BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

____________

TRẦN THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAY LẠI CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

Mã số ngành: 60340103

TP.HỒ CHÍ MINH - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

____________

TRẦN THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAY LẠI CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

Mã số ngành: 60340103

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

TP.HỒ CHÍ MINH - 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 14 tháng 10 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 TS. Nguyễn Quyết Thắng Chủ tịch

2 TS. Nguyễn Văn Hóa Phản biện 1

3 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Phản biện 2

4 TS. Hồ Ngọc Phương Ủy viên

5 PGS.TS. Lê Anh Tuấn Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: TRẦN THANH TRÚC Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 26/06/1993 Nơi sinh: TP.HCM

Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành MSHV: 1541890044

I- Tên đề tài:

“ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại

thành phố Hồ Chí Minh”

II- Nhiệm vụ và nội dung:

 Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự trở lại của khách du lịch quốc tế.

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế quay lại thành phố

Hồ Chí Minh.

 Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của

khách quốc tế.

 Đề xuất một số hàm ý chính sách và kiến nghị.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/08/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trương Quang Dũng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thanh Trúc

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành với đề tài

“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế

tại thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của

bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các Thầy, bạn bè và người

thân. Qua trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong

thời gian học tập - nghiên cứu vừa qua.

Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Trương Quang

Dũng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học

cần thiết giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Công nghệ TP.HCM, khoa

Quản trị du lịch – nhà hàng – khách sạn và Viện đào tạo Sau Đại Học đã tạo điều

kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy trong quá trình giảng dạy đã cung

cấp cho tôi rất nhiều kiến thức để có thể thực hiện Luận văn một cách hoàn chỉnh.

Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thanh Trúc

iii

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dự định quay trở lại

của du khách quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp thu mẫu thuận tiện

đã được áp dụng tại những địa điểm du lịch thu hút khách quốc tế tại Thành phố Hồ

Chí Minh như: chợ Bến Thành, khu phố Bùi Viện, dinh Độc Lập,… và thu được

446 mẫu du khách quốc tế nói tiếng Anh, đến thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên

và cả khách đã quay trở lại, và mục đích chuyến đi là du lịch.

Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng du lịch

thành phố Hồ Chí Minh và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại

TPHCM của khách du lịch quốc tế và xác định mức độ tác động của các yếu tố đó

đến sự quay trở lại của du khách.

Bằng cách phỏng vấn du khách ở nhiều địa điểm và thời gian khác nhau,

nhược điểm của phương pháp thu mẫu thuận tiện nhìn chung đã được khắc phục và

mẫu thu được có thể đại diện cho tổng thể du khách quốc tế đến thành phố. Sau khi

sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để xác định các nhân tố cấu thành nên hình

ảnh điểm đến Việt Nam và để tìm ra nhân tố có tác động mạnh nhất đến dự định

quay trở lại du lịch của du khách quốc tế.

Kết quả nghiên cứu đã tìm ra 12 yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách

du lịch quốc tế tại TP.HCM: Sự hài lòng của chuyến đi trước, Ẩm thực – vệ sinh

ATTP, Vệ sinh môi trường, Cơ sở lưu trú, Thái độ nhân viên phục vụ, Người

dân địa phương thân thiện, Giao thông, Di tích lịch sử, Địa điểm mua sắm,

Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác, An ninh chính trị, Văn hóa.

iv

ABSTRACT

This study aims to specify the impacts which are effected to re-visit Ho Chi

Minh city of international tourists. Convenient sampling was employed for sample

selection at Ho Chi Minh city, example: Ben Thanh market, Bui Vien Western

Town, Independence palace,…The sample size included 446 respondents who are

international tourists, are able to speak English and visit Ho Chi Minh city for the

first time or more with leisure purpose. The data was collected from questionnaires

devlivered in different locations and at different points of time; therefore, the

weakness of convenient sampling in general had been overcome, and the garthered

samples could generalize for the population of international tourists to Vietnam.

After employing factor analysis method to extract primary factors forming the

destination image of Vietnam, the paper employed binary logistic regression

analysis in order to find out which of factors forming Vietnam destination image are

the most influencial to the intention to re-visit of international tourists.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

ABSTRACT ............................................................................................................. iv

CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ x

DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................ xi

Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 1

1.1 Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.6 Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 3

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 5

2.1 Khái niệm và phân loại khách du lịch ............................................................... 5

2.1.1 Khái niệm về khách du lịch ................................................................................ 5

2.1.2 Phân loại khách du lịch...................................................................................... 6

2.1.3 Khái niệm về khách du lịch quốc tế ................................................................... 7

vi

2.2 Lý thuyết hành vi dự định .................................................................................. 8

2.2.1 Lý thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – viết tắt: TRA) ....... 9

2.2.2 Lý thuyết Hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – viết tắt: TPB) .... 10

2.2.3 Sự hài lòng ....................................................................................................... 11

2.3 Du lịch lặp lại và ý định quay lại du lịch ......................................................... 12

2.3.1 Động cơ du lịch ................................................................................................ 12

2.3.2 Hành vi du lịch ................................................................................................. 12

2.3.3 Khái niệm về du lịch lặp lại ............................................................................. 13

2.3.4 Ý định quay lại du lịch ..................................................................................... 13

2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước ..................................................................... 15

2.4.1 Các công trình nghiên cứu của nước ngoài ..................................................... 15

2.4.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................ 16

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu .................................. 22

2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 22

2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 24

2.5.3 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 28

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32

3.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 32

3.2 Nghiên cứu sơ bộ định tính .............................................................................. 32

3.2.1 Thảo luận tay đôi ............................................................................................. 32

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................... 32

3.2 Điều chỉnh thang đo .......................................................................................... 35

3.3 Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 35

3.3.1 Mục tiêu ............................................................................................................ 35

vii

3.3.2 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 35

3.3.3 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 37

3.3.4 Thiết kế bảng câu hỏi ....................................................................................... 37

3.4 Thực hiện nghiên cứu định lượng .................................................................... 38

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 40

4.1 Thống kê mô tả .................................................................................................. 40

4.1.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát ........................................................................... 40

4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................................ 42

4.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu........................................................................ 44

4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha ........................................................................... 44

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 46

Hình 4.1 Mô hình chính thức ................................................................................. 50

4.3. Phân tích hệ số tương quan ............................................................................. 50

4.4 Phân tích hồi quy bội ........................................................................................ 53

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 59

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................. 59

5.2 Một số hàm ý chính sách .................................................................................. 61

5.2.1. Làm tăng sự hài lòng của khách du lịch ................................................................... 61

5.2.2. Phát triển ẩm thực – mua sắm tại TP.HCM ............................................................ 62

5.2.3. Cải thiện và nâng cao môi trường cảnh quan TP.HCM ....................................... 62

5.2.4. Nâng cao chất lượng và dịch vụ của các cơ sở lưu trú ........................................ 63

5.2.5. Cải thiện thái độ và chất lượng phục vụ tại điểm đến du lịch ............................ 63

5.2.6. Tăng cường an ninh cho khách du lịch khi tham gia du lịch .............................. 63

5.2.7. Cải thiện tình hình giao thông tại TP.HCM ............................................................ 64

viii

5.2.8. Các di tích lịch sử cần được bảo tồn và phát huy giá trị ..................................... 64

5.2.9. Tăng cường liên kết du lịch với các tỉnh khác ......................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 10 CHUYÊN GIA PHỤC VỤ CHO KHẢO SÁT 72

PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI................................................ 73

PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI ....................... 77

PHỤ LỤC 4: ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO ............................................................ 83

PHỤ LỤC 5: BẢNG DỊCH CÂU HỎI KHẢO SÁT ............................................ 86

PHỤ LỤC 6: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ....................................................... 96

ix

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SPSS (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý số liệu thống

kê dùng trong các ngành khoa học xã hội.

EFA (Exploration Factor Analysis): phân tích nhân tố khám phá.

CSHT – KT: Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật.

CSHT – DL: Cơ sở hạ tầng – du lịch.

Vệ sinh ATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm.

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

x

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 16

Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước .......................................................... 19

Bảng 2.3 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại du lịch ............................. 22

Bảng 4.1: Thông tin mẫu khảo sát .............................................................................. 40

Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................... 42

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ......................................................... 44

Bảng 4.4: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghĩa .................................................. 47 Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố ........................................................................... 46

Bảng 4.6: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghĩa .................................................. 49 Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố ........................................................................... 49

Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan . ........................................................................ 51

Bảng 4.9: Các thông số thống kê từng biến độc lập của mô hình ............................... 53

Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp của mô hình ............................................... 54

Bảng 4.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ......................................................... 55

Bảng 5.1: Mức độ tác động của từng yếu tố đến sự quay lại của khách du lịch quốc

tế tại TP.HCM ............................................................................................................. 59

xi

DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1 Phân loại khách du lịch quốc tế ..................................................................... 8

Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý – TRA ................................................................ 10

Hình 2.3: Mô hình hành vi dự định TPB .................................................................... 11

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 244

Hình 3.1 Mô hình đề xuất nghiên cứu (sau khi đã thảo luận nhóm) ........................... 34

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36

Hình 4.1 Mô hình chính thức ...................................................................................... 50

Hình 4.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá tri ̣ dự đoán củ a mô hình hồ i quy bội ....... 56

Hình 4.3: Biểu đồ tần số củ a phần dư chuẩn hóa ........................................................ 57

xii

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dự định quay trở lại

của du khách quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp thu mẫu thuận tiện

đã được áp dụng tại những địa điểm du lịch thu hút khách quốc tế tại Thành phố Hồ

Chí Minh như: chợ Bến Thành, khu phố Bùi Viện, dinh Độc Lập,… và thu được

446 mẫu du khách quốc tế nói tiếng Anh, đến thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên

và cả khách đã quay trở lại, và mục đích chuyến đi là du lịch. Sau khi sử dụng

phương pháp phân tích nhân tố để xác định các nhân tố cấu thành nên hình ảnh

điểm đến Việt Nam và tìm ra 12 yếu tố có tác động mạnh nhất đến dự định quay trở

lại du lịch của du khách quốc tế. Đó chính là: An ninh, Cơ sở lưu trú, Liên kết với

các điểm du lịch tỉnh khác, Sự hài lòng của chuyến đi trước, Văn hóa, Di tích

lịch sử, Thái độ nhân viên phục vụ, Ẩm thực, Người dân địa phương thân thiện,

Địa điểm mua sắm, Giao thông, Vệ sinh môi trường.

1

Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do nghiên cứu

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam. Với lợi thế về kinh

tế - xã hội và điều kiện tự nhiên, trong những năm qua, ngành du lịch của thành phố

đã thu được nhiều thành tựu, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển

của thành phố. Theo số liệu thống kê của Bộ văn hóa, thể thao và du lịch - Tổng cục

du lịch Việt Nam (2016) tính chung cả năm 2016 ước đạt khoảng 10 triệu lượt

khách quốc tế, tăng 26,0% so với năm 2015.

Theo số liệu của “Thống kê du lịch Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 và

giai đoạn 2011 – 2015” được thực hiện bởi Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh,

dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2015) lượng khách

quốc tế đến thành phố năm 2013 đạt khoảng 4,1 triệu lượt khách (chiếm 54,7% so

với cả nước), vào năm 2014 lượng khách quốc tế đến thành phố đạt khoảng 4,4 triệu

lượt khách (chiếm 56,4% so với cả nước), đến năm 2015 lượng khách quốc tế đến

thành phố đạt khoảng 4,6 triệu lượt khách (chiếm 58,2% so với cả nước).

Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, du lịch thành phố trong đó có

thu hút khách du lịch quốc tế cũng còn nhiều hạn chế. Những vấn đề hiện đang bị

du khách than phiền nhiều nhất là gian lận khi sử dụng phương tiện giao thông, tính

tiền không đúng khi mua sắm hàng hóa, ăn uống, bị chèo kéo của người bán hàng

rong hay cả những quán ăn, ô nhiễm môi trường…Đây là những vấn đề làm cho

nhiều du khách khó chịu. Thêm vào đó, sản phẩm du lịch của thành phố cũng ít đổi

mới, gắn kết với các tỉnh xung quanh cũng chưa được chặt chẽ. Đó là một số lý do

vì sao tỷ lệ khách quốc tế quay lại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh

nói riêng rất thấp.

Để du khách đến một lần rồi một đi không trở lại là cách làm thiếu tầm nhìn

chiến lược, thiếu tính bền vững (hay nói cách khác là rất thiếu chuyên nghiệp). Vì

thế, trong thời gian tới, thành phố cần tập trung khắc phục những hạn chế và bổ

sung những giải pháp để làm sao du khách khi đến thành phố là muốn quay trở lại.

Để làm được điều này, trước hết cần trả lời được câu hỏi căn bản nhất: những yếu tố

2

nào ảnh hưởng đến sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế. Trong các tài liệu

nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây, các tác giả đã tìm ra một số các yếu tố

ảnh hưởng đến ý định quay lại du lịch của khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, tác giả

nhận thấy vẫn còn nhiều yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến ý định quay lại của

khách du lịch quốc tế mà các tác giả trước đây chưa đề cập đến. Vì vậy tác giả tiến

hành “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc

tế tại thành phố Hồ Chí Minh” để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc

quay trở lại du lịch của khách du lịch ở thành phố, từ đó có những đề xuất để góp

phần cải thiện tình hình du lịch tại TPHCM nhằm giúp hình ảnh du lịch của thành

phố được đẹp hơn và thu hút khách du lịch, nhất là những khách đã từng du lịch ở

đây cũng sẽ có mong muốn được quay trở lại thăm thành phố xinh đẹp này.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng du lịch thành phố Hồ Chí Minh và

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại TPHCM của khách du lịch quốc

tế và xác định mức độ tác động của các yếu tố đó đến sự quay trở lại của du khách

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

 Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế quay

lại thành phố Hồ Chí Minh.

 Mục tiêu 2: Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay

lại của khách quốc tế.

 Mục tiêu 3: Đề xuất một số hàm ý chính sách và kiến nghị.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế quay

lại du lịch thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng khảo sát: Khách du lịch quốc tế tham quan và lưu trú trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh.

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: trên địa bàn TP.HCM.

Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. Trong đó, khảo sát từ tháng

4/2017 đến tháng 6/2017.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn chính sau:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính được tiến hành

thông qua thảo luận nhóm nhằm hiệu chỉnh thang đo và hoàn thiện bảng câu hỏi

phỏng vấn.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượngbằng cách

phát bảng phỏng vấn nhằm thu thập dữ liệu khảo sát, phân tích dữ liệu và kiểm định

mô hình nghiên cứu.

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kiểm định thang đo bằng hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định lại các

nhóm trong mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy.

1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại du

lịch của khách du lịch quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sẽ giúp cho

các nhà quản lý du lịch và các doanh nghiệp du lịch biết được các yếu tố ảnh hưởng

đến sự quay trở lại của du khách khi đến tham quan du lịch tại TPHCM.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thu hút

khách quay trở lại tham quan thành phố Hồ Chí Minh

1.6 Cấu trúc của luận văn

Ngoài Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

4

Tiểu kết chương 1: Chương 1 đề cập đến các vấn đề nghiên cứu sau: Lý do

chọn đề tài nghiên cứu; Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi

nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Kết cấu của đề tài. Chương tiếp theo tác giả

trình bày về cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu đề xuất.

5

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày

các lý thuyết làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, nêu một số định nghĩa khách

du lịch và một số khái niệm về ý định và sự quay lại du lịch. Dựa trên cơ sở lý

thuyết, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.

2.1 Khái niệm và phân loại khách du lịch

2.1.1 Khái niệm về khách du lịch

Theo WTO (1968), “khách du lịch là người đi ra khỏi nơi thường trú và ở lại

trên 24 giờ tại nơi đến với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, công vụ nhưng

không phải để làm việc kiếm sống hoặc cư trú lâu dài” và phải thỏa mãn ba tiêu chí:

 Tiêu chí đầu tiên là các nhà nghiên cứu coi du khách phải là “người đi khỏi

nơi cư trú thường xuyên của mình”.

 Tiêu chí thứ hai “không phải theo đuổi mục đích kinh tế” tiêu chí này được

nhiều nhà kinh tế du lịch nhấn mạnh.

 Tiêu chí thứ ba là “vấn đề thời gian và khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi du

lịch”. Có người cho rằng “phải từ 24h trở lên”, có người bổ sung “không quá một

năm”. Riêng Hoa Kỳ và Australia thì “khoảng cách tối thiểu 50 dặm là quan trọng

hơn cả”.

Tại điều 4 chương I Luật Du lịch (2005) thì: “Khách du lịch là người

đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc, hành nghề để

nhận thu nhập ở nơi đến”.

Theo Phạm Phước Hiền (2012), Khách thăm viếng là một người đi tới một

nơi (khác với nơi họ thường trú) với một lý do nào đó (ngoại trừ lý do đến để hành

nghề và lĩnh lương từ nơi đó.

Định nghĩa này có thể được áp dụng cho du khách Quốc tế (International

Visitor) và du khách trong nước(Domestic Visitor).

Khách thăm viếng được chia thành hai loại:

6

+ Khách du lịch (Tourist) là khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hoặc

1 vùng khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục

đích như nghỉ dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình…

+ Khách tham quan (Excursionist). Còn gọi là khách thăm viếng lưu lại một

nơi nào đó dưới 24 giờ và không lưu trú qua đêm.

2.1.2 Phân loại khách du lịch

Theo Phạm Phước Hiền (2012), có các phân loại khách du lịch như sau:

+ Phân loại theo phạm vi lãnh thổ

Du khách quốc tế (International Tourist): ở Việt nam theo điều 20 chương

IV pháp lệnh du lịch, những người được thống kê là du khách quốc tế phải có các

đặc trưng cơ bản sau:

Là người nước ngoài hoặc cư dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt

Nam du lịch; là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi ra

nước ngoài du lịch.

Du khách nội địa (Domestic Tourist) là công dân của một nước đi du lịch

(với bất kỳ hình thức nào) trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.

+ Phân loại theo loại hình du lịch

Du khách du lịch sinh thái - được chia thành 3 loại cụ thể:

Khách du lịch sinh thái cảm giác mạnh: thành phần đa số là thanh niên đi du

lịch cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, tổ chức độc lập, ăn uống có tính địa phương, cơ

sở lưu trú đơn giản, thích thể thao và du lịch mạo hiểm.

Khách du lịch sinh thái an nhàn: Du khách có lứa tuổi trung niên và cao niên,

đi du lịch theo nhóm, ở khách sạn hạng sang, ăn uống ở nhà hàng sang trọng, ưa

thích du lịch thiên nhiên và săn bắn.

Khách du lịch sinh thái đặc biệt: bao gồm những du khách có lứa tuổi từ trẻ

đến già, đi du lịch cá nhân, đi tour đặc biệt, thích di chuyển (lưu cư), thích tự nấu ăn

và thu hoạch kiến thức khoa học.

Du khách du lịch văn hóa – được phân chia thành hai loại

7

Du khách du lịch văn hóa đại trà, thuộc mọi lứa tuổi, thuộc mọi thành phần

du khách.

Du khách du lịch văn hóa chuyên đề: Bao gồm những du khách có trình độ

hiểu biết về các vấn đề văn hóa, lịch sử, mỹ thuật, nghệ thuật, đi du lịch nghiên cứu

(Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006)

2.1.3 Khái niệm về khách du lịch quốc tế

Theo khái niệm của Liên hiệp các quốc gia (League of Nations): “Khách du

lịch quốc tế là bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên

của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ”.

Theo khái niệm của Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989:

“Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích

tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3

tháng, những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau

thời gian lưu trú ở đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình”.

Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Khách du lịch quốc tế là người nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân

Việt nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.

Như vậy quốc tịch không phải là vấn đề quan trọng khi xác định một người

khách du lịch có phải là khách du lịch quốc tế hay không, mà ở việc họ có đi du lịch

qua biên giới quốc gia hay không.

Khách du lịch quốc tế bao gồm hai nhóm: khách du lịch quốc tế đến (Inbound

tourist) và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist).

8

Khách du lịch quốc tế

Khách du lịch quốc tế đến: là Khách du lịch quốc tế ra nước

người định cư ở nước khác vào ngoài: là người định cư ở nước

nước sở tại du lịch. sở tại đi ra nước ngoài du lịch.

Hình 2.1 Phân loại khách du lịch quốc tế

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)

Trong luận văn này, tác giả giới hạn đối tượng nghiên cứu là khách du lịch

nước ngoài đến Việt Nam tham quan, khám phá, giải trí… Khách đến tìm cơ hội

đầu tư, khách Việt kiều về thăm thân nhân không thuộc đối tượng nghiên cứu.

2.2 Lý thuyết hành vi dự định

Dương Quế Nhu và cộng sự (2014) nhận định hành vi du lịch là một loạt

những hoạt động của khách du lịch từ lúc suy nghĩ, tìm hiểu để đưa ra quyết định du

lịch đến lúc thực sự trải nghiệm, đánh giá chuyến đi và cả những dự định sau

chuyến đi đó. Dự định sau chuyến đi bao gồm dự định quay trở lại tham quan hoặc

thái độ sẵn lòng giới thiệu cho người khác. Việc thu hút một khách hàng mới tốn rất

nhiều chi phí thì việc giữ chân khách hàng và tạo ấn tượng tốt đẹp để họ quay trở lại

còn khó hơn. Chính vì thế hành vi du lịch của du khách đã được nhiều nhà nghiên

cứu quan tâm.

Lý thuyết hành vi dự định: là thuyết dự kiến hành vi có chủ định; là sự phát

triển và cải tiến của lý thuyết hành động hợp lý (TRA). Lý thuyết TPB trình bày ba

yếu tố tác động đến ý định hành vi cá nhân là Thái độ cá nhân đối với hành vi,

Chuẩn chủ quan, Cảm nhận kiểm soát hành vi (Nguyễn Bích Ngọc và cộng sự,

2015). Một ý định hành vi có thể được định nghĩa là một ý định lập kế hoạch để

thực hiện một hành vi nhất định (Oliver, 1997).

9

2.2.1 Lý thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – viết tắt: TRA)

Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reason Action) được xây dựng bởi

Ajzen và Fishbein từ cuối thập niên 60 của thế kỷ 20 và được hiệu chỉnh mở rộng

trong thập niên 70.

Theo lý thuyết TRA, ý định hành vi (Behavior Intention) của một người bị

ảnh hưởng bởi hai yếu tố đó là thái độ (Attitude) và chuẩn chủ quan (Subjective

Norm). Hai nhân tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ý định hành vi và sau đó sẽ ảnh

hưởng đến hành vi của một cá nhân (Sudin, Geoffrey và Hanudin, 2009).

Theo TRA, thái độ là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay

tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Còn chuẩn chủ quan là “nhận thức

áp lực xã hội để thực hiện hay không thực hiện hành vi”.

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi trong mô hình TRA:

a. Thái độ

Thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm.

Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính nào của sản phẩm mang lại các lợi

ích cần thiết và có mức quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính

đó thì có thể dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.

b. Chuẩn chủ quan

Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên

quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,..) Những người này

thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu

hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc:

- Mức độ ủng hộ hoặc phản đối với việc mua của người tiêu dùng.

- Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người ảnh

hưởng.

Trong đó, thái độ của một cá nhân được đo lường bằng niềm tin và sự đánh

giá đối với kết quả của hành vi đó. Ajzen (1991) định nghĩa chuẩn chủ quan

(Subjective Norms) là nhận thức của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng cá nhân

đó nên thực hiện hay không thực hiện hành vi.

10

Niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm.

Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm.

Thái độ

Hành vi

Xu hướng hành vi

Chuẩn chủ quan

Niềm tin về những ảnh hưởng sẽ nghỉ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý – TRA

(Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975).

2.2.2 Lý thuyết Hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – viết tắt: TPB)

Để giải quyết hạn chế của thuyết TRA, Ajzen đã phát triển một lý thuyết gọi

là Thuyết hành vi dự định (TPB) vào năm 1985. “Thuyết hành vi dự định (TPB) là

phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (TRA), sự cần thiết ra đời của TPB

bởi những hạn chế của mô hình ban đầu trong đối phó với các hành vi mà con người

có đầy đủ quyền kiểm soát ý chí” (Ajzen, 1991).

Thuyết TPB được phát triển bằng cách thêm một thành phần được gọi là

“nhận thức kiểm soát hành vi” vào thuyết TRA. Nhận thức kiểm soát hành vi đề cập

đến cảm nhận về sự dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, thể hiện cảm nhận

11

của cá nhân là bản thân có khả năng và đủ nguồn lực để thực hiện hành vi hay

không (Ajzen, 1991).

Sau đó trong mô hình TPB, ý định hành vi của một cá nhân là một chức năng

có ba thành phần cơ bản là thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức

kiểm soát hành vi.

Niềm tin hành vi

Thái độ đối với hành vi

Ý định

Hành vi thực sự Chuẩn chủ quan hành vi Niềm tin chuẩn chủ quan

Niềm tin kiểm soát

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.3: Mô hình hành vi dự định TPB

(Nguồn: Ajzen, 1991)

2.2.3 Sự hài lòng

Có khá nhiều khái niệm về sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên dường như

các tác giả đều đồng ý với các ý kiến khác nhau.

Sự hài lòng hay không hài lòng của du khách là trạng thái tình cảm thích thú

hay thất vọng thông qua việc so sánh chất lượng dịch vụ với mong đợi của khách

hàng. (Philip Kotler, 2001). Theo đó, sự hài lòng của khách hàng là một hàm số của

chất lượng dịch vụ theo cảm nhận của khách hàng.

Sự hài lòng của khách hàng là trạng thái tâm lý mà khách hàng cảm nhận về

một công ty (tổ chức) khi những kỳ vọng của họ ñược thoả mãn hoặc là thoả mãn

vượt qua sự mong đợi thông qua tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ. (Oliver, 1997).

12

Theo Cadotte, Woodruff, và Jenkins (1982) đã đưa ra định nghĩa: “Sự hài

lòng là sự so sánh của những kỳ vọng với những trải nghiệm”.

Theo Mohr, Kathrin (1992) đã đưa ra 4 yếu tố cấu thành sự hài lòng của du

khách đó là: i) sự mong đợi; ii) sự thực hiện; iii) sự xác nhận hoặc không xác nhận

và iv) sự thỏa mãn.

Như vậy, Hoàng Trọng Tuân (2015) kết luận rằng sự hài lòng của khách du

lịch là trạng thái cảm xúc của họ về sản phẩm/dịch vụ du lịch được xác định trên cơ

sở cảm nhận từ trải nghiệm thực tế so với mong đợi trước khi sử dụng sản

phẩm/dịch vụ du lịch đó.

2.3 Du lịch lặp lại và ý định quay lại du lịch

2.3.1 Động cơ du lịch

Kozak (2002) xác định động cơ như là một thuật ngữ chung cho bất kỳ một

phần của quá trình tâm lý liên quan đến việc trải qua các nhu cầu và các hành vi để

đáp ứng nhu cầu (trích dẫn bởi Đỗ Thị Bạch Yến và cộng sự 2013). Nói chung, tìm

hiểu về động cơ là quá trình tìm hiểu trả lời câu hỏi là lý do tại sao và bằng cách

nào con người cóthể hành động. Động cơ du lịch là những lý do cơ bản cho một

hành vi du lịch đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong sự hiểu biết dẫn đến quá

trình quyết định của du khách, cũng như đánh giá sự hài lòng, sự kỳ vọng của khách

du lịch trong tương lai.

2.3.2 Hành vi du lịch

Đỗ Thị Bạch Yến và cộng sự (2013) nhận định thuật ngữ hành vi tiêu dùng

để chỉ hành vi người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, sử dụng, đánh giá và

loại bỏ các sản phẩm dịch vụ. Lee và Sparks (2009) cho rằng hành vi người tiêu

dùng đối với các sản phẩm du lịch là cách người tiêu dùng tìm kiếm, lựa chọn, sử

dụng và cư xử sau khi họ đã mua dịch vụ du lịch. Ngoài ra, hành vi khách du lịch

còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: kinh tế, chính trị, công nghiệp tiếp thị, ảnh

hưởng của kinh nghiệm, phương tiện truyền thông, công nghệ, và các yếu tố xã hội

như thay đổi nhân khẩu học, lối sống thay đổi, mối quan tâm xã hội và sự du nhập

của nền văn hóa mới. Đặng Thị Thanh Loan (2016) nhận định hành vi du lịch là

13

hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực du lịch, tuy nhiên, hành vi của người tiêu

dùng trong lĩnh vực du lịch thú vị, hấp dẫn. Nhưng rất khó để nghiên cứu. Vì theo

Knowles và cộng sự (2001), khách hàng trong lĩnh vực du lịch đã trở nên đa dạng

hơn, yêu cầu chất lượng cao hơn, có ý thức hơn và phức tạp hơn.

2.3.3 Khái niệm về du lịch lặp lại

Mua lặp lại, một hành vi trong bản chất, được định nghĩa là bất kỳ tình

huống nào mà một người mua một mặt hàng nào đó nhiều hơn một lần (Ehrenberg,

1987). Crotts (1999) nhận định mua lặp lại là một hình thức quyết định thói quen

mà một thương hiệu được mua lại dù không có bất kỳ tình cảm gắn bó hoặc cam kết

nào. Trong du lịch, Huang (2006) nhận định du lịch lặp lại là bất kỳ tình huống nào

mà một người quay lại một điểm đến một hoặc nhiều lần. Du lịch lặp lại được coi là

một tiền đề tiềm năng về trạng thái tinh thần của lòng trung thành điểm đến

(Oppermann, 1998).

2.3.4 Ý định quay lại du lịch

Theo các nhà nghiên cứu về du lịch, việc quay trở lại một điểm đến du lịch

nào đó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Trong lĩnh vực du lịch và vui chơi

giải trí, ý định mua lại được biểu hiện thành ý định mua lại một dịch vụ du lịch,

dịch vụ giải trí hoặc ý định quay lại một điểm đến. Theo Moutinho (1987) thì ý định

quay lại được mặc nhiên công nhận là tiền đề của hành vi du lịch đến một điểm đến.

Ngoài ra, Hu (2003), ý định quay lại được định nghĩa là một trạng thái nhận thức

phản ánh kế hoạch của một khách du lịch sẽ quay trở lại một điểm đến trong một

khoảng thời gian dự kiến.

Theo hai tác giả Shoemaker và Lewis (1999), marketing hiện đại cho rằng

việc mua lặp lại là một hành vi quan trọng của người tiêu dùng bởi những lợi ích mà

nó mang lại; tạo ra sự truyền miệng tích cực. Cũng như thế, việc viếng thăm trở lại

trong du lịch cũng quan trọng như việc thu hút một khách hàng mới. Seoho và cộng

sự (2006) cho rằng vai trò quan trọng hơn nữa của việc quay trở lại du lịch có thể

tạo ra một dòng chảy du lịch quốc tế; lý giải cho vai trò tiềm năng này là chuyến

14

viếng thăm hiện tại tạo động lực tích cực cho du khách sẽ thực hiện việc quay trở lại

điểm đến trong tương lai (trích dẫn bởi Dương Quế Nhu và cộng sự, 2013)

Ý định quay lại của du khách là một hành vi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

như hình ảnh điểm đến, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận và sự hài lòng.

Trong du lịch, việc quay trở lại một điểm đến đã từng đến trước đó của du khách có

ý nghĩa vô cùng quan trọng, Vai trò quan trọng hơn nữa của việc quay lại một điểm

đến là tạo ra dòng chảy du lịch quốc tế, tức là chuyến viếng thăm hiện tại tạo động

lực tích cực cho du khách sẽ thực hiện việc quay lại điểm đến trong tương lai

(Seoho và cộng sự, 2006).

Theo Kozak (2000, 2001) thì nhiều du khách có ý định quay lại một điểm

đến nếu như họ cảm thấy hài lòng với điểm đến đó trong lần viếng thăm đầu tiên.

Milman và Pizam (1995) thấy rằng du khách có kinh nghiệm quá khứ ở một điểm

đến và có một hình ảnh tích cực hơn về điểm đến có nhiều khả năng quay lại so với

những du khách đã biết tới điểm đến nhưng chưa bao giờ đi du lịch ở đó. Hơn nữa,

theo Gitelson và Crompton được dẫn bởi Dương Quế Nhu và cộng sự (2014), dự

định quay trở lại một điểm đến có ý nghĩa rộng hơn so với việc mua một sản phẩm

nào đó lặp lại tại một cửa hàng bởi những lý do sau:

(1) Hành động mua lặp lại một sản phẩm/dịch vụ phải xảy ra nhiều lần mới

được gọi là lòng trung thành trong khi kỳ nghỉ thường có chi phí rất cao nên du

khách có thể đắn đo suy nghĩ kỹ trước khi ra quyết định quay lại một điểm nào đó,

(2) Quyết định du lịch không phải là một quyết định tự phát, thất thường như

quyết định mua một hàng hóa nào đó,

(3) Du lịch là một sản phẩm vô hình vì thế dự định quay trở lại hay dự định

giới thiệu đến người khác cũng bao gồm một sự hiểu biết chính xác hơn về nó.

Thực tế, trong lĩnh vực du lịch, du khách khó có thể trở lại một điểm đến nào

đó nhiều lần do bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác như mong muốn khám phá những

điểm mới lạ, đi đến những nơi bạn bè chưa từng đi.

15

2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước

Cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về sự quay lại của khách

du lịch kể cả trong và ngoài nước. Sau đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:

2.4.1 Các công trình nghiên cứu của nước ngoài

Công trình nghiên cứu của Ngamson và Bongkosh (2001) đã nghiên cứu “Ảnh

hưởng của các yếu tố quyết định đến du lịch lặp lại: Một nghiên cứu về du lịch Thái

Lan” và rút ra kết luận có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quay lại điểm du lịch,

đó là: (1) Hình ảnh điểm đến, (2) Sự hài lòng du lịch, (3) Động lực du lịch, (4) Chất

ức chế du lịch.

Công trình nghiên cứu của Bo Hu (2003) về “Tác động của sự tham gia điểm

đến tới ý định quay lại du lịch” đã tìm ra 2 yếu tố tác động đến ý định quay lại du

lịch đó là: (1) Sự tham gia của điểm đến và (2) Sự hài lòng.

Công trình nghiên cứu của Huang Songshan, S., (2006) đã nghiên cứu về

“Ảnh hưởng của động lực du lịch, kinh nghiệm quá khứ, hạn chế nhận thức và thái

độ đến ý định quay lại du lịch” - một nghiên cứu khách du lịch Hồng Kông đã kết

luận có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay lại du lịch đó là: (1) Động lực du lịch,

(2) Kinh nghiệm quá khứ, (3) Hạn chế nhận thức, (4) Thái độ đến ý định quay lại du

lịch.

Công trình nghiên cứu của Pratminingsih và cộng sự (2014) đã nghiên cứu

“Vai trò của động lực và hình ảnh điểm đến trong việc dự báo ý định quay lại du

lịch: Một nghiên cứu tại Bandung – Indonesia” đã có kết luận về việc dự báo ý định

quay lại du lịch gồm 2 yếu tố: (1) Động lực du lịch, (2) Hình ảnh điểm đến.

Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài được nêu trên đã được

tóm tắt trong bảng 2.1:

16

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước

Tác giả Kết quả STT

(1) Hình ảnh điểm đến,

(2) Sự hài lòng du lịch, 1 Ngamson, Bongkosh (2001) (3) Động lực du lịch,

(4) Chất ức chế du lịch.

(1) Sự tham gia của điểm đến, 2 Bo Hu (2003) (2) Sự hài lòng.

(1) Động lực du lịch,

(2) Kinh nghiệm quá khứ,

3 Huang Songshan, S., (2006) (3) Hạn chế nhận thức,

(4) Thái độ đến ý định quay lại du

lịch.

(1) Động lực du lịch, 4 Pratminingsih và cộng sự (2014) (2) Hình ảnh điểm đến.

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)

2.4.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

Công trình nghiên cứu của Trần Thị Kim Thoa (2015) về “Nghiên cứu các

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của khách – trường hợp

lựa chọn điểm đến Hội An của khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ”. Mô hình nghiên

cứu có 8 yếu tố bao gồm: (1) Động cơ đi du lịch, (2) Thái độ, (3) Kinh nghiệm, (4)

Hình ảnh điểm đến, (5) Nhóm tham khảo, (6) Giá tour du lịch, (7) Truyền thông, (8)

Đặc điểm chuyến đi. Kết quả phân tích hồi quy bội thông qua phần mềm phân tích

SPSS cho thấy hai yếu tố kinh nghiệm điểm đến và đặc điểm chuyến đi bị loại khỏi

mô hình hồi quy với mức ý nghĩa 5%. Từ đó, cho ra được kết quả cuối cùng gồm 6

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách. Trong đó,

hình ảnh điểm đến là yếu tố có sự tác động cùng chiều mạnh nhất đến quyết định

lựa chọn điểm đến của du khách. Ngoài ra, qua kết quả kiểm định sự khác biệt

17

ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về quyết định lựa chọn điểm

đến du lịch giữa nhóm khách du lịch khác nhau về độ tuổi. Cụ thể khách du lịch có

độ tuổi càng cao thì càng dễ quyết định lựa chọn điểm đến Hội An

Công trình nghiên cứu của Hồ Huy Tựu và Trần Thị Ái Cẩm (2012) đã nghiên

cứu “ Ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách quốc tế đối với Nha

Trang” và đưa ra 4 yếu tố tác động đến ý định quay lại du lịch và truyền miệng gồm:

(1) Môi trường, (2) Văn hóa và xã hội, (3) Ẩm thực, (4) Sự khác biệt. Trong đó, yếu

tố “ẩm thực” tác động mạnh nhất.

Công trình nghiên cứu của Dương Quế Nhu và cộng sự (2013) đã nghiên cứu

“Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách

quốc tế” và tìm ra 6 yếu tố tác động đó là: (1) Nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực; (2)

Môi trường tự nhiên và CSHT – KT; (3) Yếu tố chính trị và CSHT – DL; (4) Môi

trường kinh tế - xã hội; (5) Tài nguyên tự nhiên và ngôn ngữ; (6) Bầu không khí của

điểm đến. Trong đó, “nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực” là yếu tố tác động mạnh

nhất.

Công trình của Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012) nghiên cứu

về “Các yếu tố quyết định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối

với du lịch tỉnh Sóc Trăng” đã đưa ra kết luận gồm 7 yếu tố quyết định sự sẵn lòng

quay lại của khách du lịch: (1) Đa dạng các hoạt động để tham gia, (2) Hàng lưu

niệm/ Sản vật địa phương, (3) Cơ sở ăn uống, (4) Người địa phương thân thiện, (5)

Thông tin về điểm du lịch, (6) An ninh – trật tự, an toàn, (7) Các hoạt động mua

sắm đa dạng. Trong đó, “đa dạng các hoạt động để tham gia” là tác động mạnh nhất.

Công trình của Võ Thị Cẩm Nga (2014) về “Nghiên cứu sự hài lòng của du

khách quốc tế đối với thành phố Hội An” đã kết luận 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài

lòng của du khách quốc tế là: (1) Môi trường, (2) Tài nguyên thiên nhiên và điều

kiện vật chất, (3) Di sản và văn hóa vật thể, (4) Di sản và văn hóa phi vật thể, (5)

Dịch vụ lưu trú, (6) Dịch vụ ăn uống, tham quan, giải trí, (7) Dịch vụ đổi, chuyển

tiền. Trong đó, “dịch vụ lưu trú” là yếu tố quan trọng nhất.

18

Hoàng Trọng Tuân (2015) với công trình nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí

Minh” đã kết luận có 9 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại các

điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: (1) Giá vé tham quan, (2) Sự

nhanh chóng, kịp thời đáp ứng các yêu cầu của khách du lịch, (3) Tính độc đáo của

nội dung tham quan, (4) Tính hấp dẫn của nội dung tham quan, (5) Cơ sở vật chất,

kỹ thuật hợp lý, (6) Nhân viên phục vụ thân thiện, (7) An toàn trong đi lại, (8) An

ninh tại điểm du lịch, (9) Vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong đó, yếu tố “an ninh tại

điểm du lịch” được xem là quan trọng nhất.

Phạm Tô Thục Hân (2014) đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến,

sự hài lòng du lịch, động lực du lịch và chất ức chế du lịch đến ý định quay lại của

du khách quốc tế tại Việt Nam” đã tìm ra 4 yếu tố là: (1) Hình ảnh điểm đến, (2) Sự

hài lòng, (3) Động lực du lịch, (4) Chất ức chế du lịch. Trong đó, yếu tố tác động

mạnh nhất là “động lực du lịch”.

Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) có công trình nghiên cứu “Ảnh hưởng của hình

ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách du lịch: Nghiên cứu trường hợp điểm

đến thành phố Hồ Chí Minh” và có kết luận có 7 yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung

thành của du khách là: (1) Giải trí, (2) Kinh tế chính trị, (3) Môi trường cảnh quan,

(4) Cơ sở hạ tầng, (5) Ẩm thực – mua sắm, (6) Cơ sở hạ tầng, (7) Lịch sử văn hóa.

Trong đó, yếu tố “môi trường cảnh quan” có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất.

Nguyễn Thị Phương Trang (2014) đã nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm tăng

cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng đến năm 2020” và kết luận có 7

yếu tố gồm: (1) Kiến trúc công trình, (2) Chất lượng cơ sở lưu trú, (3) Ẩm thực, (4)

Giao thông, (5) Trình độ ngoại ngữ của nhân lực du lịch, (6) Chất lượng dịch vụ, (7)

Nơi mua sắm và tham quan. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất là “chất

lượng cơ sở lưu trú”.

Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước được nêu trên đã được

tóm tắt trong bảng 2.2:

19

Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước

STT Tác giả Nội dung nghiên Kết quả

cứu

Nghiên cứu các yếu (1) Động cơ đi du lịch, (2) Thái độ,

tố ảnh hưởng đến (3) Kinh nghiệm, (4) Hình ảnh điểm

quyết định lựa chọn đến, (5) Nhóm tham khảo, (6) Giá

Trần Thị điểm đến du lịch của tour du lịch, (7) Truyền thông, (8)

1 Kim Thoa du khách – trường Đặc điểm chuyến đi. Trong đó, “hình

(2015). hợp lựa chọn điểm ảnh điểm đến” và “động cơ đi du

đến Hội An của lịch” là hai yếu tố tác động mạnh

khách du lịch Tây Âu nhất.

– Bắc Mỹ.

Ý định quay lại và (1) Môi trường, (2) Văn hóa và xã Hồ Huy Tựu truyền miệng tích hội, (3) Ẩm thực, (4) Sự khác biệt. và Trần Thị 2 cực của du khách Trong đó, “ẩm thực” và “môi Ái Cẩm quốc tế đối với Nha trường” là hai yếu tố tác động mạnh (2012). Trang. nhất.

Tác động của hình (1) Nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực,

ảnh điểm đến Việt (2) Môi trường tự nhiên và CSHT –

Dương Quế Nam đến dự định KT, (3) Yếu tố chính trị và CSHT –

Nhu, Nguyễn quay trở lại của du DL, (4) Môi trường kinh tế - xã hội,

Tri Nam khách quốc tế. (5) Tài nguyên tự nhiên và ngôn ngữ,

3 Khang và (6) Bầu không khí của điểm đến.

Trong đó, “nét hấp dẫn về văn hóa, Lương

ẩm thực” và “ môi trường tự nhiên và Quỳnh Như

CSHT – KT” là hai nhân tố tác động (2013).

mạnh nhất đến sự quay trở lại.

20

Các yếu tố quyết (1) Đa dạng các hoạt động để tham

định sự hài lòng và gia, (2) Hàng lưu niệm/ Sản vật địa

sự sẵn lòng quay lại phương, (3) Cơ sở ăn uống, (4)

Hồ Lê Thu của khách nội địa đối Người địa phương thân thiện, (5)

Trang và với du lịch tỉnh Sóc Thông tin về điểm du lịch, (6) An

4 Phạm Thị Trăng ninh – trật tự, an toàn, (7) Các hoạt

Kim Loan động mua sắm đa dạng. Trong đó,

(2012). “đa dạng các hoạt động để tham gia”

và “hàng lưu niệm/ sản vật địa

phương” được kết luận là hai yếu tố

quan trọng nhất.

Nghiên cứu sự hài (1) Môi trường. (2) Tài nguyên thiên

lòng của du khách nhiên và điều kiện vật chất, (3) Di

quốc tế đối với thành sản và văn hóa vật thể, (4) Di sản và

Võ Thị Cẩm phố Hội An. văn hóa phi vật thể, (5) Dịch vụ lưu 5 Nga (2014) trú, (6) Dịch vụ ăn uống, tham quan,

giải trí, (7) Dịch vụ đổi, chuyển tiền.

Trong đó, “dịch vụ lưu trú” là yếu tố

quan trọng nhất.

Các yếu tố ảnh (1) Giá vé tham quan, (2) Sự nhanh

hưởng đến sự hài chóng, kịp thời đáp ứng các yêu cầu

lòng của khách du của khách du lịch, (3) Tính độc đáo

lịch tại các điểm du của nội dung tham quan, (4) Tính Hoàng Trọng 6 lịch ở thành phố Hồ hấp dẫn của nội dung tham quan, (5) Tuân (2015). Chí Minh. Cơ sở vật chất, kỹ thuật hợp lý, (6)

Nhân viên phục vụ thân thiện, (7) An

toàn trong đi lại, (8) An ninh tại điểm

du lịch, (9) Vệ sinh an toàn thực

21

phẩm. Trong đó, yếu tố “an ninh tại

điểm du lịch” được xem là quan

trọng nhất.

Ảnh hưởng của hình (1) Hình ảnh điểm đến, (2) Sự hài

ảnh điểm đến, sự hài lòng, (3) Động lực du lịch, (4) Chất

lòng du lịch, động ức chế du lịch. Trong đó, ba yếu tố Phạm Tô lực du lịch và chất ức tác động mạnh nhất về ý định quay 7 Thục Hân chế du lịch đến ý lại của du khách quốc tế lần lượt là (2014) định quay lại của du “động lực du lịch”, “chất ức chế du

khách quốc tế tại lịch”, “sự hài lòng du lịch”

Việt Nam

Ảnh hưởng của hình (1) Giải trí, (2) Kinh tế chính trị, (3)

ảnh điểm đến tới Môi trường cảnh quan, (4) Cơ sở hạ

lòng trung thành của tầng, (5) Ẩm thực – mua sắm, (6) Cơ Phùng Vũ khách du lịch: sở hạ tầng, (7) Lịch sử văn hóa 8 Bảo Ngọc Nghiên cứu trường Trong đó, yếu tố “giải trí” và “môi (2014) hợp điểm đến thành trường cảnh quan” có mức độ ảnh

phố Hồ Chí Minh. hưởng mạnh nhất.

Một số giải pháp (1) Kiến trúc công trình, (2) Chất

nhằm tăng cường thu lượng cơ sở lưu trú, (3) Ẩm thực, (4)

hút khách du lịch Giao thông, (5) Trình độ ngoại ngữ

quốc tế đến Đà Nẵng của nhân lực du lịch, (6) Chất lượng Nguyễn Thị đến năm 2020. dịch vụ, (7) Nơi mua sắm và tham 9 Phương quan. Trong đó, các yếu tố ảnh Trang (2014) hưởng quan trọng nhất lần lượt là

“chất lượng cơ sở lưu trú”, “ẩm

thực”, “giao thông”.

22

Nghiên cứu sự hài (1) Giá cả, (2) Con người, (3) Ẩm

lòng của du khách thực và lưu trú, (4) An toàn, (5) Di Ngô Thái 10 nước ngoài với điểm sản văn hóa. Hưng (2017) đến du lịch thành phố

Hồ Chí Minh.

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu

2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả

đã kế thừa các yếu tố mà theo tác giả là phù hợp với thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã

tổng hợp và ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại du lịch (xem bảng 2.3):

Bảng 2.3 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại du lịch

Các tác giả

Bo Hu Võ Thị Lưu Đức Trần Hồ Huy Phạm Phùng Các yếu tố (2003) Cẩm Thanh Thị Tựu, Tô Vũ Bảo ảnh hưởng Nga Hải, Kim Trần Thị Thục Ngọc đến sự (2014) Nguyễn Thoa Ái Cẩm Hân (2014) quay lại du Hồng (2015) (2012) (2014) lịch Giang

(2011)

Sự hài lòng

của chuyến x x

đi trước

Ẩm thực –

vệ sinh

x x x ATTP

23

Vệ sinh môi

trường x x

Cơ sở lưu x x trú

Thái độ

nhân viên x x x

phục vụ

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)

Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, tác giả đã tổng hợp và đề xuất

mô hình nghiên cứu gồm 12 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu

các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM được

đề xuất như sau (xem hình 2.4):

24

Sự hài lòng của chuyến đi trước

Ẩm thực - vệ sinh ATTP

Vệ sinh môi trường

Cơ sở lưu trú

Thái độ nhân viên phục vụ

Người dân địa phương

Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế Giao thông

Di tích lịch sử

Địa điểm mua sắm

Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác

An ninh chính trị

Văn hóa

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất, 2017)

2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu

1. Sự hài lòng

Theo các nhà nghiên cứu về du lịch, việc quay trở lại một điểm đến du lịch

nào đó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Trong các yếu tố đó, theo Bigne và

25

cộng sự (2001), Chen và Tsai (2007), Chi và Qu (2008) được dẫn bởi Dương Quế

Nhu và cộng sự (2014) thì giá trị cảm nhận (perceived value), hình ảnh điểm đến

(destination image), performance quality (chất lượng thể hiện), chất lượng dịch vụ

(service quatity) và sự hài lòng (satisfaction) là những yếu tố thường được dùng để

giải thích sự quay trở lại một điểm đến du lịch. Từ lý do trên giả thuyết H1 được

phát biểu:

Giả thuyết thứ nhất H1: Sự hài lòng của chuyến đi trước tác động tích cực đến

sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế

2. Ẩm thực

Với sự đa dạng độc đáo của các món ăn, cùng cách chế biến cầu kỳ, tinh tế,

hương vị thơm ngon, hợp khẩu vị. Ẩm thực là một yếu tố cấu thành của hoạt động

tuyên truyền để thu hút khách du lịch, góp phần đa dạng hóa, tăng sức hấp dẫn cho

hoạt động xúc tiến du lịch (Ngô Thái Hưng, 2017). Từ lý do trên giả thuyết H2 được

phát biểu:

Giả thuyết thứ hai H2 : Ẩm thực tác động tích cực đến sự quay trở lại của

khách du lịch quốc tế

3. Vệ sinh môi trường

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định môi trường cũng tác động trực tiếp đến khả

năng thu hút khách, đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động du lịch. Môi trường

sạch đẹp sẽ tạo một cái nhìn đẹp trong mắt khách du lịch. Từ thực trạng trên giả

thuyết H3 được phát biểu:

Giả thuyết thứ ba H3: Vệ sinh môi trường tác động tích cực đến sự quay trở lại

của khách du lịch quốc tế.

4. Cơ sở lưu trú

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú là thành

phần đặc trưng nhất trong toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Chúng

đáp ứng nhu cầu căn bản nhất của con người (ăn và ngủ) khi sống ngoài nơi cư trú

thường xuyên của khách du lịch. Từ thực trạng trên giả thuyết H4 được phát biểu:

26

Giả thuyết thứ tư H4: Cơ sở lưu trú tác động tích cực đến sự quay trở lại của

khách du lịch quốc tế

5.Thái độ nhân viên phục vụ

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định nhân viên phục vụ: là một yếu tố quan

trọng trong việc đánh giá chất lượng du lịch mà từ đó tạo nên sự thỏa mãn của

khách hàng. Sự chuyên nghiệp của nhân viên sẽ đem đến sự hài lòng cho du khách

và khả năng ứng phó trong những tình huống bất ngờ. Do đó tác giả, đề xuất giả

thuyết H5 như sau:

Giả thuyết thứ năm H5: Thái độ nhân viên phục vụ tác động tích cực đến sự

quay trở lại của khách du lịch quốc tế

6. Người dân địa phương thân thiện

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định người dân thành phố: sự thân thiện, vui vẻ,

nhiệt tình của người dân thành phố góp phần nâng cao hình ảnh du lịch của thành

phố đó. Tạo nên sự cảm nhận tốt từ du khách trong chuyến tham quan của họ. Từ cơ

sở trên giả thuyết H6 được phát biểu như sau:

Giả thuyết thứ sáu H6: Người dân địa phương thân thiện tác động tích cực

đến sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế.

7. Giao thông

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt

đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Du lịch gắn với việc di chuyển con người

trên phạm vi nhất định. Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Một

đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối với du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được

nếu thiếu yếu tố giao thông vận tải. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện,

nhanh chóng du lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Từ cơ sở

trên giả thuyết H7 được phát biểu như sau:

Giả thuyết thứ bảy H7: Giao thông tác động tích cực đến sự quay trở lại của

khách du lịch quốc tế

27

8. Địa điểm mua sắm

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định Cửa hàng mua sắm, quầy hàng lưu niệm

nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của khách du lịch bằng việc bán các mặt hàng

đặc trưng cho khách du lịch, bao gồm hàng thành phẩm và các hàng hoá khác. Dựa

theo cơ sở trên giả thuyết H8 được phát biểu như sau:

Giả thuyết thứ tám H8: Địa điểm mua sắm tác động tích cực đến sự quay trở

lại của khách du lịch quốc tế

9.An ninh

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định khi đi du lịch đến một địa điểm mới thì du

khách rất chú trọng đến điều kiện an ninh. Điều này đảm bảo cho một chuyến đi vui

vẻ, góp phần xây dựng hình ảnh du lịch thành phố ngày càng đẹp đẽ, thân thiện và

an toàn trong mắt du khách. Ngoài ra, Nếu tình hình chính trị được đảm bảo (không

có chiến tranh, biểu tình,…), thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh đơn giản, dễ dàng xin

visa cùng với an ninh tại điểm tham quan được bảo đảm tốt sẽ tạo điền kiện thuận

tiện để khách du lịch nước ngoài đến thành phố, và an tâm hơn khi đi ngắm cảnh

hay tham quan. Giả thuyết H9 được phát biểu như sau:

Giả thuyết thứ chín H9: An ninh tác động tích cực đến sự quay trở lại của

khách du lịch quốc tế

10. Văn hóa

Ngô Thái Hưng (2017) nhận định hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát

triển các sản phẩm du lịch. Các giá trị văn hóa được xem là dạng tài nguyên du lịch

để khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng cạnh

tranh không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước mà còn giữa Việt

Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. Để thực sự có chất lượng và đủ khả

năng phát triển bền vững, có sức cạnh tranh cao (trong nước và trên thế giới), không

thể khác, sản phẩm du lịch phải khai thác tốt mọi thế mạnh trong tiềm năng và tài

nguyên du lịch của đất nước, của địa phương, đặc biệt là các tài nguyên mang đậm

giá trị văn hóa… Từ lý do trên giả thuyết H10 được phát biểu:

28

Giả thuyết thứ mười H10: Văn hóa tác động tích cực đến sự quay trở lại của

khách du lịch quốc tế

11. Di tích lịch sử

Theo kết quả khảo sát, các yếu tố như phong cảnh thiên nhiên; sự thân thiện

của người dân địa phương; các di tích lịch sử và di sản văn hóa được du khách quốc

tế rất quan tâm khi lựa chọn điểm đến cho cuộc hành trình của mình (Hồ Kỳ Minh

và cộng sự, 2015). Từ lý do trên giả thuyết H11 được phát biểu

Giả thuyết thứ mười một H11: Di tích lịch sử tác động tích cực đến sự quay trở

lại của khách du lịch quốc tế

12. Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác

Du lịch đòi hỏi sự liên kết của các điểm đến. Các điểm du lịch gần nhau sẽ

đạt thành công lớn hơn nếu biết liên kết với nhau trong việc thu hút khách du lịch

quay lại tham quan (Chương trình Năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ

ASEAN, 2015). Từ lý do trên giả thuyết H12 được phát biểu

Giả thuyết thứ mười hai H12: Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác tác động

tích cực đến sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế

2.5.3 Xây dựng thang đo

1. Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước được đo lường bằng các biến quan

sát sau:

Ký hiệu Nội dung

SHLT1 Tôi hài lòng về các điểm tham quan du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

SHLT2 Tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ khi du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

SHLT3 Tôi hài lòng về các dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh

SHLT4 Tôi hài lòng về thái độ phục vụ tại các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

2. Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm được đo lường bằng các

biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

AMT1 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa dạng, hợp khẩu vị

29

AMT2 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn được chế biến sạch sẽ

AMT3 Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy khu vực ăn uống sạch sẽ, vệ sinh

3. Yếu tố vệ sinh môi trường được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

VSMT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham quan sạch sẽ

VSMT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn vệ sinh thường xuyên

VSMT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom thường xuyên

VSMT4 Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ

4. Yếu tố cơ sở lưu trú được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

CSLT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp với từng hạng sao

CSLT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú đa dạng

CSLT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với từng đối tượng

khách

5. Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ được đo lường bằng các biến quan sát

sau:

Nội dung Ký hiệu

TDNVPV1 Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện, chuyên nghiệp

TDNVPV2 Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự

TDNVPV3 Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo

TDNVPV4 Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên nghiệp

6. Yếu tố người dân địa phương thân thiện được đo lường bằng các biến

quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

NDDP1 Người dân Tp.HCM thân thiện

30

Người dân Tp.HCM hiếu khách NDDP2

Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ NDDP3

7. Yếu tố giao thông được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

GT1 Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải thiện tốt hơn

GT2 Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM tương đối tốt

GT3 Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định tại Tp.HCM

8. Yếu tố di tích lịch sử được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

DTLS1 Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa quốc gia

DTLS2 Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới

9. Yếu tố địa điểm mua sắm được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

DDMS1 Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan mua sắm

DDMS2 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận

DDMS3 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả hàng hóa hợp lý

DDMS4 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng hóa đa dạng

10. Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác được đo lường bằng các

biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

LIENKET1 Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các tỉnh lân cận dễ dàng

LIENKET2 Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh thành khác dễ dàng

LIENKET3 TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều tỉnh thành khác

11. Yếu tố an ninh chính trị được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

ANNINH1 An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham quan

31

ANNINH2 Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn cho khách tham

quan du lịch

ANNINH3 Tp.HCM có nền chính trị ổn định

12. Yếu tố văn hóa được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

VH1 Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú

VH2 Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các nước

VH3 Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa các nước

VH4 Tp.HCM có nền văn hóa truyển thống và hiện đại

13. Yếu tố sự quay lại được đo bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

SQLAI1 Tôi sẽ tiếp tục tham quan Tp.HCM trong những lần tới

SQLAI2 Tôi hài lòng khi tham quan du lịch tại TPHCM

SQLAI3 Tôi dự định cùng bạn bè và người thân đến tham quan TpHCM

SQLAI4 Một cách tổng quát tôi sẽ đến tham quan Tp.HCM khi có dịp

Tiểu kết chương 2:

Chương 2 trình bày tóm tắt các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan. Trên cơ

sở đó, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu của mình. Mô hình nghiên cứu được tác

giả xây dựng gồm 13 yếu tố (12 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc): Sự hài lòng của

chuyến đi trước, Ẩm thực – vệ sinh ATTP, Vệ sinh môi trường, Cơ sở lưu trú,

Thái độ nhân viên phục vụ, Người dân địa phương thân thiện, Giao thông, Di

tích lịch sử, Địa điểm mua sắm, Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác, An

ninh chính trị, Văn hóa và sự quay lại tham quan du lịch.

32

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày về cơ sở lý luận và từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề

xuất. Tiếp theo, chương 3 đề tài trình bày các vấn đề về thiết kế nghiên cứu, phương

pháp chọn mẫu, phương pháp xử lý số liệu; xây dựng các thang đo dùng để đo

lường các khái niệm nghiên cứu cũng như kiểm định mô hình và các giả thuyết

nghiên cứu đã đưa ra trong chương 2.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này gồm có 2 bước:

Bước 1: Nghiên cứu định tính bằng cách thảo luận tay đôi nhằm phát hiện,

điều chỉnh, bổ sung các nhân tố và các phát biểu trong bảng câu hỏi phỏng vấn cho

nghiên cứu định lượng.

Bước 2: Nghiên cứu định lượng thông qua kĩ thuật phỏng vấn bằng bảng câu

hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết đề xuất.

3.2 Nghiên cứu sơ bộ định tính

3.2.1 Thảo luận tay đôi

Nhằm tìm hiểu rõ hơn các yếu tố mà tác giả đề xuất trong chương hai có thực

sự là các yếu tố tác động sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM, tác giả

đã thực hiện thảo luận tay đôi trực tiếp với 10 chuyên gia gồm: 3 giảng viên, 7

chuyên gia còn lại bao gồm nhân viên sở du lịch TP.HCM và hướng dẫn viên du

lịch tại các công ty du lịch [Phụ lục 1].

Việc thảo luận được tiến hành dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn để thu

thập ý kiến đóng góp nhằm mục đích hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát, phát hiện

thêm những thành phần của nghiên cứu mà mô hình đề xuất ban đầu chưa có.

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính

Theo kết quả thảo luận [Phụ lục 3], với yếu tố sự hài lòng của chuyến đi

trước được tất cả đối tượng khảo sát đồng ý có ảnh hưởng đến sự quay lại của

khách du lịch quốc tế tại TP.HCM.

33

Tất cả các đối tượng thảo luận đều đồng ý yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn

thực phẩm có ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM.

Tuy nhiên, Chị Nguyễn Thùy Nhung muốn góp ý thêm rằng nên thêm biến khảo sát

“Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết kiểm định rõ ràng”. Vì theo

chị điều này có ảnh hưởng lớn đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế. Có 6

người khác trong nhóm thảo luận cũng đồng ý với ý kiến này. Các biến để đo lường

yếu tố này được sự đồng thuận của 9/10 người trả lời.

Yếu tố di tích lịch sử được chị Đỗ Thị Lê Lam và anh Lý Nhật Lâm góp ý nên

thêm vào biến khảo sát “Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử được bảo tồn” và

được 6/10 người đồng ý. Các biến để đo lường yếu tố này được sự đồng thuận của

8/10 người trả lời.

Các yếu tồ còn lại các chuyên gia không có góp ý nào thêm và các biến đo

lường yếu tố này được sự đồng thuận của 10/10 người trả lời cho rằng có ảnh hưởng

đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM.

Cuối buổi thảo luận, tác giả và nhóm chuyên gia đi đến thống nhất xây dựng

lại mô hình nghiên cứu gồm mười hai yếu tố như sau:

34

Sự hài lòng của chuyến đi trước

Ẩm thực - vệ sinh ATTP

Vệ sinh môi trường

Cơ sở lưu trú

Thái độ nhân viên phục vụ

Người dân địa phương thân thiện

Di tích lịch sử

Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế Giao thông

Địa điểm mua sắm

Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác

An ninh chính trị

Văn hóa

Hình 3.1 Mô hình đề xuất nghiên cứu (sau khi đã thảo luận nhóm)

(Nguồn: Tác giả đề xuất sau khi thảo luận nhóm, 2017)

35

3.2 Điều chỉnh thang đo

Từ kết quả thu được sau cuộc thảo luận tay đôi, các biến khảo sát được thống nhất

như sau: Xem [Phụ lục 4].

3.3 Nghiên cứu định lượng

3.3.1 Mục tiêu

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

khách du lịch quốc tế đến du lịch tại TP.HCM

Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:

 Đánh giá mức độ tin câ ̣y của các thang đo trong nghiên cứu chính thức.

 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu

định lượng.

3.3.2 Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu (hình 3.2). Nghiên cứu này

được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp

định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.

36

Nghiên cứu định lượng

(n = 500)

- Kiểm tra hệ số Cronbach alpha biến tổng

Thang đo chính thứ c Thảo luận nhóm (n=10) Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp

- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ

- Kiểm tra phương sai trích

Đo lường độ tin cậy Cronbach Alpha

- Kiểm tra các nhân tố rút trích

- Loại các biến có mức tải nhân tố nhỏ

- Kiểm đi ̣nh đa cô ̣ng tuyến và tự tương quan

Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Kiểm đi ̣nh mứ c đô ̣ ảnh hưở ng củ a các tham số

Phân tích mô hình hồi quy đa biến

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu

37

3.3.3 Phương pháp chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương

pháp này là phương pháp chọn mẫu phi xác xuất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận

với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này có nghĩa là

nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ tiếp cận. Ưu điểm của phương

pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi bị giới hạn thời

gian và chi phí. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là không xác định được

sai số do lấy mẫu.

Theo Tabachnick và Fidell (1996) trích bởi Nguyễn Đình Thọ (2012), để phân

tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích thước mẫu phải thỏa mãn công thức

tính kích thước mẫu: n ≥ 50 + 8 p. Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu và p là số

lượng biến độc lập trong mô hình. Cụ thể n ≥ 50 + (8 *12) = 146

Còn theo Bentlou và Chou (1987) thì số lượng quan sát cho mỗi tham số ước

lượng là 5 quan sát. Cụ thể, trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất có 12 biến

độc lập và 1 biến phụ thuốc tương đương 46 biến quan sát có thể được sử dụng

trong phân tích nhân tố khám phá. Như vậy, trong nghiên cứu này để phù hợp với

các nghiên cứu của các tác giả trên và phù hợp với nghiên cứu của mình thì tác giả

sử dụng số quan sát ứng với 46 biến quan sát, theo đó với 46 biến quan sát thì mẫu

tối thiểu là 46 x 5= 230 mẫu. Nhằm giảm sai số do chọn mẫu, tiêu chí khi thực hiện

khảo sát này là trong điều kiện cho phép thì việc thu thập càng nhiều dữ liệu nghiên

cứu càng tốt, giúp tăng tính đại diện cho tổng thể. Do đó, kích thước mẫu mà tác giả

lựa chọn là 500 mẫu.

3.3.4 Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát (xem phụ lục 6: Bảng câu hỏi khảo sát bằng tiếng Anh

và bảng câu hỏi khảo sát được dịch sang tiếng Việt) được thực hiện trên cơ sở kết

quả thảo luận với du khách quốc tế và thang đo từ lý thuyết. Nội dung các biến quan

sát trong các thành phần được điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng du lịch thành

phố Hồ Chí Minh. Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng.

38

Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả tổng hợp, phân tích và lượng hóa các

yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng.

Mỗi câu sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở cho việc tác

động đến sự quay lại du lịch của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM. Với cách thiết

kế như vậy, người trả lời khi được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của bản thân về

những yếu tố ảnh đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM

Bảng câu hỏi gồm có 46 câu hỏi tương ứng với 12 yếu tố được cho là có tác

động đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM [Phụ lục 6].

3.4 Thực hiện nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực

tiếp du khách tại TP.HCM. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày vào giữa tháng

4/2017 cho đến cuối tháng 6/2017 theo cách chọn mẫu đã trình bày ở trên.

Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành

phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu

chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu

cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích

rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu

tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có

câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm

hoàn chỉnh phiếu khảo sát.

Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng

câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai lệch.

Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá

trị trả lời không nằm trong thang đo. Khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu

chỉnh cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác).

Tiểu kết chương 3:

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và

đánh giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.

39

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 10

chuyên gia gồm: 3 giảng viên, 7 hướng dẫn viên du lịch.

Kết quả thảo luận nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 500 mẫu.

Thang đo chính thức được nhóm thông qua gồm có 12 yếu tố đo lường mức độ tác

động đến sự quay lại tham gia du lịch của khách du lịch quốc tế. Chương này cũng

trình bày kết quả nghiên cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên

cứu định lượng.

40

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mục đích của chương bốn là phân tích dữ liệu đã thu thập được thông qua

việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp độ tin cậy của Cronbach’s

Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy, kiểm định sự

khác biệt.

4.1 Thống kê mô tả

4.1.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Dữ liệu phân tích dựa vào số liệu thu thập được từ 446 bảng câu hỏi khảo sát

hợp lệ. Kết quả nghiên cứu được mô tả cụ thể sau đây:

Bảng 4.1: Thông tin mẫu khảo sát

Thông tin mẫu khảo sát Tần suất (n) Phần trăm (%)

1. Giới tính

Nam 44.2 197

Nữ 55.8 249

2. Tuổi

< 18 tuổi 15.0 67

18 - 30 tuổi 35.0 156

31 - 43 tuổi 30.9 138

44 - 56 tuổi 8.1 36

> 56 tuổi 11.0 49

3. Trình độ học vấn

Trung cấp 8.1 36

Cao đẳng 28.9 129

Đại học 35.7 159

Sau đại học 16.6 74

Khác 10.8 48

4. Nghề nghiệp

Quản lý cấp cao / doanh nhân 15.2 68

41

Quản lý cấp trung 88 19.7

Nhân viên văn phòng 83 18.6

Buôn bán/ kinh doanh 28 6.3

Công nhân 49 11.0

Lao động phổ thông 26 5.8

Học sinh 26 5.8

Sinh viên 32 7.2

Nội trợ 22 4.9

Khác 24 5.4

5. Thu nhập

< 500 usd/tháng 44 9.9

500 - 1000 usd/tháng 167 37.4

1000 - 2000 usd/tháng 121 27.1

2000 - 3000 usd/tháng 74 16.6

> 3000 usd/tháng 40 9.0

6. Đến từ các quốc gia

Đông Nam Á 127 28.5

Châu Âu 147 33.0

Châu Phi 43 9.6

Châu Á 115 25.8

Châu Đại Dương 14 3.1

446 100 Tổng

* Giới tính

Theo kết quả nghiên cứu được phân tích từ 446 bảng câu hỏi, cho thấy du

khách có giới tính là nữ chiếm 55.8% tổng số lượng bảng câu hỏi hợp lệ, 197 du

khách còn lại có giới tính là nam chiếm 44.2 %. Kết quả cho thấy lượng khách du

lịch hiện tại tham quan thành phố là phụ nữ vì họ là những người luôn quan tâm đến

42

hoạt động du lịch, tham quan du lịch. Đánh giá nơi tham quan nào hấp dẫn và lôi

cuốn họ tham quan ở những lần tiếp theo

* Độ tuổi

Trong mẫu nghiên cứu có 164 khách du lịch có độ tuổi dưới 18 tuổi chiếm

15.0% tổng mẫu điều tra, 156 khách du lịch có độ tuổi từ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi

chiếm 35%, 138 khách du lịch có độ tuổi từ 31 đến dưới 43 chiếm 30.9 %, 36 khách

du lịch có độ tuổi từ 44 đến 56 tuổi chiếm 8.1% và độ tuổi trên 56 tuổi là 49 khách

du lịch chiếm 11.0 % mẫu điều tra. Điều này cho thấy hơn 74% khách du lịch trong

mẫu nghiên cứu có độ tuổi từ 18 tuổi đến 56 tuổi, đây là độ tuổi có việc làm và sự

tự chủ về tài chính khi quyết định lựa chọn nơi tham quan du lịch khá phù hợp trong

điều kiện thực tế.

* Thu nhập

Kết quả nghiên cứu cho thấy 44 khách du lịch trả lời có mức thu nhập dưới

500 USD/ tháng (chiếm 9.9%), 167 khách du lịch trả lời có mức thu nhập hàng

tháng từ 500USD đến dưới 1000 USD/ tháng (chiếm 37.4%), 121 khách du lịch trả

lời có mức thu nhập từ 1000 USD/tháng đến dưới 2000USD/ tháng (chiếm 27.1%)

và 74 khách du lịch trả lời có thu nhập cao trên 2000USD/tháng đến 3000USD /

tháng (chiếm 16.6%). Điều này thể hiện gần 71.1% khách du lịch trong nghiên cứu

đều là những người có mức thu nhập trãi rộng từ 500USD/ tháng đến trên

3000USD/ tháng và họ đi tham quan du lịch vì thư giãn, trãi nghiệm và vì công

việc. Đồng thời cho thấy giá sản phẩm du lịch là hợp lý phù hợp với mọi đối tượng

khách du lịch với mức thu nhập khác nhau.

4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Ký hiệu Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch

chuẩn

SHLT1 446 1 5 4.14 .860

SHLT2 446 2 5 4.19 .803

43

SHLT3 446 1 5 4.16 .838

SHLT4 446 1 5 4.17 .845

AMT1 446 1 5 3.93 .919

AMT2 446 1 5 4.03 .850

AMT3 446 1 5 4.14 .760

AMT4 446 1 5 4.12 .843

DDMS1 446 1 5 3.81 1.179

DDMS2 446 1 5 3.80 1.178

DDMS3 446 1 5 3.78 1.201

DDMS4 446 1 5 3.80 1.200

VSMT1 446 1 5 3.81 .941

VSMT2 446 2 5 3.97 .844

VSMT3 446 2 5 4.07 .808

VSMT4 446 1 5 3.85 .979

TDNVPV1 446 1 5 4.02 .889

TDNVPV2 446 1 5 4.02 .982

TDNVPV3 446 1 5 4.13 .797

TDNVPV4 446 1 5 4.11 .824

VH1 446 1 5 4.12 .856

VH2 446 1 5 4.14 .852

VH3 446 1 5 4.09 .840

VH4 446 2 5 4.13 .776

CSLT1 446 1 5 4.13 .890

CSLT2 446 1 5 4.22 .845

CSLT3 446 1 5 4.15 .856

NDDP1 446 1 5 4.20 .755

NDDP2 446 1 5 4.01 .831

NDDP3 446 1 5 4.06 .795

44

GT1 446 1 5 3.90 1.059

GT2 446 1 5 3.91 1.063

GT3 446 1 5 3.55 1.284

DTLS1 446 1 5 4.00 .918

DTLS2 446 1 5 4.12 .793

DTLS3 446 1 5 4.13 .867

LIENKET1 446 1 5 4.06 .926

LIENKET2 446 1 5 4.01 .968

LIENKET3 446 1 5 4.02 1.010

ANNINH1 446 1 5 4.17 .800

ANNINH2 446 1 5 4.18 .801

ANNINH3 446 1 5 4.14 .792

SQLAI1 446 1 5 4.09 .829

SQLAI2 446 1 5 4.14 .823

SQLAI3 446 1 5 4.19 .819

SQLAI4 446 1 5 4.13 .810

Theo kết quả thống kê mô tả, hầu hết các biến quan sát có mức độ cảm nhận

từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Điều này chứng tỏ có sự

khác nhau về mức độ sự quay lại tham quan du lịch tại Tp.HCM của từng nhóm đối

tượng khách hàng khác nhau.

4.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu

4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Thang đo Biến quan Trung Phương sai Tương Cronbach’s

sát bình thang đo quan Alpha nếu loại

thang đo nếu loại biến biến

nếu loại biến tổng

biến

45

SHLT1 12.52 4.708 .746 .844

SHLT2 12.48 5.032 .709 .858 Sự hài lòng

SHLT3 12.51 4.817 .738 .847 Alpha: 0.880

SHLT4 12.50 4.704 .767 .835

AMT1 12.29 4.052 .589 .756

AMT2 12.19 4.036 .678 .708 Âm thực

AMT3 12.07 4.363 .673 .717 Alpha: 0.796

AMT4 12.10 4.557 .503 .794

DDMS1 11.38 9.334 .816 .814 Địa điểm mua DDMS2 11.39 9.359 .813 .815 sắm DDMS3 11.41 10.168 .652 .878 Alpha: 0.79 DDMS4 11.39 10.007 .679 .868

VSMT1 11.89 4.148 .633 .660

VSMT2 11.74 4.547 .613 .676 Môi trường

VSMT3 11.64 4.867 .545 .712 Alpha: 0.760

VSMT4 11.86 4.575 .461 .762

TDNVPV1 12.26 4.306 .695 .706 Thái độ nhân TDNVPV2 12.26 4.223 .613 .752 viên TDNVPV3 12.15 4.825 .628 .743 Alpha: 0.799 TDNVPV4 12.17 5.035 .526 .788

VH1 12.36 4.432 .791 .812

VH2 12.34 4.386 .813 .802 Văn hóa

Alpha: 0.873 VH3 12.38 4.622 .745 .831

VH4 12.35 5.359 .571 .894

CSLT1 8.37 2.511 .768 .848 Cơ sở lưu trú CSLT2 8.28 2.634 .775 .841 Alpha: 0.886 CSLT3 8.35 2.564 .792 .826

8.06 2.358 .465 .878 Người dân địa NDDP1

46

NDDP2 8.25 1.757 .707 .632 phương

Alpha: 0.791 NDDP3 8.20 1.782 .750 .585

GT1 7.46 3.753 .667 .520 Giao thông GT2 7.45 4.107 .551 .651 Alpha: 0.732 GT3 7.81 3.652 .471 .767

DTLS1 8.25 2.411 .710 .854 Di tích lịch sử DTLS2 8.13 2.579 .812 .763 Alpha: 0.868 DTLS3 8.12 2.511 .733 .828

LIENKET1 8.03 3.323 .789 .822 Liên kết LIENKET2 8.08 3.295 .743 .860 Alpha: 0.883 LIENKET3 8.07 3.041 .790 .820

ANNINH1 8.32 2.255 .806 .875 An ninh ANNINH2 8.31 2.192 .843 .844 Alpha: 0.908 ANNINH3 8.35 2.295 .797 .883

SQLAI1 12.45 4.846 .693 .880

SQLAI2 12.40 4.517 .819 .831 Sư quay lại

SQLAI3 12.35 4.647 .777 .848 Alpha: 0.888

SQLAI4 12.41 4.807 .732 .865

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các biến quan sát trong thang đo đều

có hệ số alpha lớn hơn 0.6 và có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 sẽ giữ lại

cho nghiên cứu tiếp theo (Nunnally và Burnstein, 1994 trích bởi Nguyễn Đình Thọ

và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007)

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá thang đo nghiên cứ u tiếp tu ̣c thực hiệ n phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm đi ̣nh Bartlett’s được dùng để kiểm đi ̣nh giả thuyết Ho là các

biến không có tươngquan vớ i nhau trong tổ ng thể còn KMO dùng để kiểm tra xem kích thướ c mẫu ta có được có phù hơ ̣p vớ i phân tích nhân tố hay không. Tri ̣ số

47

KMO trong nghiên cứ u này là 0,775 vớ i mứ c ý nghĩa 0,000 cho thấy các nhân tố có độ kết dính vớ i nhau và hoàn toàn phù hơ ̣p vớ i phân tích nhân tố .

Kết quả sau khi phân tích EFA cho thấy hệ số KMO của các nhóm biến là

0.775, thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1 với mức ý nghĩa là Sig.= 0.000 trong kiểm

định Barlett’s (Sig<0.05) (bảng 4.4). Điểm dừng khi rút trích các nhân tố tại

eigenvalues =1.000, tổng phương sai trích được là 73.182%, các biến quan sát đều

có hệ số tải nhân tố > 0.; điều này thể hiện kết quả phân tích nhân tố là phù hợp và

các biến tương quan với nhau trong tổng thể và số nhân tố trích được là 12 hoàn

toàn phù hợp với lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự quay lại của du khách đến

thành phố.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghi ̃a

Kết quả Đánh giá

Kaise- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.775 Chấp nhận

0.000 Chấp nhận Mứ c ý nghĩa (Sig)

46

Bả ng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố

Nhân tố

TDNVP VSM DDMS SHLT VH CSLT AMT ANNINH LIENKET DTLS NDDP GT V T

DDMS1 .923

DDMS2 .923

DDMS4 .748

.858

DDMS3 .732

.846

SHLT4

.830

SHLT1

.803

SHLT3

SHLT2

VH2 .887

VH1 .870

VH3 .847

VH4 .718

CSLT3 .879

47

CSLT2

.878

CSLT1 .866

AMT2 .828

AMT3 .817

AMT1 .784

AMT4 .692

TDNVPV1 .807

TDNVPV2 .807

TDNVPV3 .751

TDNVPV4 .664

ANNINH2 .914

ANNINH1 .889

ANNINH3 .884

LIENKET3 .896

LIENKET1 .874

LIENKET2 .867

DTLS2 .897

DTLS3 .859

48

DTLS1

.848

.813 VSMT1

.802 VSMT2

.748 VSMT3

.636 VSMT4

.904 NDDP3

.888 NDDP2

.611 NDDP1

.840 GT1

.796 GT2

.723 GT3

12 nhân tố trong bảng 4.5 được mô tả như sau:

Nhân tố 1: Địa điểm mua sắm

Nhân tố 2: Sự hài lòng

Nhân tố 3: Văn hóa

Nhân tố 4: Cơ sở lưu trú

Nhân tố 5: Ẩm thực

49

Nhân tố 6: Thái độ nhân viên phục vụ

Nhân tố 7: An ninh

Nhân tố 8: Liên kết

Nhân tố 9: Di tích lịch sử

Nhân tố 10: Vệ sinh môi trường

Nhân tố 11: Người dân địa phương

Nhân tố 12: Giao thông

* Kết quả sau khi phân tích EFA cho thấy hệ số KMO của nhóm sự quay lại

tham quan du lịch là là 0.833, thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1 với mức ý nghĩa là

Sig.= 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig<0.05) (bảng 4.6). Điểm dừng khi rút

trích các nhân tố tại eigenvalues =1.000, tổng phương sai trích được là 74.978%,

các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0.5; điều này thể hiện kết quả phân tích

nhân tố là phù hợp và các biến tương quan với nhau trong tổng thể và số nhân tố

trích được là 1 hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về sự quay lại tham quan du lịch.

Bảng 4.6: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghi ̃a Kết quả Đánh giá

Kaise- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.833 Chấp nhận

0.000 Chấp nhận Mứ c ý nghĩa (Sig)

Bả ng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố

Nhân tố Ký hiệu Sự quay lại

.907 SQLAI1

.881 SQLAI2

.851 SQLAI3

.822 SQLAI4

Gồ m 4 biến quan sát củ a thành phần “sự quay lại tham quan du lịch” được

đặt tên là “sự quay lại”

Mô hình lý thuyết được giữ nguyên gồm 12 biến độc lập tác động đến sự

quay lại. Sau đó, nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy bội.

50

Sự hài lòng của chuyến đi trước

Ẩm thực - vệ sinh ATTP

Cơ sở lưu trú

Vệ sinh môi trường

Người dân địa phương thân thiện

Thái độ nhân viên phục vụ

Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế Giao thông

Di tích lịch sử

Địa điểm mua sắm

An ninh chính trị

Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác

Văn hóa

Hình 4.1 Mô hình chính thức

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp sau kết quả nghiên cứu, 2017)

4.3. Phân tích hệ số tương quan

Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội là xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với từng biến phụ thuộc và chính giữa các biến độc lập với nhau. Vì nếu có bất cứ liên hệ tương quan qua lại chặt chẽ nào giữa các biến độc lập có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy bội.

51

Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan

MOIT THAIDO COSO NGUOID SU AMT DIEMM VAN GIAOT DITICHL LIEN ANNI SQL RUO NHANVI LUUT ANDIAP HAILO HUC UASAM HOA HONG ICHSU KET NH AI NG EN RU HUONG NG

1 SUHAILONG .053 .203** .030 .381** .143** .037 .065 .134** .048 .091 .079 .312**

AMTHUC .053 1 .087 .205** .009 .072 .118* -.050 .017 -.044 .097* -.019 .194**

DIEMMUASAM .203** .087 1 .141** .185** .104* .051 .205** .184** .252** .070 .151** .459**

MOITRUONG .030 .205** .141** 1 .130** .162** -.016 .028 .025 .023 -.107* .225** .227**

THAIDONHAN .381** .009 .185** .130** 1 .226** -.043 -.039 .074 .068 .011 .206** .310** VIEN

VANHOA .143** .072 .104* .162** .226** 1 .133** .092 -.045 .105* -.087 .240** .281**

COSOLUUTRU .037 .118* .051 -.016 -.043 .133** 1 .191** .130** .141** .310** .090 .259**

NGUOIDANDIA .065 -.050 .205** .028 -.039 .092 .191** 1 .275** .128** .160** .051 .342** PHUONG

GIAOTHONG .079 -.019 .184** -.045 .130** .275** 1 .255** .167** -.010 .025 .074 .275**

DITICHLICHSU .134** .017 .252** .105* .141** .128** .255** 1 .125** .006 .023 .068 .331**

52

LIENKET

.048 -.044 .070 -.107* .011 -.087 .310** .160** .167** .125** 1 -.021 .190**

.091 .097* .151** .225** .206** .240** .090 .051 -.010 .006 -.021 1 ANNINH .273**

1 SQLAI .312** .194** .459** .227** .310** .281** .259** .342** .275** .331** .190** .273**

**. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.01 (2-đuôi).

*. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 (2-đuôi).

Kết quả phân tích cho thấy có sự tương quan giữa tất cả các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình

53

4.4 Phân tích hồi quy bội

Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy bội với từng mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp enter) khi phân

tích hồi quy bội. Cụ thể:

Bảng 4.9: Các thông số thống kê từng biến độc lập của mô hình

Hệ số Chuẩn đoán Hệ số chưa chuẩn hiện tượng đa chuẩn hóa hóa cộng tuyến Ý Mô hình t Hệ số nghĩa Độ Hệ số Sai số phóng đại Beta chấp Beta chuẩn phương nhận sai

(Constant) -1.940 .332 -5.842 .000

SUHAILONG .118 .037 .120 3.181 .002 .822 1.216

AMTHUC .134 .038 .126 3.547 .000 .923 1.083

DIEMMUASAM .171 .026 .245 6.564 .000 .835 1.198

MOITRUONG .104 .038 .100 2.741 .006 .880 1.136

THAIDONHANVIEN .153 .040 .149 3.832 .000 .772 1.296

VANHOA .117 .037 .116 3.136 .002 .845 1.183

COSOLUUTRU .099 .034 .109 2.906 .004 .825 1.212

NGUOIDANDIAPHUONG .209 .039 .196 5.292 .000 .848 1.180

GIAOTHONG .072 .029 .094 2.515 .012 .842 1.188

DITICHLICHSU .139 .034 .149 4.070 .000 .864 1.157

LIENKET .077 .030 .095 2.557 .011 .847 1.180

ANNINH .111 .035 .114 3.119 .002 .870 1.150

54

Ta thấy Mức ý nghĩa của các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê vì có mức

ý nghĩa nhỏ hơn 0.05. Ngoài ra, ta cũng thấy rằng hệ số phóng đại phương sai VIF

đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và

Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Phương trình hồi quy thể hiện sự quay trở lại của khách du lịch dự đoán theo

tất cả các biến độc lập là:

Sự quay lại = -1.940 + 0.118 (Sự hài lòng) + 0.134 (Âm thực) + 0.171

(Điểm mua sắm) + 0.104 (Môi trường) + 0.153 (Thái độ nhân viên) + 0.117 (văn

hóa) + 0.099 (Cơ sở lưu trú) + 0.209 (người dân địa phương) + 0.072 (Giao

thông) + 0.139 (di tích lịch sử) + 0.077 (liên kết) + 0.111 (An ninh)

* Kiểm định giả thuyết:

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mười hai biến có mức ý nghĩa < 0.05

nghĩa là sáu biến này đều có ý nghĩa thống kê. Cả mười hai biến này đều tác động

dương đến sự quay lại của du khách đến Tp.HCM. Do đó, nghiên cứu chấp nhận 12

giả thuyết đặt ra.

Kết quả cũng cho ta thấy được mức độ tác động của các biến độc lập đến sự

tham quan trở lại của du khách: biến người dân địa phương có hệ số beta là 0.209,

biến thái độ nhân viên có hệ số beta là 0.153…

* Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình

Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy, ta dùng hai hệ số là hệ số

xác định R2 hiệu chỉnh và kiểm định F

Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp của mô hình

Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Dự báo độ lệch chuẩn Durbin- Watson

1 .704a .496 .482 .51106 1.555

a. Dự đoán: (Hằng số), ANNINH, DITICHLICHSU, AMTHUC, LIENKET,

SUHAILONG, NGUOIDANDIAPHUONG, MOITRUONG, VANHOA,

GIAOTHONG, DIEMMUASAM, COSOLUUTRU, THAIDONHANVIEN

Qua bảng 4.10, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.482. Hệ số R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn R2

vì vậy dùng hệ số R2 hiệu chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn

55

vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình chứng tỏ mô hình hồi quy là

phù hợp để giải thích các nhân tố yêu trên tác động đến sự quay lại của du khách

Ý nghĩa của hệ số R2 hiệu chỉnh là 48.2% sự biến thiên của sự quay lại của

du khách được giải thích bởi mười hai biến độc lập đưa ra trong mô hình.

* Kiểm định Durbin – Watson

Kiểm định Durbin – Watson dùng để kiểm tra tính tương quan chuỗi trong

sai số đo lường, khi giá trị Durbin – Watson gần bằng 2 thì phần dư không có tương

quan chuỗi với nhau. Kết quả trong mô hình Durbin – Watson là 1.586 cho thấy

không có sự tươngquan giữa các phần dư. Điều này có ý nghĩa là mô hình hồ i quy không vi pha ̣m giả đi ̣nh về tính độc lập củ a sai số

Bảng 4.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Tổng bình Giá trị trung bình bình Mô hình Df F Ý nghĩa phương phương

111.149 12 9.262 35.463 .000b Hồi quy

113.094 433 .261 Phần dư

224.243 445 Tổng

a. Biến phụ thuộc: Sự quay lại

b. Dự đoán: (Hằng số), ANNINH, DITICHLICHSU, AMTHUC, LIENKET,

SUHAILONG, NGUOIDANDIAPHUONG, MOITRUONG, VANHOA,

GIAOTHONG, DIEMMUASAM, COSOLUUTRU, THAIDONHANVIEN

Từ kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (bảng 4.11), ta thấy giá trị F là

35.463 và có mức ý nghĩa rất nhỏ 0.000 nhỏ hơn 0.05 nên giả thiết H0 bị bác bỏ với

độ tin cậy 95%. Hay nó cách khác, mô hình đưa ra là phù hợp với dữ liệu và các

biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc

* Kiểm tra liên hệ tuyến tính

Theo Hoàng Tro ̣ng & Chu Nguyễn Mộng Ngo ̣c (2008) thì sự thay đổ i có hệ

thố ng giữa các giá tri ̣ dự đoán và phần dư chứ ng tỏ rằng giả đi ̣nh có quan hệ tuyến

56

tính đã bi ̣ vi pha ̣m và nếu giả đi ̣nh tuyến tính được thỏ a mãn (đúng) thì phần dư

phải phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0.

Hình 4.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá tri ̣ dự đoán củ a mô hình hồi quy bội

Biểu đồ phân tán giữa các phần dư và các giá tri ̣ dự đoán mà mô hình hồ i

quy tuyến tính (Hình 4.2) cho ta thấy các giá tri ̣ phần dư phân tán một cách ngẫu

nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ ng tỏ rằng giả đi ̣nh

liên hệ tuyến tính không bi ̣ vi pha ̣m.

57

* Kiểm đi ̣nh bằng biểu đồ Histogram

Hình 4.3: Biểu đồ tần số củ a phần dư chuẩ n hóa

Trong biểu đồ Histogram phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phố i củ a phần dư

xấp xỉ chuẩn (có giá trị trung bình xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0.995 xấp xỉ bằng 1). Do đó, có thể kết luận rằng giả đi ̣nh về phân phố i chuẩn củ a phần dư

không bi ̣ vi pha ̣m.

Tiểu kết chương 4:

Chương này đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu có được từ việc xử lý và

phân tích số liệu thu thập được. Trước tiên, dữ liệu đã được sàng lọc, làm sạch và

mã hóa trước khi có thể cho tiến hành xử lý. Phần mô tả mẫu đã giúp chúng ta có

cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo giới tính, thu nhập. Việc xác định hệ số

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố đã giúp ta khẳng định được 12 yếu tố từ

58

trong thành phần thang đo có độ tin cậy trong việc đo lường các yếu tố ảnh hưởng.

Cuối cùng, phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành với phương pháp bình

phương bé nhất thông thường đã giúp tác giả tìm ra phương trình hồi quy tuyến tính

cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự quay lại du lịch của khách du

lịch quốc tế. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 12 yếu tố có mức độ ảnh hưởng

mạnh đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế là: An ninh chính trị, Cơ sở lưu

trú, Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác, Sự hài lòng của chuyến đi trước,

Văn hóa, Di tích lịch sử, Thái độ nhân viên phục vụ, Ẩm thực, Người dân địa

phương thân thiện, Địa điểm mua sắm, Giao thông, Vệ sinh môi trường.

59

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Bằng việc sử dụng công cụ phân tích là phần mềm SPSS, tác giả có được kết

quả nghiên cứu ở chương 4. Theo đó, tác giả đã thực hiện việc đo lường, đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại

TP.HCM. Trong chương này, dựa trên các thông tin được chọn lọc từ quá trình

phân tích và kết quả thu được, tác giả sẽ bàn luận đến việc ứng dụng kết quả đề tài

vào thực tiễn.

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu đã đánh giá được mức độ tác động của từng yếu tố đến sự quay lại

của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM như sau:

Bảng 5.1: Mức độ tác động của từng yếu tố đến sự quay lại của khách du lịch

quốc tế tại TP.HCM

Yếu tố Tương quan Mức độ tác động

An ninh Thuận Tác động nhiều nhất

Cơ sở lưu trú Thuận Tác động thứ 2

Liên kết với các điểm du Thuận Tác động thứ 3

lịch

Sự hài lòng của chuyến đi Thuận Tác động thứ 4

trước

Văn hóa Thuận Tác động thứ 5

Di tích lịch sử Thuận Tác động thứ 6

Thái độ nhân viên phục vụ Thuận Tác động thứ 7

Ẩm thực Thuận Tác động thứ 8

Người dân địa phương Thuận Tác động thứ 9

thân thiện

Địa điểm mua sắm Thuận Tác động thứ 10

Giao thông Thuận Tác động thứ 11

Vệ sinh môi trường Thuận Tác động thứ 12

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu, 2017)

60

Kết quả nghiên cứu đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu.

So với kết quả nhiên cứu của một vài tác giả như: Bo Hu (2003), Hồ Huy Tựu

và Trần Thị Ái Cẩm (2012), Võ Thị Cẩm Nga (2014), Lưu Đức Thanh Hải và

Nguyễn Hồng Giang (2011), Trần Thị Kim Thoa (2015), Phạm Tô Thục Hân

(2014), Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) cũng có mối tương đồng giữa các yếu tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của du khách. Tuy nhiên, nghiên cứu này có bổ sung thêm

một số yếu tố: di tích lịch sử, địa điểm mua sắm, liên kết với các điểm du lịch tỉnh

khác, an ninh chính trị và văn hóa ảnh hưởng đến du khách là một sự khác biệt với

các nghiên cứu trước đây.

Về hệ thống thang đo: Kết quả nghiên cứu định tính đã xây dựng thang đo

gồm: Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế và 12 thành phần của nó với 46 biến

quan sát. Kết quả nghiên cứu định lượng đã điều chỉnh một phần nhỏ biến quan sát

để hoàn chỉnh hơn nhưng vẫn giữ nguyên 46 biến quan sát. Nghiên cứu góp phần

xây dựng thang đo đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại của khách du

lịch quốc tế tại TP.HCM.

Về mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết của

luận văn, mô hình nghiên cứu ban đầu được đề xuất gồm 12 thành phần ảnh hưởng

đến sự quay trở lại.

Kết quả phân tích dữ liê ̣u thu đươ ̣c từ 446 mẫu khảo sát đưa ra kết quả như sau:

Kết quả phân tích Cronbach ‘s alpha cho thấy tất cả các biến quan sát và các biến đô ̣c lâ ̣p đều đảm bảo đô ̣ tin câ ̣y trong đo lườ ng, có thể sử du ̣ng ở các bướ c

phân tích tiếp theo.

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các thang đo đo lường các khái

niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về giá trị, có sự phân biê ̣t giữa các thang đo vớ i

nhau và cũng đa ̣t sự hô ̣i tu ̣ giữa các biến quan sát trong cù ng thang đo.

61

Kết quả thu đươ ̣c chấp nhâ ̣n 12 giả thuyết ban đầu đă ̣t ra khi thành lâ ̣p mô hình nghiên cứ u đề xuất. Theo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây đã tìm ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch như:

ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, cơ sở lưu trú, thái độ

nhân viên phục vụ,…Kết quả nghiên cứu của tác giả đã bổ sung thêm một số các

yếu tố khác như: văn hóa, an ninh, giao thông, địa điểm mua sắm, thái độ nhân viên

phục vụ,… cũng có sự ảnh hưởng quan trọng đến ý định quay lại du lịch của khách

du lịch quốc tế. Trong đó, tác giả tìm ra được an ninh chính trị là yếu tố có tác

động mạnh nhất đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM. Điều này

cho thấy khách du lịch quốc tế rất quan tâm đến sự an toàn của mình khi đang đi du

lịch. Việt Nam sau thời gian dài chiến tranh khốc liệt, nay đã trở thành một trong

những nước có mức độ an ninh khá tốt. Điều này khiến khách du lịch cảm thấy an

tâm hơn khi du lịch tại đây.

5.2 Một số hàm ý chính sách

5.2.1. Làm tăng sự hài lòng của khách du lịch

Sự hài lòng của khách du lịch được đo lường bằng chất lượng và dịch vụ của

các điểm tham quan, chất lượng và dịch vụ của các cơ sở lưu trú, chất lượng của ẩm

thực và sự phục vụ tận tình, chu đáo tại các điểm ăn uống.

Nếu điểm đến tạo được sự hài lòng ở những du khách đã từng đến thăm điểm

đến đó thì chính những du khách đó sẽ truyền miệng tích cực, sẵn lòng giới thiệu

đến người thân, bạn bè của mình. Vì vậy, cần duy trì và gia tăng sự hài lòng của du

khách để họ trở thành “những đại sứ du lịch” của Việt Nam.

Một trong những biện pháp làm gia tăng sự hài lòng của du khách đó chính là

gia tăng các dịch vụ bổ sung. Thiếu dịch vụ bổ sung không dẫn đến sự không hài

lòng của khách du lịch nhưng sự hiện diện của dịch vụ bổ sung lại làm tăng sự hài

lòng của khách hàng (Chase và Hayes, 1991).

62

5.2.2. Phát triển ẩm thực – mua sắm tại TP.HCM

TP.HCM là nơi giao thoa các giá trị văn hóa, đặc biệt là văn hóa ẩm thực.

Hiện nay, ẩm thực của thành phố có thể nói là đa dạng và đầy màu sắc. Bên cạnh đó,

vấn đề vệ sinh còn nhiều bất cập, ngoài ra còn có tình trạng liên quan đến giá cả,

chất lượng như: giá cả quá cao so với chất lượng món ăn, hoặc chất lượng món ăn

không giống với sự giới thiệu của nhà hàng/ quán ăn,… Cần có sự quản lý chặt chẽ

từ các cấp chính quyền và lãnh đạo. Nên quy định các nhà hang/ quán ăn niêm yết

giá cả rõ ràng để tránh tình trạng “chặt chém” du khách, đặc biệt là du khách quốc

tế.

Tổ chức các sự kiện về ẩm thực trên địa bàn ngày càng phong phú với quy mô

lớn hơn, chất lượng hơn, chú trọng về chiều sâu.

Bên cạnh đó, TP.HCM cần triển khai thực hiện tốt công tác quảng bá du lịch

kết hợp với những sự kiện mua sắm nổi bật. Tổ chức các chương trình kích thích

mua sắm hàng Việt Nam.

5.2.3. Cải thiện và nâng cao môi trường cảnh quan TP.HCM

Cần thúc đẩy tăng trưởng du lịch TP.HCM theo hướng bền vững, tạo chuyển

biến mạnh về chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch trên cơ sở tăng cường quảng bá

xúc tiến, hợp tác quốc tế.

Trong thời gian tới, TP.HCM cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức

để bảo vệ môi trường du lịch, ứng xử văn minh, lịch sự để xây dựng hình ảnh tốt

đẹp về điểm đến, con người thành phố với khách du lịch quốc tế. Cụ thể là: tuyên

truyền nâng cao ý thức của người dân địa phương, người bán hàng, hướng dẫn

viên,… về cách ứng xử văn minh và lịch sự.

63

Khuyến khích người dân địa phương và khách du lịch bảo vệ môi trường cảnh

quan du lịch thành phố bằng cách không xả rác, không xả nước thải chưa qua xử

lý,…

5.2.4. Nâng cao chất lượng và dịch vụ của các cơ sở lưu trú

Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều loại hình cơ sở lưu trú (khách sạn hạng sao,

resort, motel,…) với nhiều mức giá cả phù hợp với nhiều đối tượng du khách.

Chính vì vậy cần phát huy thêm thế mạnh này. Những dịch vụ cốt lõi đem đến sự

hài lòng của du khách khi trải nghiệm đó chính là cơ sở vật chất, sự tiện nghi, sạch

sẽ, nhân viên chuyên nghiệp. Các dịch vụ bổ sung khác làm gia tăng thêm sự hài

lòng của du khách là hệ thống mạng miễn phí, kết nối nhanh và mạnh, có khu vực

quầy bar, phòng gym, hồ bơi, dịch vụ đưa đón tại sân bay đối với các khách sạn cao

cấp. Để giữ chân và thu hút khách du lịch thì nên có chính sách ưu đãi như: giảm

giá, tặng thức ăn,…

5.2.5. Cải thiện thái độ và chất lượng phục vụ tại điểm đến du lịch

Khách hàng không phải ai cũng có nhu cầu giống nhau, vì vậy sự cá biệt hoá

trong khi phục vụ khách hàng cũng rất cần thiết. Mỗi nhóm khách hàng đều có

những kỳ vọng khác nhau, nhiệm vụ của nhân viên là phát hiện ra nó và đem lại

những trải nghiệm khách hàng thực sự ấn tượng.

Thái độ phục vụ cũng như sự sáng tạo của nhân viên đóng vai trò quan trọng

trong việc tạo ra một dịch vụ khách hàng ngày một ấn tượng và hoàn thiện. Nếu

phát huy tốt yếu tố này, việc có được sự hài lòng và trung thành của khách hàng nhờ

dịch vụ khách hàng không còn là quá khó khăn.

5.2.6. Tăng cường an ninh cho khách du lịch khi tham gia du lịch

Cần xây dựng các chốt bảo vệ, an ninh tại mỗi địa phương. Các lượng lượng

này nên được bố trí đều ở các điểm tham quan du lịch để bảo vệ du khách tránh

khỏi những hành vi tiêu cực như: chèo kéo, móc túi,…

64

Cần cung cấp và phổ biến rộng rãi các số điện thoại đường dây nóng có thể hỗ

trợ khách khi đi du lịch để kịp thời giải quyết các tình huống có thể xảy ra.

5.2.7. Cải thiện tình hình giao thông tại TP.HCM

Tình hình giao thông hiện nay tại TP.HCM hiện là vấn đề nan giải khi luôn

trong tình trạng đông đúc mặc dù trong những thời điểm không phải là giờ cao điểm,

vì vậy tình trạng ùn tắc giao thông hàng giờ đồng hồ ngay trong giờ cao điểm là

điều không thể tránh khỏi. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến tâm trạng của khách

du lịch khi đi du lịch tại TP.HCM.

Vì vậy, trong thời gian tới nên mạnh dạn loại bỏ ngay các loại ôtô quá hạn sử

dụng, các loại xe nhiều khói, tiếng ồn lớn gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích

người dân di chuyển bằng phương tiện công cộng.

Mở rộng và cải tạo vỉa hè để chỉ dành cho người đi bộ. Cấm các phương tiện,

kể cả xe đạp và xe máy để trên vỉa hè. Việc quy hoạch số lượng các cửa hàng kinh

doanh mặt tiền cũng được tính toán để không gây ra sự tập trung giao thông quá

đông tại một địa điểm.

Tuyên truyền về luật an toan giao thông đường bộ tại tất cả các trường học,

các đơn vị công tác trên địa bàn TP.HCM.

5.2.8. Các di tích lịch sử cần được bảo tồn và phát huy giá trị

Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về

lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Di tích giúp cho con người

biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn

hoá của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình thành nhân cách

con người Việt Nam hiện đại.

Đồng thời, di tích còn mang ý nghĩa là nguồn lực cho phát triển kinh tế, một

nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ góp phần không nhỏ

65

cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý nghĩa to lớn khi đất nước đang

rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển.

Về cơ bản hệ thống di tích của đất nước đã được bảo vệ, chăm sóc và tu bổ

bảo đảm khả năng tồn tại lâu dài. Các di tích lịch sử tiêu biểu của đất nước đều từng

bước đã được đầu tư tu bổ. Tuy nhiên, cũng còn nhiều di tích đang ở trong tình

trạng xuống cấp. Nhưng việc tu bổ di tích hiện nay mới chỉ tập trung vào di tích

chính nổi tiếng, hầu như chưa có di tích nào được đầu tư tu bổ hoàn chỉnh từ kiến

trúc tới hạ tầng, từ nội thất tới ngoại thất. Tăng cường quản lý nhà nước và xây

dựng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, nghệ nhân, công nhân... phục vụ tu bổ di tích là

vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay.

Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, tăng tính hấp dẫn của di tích

nhằm thu hút nhiều hơn nữa khách tham quan; tổ chức các hoạt động văn hoá tại di

tích hướng tới mục tiêu phục vụ phát triển du lịch bền vững.

Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho bảo tồn và phát huy giá trị di

tích, bao gồm đội ngũ quản lý, đội ngũ nghiên cứu về di tích, các kiến trúc sư, kỹ sư

xây dựng, kỹ thuật viên, thợ nghề, nghệ nhân, những người làm công tác bảo vệ di

tích ở cơ sở...

5.2.9. Tăng cường liên kết du lịch với các tỉnh khác

Liên kết du lịch với các tỉnh du lịch khác để phát triển là một trong những giải

pháp hữu hiệu nhằm phát huy và tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Du lịch với

tính chất là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao,

sự phát triển du lịch không chỉ nằm trong một vùng lãnh thổ, trong một tỉnh mà

luôn phải vươn ra khỏi phạm vi hành chính địa phương, một quốc gia, một khu vực.

Việc hợp tác, liên kết phát triển du lịch sẽ thúc đẩy phát triển du lịch liên vùng,

qua đó phát huy những tiềm năng, lợi thế, khai thác các nguồn lực một cách hiệu

quả, hợp lý, đồng thời tạo mối liên kết trong việc xây dựng tour, tuyến du lịch thu

66

hút khách du lịch. Việc liên kết là xu thế phát triển tất yếu trong giai đoạn hiện nay

và tiềm năng.

Các điểm du lịch cần được kết nối với nhau trong vùng hoặc liên vùng nhằm

hình thành các hành trình di sản văn hóa - tuyến, tour du lịch hoàn chỉnh, để có thể

khai thác liên hoàn, phục vụ nhiều loại đối tượng du khách với các nhu cầu đa dạng

khác nhau.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang, Lương Quỳnh Như (2013),

“Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách

quốc tế”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.

2. Hoàng Trọng Tuân (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách du lịch tại các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học,

Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

3. Hồ Huy Tựu và Trần Thị Ái Cẩm (2012), “Ý định quay lại và truyền

miệng tích cực của du khách quốc tế đối với Nha Trang”, Tạp chí Phát triển kinh tế,

Trường Đại học Nha Trang.

4. Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012), “Các yếu tố quyết

định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc

Trăng”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.

5. Ngô Thái Hưng (2017), “Nghiên cứu sự hài long của du khách nước

ngoài với điểm đến du lịch thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, Trường

Đại học An Giang.

6. Nguyễn Lan Hương (2013), “Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, nguồn

lực và thực trạng phát triển”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 5, trang 177.

7. Nguyễn Đình Thọ – Nguyễn Thị Mai Trang (2007), “Nghiên cứu

khoa học Maketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trong quản trị

kinh doanh”, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, TP.HCM.

8. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2009), “Giáo trình kinh tế

du lịch”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

9. Trần Thị Mai, Vũ Hoài Phương, La Anh Hương, Nguyễn Khắc Toàn

(2009), “Giáo trình Tổng quan du lịch”, nhà xuất bản Lao động.

10. Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011), “Phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Tạp

chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.

68

11. Chương trình phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

2007 - 2010 và những năm kế tiếp, Ủy ban Nhân dân TP.HCM

12. Trần Quang Nam và Nguyễn Thị Trâm Anh (2015), “Toàn cầu hóa

và tiềm năng phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh”, Trường Cao đẳng văn

hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn.

13. Phạm Tô Thục Hân (2014), “Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến, sự

hài lòng du lịch, động lực du lịch và chất ức chế du lịch đến ý định quay lại của du

khách quốc tế tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM.

14. Võ Thị Cẩm Nga (2014), “Nghiên cứu sự hài lòng của du khách quốc

tế đối với thành phố Hội An”, Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trường Đại

học Đà Nẵng.

15. Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014), “Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến tới

lòng trung thành của khách du lịch: Nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch

TP.HCM”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

16. Hồ Thanh Thảo (2014), “Nghiên cứu sự hài lòng và ý định quay lại

của du khách Nga đối với thành phố Nha Trang”, Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh

doanh, Trường Đại học Nha Trang.

17. Trần Thị Kim Thoa (2015), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách – trường hợp lựa chọn điểm đến

Hội An của khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ”, Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh,

Trường Đại học Đà Nẵng.

18. Nguyễn Thị Phương Trang (2014), “Một số giải pháp tăng cường thu

hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng đến năm 2020”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

19. Trương Thị Thùy Trang (2014), “Một số giải pháp thu hút khách đến

với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)”,

Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.

69

20. Ngô Trọng Tuấn (2015), “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự

hài lòng và ý định hành vi của khách du lịch: nghiên cứu điển hình trường hợp

khách quốc tế tại các điểm du lịch di sản văn hóa tại Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ,

Trường Đại học kinh tế. Hà Nội.

21. Lê Đình Vinh (2008), “Du lịch quốc tế và vấn đề thị thực xuất nhập

cảnh Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM.

Tiếng Anh

1. Crotts, J.C. (1999), Consumer decision making and prepurchase

information search, New York: The Haworth Hospitality Press.

2. Ehrenberg, A.S.C. (1987), New Brands and the Existing Market,

London: London Business School.

3. Hu, B., (2003), The Impact of Destination Involvement on Travelers’

Revisit Intentions. PhD Thesis, Purdue University.

4. Huang Songshan, S., (2006). The Effects of MotivationPast

Experience, Perceived Constraint, and Attitude on Tourist Revisit Intention. PhD

Thesis. The Hong Kong Polytechnic University.

5. Moutinho, L., (1987). Consumer behavior in Tourism. European

Journal of Marketing, pp. 1-44.

6. Ngamsom, B., (2001). The impacts of a bundle of travel determinants

on repeat visitation: An exploratory study of tourism in Thailand. PhD Thesis.

Chulalongkom University.

7. Oliver, R.L., (1997). Satisfaction: A behavioral perspective on the

consumer. New York: McGraw – Hill.

8. Oppermann, M. (1998), Destination threshold potential and the law of

repeat visitation, Journal of Travel Research, pp. 131-137.

9. P. M. Bentler, C. Chou (1987, 16; 78-117). Sociological Methods and

Research (Sample Size, SEM), USA.

70

10. Pratminingsih, S.A. et al., 2014. Roles of Motivation and Destination

Image in Predicting Tourist Revisit Intention: A Case of Bandung – Indonesia.

International Journal of Innovation, Management and Technology, pp. 19-24.

11. Shoemaker, S., Lewis, R.C. (1999). Customer loyalty:The future of

hospitality marketing. Hospitality Management, 18, pp. 345-370

12. Ibrahim, M. (2011), The Determinants of international tourism

demand for Egypt: Panel data evidence, European Journal of Economics, Issue

No.30, p 50-57.

Hệ thống internet:

1. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch - Tổng cục Du Lịch (2016), Số liệu

thống kê khách quốc tế đến. Nguồn

http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/22281, ngày truy cập 08/01/2017.

2. Sở du lịch thành phố Hồ Chí Minh (2015), Thống kê du lịch Thành

phố Hồ Chí Minh năm 2015 và giai đoạn 2011 – 2015. Nguồn

http://sodulich.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/so-lieu-thong-

ke1;jsessionid=E028C1C7FA363FF2B742D0F1354797FC?p_p_id=EXT_ARTICL

EVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=center-

top2&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=13025&_EXT_ARTIC

LEVIEW_articleId=117862&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTIC

LEVIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2F240, ngày truy cập 08/01/2017.

3. Sở văn hóa và thể thao Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Du lịch thành

phố Hồ Chí Minh 35 năm phấn đấu và trưởng thành. Nguồn

http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/tin-tuc-su-kien/du-

lich?p_p_id=EXT_ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=column-

2h&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=16&_EXT_ARTICLEVI

EW_articleId=32112&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTICLEVI

EW_redirect=%2Fweb%2Fguest, ngày truy cập 08/01/2017.

71

4. Minh Trường (2014), Ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh với

những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2014, Trang thông tin

điện tử Saigontourist. Nguồn http://www.saigon-tourist.com/ngnh-du-lch-thnh-

phhchiminh-vi-nhng-nhim-vugii-php-trng-tm-trong-6-thng-cui-nm-2014.1198.html,

ngày truy cập 08/01/2017.

5. Trần Nhật Minh (2015), Đi tìm yếu tố “đòn bẩy” của du lịch TPHCM,

Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn

http://tphcm.chinhphu.vn/di-tim-yeu-to-%E2%80%9Cdon-bay%E2%80%9D-cua-

du-lich-tphcm, ngày truy cập 08/01/2017.

72

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 10 CHUYÊN GIA PHỤC VỤ CHO KHẢO SÁT

STT Tên Nghề nghiệp Nơi làm việc

1 Đỗ Thị Lê Lam Giảng viên Trường Cao đẳng du lịch Đà Lạt

Nguyễn Thùy 2 Giảng viên Trường Cao đẳng Bình Định Nhung

Chuyên viên

3 Lý Nhật Lâm phòng quản lý Sở du lịch TP.HCM

lữ hành

Phó giám đốc khối Công ty TNHH MTV DVLH 4 Đoàn Thị Lộc du lịch nội địa Saigontourist

Hướng dẫn viên 5 Đỗ Quốc Giang CÔNG TY ASIA TRAVEL du lịch

Lê Vũ Hướng dẫn viên 6 Công ty Ethnic Travel Trúc Phương du lịch

Trường Cao đẳng kinh tế - công 7 Nguyễn Anh Lợi Giảng viên nghệ TP.HCM

Hướng dẫn viên Công ty TNHH Du lịch Tân 8 Hồ Hữu Huỳnh khối nội địa Hưng Thái tiếng Trung

Hướng dẫn viên Huỳnh Thuận 9 khối nội địa Hướng dẫn viên tự do Dương tiếng Trung

Nguyễn Hữu 10 Thiết kế tour Công ty Vietravel Tuấn

73

PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

A. GIỚI THIỆU

Kính chào các Anh/Chị.

Tôi là học viên lớp cao học Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Trường ĐH

Công nghệ TP.HCM. Tôi đang nghiên cứu đề tài về “Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM”. Rất mong các

Anh/Chị dành chút thời gian trao đổi và đóng góp suy nghĩ của mình về vấn đề này.

Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, những ý kiến

của Anh/Chị phục vụ cho mục đích nghiên cứu và giữ bí mật. Những ý kiến này rất

có giá trị với tôi và vì thế mong Anh/Chị trả lời đúng với suy nghĩ của mình.

Tôi rất mong nhận được câu trả lời của các Anh/Chị. Xin chân thành cám ơn!

B. NỘI DUNG THẢO LUẬN

1/ Theo các Anh/ Chị các yếu tố được liệt kê sau đây có ảnh hưởng đến sự quay lại

của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM hay không?

Yếu tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Sự hài lòng của chuyến đi trước.

Ẩm thực – vệ sinh ATTP

Vệ sinh môi trường

Cơ sở lưu trú

Thái độ nhân viên phục vụ

Người dân địa phương thân thiện

Giao thông

Di tích lịch sử

Địa điểm mua sắm

74

Liên kết với các điểm du lịch

tỉnh khác

An ninh chính trị

Văn hóa

2/ Theo các Anh/ Chị ngoài các yếu tố được liệt kê trên, còn yếu tố nào khác có ảnh

hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM?

Trả lời:

3/ Theo các Anh/ Chị, trong các yếu tố trên yếu tố nào là quan trọng nhất?

Trả lời:

4/ Dưới đây là những biến dùng để đo lường từng yếu tố đã được tác giả liệt kê, nếu

có những biến nào không hợp lý (cần loại bỏ), hoặc còn thiếu cần phải bổ sung, xin

Anh/ Chị vui lòng góp ý vào bên dưới từng yếu tố.

1. Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước được đo lường bằng các biến quan

sát sau:

Tôi hài lòng về các điểm tham quan du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

Tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ khi du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

Tôi hài lòng về các dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh

Tôi hài lòng về thái độ phục vụ tại các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

2. Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm được đo lường bằng các

biến quan sát sau:

Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa dạng, hợp khẩu vị

Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn được chế biến sạch sẽ

Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy khu vực ăn uống sạch sẽ, vệ sinh

Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết kiểm định rõ ràng

75

3. Yếu tố vệ sinh môi trường được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham quan sạch sẽ

Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn vệ sinh thường xuyên

Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom thường xuyên

Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ

4. Yếu tố cơ sở lưu trú được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp với từng hạng sao

Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú đa dạng

Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với từng đối tượng

khách

5. Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ được đo lường bằng các biến quan sát

sau:

Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện, chuyên nghiệp

Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự

Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo

Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên nghiệp

6. Yếu tố người dân địa phương thân thiện được đo lường bằng các biến

quan sát sau:

Người dân Tp.HCM thân thiện

Người dân Tp.HCM hiếu khách

Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ

7. Yếu tố giao thông được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải thiện tốt hơn

Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM tương đối tốt

Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định tại Tp.HCM

76

8. Yếu tố di tích lịch sử được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa quốc gia

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới

9. Yếu tố địa điểm mua sắm được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan mua sắm

Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận

Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả hàng hóa hợp lý

Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng hóa đa dạng

10. Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác được đo lường bằng các

biến quan sát sau:

Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các tỉnh lân cận dễ dàng

Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh thành khác dễ dàng

TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều tỉnh thành khác

11. Yếu tố an ninh chính trị được đo lường bằng các biến quan sát sau:

An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham quan

Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn cho khách tham

quan du lịch

Tp.HCM có nền chính trị ổn định

12. Yếu tố văn hóa được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú

Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các nước

Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa các nước

Tp.HCM có nền văn hóa truyển thống và hiện đại

77

PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI

KHÔNG CÓ ẢNH STT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HƯỞNG

10/10 người Yếu tố an ninh chính trị

đồng ý với An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham các biến quan quan sát

Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an

toàn cho khách tham quan du lịch 1

Tp.HCM có nền chính trị ổn định

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

10/10 người Yếu tố cơ sở lưu trú

đồng ý với Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp các biến quan với từng hạng sao sát

Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh

dịch vụ lưu trú đa dạng 2

Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù

hợp với từng đối tượng khách

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

78

Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác

Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các 10/10 người tỉnh lân cận dễ dàng đồng ý với

Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh các biến quan

thành khác dễ dàng sát 3 TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều

tỉnh thành khác

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

10/10 người Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước

đồng ý với Tôi đã đến tham quan du lịch tại thành phố Hồ các biến quan Chí Minh sát

Tôi hài lòng khi du lịch đến thành phố Hồ Chí

Minh trước đây

4 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và người thân về thành

phố Hồ Chí Minh

Tôi sẽ tiếp tục đến tham quan TP.HCM

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

10/10 người Yếu tố văn hóa

5 đồng ý với Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú

79

các biến quan Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các

sát nước

Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa

các nước

TP.HCM có nền văn hóa truyền thống và hiện

đại

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

10/10 người Yếu tố di tích lịch sử

đồng ý với Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa các biến quốc gia quan sát

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa

đối với thế giới

Ý kiến đóng góp

6

Tất cả các đối tượng thảo luận đều đồng ý yếu tố di tích lịch sử có ảnh

hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM. Tuy nhiên, chị

Đỗ Thị Lê Lam và anh Lý Nhật Lâm góp ý nên thêm vào biến khảo sát “Tại

Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử được bảo tồn” vì theo anh/ chị điều này có

ảnh hưởng lớn đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế, du khách muốn xem

lại những di tích đã được bảo tồn qua nhiều năm vì nó có giá trị rất quý giá và

được 6/10 người đồng ý. Các biến để đo lường yếu tố này được sự đồng thuận

của 8/10 người trả lời.

10/10 7 Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ

80

người Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện,

đồng ý với chuyên nghiệp

các biến Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã quan sát nhặn, lịch sự

Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo

Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên

nghiệp

Ý kiến đóng góp

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

10/10 Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm

người Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa

đồng ý với dạng, hợp khẩu vị

các biến Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn quan sát được chế biến sạch sẽ

Tại Tp.HCM có ẩm thực đường phố phong phú

Ý kiến đóng góp

8 Tất cả các đối tượng thảo luận đều đồng ý yếu tố ẩm thực – vệ sinh an

toàn thực phẩm có ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại

TP.HCM. Tuy nhiên, Chị Nguyễn Thùy Nhung muốn góp ý thêm rằng nên

thêm biến khảo sát “Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết

kiểm định rõ ràng”. Vì theo chị điều này có ảnh hưởng lớn đến sự quay lại của

khách du lịch quốc tế. Du khách có thể an tâm trải nghiệm nền ẩm thực nước

nhà mà không phải lo lắng về vấn đề bị “chặt chém”.Có 6 người khác trong

nhóm thảo luận cũng đồng ý với ý kiến này. Các biến để đo lường yếu tố này

được sự đồng thuận của 9/10 người trả lời.

81

10/10 người Yếu tố người dân địa phương thân thiện

đồng ý với Người dân Tp.HCM thân thiện

các biến Người dân Tp.HCM hiếu khách quan sát 9

Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ

Ý kiến đóng góp

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

10/10 người Yếu tố địa điểm mua sắm

đồng ý với Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan

các biến mua sắm

quan sát Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí

thuận lợi, dễ tiếp cận

10 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả

hàng hóa hợp lý

Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng

hóa đa dạng

Ý kiến đóng góp

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

10/10 người Yếu tố giao thông

đồng ý với Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải

các biến thiện tốt hơn

quan sát 11 Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM

tương đối tốt

Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định

tại Tp.HCM

82

Ý kiến đóng góp

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

Yếu tố vệ sinh môi trường

Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham

quan sạch sẽ

Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn

vệ sinh thường xuyên

12 Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom

thường xuyên

Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công

cộng sạch sẽ

Ý kiến đóng góp

Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.

83

PHỤ LỤC 4: ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO

1. Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước được đo lường bằng các biến quan

sát sau:

Ký hiệu Nội dung

SHLT1 Tôi hài lòng về các điểm tham quan du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

SHLT2 Tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ khi du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

SHLT3 Tôi hài lòng về các dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh

SHLT4 Tôi hài lòng về thái độ phục vụ tại các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh

2. Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm được đo lường bằng các

biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

AMT1 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa dạng, hợp khẩu vị

AMT2 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn được chế biến sạch sẽ

AMT3 Tại Tp.HCM có ẩm thực đường phố phong phú

AMT4 Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết kiểm định rõ ràng

3. Yếu tố vệ sinh môi trường được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

VSMT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham quan sạch sẽ

VSMT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn vệ sinh thường xuyên

VSMT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom thường xuyên

VSMT4 Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ

4. Yếu tố cơ sở lưu trú được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

CSLT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp với từng hạng sao

CSLT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú đa

dạng

CSLT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với từng đối

tượng khách

84

5. Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ được đo lường bằng các biến quan sát

sau:

Ký hiệu Nội dung

TDNVPV1 Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện, chuyên nghiệp

TDNVPV2 Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự

TDNVPV3 Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo

TDNVPV4 Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên nghiệp

6. Yếu tố người dân địa phương thân thiện được đo lường bằng các biến

quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

NDDP1 Người dân Tp.HCM thân thiện

NDDP2 Người dân Tp.HCM hiếu khách

NDDP3 Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ

7. Yếu tố giao thông được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải thiện tốt hơn GT1

Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM tương đối tốt GT2

Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định tại Tp.HCM GT3

8. Yếu tố di tích lịch sử được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa quốc gia DTLS1

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử được bảo tồn DTLS2

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới DTLS3

9. Yếu tố địa điểm mua sắm được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Nội dung Ký hiệu

Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan mua sắm DDMS1

Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận DDMS2

Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả hàng hóa hợp lý DDMS3

85

DDMS4 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng hóa đa dạng

10. Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác được đo lường bằng các

biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

LIENKET1 Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các tỉnh lân cận dễ

dàng

LIENKET2 Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh thành khác dễ dàng

LIENKET3 TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều tỉnh thành khác

11. Yếu tố an ninh chính trị được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

ANNINH1 An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham quan

ANNINH2 Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn cho khách

tham quan du lịch

ANNINH3 Tp.HCM có nền chính trị ổn định

12. Yếu tố văn hóa được đo lường bằng các biến quan sát sau:

Ký hiệu Nội dung

Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú VH1

Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các nước VH2

Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa các nước VH3

Tp.HCM có nền văn hóa truyển thống và hiện đại VH4

13. Yếu tố sự quay lại được đo bằng các biến quan sát sau

Nội dung Ký hiệu

Tôi sẽ tiếp tục tham quan Tp.HCM trong những lần tới SQLAI1

Tôi hài lòng khi tham quan du lịch tại TPHCM SQLAI2

Tôi dự định cùng bạn bè và người thân đến tham quan TpHCM SQLAI3

Một cách tổng quát tôi sẽ đến tham quan Tp.HCM khi có dịp SQLAI4

86

PHỤ LỤC 5: BẢNG DỊCH CÂU HỎI KHẢO SÁT

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAY LẠI CỦA

KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

 ---------- 

Xin chào Ông/ Bà,

Tôi là một học viên trường Đại học Công nghệ TP.HCM, Việt Nam. Tôi đang

thực hiện một nghiên cứu để xác định nhận thức của du khách đối với thành phố Hồ

Chí Minh như một điểm đến du lịch quốc tế. Tôi rất cảm kích khi bạn dành khoảng

10 – 15 phút thời gian của bạn để trả lời bảng khảo sát này. Phản hồi và quan điểm

của bạn là rất quan trọng cho sự thành công của nghiên cứu này. Kết quả của cuộc

khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng để thực hiện một phân tích thống kê và từ đó,

những kiến nghị cần thiết để cải thiện sản phẩm và dịch vụ của ngành du lịch thành

phố Hồ Chí Minh để phục vụ du khách tốt hơn trong tương lai sẽ được thực hiện.

Các thông tin mà bạn cung cấp sẽ được giữ bí mật.

Cảm ơn các bạn rất nhiều vì sự tham gia của các bạn trong luận văn của tôi.

Trân trọng kính chào và chúc các bạn có một chuyến du lịch tốt đẹp.

PHẦN I. Vui lòng chỉ chọn MỘT câu trả lời cho những câu hỏi sau:

1. Giới tính:

 Nam  Nữ

2. Độ tuổi:

 Dưới 18  18 – 30

 31 – 43  44 – 56

 Trên 56

3. Mức thu nhập:

 < 500 usd/tháng  500 - 1000 usd/tháng

87

 1000 - 2000 usd/tháng  2000 - 3000 usd/tháng

 > 3000 usd/tháng

4. Đến từ:

 Đông Nam Á (Campuchia, Lào, Thái Lan, Singapore, Malaysia,

Indonesia,…)

 Châu Phi  Châu Á  Châu Âu

 Châu Đại Dương

5. Nghề nghiệp:

 Quản lý cấp cao / doanh nhân  Quản lý cấp trung

 Nhân viên văn phòng  Buôn bán/ kinh doanh

 Công nhân  Lao động phổ thông

 Học sinh  Sinh viên

 Nội trợ

 Khác (vui lòng ghi rõ): ……………………………………………………..

6. Trình độ học vấn:

 Trung cấp  Cao đẳng

 Đại học  Sau đại học

PHẦN II. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về sự hài lòng của chuyến đi

trước đến thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số

cho mỗi câu. Nếu đây là lần đầu đến thành phố Hồ Chí Minh, vui lòng bỏ qua phần

này và làm khảo sát tiếp ở PHẦN III. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

Chuyến du lịch trước đó đến thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?

Tôi đã đến tham quan du lịch 1 2 3 4 5 1 tại thành phố Hồ Chí Minh

88

Tôi hài lòng khi du lịch đến

thành phố Hồ Chí Minh trước 1 2 3 4 5 2

đây

Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và

người thân về thành phố Hồ 1 2 3 4 5 3

Chí Minh

Tôi sẽ tiếp tục đến tham quan 1 2 3 4 5 4 thành phố Hồ Chí Minh

PHẦN III. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về ẩm thực – vệ sinh an toàn

thực phẩm tại các nhà hàng/ hàng quán ở thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn

hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

đồng ý đồng ý

Bạn cảm thấy ẩm thực ở thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?

Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng

1 thức món ăn đa dạng, hợp khẩu 1 3 4 2 5

vị

Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng

2 thức các món ăn được chế biến 1 3 4 2 5

sạch sẽ

Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận

3 thấy khu vực ăn uống sạch sẽ, vệ 1 3 4 2 5

sinh

Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận

4 thấy thức ăn có niêm yết kiểm 1 3 4 2 5

định rõ ràng

89

PHẦN IV. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về vấn đề vệ sinh môi

trường tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số

cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

Bạn cảm thấy vấn đề vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh như thế

nào?

Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại 1 1 2 3 4 5 các điểm tham quan sạch sẽ

Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường

2 được giữ gìn vệ sinh thường 1 2 3 4 5

xuyên

Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải 3 1 2 3 4 5 được thu gom thường xuyên

Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ 4 1 2 3 4 5 sinh công cộng sạch sẽ

PHẦN V. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về chất lượng cơ sở lưu trú

tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi

câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

đồng ý không đồng ý

Bạn cảm nhận như thế nào về chất lượng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú tại

TP.HCM?

Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ 1 1 2 3 4 5 lưu trú phù hợp với từng hạng

90

sao

Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống

2 cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú 1 2 3 4 5

đa dạng

Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống

3 cơ sở lưu trú phù hợp với từng 1 2 3 4 5

đối tượng khách

PHẦN VI. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về thái độ nhân viên phục vụ

tại các điểm dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ

MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn Hoàn toàn đồng ý không đồng ý

Bạn cảm thấy thái độ nhân viên phục vụ tại các điểm dịch vụ tại thành phố Hồ

Chí Minh như thế nào?

Tôi thấy hướng dẫn viên có thái 1 2 3 4 5 1 độ thân thiện, chuyên nghiệp

Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở 1 2 3 4 5 2 lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự

Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt 1 2 3 4 5 3 tình, chu đáo

Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện 1 2 3 4 5 4 sự chuyên nghiệp

PHẦN VII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về người dân địa phương

tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi

câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

91

1 2 4 5 3

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

Bạn cảm nhận như thế nào về người dân địa phương tại TP.HCM?

1 Người dân Tp.HCM thân thiện 2 3 4 5 1

2 Người dân Tp.HCM hiếu khách 2 3 4 5 1

Người dân Tp.HCM sẵn sàng 3 2 3 4 5 1 giúp đỡ

PHẦN VIII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về giao thông tại thành

phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử

dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

Bạn cảm nhận như thế nào về tình hình giao thông tại TP.HCM?

Hệ thống giao thông tại Tp.HCM 2 3 4 5 1 1 đang được cải thiện tốt hơn

Hệ thống cơ sở hạ tầng giao 2 3 4 5 2 1 thông tại Tp.HCM tương đối tốt

Các phương tiện di chuyển đúng 2 3 4 5 3 1 luật quy định tại Tp.HCM

PHẦN IX. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về di tích lịch sử tại thành

phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử

dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

92

Bạn cảm nhận như thế nào về di tích lịch sử tại TP.HCM?

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích 2 3 4 5 1 1 lịch sử có ý nghĩa quốc gia

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích 2 3 4 5 1 2 lịch sử được bảo tồn

Tại Tp.HCM, có nhiều di tích 2 3 4 5 1 3 lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới

PHẦN X. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về địa điểm mua sắm tại

thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu.

Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

Bạn cảm nhận như thế nào về địa điểm mua sắm tại TP.HCM?

Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm 2 3 4 5 1 1 tham quan mua sắm

Tại Tp.HCM, những điểm mua

2 3 4 5 2 sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp 1

cận

Tại Tp.HCM, những điểm mua 2 3 4 5 1 3 sắm có giá cả hàng hóa hợp lý

Tại Tp.HCM, những điểm mua 2 3 4 5 1 4 sắm có hàng hóa đa dạng

PHẦN XI. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về sự liên kết với các điểm

du lịch tỉnh khác của thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ

MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

93

3 1 2 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

Bạn cảm nhận như thế nào về sự liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác của

TP.HCM?

Tp.HCM là trung tâm du lịch và

1 liên kết với các tỉnh lân cận dễ 1 4 5 2 3

dàng

Từ TP.HCM có thể tham quan 2 1 4 5 2 3 đến các tỉnh thành khác dễ dàng

TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến 3 1 4 5 2 3 đường đến nhiều tỉnh thành khác.

PHẦN XII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về an ninh chính trị ở

thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu.

Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý

Bạn cảm thấy an ninh chính trị ở thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?

An ninh tại Tp.HCM tương đối 4 5 2 3 1 1 tốt cho khách tham quan

Tp.HCM có các hoạt động đảm

4 5 2 3 2 bảo an ninh, an toàn cho khách 1

tham quan du lịch

Tp.HCM có nền chính trị ổn 4 5 2 3 3 1 định

94

PHẦN XIII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về văn hóa ở thành phố Hồ

Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng

thang điểm từ 1 đến 5:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn

đồng ý đồng ý

Bạn cảm thấy văn hóa ở thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?

Tp.HCM có nền văn hóa đa 2 3 4 5 1 1 dạng, phong phú

Tp.HCM có nên văn hóa giao 2 3 4 5 1 2 thoa giữa các nước

Tp.HCM có nhiều sự kiện giao 2 3 4 5 1 3 lưu văn hóa giữa các nước

Tp.HCM có nền văn hóa truyển 2 3 4 5 1 4 thống và hiện đại

PHẦN XIV. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về ý định quay lại thành

phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử

dụng thang điểm từ 1 đến 5:

5 1 2 3 4

Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng

ý không đồng ý

Bạn có ý định quay lại thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?

Tôi sẽ tiếp tục tham quan 2 3 4 5 1 1 Tp.HCM trong những lần tới

Tôi hài lòng khi tham quan du 2 3 4 5 1 2 lịch tại TPHCM

95

Tôi dự định cùng bạn bè và

3 người thân đến tham quan 1 2 3 4 5

TpHCM

Một cách tổng quát tôi sẽ đến 4 1 2 3 4 5 tham quan Tp.HCM khi có dịp

Xin cảm ơn rất nhiều về sự tham gia của bạn!

96

PHỤ LỤC 6: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

QUESTIONAIRE

RESEARCH ON REASONS AFFECTING THE RETURNING OF FOREIGN

TOURISTS TO HO CHI MINH CITY

 ---------- 

Dear Sir/ Madam

I am currently a student of Ho Chi Minh University of Technology, Viet Nam. I am

conducting a research to analyze/ clarify viewpoint of tourists on Ho Chi Minh as

an international tourist place. I would like to express my appreciation if you spend

5-10 minutes of your time completing this questionnaire. Your responses and

opinions play a crucial part in making this research successful. The outcome of this

questionnaire will only be used for data analysis and as a result, any necessary

comments in purpose to improve products and service of tourism industry in Ho Chi

Minh City. This is to bring tourists better service in the future. Information provided

by you will be kept confidential.

PART I. Please choose only ONE option for the following questions:

1. Gender:

 Male  Female

2. Age:

 Below 18  18 – 30

 Above 56

 31 – 43  44 – 56

3. Your income level:

 below $500/ month  $500 - 1000/month

 $1000 - 2000/month  $2000 - 3000/month

 Above $3000/month

4. You are from:

97

 Asia countries (Cambodia, Laos, Thailand, Singapore, Malaysia,

Indonesia,…)

 Afria  Asia  Europe

 Australia

5. Occupation:

 Senior Manager / Businessman  Middle Manager

 Trading/ Business  Office worker

 Manual labourer  Worker

 Graduate student  Student

 Housewife

 Other (please clarify): ……………………………………………………..

6. Education and Degree:

 Vocational Certificate  College

 University  Postgraduate

PART II. I would like to ask you to tell me to what extent do you agree on your

Satisfaction with your previous visit to Ho Chi Minh City. Circle or mark ONE

number for each statement. If this is your first time to HCMS, please skip this part

and move on to PART III. Please use the scale 1-5.

2 3 4 5 1

Disagree Neither agree Agree Strongly agree Strongly

disagree nor disagree

How was your previous to Ho Chi Minh City?

1 I have been to HCMC 1 2 3 4 5

I feel satisfied with the 2 1 2 3 4 5 previous trip to HCMC

I will recommend HCMC to 3 1 2 3 4 5 my family and friends

4 I will come back to HCMC 1 2 3 4 5

98

PART III. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the cuisine- food hygiene at restaurants/ food eateries in HCMC. Please mark

ONE number on a scale 1-5 for each statement.

1 2 4 5 3

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

How do you find cuisine in HCMC?

In HCMC, I enjoy diverse and 3 4 5 1 2 1 tasty food.

In HCMC, I enjoy food that 3 4 5 1 2 2 cooked safely.

In HCMC, I can realize hygiene 3 4 5 1 2 3 in food courts.

In HCMC, I can see food test 3 4 5 1 2 4 with issuance

PART IV. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the environment in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each

statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree agree Strongly agree

disagree nor disagree

How do you feel about the environment in HCM city?

In HCMC, the tourist attractions 3 4 5 1 2 1 are kept clean.

HCMC, I can see that the 3 4 5 1 2 2 surroundings are kept clean

In HCMC, Trash and litters are 3 4 5 1 2 3 collected regularly.

99

In HCMC, I think public WC/ 4 1 2 3 4 5 toilets are clean

PART V. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the Quality of Service at accommodations in HCMC. Please mark ONE number

on a scale 1-5 for each statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

How do you find the Quality of Service at accommodations in HCMC?

In HCMC, I think price for

1 service is reasonable to each 1 2 3 4 5

hotels star rates

In HCMC, I find agency or

2 business on accommodations 1 2 3 4 5

diverse.

In HCMS, I think the system of

3 accommodation is suitable to all 1 2 3 4 5

type of tourists.

PART VI. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the manner of staff at service agencies in HCMC. Please mark ONE number on a

scale 1-5 for each statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

What is your viewpoint about manner of staff at service agencies in HCMC?

I think the tour guide is friendly 1 1 2 3 4 5 and professional.

100

I find the staff at

accommodations (hotels, 1 2 3 4 5 2 homestays, motels..) friendly and

polite.

In my opinion, the staff is

1 3 considerate and they have good 2 3 4 5

manner.

Staff always show the 1 4 2 3 4 5 professionalism while working.

PART VII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the people living in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each

statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

What do you think about the people living in HCMC?

1 2 3 4 5 1 People in HCMC are friendly

1 2 3 4 5 2 People in HCMC are hospitable

People in HCMC are willing to 1 2 3 4 5 3 give you a hand when in need.

PART VIII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the transportation in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each

statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

101

What do you think about the transportation in HCMC?

Transportation system in HCMC 1 1 2 3 4 5 are being upgraded.

The transport infrastructure in 2 1 2 3 4 5 HCMC is quite good.

Vehicles follow the road rules in 3 1 2 3 4 5 HCMC

PART IX. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the historic heritages in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each

statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

What do you think about the historic heritages in HCMC?

HCMC owns many historic 1 2 3 4 5 1 heritages.

There are many heritage sites 1 2 3 4 5 2 preserved in HCMC.

HCMC owns several historic

1 2 3 4 5 3 sites that are meaningful to the

world.

PART X. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the shopping destinations in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for

each statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

102

What do you think about shopping destinations in HCMC?

In HCMC, I can find lots of 2 3 4 5 1 1 shopping destinations to visit.

In HCMC, the shopping places

2 3 4 5 2 are easily accessible and have 1

good locations.

Shopping places in HCMC offer

3 goods and products with 1 2 3 4 5

reasonable prices.

Shopping places in HCMC

4 provide customers with variety of 1 2 3 4 5

products.

PART XI. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the link between HCM city and the other provinces. Please mark ONE number

on a scale 1-5 for each statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree

disagree nor disagree

What do you think about the link between HCM city and the other provinces?

HCMC is regarded as a center

1 for tourists to get to nearby 1 2 3 4 5

provinces easily.

Tourists can make it to visit other 2 1 2 3 4 5 provinces from HCMC easily.

In HCMC, there are many routes 3 1 2 3 4 5 leading to other provinces.

103

PART XII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the political- security in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each

statement.

2 3 4 5 1

Disagree Neither agree Agree Strongly Strongly

nor disagree agree disagree

What is your opinion about political- security in HCMC?

1 Security in HCMC is relatively good. 1 2 3 4 5

HCMC authority has carried out security

2 activity to ensure safety and security for 1 2 3 4 5

tourists

In HCMC, the political state is stable. 3 1 2 3 4 5

PART XIII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the cultural in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each statement.

2 3 4 5 1

Disagree Neither agree Agree Strongly agree Strongly

disagree nor disagree

What is your opinion about cultural in HCMC?

1 2 3 4 5 1 HCMC owns a diverse culture

Should HCMC have cultural interference 1 2 3 4 5 2 among countries?

HCMC should organize cultural 1 2 3 4 5 3 exchange events among countries.

1 2 3 4 5 4 More flower festivals to be held

HCMC has a culture combined of 1 2 3 4 5 5 tradition and modern.

104

PART XIV. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with

the plan to come back HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each

statement.

1 2 3 4 5

Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly

disagree nor disagree agree

How is your plan to come back to HCMC?

1 I will come back to visit HCMC 1 2 3 4 5

I am satisfied with my tour in 2 1 2 3 4 5 HCMC

I am planning on a trip to visit

3 HCMC with my family or 1 2 3 4 5

friends.

I will come to visit HCMC if I 4 1 2 3 4 5 have chance.

Thank you for your supporting!