CSDL hệ thống. Bƣớc 5: Quét ( ụp) g ấy tờ p áp lý để ây dựng bộ ồ sơ ấp g ấy ứng n ận và l ên kết vớ CSDL đị n Sử dụng phần mềm Gcadas để liên kết, tích hợp dữ liệu quét (chụp) giấy tờ pháp lý của thửa đất vào CSDL hệ thống. Bƣớc 6: Rà soát, oàn t ện CSDL đị n . Sử dụng các phần mềm Convert.Map2LIS, Convert.Excel2LIS, ViLis 2.0 để đƣa dữ liệu không gian, thuộc tính, kho hồ sơ quét vào CSDL hệ thống. 2.3. Phƣơng pháp iểm nghiệm thực tế Kiểm nghiệm qua việc thử nghiệm khai thác, ứng dụng CSDL vào một số nhiệm vụ cụ thể phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ: Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập nhật, chỉnh lý biến động... 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng tài liệu, ữ liệu hồ sơ địa chính xã Đồng Thịnh Các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính của xã Đồng Thịnh đƣợc thể hiện tại bảng 1 gồm: 59 tờ bản đồ địa chính đƣợc đo vẽ năm 2017, 07 quyển sổ mục kê đất đai, 15 quyển sổ địa chính lập cùng thời điểm với bản đồ địa chính. Bên cạnh đó, bản đồ 299 có 33 tờ và 7.549 hồ sơ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kê khai năm 2019). Ngoài ra, một số tài liệu khác để tham khảo nhƣ bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản 213 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC đồ 364. Các tài liệu sử dụng để xây dựng CSDL địa chính và thể hiện chi tiết các nội dung thông tin. Tuy nhiên, kết quả đăng ký biến động chƣa đƣợc cập nhật thƣờng xuyêndẫn đến hồ sơ quản lý không phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, hồ sơ địa chính chủ yếu đƣợc lƣu dƣới dạng giấy. Bảng 1. Hiện trạng hồ sơ địa chính xã Đồng Thịnh STT Tên tài liệu ĐVT Dạng giấy Dạng số Thời gian lập 1 Bản đồ 299 Tờ 33 33 Năm 1997 2 Sổ địa chính Quyển 15 15 Năm 1997 3 Bản đồ địa chính Tờ 59 59 Năm 2017 4 Sổ mục kê đất đai Quyển 7 7 Năm 2017 5 Hồ sơ kê khai, đăng ký Hồ sơ 7.549 Năm 2019 3.2. Xây ựng CSD địa chính xã Đồng Thịnh 3.2.1. K t quả xâ dựng dữ liệu không gian địa chính Chuẩn hóa các lớp đối tƣợng không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội dung bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính dạng số xã Đồng Thịnh gồm 59 tờ bản đồ thể hiện tại Hình 1. Hình 1. Bản đồ tổng thể xã Đồng Thịnh - Ứng dụng phần mềm Gcadas biên tập, chuẩn hóa xây dựng dữ liệu không gian: Từ nội dung bản đồ địa chính tiến hành phân lớp đối tƣợng không gian theo quy định. Biên tập, chuẩn 214 |
- HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ hóa nội dung đối tƣợng; kiểm tra và sửa lỗi tƣơng quan của dữ liệu không gian (topology), dữ liệu bản đồ địa chính nhƣ: lỗi tiếp biên chồng lấn ranh giới thửa đất; lỗi tiếp biên hở ranh giới thửa đất, lỗi cạnh ngắn, lỗi tiếp điểm, lỗi cạnh sai... Tạo vùng thửa đất từ ranh thửa, tiến hành kiểm tra các vùng chƣa đóng kín thông qua đối chiếu tâm thửa. Gán dữ liệu từ nhãn thửa, file dữ liệu *.txt, *.gtp trong file lƣu trữ bản đồ địa chính. - Chuyển đổi bản đồ từ định dạng DGN sang định dạng Shape file bằng công cụ phần mềm Gcadas: Hình 2. Chuyển ữ liệu từ định ạng DGN sang Shape file Dữ liệu không gian địa chính sau khi đã đƣợc chuẩn hóa, sử dụng phần mềm Arcgic Engine Runtime 10.1, sử dụng công cụ modul Convert.Map2LIS để chuyển dữ liệu không gian từ định dạng Shape file vào ViLIS. Hình 3. Tích hợp, đồng ộ ữ liệu hông gian 215 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Hình 4. Dữ liệu ản đồ sau hi đƣa vào Vi IS - Chuyển đổi và gộp các lớp đối tƣợng không gian địa chính vào CSDL theo đơn vị hành chính xã. Sử dụng công cụ của phần mềm hệ thống thông tin đất đai ViLIS để chuyển đổi dữ liệu vào CSDL, các nội dung chuyển đổi bao gồm toàn bộ bản đồ địa chính sau khi chuẩn hóa vào CSDL. Sử dụng phần mềm Gcadas gộp tổng 59 tờ bản đồ địa chính xã Đồng Thịnh, xuất dữ liệu thuộc tính ra file Excel tổng bao gồm các trƣờng dữ liệu để nhập các thông tin sau khi kê khai đăng ký của các chủ sử dụng và các giấy tờ thu thập đƣợc. - Chuyển dữ liệu từ file Excel vào ViLIS: Sau khi xuất dữ liệu excel từ file bản đồ bằng công cụ phần mềm Gcadas tiến hành chỉnh sửa thuộc tính cho phù hợp với dữ liệu đầu vào của thuộc tính. 3.2.2. K t quả xâ dựng dữ liệu thuộc tính địa chính Hình 5. Bảng thông tin thuộc tính địa chính đƣợc tổng hợp 216 |
- HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ 3.2.3. Kết quả Quét (chụp) giấy tờ pháp lý xây dựng hồ sơ dạng số và liên kết vào CSDL địa chính Việc quét các giấy tờ pháp lý nhằm xác thực thông tin của thửa đất đƣợc nhập vào CSDL. Các giấy tờ pháp lý quét bao gồm: Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, đơn đăng ký, hợp đồng thuê đất đối với trƣờng hợp thuê đất của Nhà nƣớc, chứng từ thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Xử lý các tệp tin quét thành tệp (File) hồ sơ quét dạng số của thửa đất, lƣu trữ dƣới khuôn dạng tệp tin PDF (ở định dạng không chỉnh sửa đƣợc). Chất lƣợng hình ảnh số phải sắc nét và rõ ràng, các hình ảnh đƣợc sắp xếp theo cùng một hƣớng, hình ảnh phải đƣợc quét vuông góc, không đƣợc cong vênh. Xử lý tập tin quét (chụp) để hình thành bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số, lƣu trữ dƣới khuôn dạng tập tin *.PDF đối với từng chủ sử dụng đất. Kết quả thực hiện: Đã quét (chụp) đƣợc tổng số 2916 bản lƣu giấy chứng nhận. Đã liên kết toàn bộ file tệp tin *.PDF lƣu trữ dữ liệu quét (chụp) của 2916 bản lƣu giấy chứng nhận (7549 hồ sơ kê khai, đăng ký) vào CSDL. Hình 6. Ảnh quyét đƣợc lƣu ƣới huôn ạng *.PDF CSDL địa chính đƣợc xây dựng cho 59 tờ bản đồ với tổng số 38.371 thửa đất trên địa bàn toàn xã, kết quả đạt đƣợc thể hiện tại Bảng 2. 217 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Bảng 2. Tổng hợp ết quả xây ựng CSD địa chính Khối TT Danh mục công việc ĐVT lƣợng 1 Công tác chuẩn bị Thửa 38.371 2 Thu thập tài liệu Thửa 38.371 3 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính từ kết quả đo đạc, chỉnh lý Thửa 38.371 4 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính Thửa Trong đó: Mục 4.1. Lập bảng tham chiếu số thửa cũ và số thửa mới 4.1 Thửa 19.553 đối với các thửa đất đã cấp GCN theo bản đồ cũ Trongđó: Mục 4.2. Nhập, chuẩn hóa thông tin thuộc tính thửa đất từ 4.2 Thửa 19.553 hồ sơ địa chính (hoặc bản lƣu GCN…) Trong đó: Mục 4.3. Nhập, chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho thửa 4.3 đất từ hồ sơ đăng ký cấp mới, cấp đổi, đăng ký biến động đối với Thửa trƣờng hợp cấp GCN nhƣng không có tài sản 5 Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất Trang A4 15.377 6 Hoàn thiện dữ liệu địa chính Thửa 38.371 8 Thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật CSDL Thửa 38.371 9 Phục vụ kiểm tra, đánh giá chất lƣợng CSDL địa chính Thửa 38.371 10 Đóng gói, giao nộp sản phẩm CSDL địa chính Thửa 38.371 3.3. Kết quả hai thác sử ụng một số nội ung trong CSD 3.3.1. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hình 7. àm việc với phân hệ ê hai đăng 218 |
- HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ Vào Menu Kê khai đăng ký nhập các thông tin đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận, chủ sử dụng/sở hữu, thửa, căn hộ, công trình xây dựng, rừng, tài sản khác... 3.3.2. Ứng dụng khai thác, cung cấp thông tin địa chính từ CSDL Trên ViLIS 2.0 cung cấp chức năng tìm kiếm hồ sơ, cung cấp các thông tin về thửa đất, chủ sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhƣ hình 8. Hình 8. Tìm iếm thông tin địa chính 3.3.3. Ứng dụng trích lập h sơ địa chính và các tài liệu đo đạc khác từ CSDL địa chính ViLIS 2.0 cung cấp chức năng để lập các loại sổ của hồ sơ địa chính đúng theo quy định của Thông tƣ số 24/2014/TT-BTNMT. 3.4. Một số tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác xây ựng CSD địa chính 3.4.1. Một số t n tại hạn ch Hệ thống hạ tầng cơ sở, trang thiết bị để vận hành CSDL còn thiếu, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại. Dữ liệu kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận chƣa đầy đủ, biến động về thửa đất trong quá trình thực hiện dẫn đến tình trạng một số trƣờng thông tin trong dữ liệu thuộc tính còn thiếu. Bên cạnh đó, việc nhập các thông tin từ kết quả kê khai, từ giấy chứng nhận cũ,... đƣợc nhập bộ vào Excel cho nên còn dẫn đến nhầm lẫn. Sự đồng bộ giữa CSDL thuộc tính, CSDL không gian và hệ thống hồ sơ quét vẫn còn bất cập, khi có biến động về thửa đất tiến hành cập nhật dữ liệu thuộc tính xong phải thực hiện biên tập lại bản đồ, sửa hồ sơ quét để cập nhật thay đổi. 219 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC 3.4.2. Đề xuất giải pháp Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và đầu tƣ trang thiết bị để vận hành CSDL giúp khai thác, sử dụng có hiệu quả CSDL đã xây dựng cho địa phƣơng. Việc xây dựng CSDL phải đƣợc coi là công tác bắt buộc, nếu đo đạc, đăng ký cấp Giấy chứng nhận hoàn thiện mà không tiến hành xây dựng CSDL ngay thì kết quả đo đạc, đăng ký cấp Giấy chứng nhận sẽ bị lạc hậu, không kịp cập nhật các biến động vào CSDL dẫn đến tình trạng CSDL không còn phù hợp so với hiện trạng quản lý đất đai. Ngoài ra, các đơn vị đã đƣợc đầu tƣ xây dựng CSDL xong cần đƣợc đƣa vào khai thác, sử dụng, quản lý. Tích hợp, đồng bộ CSDL đất đai với CSDL của các ngành khác nhƣ giao thông, xây dựng, thuế… Bên cạnh đó, cần lựa chọn một mô hình hệ thống, cấu trúc hệ thống thông tin đất đai tiến tới mục tiêu xây dựng CSDL đất đai đa mục tiêu và trên một phần mềm thống nhất cả nƣớc để quản lý. 4. KẾT LUẬN Kết quả xây dựng CSDL địa chính xã Đồng Thịnh đảm bảo đƣợc các yêu cầu về chuẩn kỹ thuật địa chính theo quy định hiện hành. Sản phẩm gồm dữ liệu không gian địa chính hoàn chỉnh tích hợp đầy đủ các đối tƣợng không gian theo nội dung 59 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1.000 xã Đồng Thịnh, dữ liệu đƣợc lƣu trữ ở khuôn dạng file *.SDE; dữ liệu thuộc tính đã tích hợp đầy đủ thông tin thửa đất theo đúng hiện trạng dữ liệu của xã tại thời điểm nghiên cứu với 38.371 thửa đất và đƣợc lƣu trữ ở khuôn dạng file *.LIS. Các dữ liệu quét (chụp) bản lƣu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc lƣu giữ ở khuôn dạng file *.PDF với tổng số 2.916 giấy. Trong quá trình xây dựng CSDL vẫn còn một số khó khăn tồn tại, khó khăn đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng CSDL trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), T ông tư số 05/2017/TT-BTNMT, ngày 25/04/2017, quy địn về quy trìn ây dựng CSDL đất đ , Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), T ông tư số 75/2015/TT-BTNMT, ngày 28/12/2015, quy địn kỹ t uật về CSDL đất đai, Hà Nội. 3. Lê Văn Thơ, Nguyễn Văn Quảng, Hoàng Thị Kim Ngân (2019), Nghiên cứu Thực trạng công tác xây dựng CSDL địa chính và đề xuất mô hình chuẩn hóa CSDL địa chính trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số tháng 11 năm 2019. 220 |
- HỆ THỐNG THÔNG TIN, VIỄN THÁM VÀ TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ RESEARCH ON CONSTRUCTION OF CADASTRAL DATABASES FOR LAND MANAGEMENT IN DONG THINH COMMUNE, SONG LO DISTRICT, VINH PHUC PROVINCE Le Van Tho1, Nguyen Ngoc Nong1, Truong Thanh Nam1 Tran Van Anh2, HoangThi Kim Ngan3 1 Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 2 Department of Natural Resources and Environment of VinhPhuc province 3 University of Transport Technology Contact email: levantho@tuaf.edu.vn ABSTRACT The research results have assessed the current status of the construction of the cadastral databases of Dong Thinh commune according to the current technical standards requirements. Cadastral spatial data has integrated and fully represents 59 sheets of cadastral maps. There are 38,371 land plots with fully integrated attribute data and stored in the * .LIS file format. The land use rightcertificates (LURC) is stored in a * .PDF file format with a total of 2,916 records. The results of data exploitation to serve some contents of state management of land such as registration declaration for land use right certificates, change adjustment,... have shown remarkable efficiency. The process of building database in the locality still has some existing difficulties, the topic has proposed some solutions to improve the construction of cadastral databases in the Dong Thinh commune in the coming time. Keywords: Database, data normalization, Dong Thinh Commune. 221 |
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị part 1
27 p | 578 | 202
-
Thuyết minh quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500
15 p | 807 | 78
-
Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001-2010
329 p | 176 | 42
-
Nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
13 p | 88 | 16
-
Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: Trường hợp nghiên cứu điểm tại một số dự án trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
10 p | 14 | 9
-
Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý đất đai tại Việt Nam
12 p | 92 | 9
-
Nghiên cứu xây dựng một số nội dung cơ bản của Luật An tử
20 p | 80 | 9
-
Nghiên cứu áp dụng chương trình quản lý 5S tạo môi trường làm việc hiệu quả trong công tác văn phòng tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
7 p | 20 | 8
-
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu hành chính tỉnh tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
11 p | 23 | 8
-
Nghiên cứu xây dựng và công bố cơ sở dữ liệu giá đất trên địa bàn xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
14 p | 25 | 6
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
12 p | 36 | 6
-
Tuân thủ quy luật khách quan trong xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam
5 p | 57 | 5
-
Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị ở tỉnh Quảng Ninh
7 p | 86 | 5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với phân bổ và sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Lai Châu
7 p | 107 | 4
-
Xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ban đêm tại Việt Nam
9 p | 14 | 4
-
Bộ luật lao động (sửa đổi) cần quy định về xây dựng cơ quan hòa giải tranh chấp lao động quốc gia
7 p | 34 | 3
-
Thu hồi đất để xây dựng khu đô thị: Nghiên cứu tại dự án Vinhomes Ocean Park trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
12 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn