intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình định lượng Carthamin trong Hồng hoa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Flos carthami Tinctorii)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoa (Flos carthami tinctorii) của cây Hồng hoa (Carthamus tinctorius L. Asteraceae) là dược liệu quý, có tác dụng điều trị bệnh mạch vành, thấp khớp, tiểu đường, huyết áp, tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan và là thuốc chữa bế kinh, điều kinh, rong kinh. Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình định lượng carthamintrong hoa Hồng hoa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, góp phần đánh giá và nâng cao chất lượng dược liệu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng Carthamin trong Hồng hoa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Flos carthami Tinctorii)

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO relationships.”,American journal of Anatomy, vol.73.P27-57. 1. Lê Văn Cường (2012), “Các dạng và kích thước 4. Woodburne (1957), “Essentials of human động mạch ở người Việt Nam”,Nhà xuất bản Y học. anatomy”. 2. Morris (1966), “Morris’Human anatomy”, Edited by 5. Trịnh Xuân Đàn (1999), “ Nghiên cứu giải phẫu Anson (B.J) Mc Graw Hill Book Company, p.660-789. hệ thống đài bể thận và mạch máu, thần kinh của 3. Cauldwell (1943), Anson (B.J) “ The visceral người Việt Nam trưởng thành”, Luận án tiến sỹ Y branches of the Abdominal aorta: topographical học, Hà Nội. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CARTHAMIN TRONG HỒNG HOA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (FLOS CARTHAMI TINCTORII) Lưu Lệ Khanh*, Bùi Trọng Phú**, Nguyễn Hữu Lạc Thủy**, Nguyễn Đức Tuấn** TÓM TẮT 9 PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY Đặt vấn đề: Hoa (Flos carthami tinctorii) của cây (FLOS CARTHAMI TINCTORII) Hồng hoa (Carthamus tinctorius L. Asteraceae) là Backgrounds and objectives: The florets of dược liệu quý, có tác dụng điều trị bệnh mạch vành, Carthamus tinctorius L., Asteraceaeis a valuable thấp khớp, tiểu đường, huyết áp, tác dụng chống oxy herbal. This herbal are used in the treatment of hóa, bảo vệ gan và là thuốc chữa bế kinh, điều kinh, cardiovascular effects, blood circulation, blood rong kinh. Carthamin thuộc nhóm quinochalcon C- pressure, antioxidant effects, protecting liver, glycosid, đại diện cho nhóm sắc tố đỏ có nhiều tác menstruation and menorrhagia. Carthamin is a dụng sinh học của hoa Hồng hoa.Chất đánh dấu này quinochalcon C-glycosid, it represents the red có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng pigments which have the biological effects. This dược liệu. Mục tiêu: Xây dựng quy trình định lượng marker is important in the control of herbal quality. carthamintrong hoa Hồng hoa bằng phương pháp sắc The present study aimed to determinated of carthamin ký lỏng hiệu năng cao, góp phần đánh giá và nâng in the floret of safflower by HPLC. Methods: cao chất lượng dược liệu này. Đối tượng và phương Development and validation of quantitative procedure pháp nghiên cứu: hoa Hồng hoa thu hái tại Tam carthamin from florets of Carthamus tinctorius is Nông, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam được sử dụng làm mẫu conducted by HPLC method according to ICH thử trong xây dựng quy trình định lượng carthamin guideline. Results: The reversed-phase HPLC method bằng phương pháp HPLC theo hướng dẫn của ICH. was developed and validated, to meet all requirements Kết quả: Quy trình định lượng carthamin đã được xây of system suitability, selectivity, linearity range from 1 dựng và thẩm định bằng phương pháp HPLC-PDA, quy – 20µg/mL (r2> 0.99), precision (RSD 1.33%) and trìnhđạt các yêu cầu về tính tương thích hệ thống, độ accuracy (the recoveries in the range of 98.9% – đặc hiệu, tính tuyến tính từ 1,0 – 20µg/mL (r2> 0.99), 101.3%). Conclusion: the simple HPLC method for độ chính xác cao(RSD 1,33%), độ đúng với độ phục carthamin quantitation in safflower were successfully hồi của carthamin trong khoảng 98,9 – 101,3%. Kết developed and validated. The result could be applied luận: Quy trình định lượng carthamin trong hoa Hồng for routine analysis and contribute to enhance hoa đạt các yêu cầu theo hướng dẫn ICH được ứng specification of Carthamus tinctorius in Viet Nam. dụng để đánh giá chất lượng của một số mẫu Hồng Keywords: Carthamin, Flos Carthami tinctorii, hoa trên thị trường và là dữ liệu quan trọng cho việc Carthamus tinctorius, HPLC. xây dựng quy trình định lượng carthamin cho các sản phẩm liên quan. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Carthamin, Flos Carthamitinctorii, sắc tố Hoa (Flos carthamin tinctorii) của cây Hồng đỏ, HPLC. hoa (Carthamus tinctorius L. Asteraceae) là loại SUMMARY thảo mộc được sử dụng phổ biến trong các DETERMINATION OF CARTHAMIN IN ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và dệt FLOWER OF SAFFLOWER BY HIGH may[1]. Trong ngành Dược, cao chiết từ hoa Hồng hoa là sản phẩm điều trị bệnh mạch vành, thấp khớp, tiểu đường, huyết áp[2], tác dụng * Đại học Quốc Gia Hòng Bàng **Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh chống oxy hóa, bảo vệ gan[3] và là thuốc chữa Chịu trách nhiệm chính: Lưu Lệ Khanh bế kinh, điều kinh, rong kinh[4]. Các chỉ tiêu về Email: khanhll@hiu.vn nhóm sắc tố vàng trong Hồng hoa đã được qui Ngày nhận bài: 30.11.2019 định trong dược điển Việt Nam V, trong khi đó, Ngày phản biện khoa học: 20.12.2019 Carthamin thuộc nhóm quinochalcon C-glycosid, Ngày duyệt bài: 29.12.2019 35
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 chất này có màu đỏ và chất đại diện cho nhóm carthamin. sắc tố đỏ có nhiều tác dụng sinh học[5] vẫn chưa Khảo sát dung môi giải hấp: Các tỷ lệ được qui định trong dược điển. Chất này đã dung môi aceton – nước (5:1), (4 : 1), được phân lập thành công và công bố[6]. Chất (3 : 1), (2 : 1), (1 : 1) và aceton 100%. đánh dấu này có ý nghĩa quan trọng trong việc Chuẩn bị mẫu kiểm soát chất lượng Hồng hoa.Hiện nay, nguồn Mẫu thử: Cân chính xác khoảng 100 mg dược dược liệu này chủ yếu được nhập khẩu với chất liệu vào bình định mức 50 ml, chiết siêu âm với lượng và giá thành khác nhau và chưa được dung dịch natri carbonat trong 15 phút, lọc lấy kiểm soát. Trong thực tế, dược liệu này thường dịch. Bỏ khoảng 10 - 20 ml dịch lọc đầu. Lấy được tẩm các phẩm màu tạo nên màu đỏ, màu chính xác 10 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm, vàng nhằm tăng độ tin cậy về chất lượng dược acid hóa dịch chiết bằng dung dịch acid citric liệu với người sử dụng. Đề tài này được thực 40%. Tiếp tục cho khoảng 300 mg cellulose vào hiện với mục đích xây dựng quy trình định lượng lớp dịch acid, vortex trong 30 giây, để yên 15 carthamin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu phút, tránh ánh sáng. Gạn bỏ lớp dung dịch bên năng cao, góp phần đánh giá và nâng cao chất trên, sau đó rửa sạch giải khối cellulose bằng lượng dược liệu Hồng hoa. nước cất đến khi nước rửa không còn màu vàng. Cho 5ml (x 2lần) dung môi hữu cơ vào ống II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệm chứa cellulose, vortex trong 30 giây, để 2.1. Đối tượng và nguyên liệu yên 15 phút để cellulose lắng hoàn toàn. Lấy Đối tượng nghiên cứu: Carthamin trong toàn bộ lớp dịch màu đỏ (bên trên) cho vào bình hoa Hồng hoa. định mức 10ml, điền đến vạch với cùng dung Mẫu nghiên cứu: mẫu hoa Hồng hoa, thu môi. Lọc qua màng lọc 0,45 µm. hái tại Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam, đã Khảo sát điều kiện sắc ký. Dựa vào cấu được xác định tính đúng của nguyên liệu, phơi trúc hóa học của carthamin nên kỹ thuật sắc ký khô, xay thành bột (độ ẩm 8,1%) và bảo quản pha đảo đã được áp dụng, các hệ pha động với trong bao bì chống ẩm (mẫu 1*). các thành phần khác nhau như methanol, Mẫu 2 – 8: thu mua tại các cơ sở dược liệu acetonitril và các dung dịch acid phosphoric hay trên địa bàn quận 5 và 10, TP. Hồ Chí Minh. acid formic đã được thăm dò với các chương Hàm lượng trong 8 mẫu được xử lý và đánh giá trình rửa giải đẳng dòng hay gradient. Các yếu theo cùng quy trình. tố ảnh hưởng đến hiệu quả tách và độ chọn lọc Chất đối chiếu: Carthamin (hàm lượng của phương pháp đã được khảo sát như bản 98,08%) do bộ môn Phân tích - Kiểm nghiệm, chất pha tĩnh, dung môi, tỷ lệ pha động, chương khoa Dược, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí trình rửa giải, tốc độ dòng. Từ đó chọn được Minh cung cấp. điều kiện sắc ký thích hợp sao cho pic carthamin Trang thiết bị: Hệ thống HPLC Alliance đạt độ tinh khiết (theo phổ UV – Vis) và tách e2695-2996, đầu dò PDA, máy ly tâm EBA 20 hoàn toàn khỏi các pic tạp (nếu có). Andreas Hettich GmbH & Co.KG, máy vortex 3412 Dung dịch đối chiếu: cân chính xác khoảng 5 EU/CLP/USA, bể siêu âm T840 DH-Elma, Đức. mg carthamin chuẩn cho vào bình định mức 50 Dung môi - hóa chất: Natri carbonat, acid ml, hòa tan và điền đến vạch với aceton/nước citric, aceton, avicel cellulose 102 đạt tiêu chuẩn (4:1), lắc đều, thu được dung dịch đối chiếu gốc phân tích. Acid formic, acetonitril và methanol có nồng độ 100 µg/ml. Từ dung dịch đối chiếu đạt tiêu chuẩn sắc ký (Merck) gốc pha một dãy gồm 6 nồng độ (1,0; 3,0; 5,0; 2.2. Phương pháp nghiên cứu 10,0; 13,0; 20,0 µg/ml) trong hỗn hợp Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quy aceton/nước (4:1). trình chiết. Sau khi tìm được các yếu tố thích hợp ảnh Carthamin tan tốt trong dung dịch có tính hưởng đến quy trình chiết và các điều kiện sắc kiềm[1,5], vì vậy dung dịch natri carbonat được ký thích hợp, sẽ tiến hành thẩm định phương lựa chọn để khảo sát dung môi chiết hoạt chất pháp theo hướng dẫn của ICH[7] bao gồm khảo từ dược liệu ban đầu. sát tính phù hợp hệ thống, tính chọn lọc, khoảng Khảo sát nồng độ dung dịch chiết natri tuyến tính, độ chinh xác, độ đúng, giới hạn phát carbonat: Khảo sát từ 1,0% đến 5,0%. hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ). Quy Khảo sát ảnh hưởng của pH lên dịch trình sau khi được thẩm định sẽ được ứng dụng chiết: Khảo sát thể tích dung dịch acid citric để định lượng carthamin trong một số mẫu Hồng 40% để acid hóa dịch chiết kiềm, từ các kết quả hoa trên thị trường. thực nghiệm xác định pH phù hợp cho chiết xuất 36
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chiết xuất Hình 1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng quy trình chiết Từ kết quả khảo sátcho thấy dung dịch natri 5 µm), gốc phenylhexyl tương tác với cấu trúc có carbonat 3% (pH 12) cho hiệu suất chiết nhiều vòng thơm của carthamin, tách carthamin carthamin cao nhất. Để tách sắc tố đỏ từ dịch với hình dạng pic tương đối cân đối. Kỹ thuật rửa chiết kiềm, dùng 2 ml acid citric 40% (pH 4 – 5), giải đẳng dòng và gradient đã được khảo sát để cellulose hấp phụ carthamin để ổn định màu đỏ carthamin trong mẫu thử tách hoàn toàn với thời của carthamin. Carthamin bị phân hủy trong một gian rửa giải thích hợp. Cuối cùng kỹ thuật rửa số dung môi hữu cơ như methanol, ethanol, giải gradient đã được lựa chọn với tỉ lệ dung môi aceton nên hỗn hợp dung môi giải hấp đã được thay đổi theo thời gian sắc ký như sau: khảo sát. Trong nghiên cứu này, hỗn hợp aceton Bảng 1. Kỹ thuật rửa giải gradient - nước(4:1) đã được lựa chọn vì khả năng giải Thời gian Dung dịch acid ACN hấp carthamin tốt nhất. (phút) formic 0,1 % 3.2. Khảo sát điều kiện sắc ký. Các kết 0 20 80 quả ban đầu trên các cột sắc ký cột Phenomenex 8 60 40 Lunar C8, Xtimate C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm) và 10 20 80 cột Phenomenex luna phenyl hexyl (150 x 2 mm; 15 20 80 5 µm) với hệ dung môi acetonitril và acid Hình 2 dưới đây minh họa sắc ký đồ mẫu đối phosphoric pH 3 hay acid formic 0,1 %, cho thấy chiếu và mẫu thử. cột Phenomenex luna phenylhexyl (150 x 2 mm; (a) (b) Hình 2. Sắc ký đồ mẫu đối chiếu (a) và mẫu thử (b). Điều kiện sắc ký: cột Phenomenex Luna Phenyl Hexyl (150 x 2 mm; 5 µm), nhiệt độ 400C, bước sóng phát hiện 520 nm, thể tích tiêm mẫu 20 µl, tốc độ dòng 0,6 ml/phút, pha động ACN – acid formic 0,1 %, chương trình rửa giải gradient. 3.3. Thẩm định quy trình định lượng carthamin trong hoa Hồng hoa. Tính phù hợp hệ thống. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống được trình bày trong bảng 2. Các thông số thời gian lưu, diện tích pic có RSD% ≤ 2%. Độ phân giải, số đĩa lý thuyết đạt yêu cầu phân tích. Vậy quy trình đạt tính phù hợp hệ thống. 37
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 Bảng 2. Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống Mẫu tR (phút) S (µV.s) As Rs N TB 7,29 1310196 1,6 1,58 24717 Chuẩn RSD% 0,24 0,10 Rs ≥ 1,5 Tính chọn lọc. Sắc ký đồ của mẫu trắng (aceton/nước, 4:1) (hình 3c) không có pic xuất hiện trong khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic carthamin trong mẫu chuẩn (hình 2a). Sắc ký đồ của mẫu thử (hình 2b) có pic có thời gian lưu tương ứng với pic carthamin trong mẫu chuẩn (hình 2a). Khi thêm chuẩn vào mẫu thử (hình 3d) thì chiều cao và diện tích pic carthamin tăng lên. Pic carthamin trên sắc ký đồ mẫu thử đạt độ tinh khiết cao (hình 3e, 3f). Do đó phương pháp có tính chọn lọc. (c) (d) (e) (f) Hình 3. Sắc ký đồ HPLC (c) mẫu trắng,(d) mẫu thử thêm chuẩn. Độ tinh khiết của pic carthamin chuẩn (e) và thử (f) (a) (b) Hình 4. Phổ UV – Vis của pic carthamin trong mẫu chuẩn (a) và mẫu thử (b) 3.4. Khoảng tuyến tính, LOD, LOQ, độ (tỷ lệ phục hồi, n = 9) RSD = 0,93 % chính xác và độ đúng Kết quả thẩm định cho thấy quy trình phân Bảng 3. Kết quả khảo sát tính tuyên tính, độ tích có khoảng tuyến tính rộng với giá trị R 2 cao chính xác, độ đúng, LOD và LOQ. (R2> 0,9995), độ chính xác thể hiện qua giá trị Carthamin RSD < 2,0% ứng với nồng độ carthamin từ 1,0 – Phương trình hồi quy ŷ = 213164x 20,0 ppm và độ đúng thể hiện qua tỷ lệ hồi phục Khoảng tuyến tính (ppm) 1,0 – 20,0 nằm trong khoảng cho phép 95 - 105%. R2 0,9996 3.5. Ứng dụng quy trình định lượng LOD (ppm) 0,05 carthamin. Kết quả ứng dụng quy trình định LOQ (ppm) 0,34 lượng carthamin trong hoa Hồng hoa từ các cơ Độ chính xác sở mua bán dược liệu trên địa bàn thành phố Hồ 1,02 (RSD %, n = 12) Chí Minh được trình bày ở bảng 4. Độ đúng 98,93 % – 101,69 % Bảng 4. Kết quả xác định hàm lượng carthamin trong một số mẫu Hồng hoa Mẫu 1* 2 3 4 5 6 7 8 C% 0,3259 0,2067 0,1233 0,0260 0,0087 0,1241 0,0900 0,1547 38
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Kết quả khảo sát hàm lượng carthamin trong đề tài GV1920”. một số mẫu Hồng hoa trên thị trường cho thấy hàm lượng carthamin dao động trong khoảng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Su-Qing Zhao, Yu-Long Xie, Zheng-Xing Qi, 0,0087 – 0,3259%. Hàm lượng carthamin trong Peng-Cheng Lin (2018), “Studies on photoelectric mẫu thử nghiệm chính (mẫu 1) được thu hái ở performance of natural dyes from safflower”, Int. J. tỉnh Phú Thọ cao nhất so với các mẫu thu thập ở Electrochem. Sci., (13), pp. 1945 - 1955. thành phố Hồ Chí Minh (0,3259%). Các kết quả 2. Asgary S, Rahimi P, Madani H, Kabiri N (2010), “Effects of hydroalcoholic extract of ban đầu này sẽ là những gợi ý trong việc lựa Carthamus tinctorius on activity of hepatic chọn nguồn nguyên liệu Hồng hoa có hàm lượng transaminases in alloxan-induced diabetic rats”, J carthamin cao có tác dụng sinh học cũng như Shahrekord Univ Med Sci, 12 (1), pp. 46 - 52. yêu cầu chất lượng của carthamin trong việc đề 3. Wu S.C, Yuan Yue, Hui Tian, Zhike Li, Xiaofei Li, Wei He, Hong Ding (2013), “Carthamus red xuất chỉ tiêu định lượng chất này trong kiểm from Carthamus tinctorius L. exerts antioxidant nghiệm dược liệu Hồng hoa của DĐVN V. and hepatoprotective effect against CCl4-induced liver damage in rats via the Nrf2 pathway”. Journal V. KẾT LUẬN of Ethnopharmacology, volumn 148, Issue 2, pp Sử dụng kỹ thuật HPLC với đầu dò PDA, 570 – 578. chúng tôi đã xây dựng được quy trình định lượng 4. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Hồng Đức, Hà Nội, tr. 41. carthamin trong hoa Hồng hoa. Phương pháp có 5. Shijun Yue, Yuping Tang, Shujiao Li and Jin-Ao tính chọn lọc, độ nhạy cao, cho kết quả đúng và Duan (2013), “Chemical and Biological Properties of chính xác, có thể được áp dụng để kiểm soát Quinochalcone C-glycosides from the Florets of hàm lượng carthamin có tác dụng sinh học có Carthamus tinctorius”, Molecules, 18, pp. 2 – 36. trong dược liệu Hồng hoa có giá trị này, cũng 6. Nguyễn Hữu Lạc Thủy, Nguyễn Thị Cảm, Nguyễn Đức Tuấn, (2017), “Phân lập chất đánh như các chế phẩm bào chế từ Hồng hoa, giúp dấu carthamin từ hoa Hồng hoa Carthamus tinctorius nâng cao công tác kiểm tra chất lượng dược liệu L., Asteraceae”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Hồng hoa. Minh, tập 21, phụ bản số 1, trang 181 – 185. *Nghiên cứu này được Trường Đại học Quốc 7. ICH Q2 (R1)(2005), Validation of analytical procedures: text and methodology, pp. 1 – 13. tế Hồng Bàng cấp kinh phí thực hiện dưới mã số NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TINH TRÙNG BẤT THƯỜNG TRONG MẪU TINH DỊCH CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CĐTS & HTSS, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Phạm Minh Huệ1, Bùi Thanh Thủy1, Nguyễn Thị Hiệp Tuyết1 Tạ Thị Quỳnh Giao1, Hoàng Ngọc Hằng1 TÓM TẮT đơn thuần chiếm tỉ lệ 22%, Tỉ lệ TT có hình thái bình thường là 34,6%, tỉ lệ bất thường đầu 49,55%, tỉ lệ bất 10 Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm CĐTS thường cổ và đoạn trung gian 2,75%, tỉ lệ bất thường &HTSS, trường ĐHYD Thái Nguyên nhằm xác định tỷ lệ đuôi 4.55%, tỉ lệ bất thường phối hợp 8.55%. Trong bệnh nhân có tinh trùng (TT) bất thường và đặc điểm bất thường đầu loại hay gặp nhất là bất thường túi cực hình thái TT bất thường trong mẫu tinh dịch theo tiêu đầu và dạng bất định 29,35% và 26,75%, bất thường chuẩn WHO 2010. Trong nghiên cứu, nhuộm TT từ tinh cổ và đoạn trung gian loại hay gặp nhất là cổ và đoạn dịch của 50 bệnh nhân bằng phương pháp trung gian dày, có bào tương bất thường 51,2%, bất Papanicolaou. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân thường đuôi loại hay gặp nhất là đuôi cuộn 47,55%, là 32,12 ± 4,34, nghề nghiệp có tỉ lệ cao nhất là lao bất thường phối hợp loại hay gặp nhất là bất thường động tự do chiếm 34%, sau đó là công nhân chiếm phối hợp đầu – cổ và đoạn trung gian 68.1%. 26%, mẫu bất thường về độ di động kết hợp với bất Từ khóa: Cấu trúc tinh trùng, hình thái tinh trùng thường về hình thái là 26%, bất thường về hình thái SUMMARY 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên RESEARCH THE CHARACTERISTICS OF Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Huệ ABNORMAL SPERM IN THE SEMEN Email: phamminhhuebs@gmail.com SAMPLES WHO EXAMINED AT THE CENTER Ngày nhận bài: 11/11/2019 OF PRENATAL DIAGNOSIS AND THE Ngày phản biện khoa học: 2/12/2019 ASSISTED REPRODUCTION, THAI NGUYEN Ngày duyệt bài: 28/12/2019 MEDICAL AND PHARMACY UNIVERSITY 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0