intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình định lượng cathamin trong bài thuốc mBHT bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh lý tổn thương một phần não xảy ra đột ngột do mạch máu nuôi não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ, đồng thời là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, sau bệnh tim mạch và ung thư. Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình định lượng cathamin từ bài thuốc mBHT, làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu và phát triển thành các dạng bào chế hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng cathamin trong bài thuốc mBHT bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 bệnh tim bẩm sinh và nguyên nhân khác tương BNP ở bệnh nhân suy tim do bệnh van tim khác. ứng là 9655±5899pg/ml; 8539±6528pg/ml; 6856 ± 5798pg/ml; 5762±4863pg/ml; 5167± TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GBD 2015 Disease and Injury Incidence and 4866pg/ml. Khi dùng phép kiểm Anova để tìm sự Prevalence, Collaborators, (8 October khác biệt về sự tương quan giữa nguyên nhân và 2016), "Global, regional, and national incidence, nồng độ NT-ProBNP tác giả Huỳnh Kim Gàn thấy prevalence, and years lived with disability for 310 không có sự khác biệt giữa các nhóm (p=0.07) [6]. diseases and injuries, 1990–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study Trong nghiên cứu của Maisel và cộng sự về 2015", Lancet. 388 (10053):1545–1602. xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán cấp cứu 2. McMurray JJ, Pfeffer MA (2005), "Heart failure" suy tim ở 1586 bệnh nhân khó thở thấy có 33% Lancet. 365 (9474):1877–89, suy tim xung huyết, 27% nhồi máu cơ tim, 41% 3. Bui, AL; Horwich, TB; Fonarow, GC (January 2011), "Epidemiology and risk profile of heart bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, 25% đái tháo failure", Nature Reviews Cardiology, 8 (1):pp30–41 đường và khảo sát không thấy sự liên quan giữa 4. Januzzi JL, van Kimmenade R, Lainchbury J, các nguyên nhân với nồng độ NT-proBNP [8]. etal (2006), “ NT-proBNP testing for diagnosis Qua nghiên cứu chúng tôi thấy: suy tim do and short-term prognosis in acute destabilized hẹp, hở van động mạch chủ có nồng độ NT-pro heart failure: an international pooled analysis of 1256 patients. The International Collaborative of BNP cao hơn ở bệnh nhân suy tim bệnh hở, hẹp NT-proBNP Study”. Eur Heart J; 27(3):330-337. van 2 lá và bệnh van ba lá. Sự khác biệt có ý 5. Giannesi D, Andreassi MG, et al. (2001), nghĩa thống kê (p
  2. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 showed good specificity and linearity, good precision 2.2.3. Điều kiện sắc ký. Cột sắc ký Gemini and accuracy, low limit of quantitation. C18 (5µm, 250 x 4,6 mm, Phenomenex), I. ĐẶT VẤN ĐỀ Detector UV, λ=250nm Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não Pha động: Nước cất chứa 0,1% acid (TBMMN) là bệnh lý tổn thương một phần não phosphoric (A) : acetonitril (B). xảy ra đột ngột do mạch máu nuôi não bị tắc Tốc độ dòng: 0,5ml/phút nghẽn hoặc bị vỡ, đồng thời là một trong những Thể tích tiêm: 10µl nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế Bảng 1. Chương trình pha động cho phương giới, sau bệnh tim mạch và ung thư [35]. pháp phân tích HPLC BHT(Bo–Yang- Hwan-O-Tang) là bài thuốc cổ Thời gian Dung môi A Dung môi B phương của Trung Quốc gồm bảy dược liệu và (phút) (%) (%) đã được ứng dụng từ hàng ngàn đời nay có tác 0 90 10 dụng hỗ trợ điều trị bệnh đột quỵ não, thiếu máu 10 90 10 cục bộ, đau tim, xơ vữa động mạch...[1,2,3,4]. 30 55 45 Cathamin là hoạt chất có trong Hồng hoa, một vị 60 20 80 thuốc chính và có hàm lượng cao nhất trong bài 65 20 80 thuốc. Trong nghiên cứu này, tôi tiến hành xây 70 90 10 dựng quy trình định lượng cathamin từ bài thuốc 2.2.4. Thẩm định phương pháp phân mBHT, làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu và phát tích. Tiến hành thẩm định phương pháp định triển thành các dạng bào chế hiện đại. lượng (C) với các nội dung như sau: độ thích hợp của hệ thống, độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU độ lặp lại và độ đúng, giới hạn phát hiện và giới 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu hạn định lượng dưới, độ ổn định. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Bài thuốc mBHT bao gồm 12 loại dược liệu: Hoàng kỳ, Đan III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN sâm, Đương quy, Bạch thược, Ngưu tất, Địa 3.1. Kết quả thẩm định phương pháp long, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Quế định lượng hàm lượng cathamin chi, Viễn chí, Xương bồ. a. Tính tương thích của hệ thống. Dựa 2.1.2. Hóa chất, dung môi. Chất chuẩn vào sai số tương đối và độ lệch chuẩn tương đối cathamin đạt tiêu chuẩn HPLC, ethanol 960, của 5 phép thử song song đối với thời gian lưu, nước, methanol, methanol, acetonitril, acid diện tích pic. Tiến hành các thí nghiệm, kết quả phosphoric (Merck)… đạt tiêu chuẩn phân tích được trình bày ở bảng 2. HPLC, chất chuẩn cathamin đạt tiêu chuẩn HPLC. Bảng 2. Kết quả đánh giá tính tương thích 2.1.3. Thiết bị. Hệ thống phân tích sắc ký của hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao Waters với buồng tiêm mẫu (C)(10µg/ml) tR (phút) Spic (μAU.s) tự động, có 4 kênh dung môi, detector PDA, cột 1 23,817 996.254,000 Gemini C18 column (250×4.6 mm, 5 μm và các 2 23,806 993.600,000 thiết bị, dụng cụ khác đạt tiêu chuẩn. 3 23,792 996.757,000 2.2. Phương pháp nghiên cứu 4 23,801 996.254,000 2.2.1. Chuẩn bị mẫu thử 5 23,798 994.784,000 Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 2g bột XTB 23,803 995.529,800 thô mBHT vào bình nón 150ml, thêm 50 ml SD 0,009 1.307,220 ethanol bổ sung nước vừa đủ, cân. Chiết siêu âm RSD(%) 0,04 0,131 trong 60 phút ở nhiệt độ 80oC, để nguội và cân Kết quả thu được cho RSD của diện tích peak lại, bố sung lượng methanol đã mất. Bã được và thời gian lưu đều nhỏ hơn 2%, chứng tỏ hệ tiếp tục chiết như trên thêm 1 lần nữa. Lọc lấy thống sắc ký đã chọn là phù hợp và đảm bảo sự dịch nước cất. Gộp dịch chiết. Lọc qua màng lọc ổn định cho phép phân tích định lượng kích thước 0,45 µm, dịch chiết đem ly tâm với b. Độ đặc hiệu. Sử dụng detector PDA để tốc độ 3500 vòng/phút trong 5 phút thu lấy phần đánh giá tính đặc hiệu của phương pháp: tại thời dịch trong làm mẫu thử. gian lưu của píc trên sắc ký đồ mẫu chuẩn và mẫu thử, xác định phổ UV. Kết quả cho thấy phổ 2.2.2. Chuẩn bị mẫu chuẩn. Dung dịch UV của cathamin ở mẫu thử và mẫu chuẩn trùng chuẩn: hòa tan cathamin (C) trong methanol để khít lên nhau với hệ số phù hợp là 0,9998. Điều được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng này chứng tỏ: pic thu được trên sắc kí đồ của 10μg/ml. mẫu thử tinh khiết và các thành phần khác có 74
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 trong mẫu thử không ảnh hưởng đến quá trình tính, định lượng, phương pháp có tính chọn lọc phân tích (C), qua đó cho phép tiến hành định tốt, độ đặc hiệu cao. Hình 1. Phổ UV của (C) chuẩn (a) và trong mẫu (b) c. Khoảng tuyến tính Hình 2. Đồ thị biễu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic của (C) Đường hồi quy là đường thẳng với phương 10, 5, 1µg/ml, tiến hành định lượng tại các thời trình y= 153506x -7021,6 và hệ số tương quan điểm 0, 1, 2, 5, 10, 15, 20, 25, 30 ngày. Để xác R2 > 0,999 chứng tỏ có sự tương quan tuyến định độ ổn định của mẫu thử tiến hành chiết tính giữa diện tích pic và nồng độ (C) ở khoảng mẫu, bảo quản và tiến hành phân tích mẫu đó nồng độ 0,05-10 µg/ml. tại các thời điểm như của mẫu chuẩn. Kết quả d. Độ ổn định. Pha các mẫu chuẩn làm việc được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả đánh giá độ ổn định (C) (4oC) (C) (25oC) Ngày 10µg/ml 5µg/ml 1µg/ml 10µg/ml 5µg/ml 1µg/ml 0 10,00 5,00 1,00 10,00 5,00 1,00 1 9,97 4,98 0,99 9,96 4,96 0,97 2 9,95 4,97 0,99 9,94 4,95 0,96 5 9,94 4,95 0,98 9,92 4,94 0,95 10 9,96 4,96 0,95 9,90 4,93 0,91 15 9,95 4,94 0,96 9,92 4,91 0,93 20 9,94 4,92 0,94 9,93 4,89 0,92 25 9,93 4,90 0,95 9,90 4,85 0,89 30 9,92 4,91 0,89 9,85 4,80 0,86 % hao hụt lớn nhất 0,8 0,9 1,1 1,5 2,0 1,4 Mẫu phân tích sau thời gian bảo quản, lượng (C) giảm nhiều nhất là 2,0% (nồng độ 5µg/ml ở 25oC). Như vậy mẫu tương đối ổn định trong điều kiện bảo quản và đủ tiêu chuẩn để tiến hành phân tích, kể cả mẫu chuẩn và mẫu thử. e. Độ đúng và độ lặp lại. Độ đúng và độ lặp lại trong ngày được thực hiện bằng cách phân tích dung dịch chuẩn 5 lần/ngày; độ đúng và độ lặp lại giữa các ngày được thực hiện bằng cách phân tích dung dịch chuẩn trong 5 ngày liên tiếp. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.4. Bảng 4. Kết quả khảo sát độ đúng và độ lặp lại Trong ngày (n=5) Giữa các ngày (n=5) Nồng độ Nồng độ phát Nồng độ phát biểu kiến Độ đúng RSD Độ đúng RSD hiện (µg/ml) hiện (µg/ml) (µg/ml) (%) (%) (%) (%) TB ± SD TB ± SD 10 10,24 ± 0,15 102,4 1,52 10,11 ± 0,23 101,10 2,27 75
  4. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 5 5,06 ± 0,18 101,2 3,60 5,04 ± 0,12 100,80 2,38 1 0,995 ± 0,013 99,5 1,31 1,021 ± 0,35 102,10 3,43 % (C) tìm lại được biến thiên trong khoảng IV. KẾT LUẬN nhỏ với giá tri RSD từ 1,31-3,60 (trong ngày) và Đã xây dựng được phương pháp định lượng từ 2,27-3,43 (giữa các ngày) là tương đối thấp. hoạt chất cathamin trong bài thuốc mBHT bao Như vậy phương pháp đã xây dựng có độ đúng gồm các điều kiện: Cột sắc ký Gemini C18 (5µm, và độ lặp cao đáp ứng yêu cầu phân tích. 250 x 4,6mm, Phenomenex), detector UV, λ = f. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn 250nm, pha động, nước cất chứa 0,1% acid định lượng. Đối với giới hạn phát hiện (LOD) và phosphoric (A): acetonitril (B), tốc độ dòng: giới hạn định lượng (LOQ), dung dịch chuẩn mẹ 0,5ml/phút, thể tích tiêm: 10µl. Kết quả thẩm được hòa loãng tới nồng độ thích hợp với nước định cho thấy phương pháp có độ đặc hiệu, độ cất và tiêm vào hệ thống HPLC để phân tích. Kết tuyến tính, độ chính xác, độ đúng cao, giới hạn quả thu được ở bảng 5. định lượng thấp. Bảng 5. Kết quả xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO Nồng độ Diện tích 1. Guangxian Cai, Baiyan Liu, Wei Liu, Xianhui Lựa chọn Tan, Jianhiu Rong, Xuemei Chen, Li Tong, (μg/ml) (μAU.s) Jiangang Shen (2007), “Buyang Huawu Decoction 1 0,0997 8283 can improve recovery of neurological function, reduce 2 0,04985 4142 infrantion volume, stimulate neural proliferation and Giới hạn modulate VEGF and Flk1 expressions in transient 3 0,02492 2071 focal cerebal ischemia rat brains”, Journal of định lượng Ethnopharmacology 113, 292-299. 4 0,01246 1035 2. Liu C et al (2003), “Tongqiao huoxue tang and Giới hạn buyang huanwu tang for treatment of vascular 5 0,00831 690 phát hiện dementia – a report of 36 cases” J Tradit Chin Med 6 Mẫu trắng 230 (2003); 23: 243–245. 3. Miran LEE, Jeonghyeon PARK, Mi-sun LIM, Nồng độ khoảng 8,31ng/ml là giới hạn phát Sook Jin SEONG, Joomi LEE, Jeong Ju SEO, hiện, tại nồng độ này đáp ứng pic mẫu thử có Yong-Ki PARK, Hae Won LEE, and Young-Ran diện tích gấp khoảng 3 lần diện tích đáp ứng của YOON (2012), “High-throughput Screening of mẫu trắng. Inhibitory Effects of Bo-yang-hwan-o-tang on Nồng độ khoảng 24,92ng/ml là giới hạn định Human Cytochrome P450 Isoforms in vitro Using UPLC/MS/MS” , Analytical , Vol. 28. lượng, tại nồng độ này đáp ứng pic mẫu thử có 4. Wu Yusheng and Jiang Liping (2000), “Clinical diện tích gấp khoảng 10 lần diện tích đáp ứng study on buyang huanwu decoction to the của mẫu trắng với độ đúng và độ lặp lại ở mức metabolic imbalance of endothelin and calcitonin có thể chấp nhận khi tiến hành phân tích ở nồng gene related peptide in patients with early cerebral infarction”, Chinese Journal of Intergrative độ thấp này. Medicine 6(2) : 112-115. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Trọng Sỹ*, Võ Thành Toàn* TÓM TẮT thiệp trên hồ sơ của 14 bệnh nhân đứt đồng thời cả hai dây chằng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi 20 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau tạo đồng thời dây chằng chéo trước (DCCT) và chéo theo phương pháp một bó tương ứng một đường hầm sau (DCCS) tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và đùi và một đường hầm chày tại bệnh viện Thống Nhất phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu can từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 06 năm 2019. Kết quả: Nghiên cứu trên 14 BN thời gian theo dõi trung *Bệnh viện Thống Nhất bình là 13,5 tháng. Được đánh giá trước và sau mổ theo thang điểm khớp gối là Lysholm, và khám lâm Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn sàng. Rất tốt và tốt có 12/14 BN chiếm 85,71%, trung Email: vothanhtoan1990@yahoo.com bình 2/14 BN chiếm 14,29% và không có kết quả xấu. Ngày nhận bài: 18.11.2019 Kết luận: Lỏng gối nặng do đứt cả hai DCCT và DCCS Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020 được điều trị thành công bằng phẫu thuật nội soi tái Ngày duyệt bài: 21.01.2020 tạo đồng thời cả hai dây chằng cho kết quả khả quan. 76
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2