intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng Capecitabine trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng Capecitabine trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ để có thể định lượng nhanh chóng chính xác nồng độ Capecitabine làm căn cứ để đánh giá chất lượng thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng Capecitabine trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ

  1. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 công nhân than nội địa cũng cho kết quả cao Cần có kế hoạch điều trị sớm các trường hợp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ rối mắc bệnh hô hấp ở công nhân...Các trường hợp loạn chức năng hô hấp 17,19% [2]. suy giảm chức năng hô hấp cần cần được bố trí Kết quả bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ rối loạn chức lao động hợp lý tránh các yếu tố tác hại nghề năng hô hấp ở nhóm có tuổi đời cao  50 chiếm nghiệp, đặc biệt là bụi. Ngoài ra có kế hoạch khám 3,85% và < 30 chiếm 7,14%, nhóm có tuổi nghề bệnh nghề nghiệp cho nhóm đối tượng này. cao  20 năm chiếm 10,23% và < 10 năm chiếm 7,64%. Ở nhóm không hút thuốc lá tỷ lệ rối loạn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), Nghiên cứu áp dụng chức năng hô hấp cao hơn so với nhóm có hút bộ câu hỏi CAT đánh giá tình trạng sức khỏe bệnh thuốc (10,06% so với 3,62%). Như vậy không có nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở khoa lao và sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp ở bệnh phổi bệnh viện 103, Luận văn Bác sỹ chuyên nhóm có tuổi đời cao và tuổi nghề cao. Ngoài ra khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. 2. Lê Thị Thanh Hoa, Đỗ Hàm (2014), “Thực hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi cũng trạng suy giảm chức năng hô hấp và một số yếu tố chưa cho thấy liên quan đến suy giảm chức năng nguy cơ ở công nhân khai thác than nội địa ở Thái hô hấp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự Nguyên”, Tạp chí Bảo hộ lao động, Số tháng khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Lê Thị 3/2014, tr. 50 – 52. 3. Lê Thị Tuyết Lan (2003), “Khảo sát thói quen Tuyết Lan khi có tới 72,73% công nhân hút thuốc hút thuốc lá và chức năng hô hấp của công nhân lá có rối loạn chức năng hô hấp ở mức nhẹ [3]. viên ở một nhà máy sản xuất pin ac-quy tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí V. KẾT LUẬN Minh, Tập 7, Phụ bản số 1, tr.115-120. Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp chiếm 4. Lê Thị Tuyết Lan (2015), Hô hấp ký, Bài giảng 7,26%, trong đó chủ yếu là thể tắc nghẽn Sau đại học, Trường Đại học Y-Dược Thành phố Hồ Chí Minh. (3,47%) và hạn chế (3,47%), thể hỗn hợp chiếm 5. Vũ Văn Triển, Ngô Quí Châu, Bùi Văn Nhơn tỷ lệ thấp nhất (0,32%). và cộng sự (2013), “Rối loạn chức năng hô hấp Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức của công nhân trên công trình thi công cầu Nhật năng hô hấp ở nhóm có tuổi đời cao và tuổi Tân”, Tạp chí Y học thực hành, (886), Số 11/2013, nghề cao. Chưa tìm thấy sự liên quan giữa hút tr. 28 – 30. 6. Nguyễn Văn Tường (2006), Sinh lý học hô hấp thuốc lá và suy giảm chức năng hô hấp. và thăm dò chức năng hô hấp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. KHUYẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CAPECITABINE TRONG HUYẾT TƯƠNG CHÓ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ Chử Văn Mến*, Vũ Đình Tiến** TÓM TẮT để phân tích capecitabine trong nghiên cứu dược động học. 30 Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển phương Từ khóa: Capecitabine, LC/MS/MS, huyết tương chó. pháp định lượng nhanh và chính xác Capecitabine trong huyết tương chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu SUMMARY hiệu năng UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối phổ gồm cột sắc ký (C18; 50 × 2,1mm; 1,7µm), pha động DEVELOPMENT OF AN LC/MS/MS METHOD MeCN – CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2 FOR DETERMINATION CAPECITABINE mL/ phút, thể tích tiêm: 5 µL. Kết quả thẩm định cho IN CANINE PLASMA thấy phương pháp đảm bảo về độ nhạy, độ đặc hiệu, In this study, we developed a rapid and accurate khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác và độ ổn quantitative analysis of capecitabine in canine plasma định của capecitabine theo hướng dẫn của ICH. by UPLC-MS/MS. Conditions of liquid chromatography- Phương pháp được chứng minh là đơn giản, hiệu quả mass spectrometry include chromatographic column: (C18; 50 × 2.1 mm; 1.7 µm), mobile phase: MeCN - CH3COONH4 5mM (90:10), flow rate: 0.2mL/min, *Học viện Quân y injection volume: 5µL. Our method presented **Khoa dược, Bệnh viện K trung ương satisfactory results in terms of sensitivity, specificity, Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến linear range, precision and accuracy for analyzing Email: chuvanmen@gmail.com capecitabine in canine plasma according to ICH Ngày nhận bài: 9.10.2019 guideline. This method has been proved to be fast, Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019 reliable and reproducible to accurately analyze Ngày duyệt bài: 19.12.2019 capecitabine for a pharmacokinetic study. 120
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Keywords: Capecitabine, LC/MS/MS, canine plasma. bằng chế độ MS tune của thiết bị. Tiến hành I. ĐẶT VẤN ĐỀ khảo sát điều kiện sắc ký với cột phân tích pha đảo C18; 50 × 2,1mm; 1,7µm (Water – Mỹ). Capecitabine là hoạt chất được nghiên cứu và Dựa trên các tài liệu tham khảo, tiến hành khảo phát triển bởi tập đoàn dược phẩm Hofmann-La sát trên hệ pha động gồm 3 thành phần là Roche, dùng làm thuốc uống hóa trị, sử dụng MeOH, CH2COONH4, acid formic. Lựa chọn chế trong điều trị ung thư đại trực tràng, ung thư dạ độ đẳng dòng. Thay đổi tỷ lệ thành phần pha dày và ung thư vú di căn. Tỷ lệ ung thư ở Việt động. Pha động được chọn phải đảm bảo pic cần Nam ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng phân tích trong sắc ký đồ tách rõ ràng, không bị Capecitabine hiện nay là rất cao, tuy nhiên giá chập với các pic nhiễu khác, ít bị doãng pic, thời thành của thuốc Xeloda nhập lại khá cao. Ở Việt gian lưu hợp lý. Nam đã nghiên cứu và bào chế thành công viên Khảo sát xử lý mẫu huyết tương: Dựa vào các nén chứa Capecitabine 500mg. Tuy nhiên, để tài liệu tham khảo, tiến hành khảo sát kỹ thuật đảm bảo hiệu quả điều trị cần phải có đánh giá xử lý mẫu, chiết tách Capecitabine từ huyết so sánh với biệt dược gốc Xeloda chứng minh tương trên các mẫu chuẩn Capecitabine hòa tan thuốc đảm bảo chất lượng.Vì vậy việc nghiên trong huyết tương trắng có nồng độ khoảng cứu định lượng Capecitabine trên huyết tương có 4000 ng/ml, bằng các cách như: ý nghĩa quan trọng. - Tủa protein với các tác nhân gây tủa có thể Sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS được đánh giá là acid (percloric, tricloracetic) hoặc bằng dung là phương pháp có độ nhạy cao, phân tích nhanh, môi (MeOH, ACN). chính xác đang được ứng dụng nhiều trong phân - Kiềm hóa huyết tương để chuyển tích, định lượng các chất trong dịch sinh học Capecitabine sang dạng baze, sau đó tiến hành [1,2]. Dựa trên cơ sở đó chúng tôi đã nghiên cứu chiết lỏng lỏng bằng các dung môi hữu cơ như: xây dựng quy trình định lượng Capecitabine trong Dung môi hexan có chứa 2% sec- butanol; dung huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng môi ethyl acetat; hỗn hợp dung môi cyclohexan- khối phổ để có thể định lượng nhanh chóng chính dicloromethan (98:2); dung môi cloroform, xác nồng độ Capecitabine làm căn cứ để đánh giá diethyl ether hoặc hỗn hợp dung môi diethyl chất lượng thuốc. ether và cloroform (7:3). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu đường chuẩn (CC) và giới hạn định Nguyên liệu: Chất chuẩn: Capecitabine lượng dưới (LLOQ): Dung dịch chuẩn gốc chuẩn do Công ty TNHH dịch vụ thương mại Capecitabine được pha trong MeOH (SS) (250 Phạm Nguyễn cung cấp. Hãng SX: U.S µg/mL). Các dung dịch chuẩn làm việc được pha Pharmacopeia, Số lô SX: R014M0, HSD: từ dung dịch SS trong huyết tương trắng (BM) 30/04/2021; Độ tinh khiết: 100%. Chuẩn nội WS1 (5000 ng/mL), WS2 (500 ng/mL). Dịch nội Felodipin (99,30%) được cung cấp bởi Viện kiểm chuẩn gốc Felodipine được pha trong MeOH nghiệm thuốc Trung ương. Các dung môi bao (ISS) (1000 µg/mL. Mẫu kiểm tra sự tương thích gồm Methanol, Isopropanol, Ethylacetat, acid của hệ thống (2500 ng/mL) được chuẩn bị bằng formic…đạt độ tinh khiết theo tiêu chuẩn của LC- cách pha loãng dung dịch WS1 với 250 µL huyết MS được mua từ công ty Merk (Đức). tương trắng. Mẫu LLOQ (20 ng/mL): Lấy 20 µL Thiết bị: Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ LC- dung dịch WS2, thêm 480 µL huyết tương trắng. MS Xevo TQD (Water – Mỹ), Cân phân tích MS Đường chuẩn: Pha dãy chuẩn bao gồm 01 205 DU (Mettler Toledo – Thụy Sĩ), Thiết bị bốc mẫu huyết tương trắng (blank), 01 mẫu huyết hơi dung môi có cấp khí N2 (Thermo – Mỹ), Máy tương trắng có chuẩn nội (zero) và 8 mẫu huyết sinh khí nitơ (PEAK – Mỹ), Máy lắc vortex tương có pha chuẩn capecitabine. (IKAlabdancer, Đức); Máy lắc ngang (IKA HS Các mẫu kiểm tra: Chuẩn bị các mẫu QCs 260 basic, Đức).Tất cả các thiết bị và dụng cụ tương tự như đường chuẩn. Cân và pha độc lập phân tích được hiệu chuẩn theo quy định của dung dịch chuẩn gốc QC, pha các mẫu chuẩn ISO/IEC 17025 và GLP. làm việc WQC1 = 5000ng/mL và WQC2 = Phương pháp. Khảo sát điều kiện sắc ký và 500ng/mL. Từ dung dịch này, chuẩn bị các mẫu khối phổ: Sử dụng hệ thống sắc ký khối phổ QCs pha trong huyết tương với khoảng nồng độ UPLC - MS/MS loại tứ cực chập 3 với nguồn ion như sau, mỗi nồng độ 5 mẫu. hóa kiểu ESI. Chọn chế độ khảo sát tự động để Thẩm định phương pháp phân tích: Tiến hành chọn ion mẹ, ion con dùng để định lượng, định thẩm định quy trình định lượng clarithromycin tính. Các thông số MS/MS được tự động tối ưu trong huyết tương người bằng phương pháp sắc 121
  3. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 ký lỏng khối phổ LC-MS/MS theo các chỉ tiêu quy 50 × 2,1mm ; 1,7µm), pha động: MeCN – định trong USP [3,4] hiện hành và các quy định CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2 về thẩm định phương pháp phân tích trong dịch mL/phút, thể tích tiêm: 5 µL. sinh học: độ đặc hiệu - chọn lọc, độ đúng – độ Kết quả lựa chọn phương pháp xử lý chính xác, khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng mẫu: Lấy 0,5 mL mẫu huyết tương sau khi để rã dưới, tỉ lệ thu hồi, ảnh hưởng nền mẫu, độ nhiễm đông, thêm 20 µL dung dịch chuẩn nội làm việc. chéo, độ ổn định. Lắc xoáy. Thêm hỗn hợp ethyl acetat. Lắc trong Phương pháp xử lý số liệu: Giá trị trung bình, 5 phút. Ly tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối, phương 5 phút. Hút 2,2 mL lớp dịch trong phía trên, bốc trình hồi quy, hệ số tương quan hồi quy được hơi dung môi dưới dòng khí nitơ ở 400C, hòa tan xác định bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. cắn trong 0,5mL pha động, tiêm sắc ký. Kết quả thẩm định phương pháp phân tích III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sự phù hợp của hệ thống sắc ký: Phân tích Kết quả lựa chọn điều kiện sắc ký lỏng sắc ký lặp lại 6 lần mẫu SST kết quả cho thấy các khối phổ: Tiến hành khảo sát xác định các ion pic lặp lại 6 lần của cả AS và IS đều cân đối. Thời bẵng kỹ thuật ion hóa phun điện tử ESI với chế gian lưu của capecitabine trong 0,65phút và độ bắn phá ion dương. Để tối ưu hóa điều kiện 0,81phút và không thay đổi qua các lần phân tích. khối phổ, tiêm trực tiếp dung dịch chuẩn CV % của chuẩn capecitabine là 1,5% < 5%, đạt clarithromycin nồng độ 1 µg/mL vào khối phổ. yêu cầu. Như vậy, kết quả này cho thấy phương Chọn chế độ ESI (+), lựa chọn ion mẹ có dạng pháp là phù hợp với hệ thống sắc ký. [M+H]+, sau đó phân mảnh ion mẹ để thu được Độ chọn lọc - đặc hiệu: Phân tích các mẫu ion con. Ion con có cường độ cao nhất được lựa huyết tương trắng với ít nhất 6 mẫu có nguồn chọn để định lượng. Lựa chọn chế độ tự động gốc khác nhau đồng thời với mẫu tự tạo có pha điều chỉnh các thông số của thiết bị phân tích chuẩn AS ở nồng độ LLOQ (≈20 ng/mL) và IS khối phổ. Xác định các thông số tối ưu của khối (≈1000µg/mL). Sắc ký đồ của mẫu huyết tương phổ, kết quả được trình bày ở bảng 1. trắng và mẫu huyết tương trắng có pha chuẩn Bảng 1: Thông số của detector khối phổ Capecitabine được trình bày ở hình 1 và 2. Trên Chất phântích Capeci IS(Felo sắc ký đồ, pic của AS và IS được nhận diện rõ Thông số tabine dipin) ràng, tách hoàn toàn khỏi pic tạp chất có trong Chế độ ion hoá ESI (+) ESI (+) mẫu. Tỷ lệ đáp ứng so với mẫu trắng của AS đều Thế mao quản (kV) 4 4 nhỏ hơn 20% và IS đều nhỏ hơn 5%, đạt yêu cầu. Thế Cone (V) 24 20 Phương pháp đạt yêu cầu về độ chọn lọc, đặc hiệu. Nhiệt độ khử solvat (oC) 350 350 Giới hạn định lượng dưới (LLOQ): Kết quả Tốc độ khí khử solvat (L/H) 850 850 cho thấy tỉ lệ đáp ứng ở mẫu trắng < 20% so Tốc độ khí Cone (L/H) 60 60 với mẫu LLOQ, đồng nghĩa với đáp ứng của mẫu Năng lượng va chạm (V) 12 10 LLOQ lớn hơn 5 lần so với đáp ứng của mẫu Ion mẹ (Dalton) 360,5 384,10 trắng. Ở nồng độ khoảng 20 ng/mL đạt yêu cầu Ion con (Dalton) 244,02 352,18 về độ đúng (80% - 120% so với nồng độ thực) Xác định các điều kiện sắc ký: Thiết bị phân tích: Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ Xevo và độ chính xác khi tiến hành phân tích trên các TQD Water, CBIC/EQm.01.01, cột sắc ký: (C18; mẫu LLOQ độc lập CV% ≤ 20%. Hình 1. Sắc đồ mẫu huyết tương trắng 122
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Hình 2. Sắc đồ mẫu huyết tương trắng có thêm chuẩn CAPE ở nồng độ LLOQ và IS Đường chuẩn và khoảng tuyến tính: Phân tích các mẫu QC S đã chuẩn bị đồng thời Khoảng tuyến tính được thẩm định trên dữ liệu với đường chuẩn pha trong huyết tương trắng đường chuẩn tiến hành đồng thời ở tất cả các lô trong cùng điều kiện (nồng độ định lượng được phân tích trong quá trình thẩm định. Hệ số là nồng độ các mẫu QCS tính theo phương trình weighting phù hợp là 1/x2 xác định từ dữ liệu hồi quy của đường chuẩn thu được). Xác định thẩm định. Báo cáo là kết quả thẩm định của 5 nồng độ các mẫu QCS từ phương trình hồi quy đường chuẩn đại diện. Từ nồng độ đường chuẩn thu được. Độ đúng và độ chính xác trong ngày: tính được phương trình hồi quy: Y = aX + b (Y: giá trị độ đúng tại mỗi nồng độ nằm trong tỉ lệ đáp ứng pic CAPE/IS; X: nồng độ CAPE). Sử khoảng 91,1% -108,9%, đạt yêu cầu trong dụng hệ số weighting: 1/x2. Tỉ số diện tích pic khoảng 85% - 115%. Độ đúng và độ chính xác AS/IS với nồng độ CAPE trong huyết tương là khác ngày: giá trị độ đúng tại mỗi nồng độ qua tuyến tính theo phương trình hồi quy dạng Y = 5 ngày khác nhau nằm trong khoảng 85,1% - aX + b với r > 0,99. Nồng độ CAPE tính lại theo 114,9% đạt yêu cầu là trong khoảng 85% - đường chuẩn so với giá trị lý thuyết nằm trong 115%. Như vậy, phương pháp phân tích đáp khoảng 90,9%- 109,6% đều nằm trong khoảng ứng được các tiêu chuẩn của phân tích trong giới hạn cho phép là 85%-115% và 80%-120% dịch sinh học. đối với điểm LLOQ. Như vậy đường chuẩn được Độ nhiễm chéo: Kết quả đánh giá độ nhiễm xây dựng đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định chéo được trình bày ở bảng 2. Độ nhiễm chéo của Độ đúng và độ chính xác: Độ đúng, độ AS: tỷ lệ đáp ứng đều < 20%, đạt, Độ nhiễm chéo chính xác trong ngày và khác ngày của IS: tỷ lệ đáp ứng đều < 5%, đạt. Bảng 2. Đánh giá độ nhiễm chéo Độ nhiễm chéo Độ nhiễm chéo Đạt/ Không SST Đạt/ Không đạt của AS (%) của IS (%) đạt 1 1,59 Đạt 0,03 Đạt 2 5,03 Đạt 0,02 Đạt 3 3,11 Đạt 0,03 Đạt 4 1,82 Đạt 0,03 Đạt 5 1,03 Đạt 0,02 Đạt 6 1,44 Đạt 0,03 Đạt Tỷ lệ thu hồi: Kết quả tỷ lệ thu hồi cho thấy giá sự ảnh hưởng của nền mẫu cho thấy giá trị giá trị CV% kết quả phân tích của mỗi nồng độ, MF đối với AS/IS nằm trong khoảng từ 0,85 - tính trên từng đáp ứng của AS và IS đều không 1,134, đạt yêu cầu. Giá trị CV (%) của tỉ số quá 15%. Tỷ lệ thu hồi trung bình của các nồng MFAS/MFIS dao động từ 3,7% - 12,8%, đạt yêu độ dao đồng từ 90,1% - 109,0%, nghĩa là khác cầu ≤ 15%. Như vậy phương pháp phân tích là nhau không quá 15%. Tỷ lệ thu hồi hợp chất thích hợp đáp ứng yêu cầu về ảnh hưởng của đều đạt là không quá 110% và không thấp hơn nền mẫu. 30%. Như vậy phương pháp là thích hợp và đáp Độ ổn định: Kết quả độ ổn định thu được ứng các tiêu chuẩn về tỷ lệ thu hồi. như sau. Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc Ảnh hưởng của nền mẫu: Kết quả đánh AS và IS được thể hiện ở bảng 3. 123
  5. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 Bảng 3. Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc AS và IS AS (250 µg/mL) IS (250 µg/mL) STT Ban đầu (0 giờ) 7 ngày/ 20C - 80C Ban đầu (0 giờ) 7 ngày/ 20C - 80C 1 250,1 252,8 237,8 240,6 2 264,6 271,4 238,0 242,6 3 262,9 259,3 236,6 255,2 Trung bình 259,2 261,2 237,5 246,1 CV (%) 3,1 3,6 0,3 3,2 Độ lệch (%) - 0,8 - 3,6 Kết luận - Đạt - Đạt Độ ổn định của dung dịch chuẩn làm việc AS và IS được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Độ ổn định của dung dịch chuẩn, nội chuẩn ở nhiệt độ phòng thời gian ngắn AS (30 µg/mL) IS (5 µg/mL) STT Ban đầu (0 giờ) Sau 5 (h) Ban đầu (0 giờ) Sau 5 (h) 1 30,013 30,660 4,756 4,916 2 31,757 31,238 4,760 4,918 3 31,549 31,645 4,731 4,920 Trung bình 31,106 31,181 4,749 4,918 CV (%) 3,1 1,6 0,327 0,040 Độ lệch (%) - 0,2 - 3,6 Kết luận - Đạt - Đạt Nhìn vào các bảng trên ta thấy biến thiên nồng độ của dung dịch chuẩn gốc (AS/IS) sau bảo quản so với ban đầu là 0,8% và 3,6%; của dung dịch chuẩn, nội chuẩn làm việc ở nhiệt độ phòng trong thời gian ngắn là 0,2% và 3,6% đều đạt yêu cầu ≤ 5%. Giá trị CV% giữa các mẫu đều đạt yêu cầu ≤ 5%. IV. BÀN LUẬN V. KẾT LUẬN Xử lý mẫu là bước rất quan trong trong phân Chúng tôi đã xây dựng và thẩm định phương tích nói chung và phân tích chất trong dịch sinh pháp định lượng Capecitabine trong huyết tương học nói riêng, nó thường là nguồn gây sai số cho bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu năng UPLC- kết quả thậm chí quyết định đến sự thành công MS/MS. Điều kiện của khối phổ gồm cột sắc ký: của phương pháp. Đặc biệt đối với phân tích (C18; 50 × 2,1mm; 1,7µm), pha động: MeOH – chất trong dịch sinh học, nồng độ các chất CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2 thường rất nhỏ mà dịch sinh học lại chứa nhiều mL/phút, thể tích tiêm: 5µL. Phương pháp của tạp chất, giai đoạn xử lý mẫu sẽ giúp loại bỏ tạp chúng tôi đã trình bày kết quả khả quan về độ chất tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân nhạy, độ chính xác và độ thu hồi của tích chất. Do đó lựa chọn và tối ưu hóa một Capecitabine phân tích định lượng trong huyết phương pháp xử lý mẫu quyết định đến sự tương. Phương pháp nhanh chóng, độ tin cậy và thành công của phương pháp phân tích. Chúng lặp lại tốt phân tích chính xác Capecitabine trong tôi đã xây dựng quy trình xử lý mẫu sử dụng các nghiên cứu dược động học. Phương pháp phương pháp chiết lỏng - lỏng với hỗn hợp dung này có thể ứng dụng trong nghiên cứu sinh khả môi ehtylacetat cho tín hiệu thu được ổn định, dụng và tương đương sinh học cho các chế hiệu suất chiết cao hơn so với phương pháp tủa phẩm có chứa Capecitabine. protein, tiến hành đơn giản và chi phí thấp hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO so với phương pháp chiết pha rắn. 1. Xiumei Lu., Lingyun Chen., Dong Wang., Phương pháp phân tích dịch sinh học trên đây Juan Liu., Yanjuan Wang., Famei Li (2008), đã được thẩm định. Kết quả thẩm định chứng “Quantification of Clarithromycin in Human Plasma minh rằng các chỉ tiêu chọn lọc/đặc hiệu, độ by UPLC - MS - MS”, Shenyang Pharmaceutical University, June 2008. đúng, chính xác, khoảng tuyến tính, giới hạn 2. Syed N Alvi., Saleh Al Dgither and Muhamad M định lượng, tỉ lệ thu hồi và độ ổn định của Hammami (2016), “Rapid Determination of phương pháp đáp ứng các yêu cầu của phương Clarithromycin in Human Plasma by LCMS/MS pháp phân tích dịch sinh học. Phương pháp này Assay”, Pharmaceutical Analytical Chemistry Open Access, pp 2471 - 2695. có thể sử dụng trong nghiên cứu sinh khả dụng 3. Guidance for industry - Bioanalytical method và tương đương sinh học cho các chế phẩm có validation, FDA 2018. chứa Capecitabine. 4. Guidance on Bioanalytical method validation, EMA 2012. 124
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0