BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
____________
TRẦN THANH TRÚC
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAY LẠI CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mã số ngành: 60340103
TP.HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
____________
TRẦN THANH TRÚC
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAY LẠI CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mã số ngành: 60340103
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
TP.HỒ CHÍ MINH - 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 14 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS. Nguyễn Quyết Thắng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Văn Hóa Phản biện 1
3 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Phản biện 2
4 TS. Hồ Ngọc Phương Ủy viên
5 PGS.TS. Lê Anh Tuấn Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN THANH TRÚC Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 26/06/1993 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành MSHV: 1541890044
I- Tên đề tài:
“ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại
thành phố Hồ Chí Minh”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự trở lại của khách du lịch quốc tế.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế quay lại thành phố
Hồ Chí Minh.
Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của
khách quốc tế.
Đề xuất một số hàm ý chính sách và kiến nghị.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/08/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trương Quang Dũng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Thanh Trúc
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành với đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế
tại thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của
bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các Thầy, bạn bè và người
thân. Qua trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập - nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Trương Quang
Dũng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Công nghệ TP.HCM, khoa
Quản trị du lịch – nhà hàng – khách sạn và Viện đào tạo Sau Đại Học đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy trong quá trình giảng dạy đã cung
cấp cho tôi rất nhiều kiến thức để có thể thực hiện Luận văn một cách hoàn chỉnh.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Thanh Trúc
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dự định quay trở lại
của du khách quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp thu mẫu thuận tiện
đã được áp dụng tại những địa điểm du lịch thu hút khách quốc tế tại Thành phố Hồ
Chí Minh như: chợ Bến Thành, khu phố Bùi Viện, dinh Độc Lập,… và thu được
446 mẫu du khách quốc tế nói tiếng Anh, đến thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên
và cả khách đã quay trở lại, và mục đích chuyến đi là du lịch.
Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng du lịch
thành phố Hồ Chí Minh và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại
TPHCM của khách du lịch quốc tế và xác định mức độ tác động của các yếu tố đó
đến sự quay trở lại của du khách.
Bằng cách phỏng vấn du khách ở nhiều địa điểm và thời gian khác nhau,
nhược điểm của phương pháp thu mẫu thuận tiện nhìn chung đã được khắc phục và
mẫu thu được có thể đại diện cho tổng thể du khách quốc tế đến thành phố. Sau khi
sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để xác định các nhân tố cấu thành nên hình
ảnh điểm đến Việt Nam và để tìm ra nhân tố có tác động mạnh nhất đến dự định
quay trở lại du lịch của du khách quốc tế.
Kết quả nghiên cứu đã tìm ra 12 yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách
du lịch quốc tế tại TP.HCM: Sự hài lòng của chuyến đi trước, Ẩm thực – vệ sinh
ATTP, Vệ sinh môi trường, Cơ sở lưu trú, Thái độ nhân viên phục vụ, Người
dân địa phương thân thiện, Giao thông, Di tích lịch sử, Địa điểm mua sắm,
Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác, An ninh chính trị, Văn hóa.
iv
ABSTRACT
This study aims to specify the impacts which are effected to re-visit Ho Chi
Minh city of international tourists. Convenient sampling was employed for sample
selection at Ho Chi Minh city, example: Ben Thanh market, Bui Vien Western
Town, Independence palace,…The sample size included 446 respondents who are
international tourists, are able to speak English and visit Ho Chi Minh city for the
first time or more with leisure purpose. The data was collected from questionnaires
devlivered in different locations and at different points of time; therefore, the
weakness of convenient sampling in general had been overcome, and the garthered
samples could generalize for the population of international tourists to Vietnam.
After employing factor analysis method to extract primary factors forming the
destination image of Vietnam, the paper employed binary logistic regression
analysis in order to find out which of factors forming Vietnam destination image are
the most influencial to the intention to re-visit of international tourists.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ x
DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................ xi
Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 1
1.1 Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.6 Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 5
2.1 Khái niệm và phân loại khách du lịch ............................................................... 5
2.1.1 Khái niệm về khách du lịch ................................................................................ 5
2.1.2 Phân loại khách du lịch...................................................................................... 6
2.1.3 Khái niệm về khách du lịch quốc tế ................................................................... 7
vi
2.2 Lý thuyết hành vi dự định .................................................................................. 8
2.2.1 Lý thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – viết tắt: TRA) ....... 9
2.2.2 Lý thuyết Hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – viết tắt: TPB) .... 10
2.2.3 Sự hài lòng ....................................................................................................... 11
2.3 Du lịch lặp lại và ý định quay lại du lịch ......................................................... 12
2.3.1 Động cơ du lịch ................................................................................................ 12
2.3.2 Hành vi du lịch ................................................................................................. 12
2.3.3 Khái niệm về du lịch lặp lại ............................................................................. 13
2.3.4 Ý định quay lại du lịch ..................................................................................... 13
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước ..................................................................... 15
2.4.1 Các công trình nghiên cứu của nước ngoài ..................................................... 15
2.4.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................ 16
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu .................................. 22
2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 22
2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 24
2.5.3 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 28
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 32
3.2 Nghiên cứu sơ bộ định tính .............................................................................. 32
3.2.1 Thảo luận tay đôi ............................................................................................. 32
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................... 32
3.2 Điều chỉnh thang đo .......................................................................................... 35
3.3 Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 35
3.3.1 Mục tiêu ............................................................................................................ 35
vii
3.3.2 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.3.3 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 37
3.3.4 Thiết kế bảng câu hỏi ....................................................................................... 37
3.4 Thực hiện nghiên cứu định lượng .................................................................... 38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 40
4.1 Thống kê mô tả .................................................................................................. 40
4.1.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát ........................................................................... 40
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................................ 42
4.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu........................................................................ 44
4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha ........................................................................... 44
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 46
Hình 4.1 Mô hình chính thức ................................................................................. 50
4.3. Phân tích hệ số tương quan ............................................................................. 50
4.4 Phân tích hồi quy bội ........................................................................................ 53
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 59
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................. 59
5.2 Một số hàm ý chính sách .................................................................................. 61
5.2.1. Làm tăng sự hài lòng của khách du lịch ................................................................... 61
5.2.2. Phát triển ẩm thực – mua sắm tại TP.HCM ............................................................ 62
5.2.3. Cải thiện và nâng cao môi trường cảnh quan TP.HCM ....................................... 62
5.2.4. Nâng cao chất lượng và dịch vụ của các cơ sở lưu trú ........................................ 63
5.2.5. Cải thiện thái độ và chất lượng phục vụ tại điểm đến du lịch ............................ 63
5.2.6. Tăng cường an ninh cho khách du lịch khi tham gia du lịch .............................. 63
5.2.7. Cải thiện tình hình giao thông tại TP.HCM ............................................................ 64
viii
5.2.8. Các di tích lịch sử cần được bảo tồn và phát huy giá trị ..................................... 64
5.2.9. Tăng cường liên kết du lịch với các tỉnh khác ......................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 10 CHUYÊN GIA PHỤC VỤ CHO KHẢO SÁT 72
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI................................................ 73
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI ....................... 77
PHỤ LỤC 4: ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO ............................................................ 83
PHỤ LỤC 5: BẢNG DỊCH CÂU HỎI KHẢO SÁT ............................................ 86
PHỤ LỤC 6: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ....................................................... 96
ix
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SPSS (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý số liệu thống
kê dùng trong các ngành khoa học xã hội.
EFA (Exploration Factor Analysis): phân tích nhân tố khám phá.
CSHT – KT: Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật.
CSHT – DL: Cơ sở hạ tầng – du lịch.
Vệ sinh ATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm.
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
x
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 16
Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
Bảng 2.3 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại du lịch ............................. 22
Bảng 4.1: Thông tin mẫu khảo sát .............................................................................. 40
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................... 42
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ......................................................... 44
Bảng 4.4: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghĩa .................................................. 47 Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố ........................................................................... 46
Bảng 4.6: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghĩa .................................................. 49 Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố ........................................................................... 49
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan . ........................................................................ 51
Bảng 4.9: Các thông số thống kê từng biến độc lập của mô hình ............................... 53
Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp của mô hình ............................................... 54
Bảng 4.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ......................................................... 55
Bảng 5.1: Mức độ tác động của từng yếu tố đến sự quay lại của khách du lịch quốc
tế tại TP.HCM ............................................................................................................. 59
xi
DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Phân loại khách du lịch quốc tế ..................................................................... 8
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý – TRA ................................................................ 10
Hình 2.3: Mô hình hành vi dự định TPB .................................................................... 11
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 244
Hình 3.1 Mô hình đề xuất nghiên cứu (sau khi đã thảo luận nhóm) ........................... 34
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36
Hình 4.1 Mô hình chính thức ...................................................................................... 50
Hình 4.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá tri ̣ dự đoán củ a mô hình hồ i quy bội ....... 56
Hình 4.3: Biểu đồ tần số củ a phần dư chuẩn hóa ........................................................ 57
xii
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dự định quay trở lại
của du khách quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp thu mẫu thuận tiện
đã được áp dụng tại những địa điểm du lịch thu hút khách quốc tế tại Thành phố Hồ
Chí Minh như: chợ Bến Thành, khu phố Bùi Viện, dinh Độc Lập,… và thu được
446 mẫu du khách quốc tế nói tiếng Anh, đến thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên
và cả khách đã quay trở lại, và mục đích chuyến đi là du lịch. Sau khi sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố để xác định các nhân tố cấu thành nên hình ảnh
điểm đến Việt Nam và tìm ra 12 yếu tố có tác động mạnh nhất đến dự định quay trở
lại du lịch của du khách quốc tế. Đó chính là: An ninh, Cơ sở lưu trú, Liên kết với
các điểm du lịch tỉnh khác, Sự hài lòng của chuyến đi trước, Văn hóa, Di tích
lịch sử, Thái độ nhân viên phục vụ, Ẩm thực, Người dân địa phương thân thiện,
Địa điểm mua sắm, Giao thông, Vệ sinh môi trường.
1
Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam. Với lợi thế về kinh
tế - xã hội và điều kiện tự nhiên, trong những năm qua, ngành du lịch của thành phố
đã thu được nhiều thành tựu, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển
của thành phố. Theo số liệu thống kê của Bộ văn hóa, thể thao và du lịch - Tổng cục
du lịch Việt Nam (2016) tính chung cả năm 2016 ước đạt khoảng 10 triệu lượt
khách quốc tế, tăng 26,0% so với năm 2015.
Theo số liệu của “Thống kê du lịch Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 và
giai đoạn 2011 – 2015” được thực hiện bởi Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh,
dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2015) lượng khách
quốc tế đến thành phố năm 2013 đạt khoảng 4,1 triệu lượt khách (chiếm 54,7% so
với cả nước), vào năm 2014 lượng khách quốc tế đến thành phố đạt khoảng 4,4 triệu
lượt khách (chiếm 56,4% so với cả nước), đến năm 2015 lượng khách quốc tế đến
thành phố đạt khoảng 4,6 triệu lượt khách (chiếm 58,2% so với cả nước).
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, du lịch thành phố trong đó có
thu hút khách du lịch quốc tế cũng còn nhiều hạn chế. Những vấn đề hiện đang bị
du khách than phiền nhiều nhất là gian lận khi sử dụng phương tiện giao thông, tính
tiền không đúng khi mua sắm hàng hóa, ăn uống, bị chèo kéo của người bán hàng
rong hay cả những quán ăn, ô nhiễm môi trường…Đây là những vấn đề làm cho
nhiều du khách khó chịu. Thêm vào đó, sản phẩm du lịch của thành phố cũng ít đổi
mới, gắn kết với các tỉnh xung quanh cũng chưa được chặt chẽ. Đó là một số lý do
vì sao tỷ lệ khách quốc tế quay lại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng rất thấp.
Để du khách đến một lần rồi một đi không trở lại là cách làm thiếu tầm nhìn
chiến lược, thiếu tính bền vững (hay nói cách khác là rất thiếu chuyên nghiệp). Vì
thế, trong thời gian tới, thành phố cần tập trung khắc phục những hạn chế và bổ
sung những giải pháp để làm sao du khách khi đến thành phố là muốn quay trở lại.
Để làm được điều này, trước hết cần trả lời được câu hỏi căn bản nhất: những yếu tố
2
nào ảnh hưởng đến sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế. Trong các tài liệu
nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây, các tác giả đã tìm ra một số các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định quay lại du lịch của khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, tác giả
nhận thấy vẫn còn nhiều yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến ý định quay lại của
khách du lịch quốc tế mà các tác giả trước đây chưa đề cập đến. Vì vậy tác giả tiến
hành “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc
tế tại thành phố Hồ Chí Minh” để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc
quay trở lại du lịch của khách du lịch ở thành phố, từ đó có những đề xuất để góp
phần cải thiện tình hình du lịch tại TPHCM nhằm giúp hình ảnh du lịch của thành
phố được đẹp hơn và thu hút khách du lịch, nhất là những khách đã từng du lịch ở
đây cũng sẽ có mong muốn được quay trở lại thăm thành phố xinh đẹp này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng du lịch thành phố Hồ Chí Minh và
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại TPHCM của khách du lịch quốc
tế và xác định mức độ tác động của các yếu tố đó đến sự quay trở lại của du khách
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế quay
lại thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 2: Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay
lại của khách quốc tế.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số hàm ý chính sách và kiến nghị.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế quay
lại du lịch thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: Khách du lịch quốc tế tham quan và lưu trú trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: trên địa bàn TP.HCM.
Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. Trong đó, khảo sát từ tháng
4/2017 đến tháng 6/2017.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính được tiến hành
thông qua thảo luận nhóm nhằm hiệu chỉnh thang đo và hoàn thiện bảng câu hỏi
phỏng vấn.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượngbằng cách
phát bảng phỏng vấn nhằm thu thập dữ liệu khảo sát, phân tích dữ liệu và kiểm định
mô hình nghiên cứu.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kiểm định thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định lại các
nhóm trong mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại du
lịch của khách du lịch quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sẽ giúp cho
các nhà quản lý du lịch và các doanh nghiệp du lịch biết được các yếu tố ảnh hưởng
đến sự quay trở lại của du khách khi đến tham quan du lịch tại TPHCM.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thu hút
khách quay trở lại tham quan thành phố Hồ Chí Minh
1.6 Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
4
Tiểu kết chương 1: Chương 1 đề cập đến các vấn đề nghiên cứu sau: Lý do
chọn đề tài nghiên cứu; Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Kết cấu của đề tài. Chương tiếp theo tác giả
trình bày về cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu đề xuất.
5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày
các lý thuyết làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, nêu một số định nghĩa khách
du lịch và một số khái niệm về ý định và sự quay lại du lịch. Dựa trên cơ sở lý
thuyết, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.
2.1 Khái niệm và phân loại khách du lịch
2.1.1 Khái niệm về khách du lịch
Theo WTO (1968), “khách du lịch là người đi ra khỏi nơi thường trú và ở lại
trên 24 giờ tại nơi đến với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, công vụ nhưng
không phải để làm việc kiếm sống hoặc cư trú lâu dài” và phải thỏa mãn ba tiêu chí:
Tiêu chí đầu tiên là các nhà nghiên cứu coi du khách phải là “người đi khỏi
nơi cư trú thường xuyên của mình”.
Tiêu chí thứ hai “không phải theo đuổi mục đích kinh tế” tiêu chí này được
nhiều nhà kinh tế du lịch nhấn mạnh.
Tiêu chí thứ ba là “vấn đề thời gian và khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi du
lịch”. Có người cho rằng “phải từ 24h trở lên”, có người bổ sung “không quá một
năm”. Riêng Hoa Kỳ và Australia thì “khoảng cách tối thiểu 50 dặm là quan trọng
hơn cả”.
Tại điều 4 chương I Luật Du lịch (2005) thì: “Khách du lịch là người
đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc, hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến”.
Theo Phạm Phước Hiền (2012), Khách thăm viếng là một người đi tới một
nơi (khác với nơi họ thường trú) với một lý do nào đó (ngoại trừ lý do đến để hành
nghề và lĩnh lương từ nơi đó.
Định nghĩa này có thể được áp dụng cho du khách Quốc tế (International
Visitor) và du khách trong nước(Domestic Visitor).
Khách thăm viếng được chia thành hai loại:
6
+ Khách du lịch (Tourist) là khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hoặc
1 vùng khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục
đích như nghỉ dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình…
+ Khách tham quan (Excursionist). Còn gọi là khách thăm viếng lưu lại một
nơi nào đó dưới 24 giờ và không lưu trú qua đêm.
2.1.2 Phân loại khách du lịch
Theo Phạm Phước Hiền (2012), có các phân loại khách du lịch như sau:
+ Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Du khách quốc tế (International Tourist): ở Việt nam theo điều 20 chương
IV pháp lệnh du lịch, những người được thống kê là du khách quốc tế phải có các
đặc trưng cơ bản sau:
Là người nước ngoài hoặc cư dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch; là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi ra
nước ngoài du lịch.
Du khách nội địa (Domestic Tourist) là công dân của một nước đi du lịch
(với bất kỳ hình thức nào) trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
+ Phân loại theo loại hình du lịch
Du khách du lịch sinh thái - được chia thành 3 loại cụ thể:
Khách du lịch sinh thái cảm giác mạnh: thành phần đa số là thanh niên đi du
lịch cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, tổ chức độc lập, ăn uống có tính địa phương, cơ
sở lưu trú đơn giản, thích thể thao và du lịch mạo hiểm.
Khách du lịch sinh thái an nhàn: Du khách có lứa tuổi trung niên và cao niên,
đi du lịch theo nhóm, ở khách sạn hạng sang, ăn uống ở nhà hàng sang trọng, ưa
thích du lịch thiên nhiên và săn bắn.
Khách du lịch sinh thái đặc biệt: bao gồm những du khách có lứa tuổi từ trẻ
đến già, đi du lịch cá nhân, đi tour đặc biệt, thích di chuyển (lưu cư), thích tự nấu ăn
và thu hoạch kiến thức khoa học.
Du khách du lịch văn hóa – được phân chia thành hai loại
7
Du khách du lịch văn hóa đại trà, thuộc mọi lứa tuổi, thuộc mọi thành phần
du khách.
Du khách du lịch văn hóa chuyên đề: Bao gồm những du khách có trình độ
hiểu biết về các vấn đề văn hóa, lịch sử, mỹ thuật, nghệ thuật, đi du lịch nghiên cứu
(Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006)
2.1.3 Khái niệm về khách du lịch quốc tế
Theo khái niệm của Liên hiệp các quốc gia (League of Nations): “Khách du
lịch quốc tế là bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên
của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ”.
Theo khái niệm của Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989:
“Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích
tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3
tháng, những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau
thời gian lưu trú ở đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Khách du lịch quốc tế là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân
Việt nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
Như vậy quốc tịch không phải là vấn đề quan trọng khi xác định một người
khách du lịch có phải là khách du lịch quốc tế hay không, mà ở việc họ có đi du lịch
qua biên giới quốc gia hay không.
Khách du lịch quốc tế bao gồm hai nhóm: khách du lịch quốc tế đến (Inbound
tourist) và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist).
8
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến: là Khách du lịch quốc tế ra nước
người định cư ở nước khác vào ngoài: là người định cư ở nước
nước sở tại du lịch. sở tại đi ra nước ngoài du lịch.
Hình 2.1 Phân loại khách du lịch quốc tế
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)
Trong luận văn này, tác giả giới hạn đối tượng nghiên cứu là khách du lịch
nước ngoài đến Việt Nam tham quan, khám phá, giải trí… Khách đến tìm cơ hội
đầu tư, khách Việt kiều về thăm thân nhân không thuộc đối tượng nghiên cứu.
2.2 Lý thuyết hành vi dự định
Dương Quế Nhu và cộng sự (2014) nhận định hành vi du lịch là một loạt
những hoạt động của khách du lịch từ lúc suy nghĩ, tìm hiểu để đưa ra quyết định du
lịch đến lúc thực sự trải nghiệm, đánh giá chuyến đi và cả những dự định sau
chuyến đi đó. Dự định sau chuyến đi bao gồm dự định quay trở lại tham quan hoặc
thái độ sẵn lòng giới thiệu cho người khác. Việc thu hút một khách hàng mới tốn rất
nhiều chi phí thì việc giữ chân khách hàng và tạo ấn tượng tốt đẹp để họ quay trở lại
còn khó hơn. Chính vì thế hành vi du lịch của du khách đã được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm.
Lý thuyết hành vi dự định: là thuyết dự kiến hành vi có chủ định; là sự phát
triển và cải tiến của lý thuyết hành động hợp lý (TRA). Lý thuyết TPB trình bày ba
yếu tố tác động đến ý định hành vi cá nhân là Thái độ cá nhân đối với hành vi,
Chuẩn chủ quan, Cảm nhận kiểm soát hành vi (Nguyễn Bích Ngọc và cộng sự,
2015). Một ý định hành vi có thể được định nghĩa là một ý định lập kế hoạch để
thực hiện một hành vi nhất định (Oliver, 1997).
9
2.2.1 Lý thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – viết tắt: TRA)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reason Action) được xây dựng bởi
Ajzen và Fishbein từ cuối thập niên 60 của thế kỷ 20 và được hiệu chỉnh mở rộng
trong thập niên 70.
Theo lý thuyết TRA, ý định hành vi (Behavior Intention) của một người bị
ảnh hưởng bởi hai yếu tố đó là thái độ (Attitude) và chuẩn chủ quan (Subjective
Norm). Hai nhân tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ý định hành vi và sau đó sẽ ảnh
hưởng đến hành vi của một cá nhân (Sudin, Geoffrey và Hanudin, 2009).
Theo TRA, thái độ là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay
tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Còn chuẩn chủ quan là “nhận thức
áp lực xã hội để thực hiện hay không thực hiện hành vi”.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi trong mô hình TRA:
a. Thái độ
Thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm.
Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính nào của sản phẩm mang lại các lợi
ích cần thiết và có mức quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính
đó thì có thể dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.
b. Chuẩn chủ quan
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên
quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,..) Những người này
thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu
hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc:
- Mức độ ủng hộ hoặc phản đối với việc mua của người tiêu dùng.
- Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người ảnh
hưởng.
Trong đó, thái độ của một cá nhân được đo lường bằng niềm tin và sự đánh
giá đối với kết quả của hành vi đó. Ajzen (1991) định nghĩa chuẩn chủ quan
(Subjective Norms) là nhận thức của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng cá nhân
đó nên thực hiện hay không thực hiện hành vi.
10
Niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm.
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm.
Thái độ
Hành vi
Xu hướng hành vi
Chuẩn chủ quan
Niềm tin về những ảnh hưởng sẽ nghỉ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý – TRA
(Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975).
2.2.2 Lý thuyết Hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – viết tắt: TPB)
Để giải quyết hạn chế của thuyết TRA, Ajzen đã phát triển một lý thuyết gọi
là Thuyết hành vi dự định (TPB) vào năm 1985. “Thuyết hành vi dự định (TPB) là
phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (TRA), sự cần thiết ra đời của TPB
bởi những hạn chế của mô hình ban đầu trong đối phó với các hành vi mà con người
có đầy đủ quyền kiểm soát ý chí” (Ajzen, 1991).
Thuyết TPB được phát triển bằng cách thêm một thành phần được gọi là
“nhận thức kiểm soát hành vi” vào thuyết TRA. Nhận thức kiểm soát hành vi đề cập
đến cảm nhận về sự dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, thể hiện cảm nhận
11
của cá nhân là bản thân có khả năng và đủ nguồn lực để thực hiện hành vi hay
không (Ajzen, 1991).
Sau đó trong mô hình TPB, ý định hành vi của một cá nhân là một chức năng
có ba thành phần cơ bản là thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức
kiểm soát hành vi.
Niềm tin hành vi
Thái độ đối với hành vi
Ý định
Hành vi thực sự Chuẩn chủ quan hành vi Niềm tin chuẩn chủ quan
Niềm tin kiểm soát
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.3: Mô hình hành vi dự định TPB
(Nguồn: Ajzen, 1991)
2.2.3 Sự hài lòng
Có khá nhiều khái niệm về sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên dường như
các tác giả đều đồng ý với các ý kiến khác nhau.
Sự hài lòng hay không hài lòng của du khách là trạng thái tình cảm thích thú
hay thất vọng thông qua việc so sánh chất lượng dịch vụ với mong đợi của khách
hàng. (Philip Kotler, 2001). Theo đó, sự hài lòng của khách hàng là một hàm số của
chất lượng dịch vụ theo cảm nhận của khách hàng.
Sự hài lòng của khách hàng là trạng thái tâm lý mà khách hàng cảm nhận về
một công ty (tổ chức) khi những kỳ vọng của họ ñược thoả mãn hoặc là thoả mãn
vượt qua sự mong đợi thông qua tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ. (Oliver, 1997).
12
Theo Cadotte, Woodruff, và Jenkins (1982) đã đưa ra định nghĩa: “Sự hài
lòng là sự so sánh của những kỳ vọng với những trải nghiệm”.
Theo Mohr, Kathrin (1992) đã đưa ra 4 yếu tố cấu thành sự hài lòng của du
khách đó là: i) sự mong đợi; ii) sự thực hiện; iii) sự xác nhận hoặc không xác nhận
và iv) sự thỏa mãn.
Như vậy, Hoàng Trọng Tuân (2015) kết luận rằng sự hài lòng của khách du
lịch là trạng thái cảm xúc của họ về sản phẩm/dịch vụ du lịch được xác định trên cơ
sở cảm nhận từ trải nghiệm thực tế so với mong đợi trước khi sử dụng sản
phẩm/dịch vụ du lịch đó.
2.3 Du lịch lặp lại và ý định quay lại du lịch
2.3.1 Động cơ du lịch
Kozak (2002) xác định động cơ như là một thuật ngữ chung cho bất kỳ một
phần của quá trình tâm lý liên quan đến việc trải qua các nhu cầu và các hành vi để
đáp ứng nhu cầu (trích dẫn bởi Đỗ Thị Bạch Yến và cộng sự 2013). Nói chung, tìm
hiểu về động cơ là quá trình tìm hiểu trả lời câu hỏi là lý do tại sao và bằng cách
nào con người cóthể hành động. Động cơ du lịch là những lý do cơ bản cho một
hành vi du lịch đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong sự hiểu biết dẫn đến quá
trình quyết định của du khách, cũng như đánh giá sự hài lòng, sự kỳ vọng của khách
du lịch trong tương lai.
2.3.2 Hành vi du lịch
Đỗ Thị Bạch Yến và cộng sự (2013) nhận định thuật ngữ hành vi tiêu dùng
để chỉ hành vi người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, sử dụng, đánh giá và
loại bỏ các sản phẩm dịch vụ. Lee và Sparks (2009) cho rằng hành vi người tiêu
dùng đối với các sản phẩm du lịch là cách người tiêu dùng tìm kiếm, lựa chọn, sử
dụng và cư xử sau khi họ đã mua dịch vụ du lịch. Ngoài ra, hành vi khách du lịch
còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: kinh tế, chính trị, công nghiệp tiếp thị, ảnh
hưởng của kinh nghiệm, phương tiện truyền thông, công nghệ, và các yếu tố xã hội
như thay đổi nhân khẩu học, lối sống thay đổi, mối quan tâm xã hội và sự du nhập
của nền văn hóa mới. Đặng Thị Thanh Loan (2016) nhận định hành vi du lịch là
13
hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực du lịch, tuy nhiên, hành vi của người tiêu
dùng trong lĩnh vực du lịch thú vị, hấp dẫn. Nhưng rất khó để nghiên cứu. Vì theo
Knowles và cộng sự (2001), khách hàng trong lĩnh vực du lịch đã trở nên đa dạng
hơn, yêu cầu chất lượng cao hơn, có ý thức hơn và phức tạp hơn.
2.3.3 Khái niệm về du lịch lặp lại
Mua lặp lại, một hành vi trong bản chất, được định nghĩa là bất kỳ tình
huống nào mà một người mua một mặt hàng nào đó nhiều hơn một lần (Ehrenberg,
1987). Crotts (1999) nhận định mua lặp lại là một hình thức quyết định thói quen
mà một thương hiệu được mua lại dù không có bất kỳ tình cảm gắn bó hoặc cam kết
nào. Trong du lịch, Huang (2006) nhận định du lịch lặp lại là bất kỳ tình huống nào
mà một người quay lại một điểm đến một hoặc nhiều lần. Du lịch lặp lại được coi là
một tiền đề tiềm năng về trạng thái tinh thần của lòng trung thành điểm đến
(Oppermann, 1998).
2.3.4 Ý định quay lại du lịch
Theo các nhà nghiên cứu về du lịch, việc quay trở lại một điểm đến du lịch
nào đó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Trong lĩnh vực du lịch và vui chơi
giải trí, ý định mua lại được biểu hiện thành ý định mua lại một dịch vụ du lịch,
dịch vụ giải trí hoặc ý định quay lại một điểm đến. Theo Moutinho (1987) thì ý định
quay lại được mặc nhiên công nhận là tiền đề của hành vi du lịch đến một điểm đến.
Ngoài ra, Hu (2003), ý định quay lại được định nghĩa là một trạng thái nhận thức
phản ánh kế hoạch của một khách du lịch sẽ quay trở lại một điểm đến trong một
khoảng thời gian dự kiến.
Theo hai tác giả Shoemaker và Lewis (1999), marketing hiện đại cho rằng
việc mua lặp lại là một hành vi quan trọng của người tiêu dùng bởi những lợi ích mà
nó mang lại; tạo ra sự truyền miệng tích cực. Cũng như thế, việc viếng thăm trở lại
trong du lịch cũng quan trọng như việc thu hút một khách hàng mới. Seoho và cộng
sự (2006) cho rằng vai trò quan trọng hơn nữa của việc quay trở lại du lịch có thể
tạo ra một dòng chảy du lịch quốc tế; lý giải cho vai trò tiềm năng này là chuyến
14
viếng thăm hiện tại tạo động lực tích cực cho du khách sẽ thực hiện việc quay trở lại
điểm đến trong tương lai (trích dẫn bởi Dương Quế Nhu và cộng sự, 2013)
Ý định quay lại của du khách là một hành vi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như hình ảnh điểm đến, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận và sự hài lòng.
Trong du lịch, việc quay trở lại một điểm đến đã từng đến trước đó của du khách có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, Vai trò quan trọng hơn nữa của việc quay lại một điểm
đến là tạo ra dòng chảy du lịch quốc tế, tức là chuyến viếng thăm hiện tại tạo động
lực tích cực cho du khách sẽ thực hiện việc quay lại điểm đến trong tương lai
(Seoho và cộng sự, 2006).
Theo Kozak (2000, 2001) thì nhiều du khách có ý định quay lại một điểm
đến nếu như họ cảm thấy hài lòng với điểm đến đó trong lần viếng thăm đầu tiên.
Milman và Pizam (1995) thấy rằng du khách có kinh nghiệm quá khứ ở một điểm
đến và có một hình ảnh tích cực hơn về điểm đến có nhiều khả năng quay lại so với
những du khách đã biết tới điểm đến nhưng chưa bao giờ đi du lịch ở đó. Hơn nữa,
theo Gitelson và Crompton được dẫn bởi Dương Quế Nhu và cộng sự (2014), dự
định quay trở lại một điểm đến có ý nghĩa rộng hơn so với việc mua một sản phẩm
nào đó lặp lại tại một cửa hàng bởi những lý do sau:
(1) Hành động mua lặp lại một sản phẩm/dịch vụ phải xảy ra nhiều lần mới
được gọi là lòng trung thành trong khi kỳ nghỉ thường có chi phí rất cao nên du
khách có thể đắn đo suy nghĩ kỹ trước khi ra quyết định quay lại một điểm nào đó,
(2) Quyết định du lịch không phải là một quyết định tự phát, thất thường như
quyết định mua một hàng hóa nào đó,
(3) Du lịch là một sản phẩm vô hình vì thế dự định quay trở lại hay dự định
giới thiệu đến người khác cũng bao gồm một sự hiểu biết chính xác hơn về nó.
Thực tế, trong lĩnh vực du lịch, du khách khó có thể trở lại một điểm đến nào
đó nhiều lần do bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác như mong muốn khám phá những
điểm mới lạ, đi đến những nơi bạn bè chưa từng đi.
15
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước
Cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về sự quay lại của khách
du lịch kể cả trong và ngoài nước. Sau đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
2.4.1 Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
Công trình nghiên cứu của Ngamson và Bongkosh (2001) đã nghiên cứu “Ảnh
hưởng của các yếu tố quyết định đến du lịch lặp lại: Một nghiên cứu về du lịch Thái
Lan” và rút ra kết luận có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quay lại điểm du lịch,
đó là: (1) Hình ảnh điểm đến, (2) Sự hài lòng du lịch, (3) Động lực du lịch, (4) Chất
ức chế du lịch.
Công trình nghiên cứu của Bo Hu (2003) về “Tác động của sự tham gia điểm
đến tới ý định quay lại du lịch” đã tìm ra 2 yếu tố tác động đến ý định quay lại du
lịch đó là: (1) Sự tham gia của điểm đến và (2) Sự hài lòng.
Công trình nghiên cứu của Huang Songshan, S., (2006) đã nghiên cứu về
“Ảnh hưởng của động lực du lịch, kinh nghiệm quá khứ, hạn chế nhận thức và thái
độ đến ý định quay lại du lịch” - một nghiên cứu khách du lịch Hồng Kông đã kết
luận có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay lại du lịch đó là: (1) Động lực du lịch,
(2) Kinh nghiệm quá khứ, (3) Hạn chế nhận thức, (4) Thái độ đến ý định quay lại du
lịch.
Công trình nghiên cứu của Pratminingsih và cộng sự (2014) đã nghiên cứu
“Vai trò của động lực và hình ảnh điểm đến trong việc dự báo ý định quay lại du
lịch: Một nghiên cứu tại Bandung – Indonesia” đã có kết luận về việc dự báo ý định
quay lại du lịch gồm 2 yếu tố: (1) Động lực du lịch, (2) Hình ảnh điểm đến.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài được nêu trên đã được
tóm tắt trong bảng 2.1:
16
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước
Tác giả Kết quả STT
(1) Hình ảnh điểm đến,
(2) Sự hài lòng du lịch, 1 Ngamson, Bongkosh (2001) (3) Động lực du lịch,
(4) Chất ức chế du lịch.
(1) Sự tham gia của điểm đến, 2 Bo Hu (2003) (2) Sự hài lòng.
(1) Động lực du lịch,
(2) Kinh nghiệm quá khứ,
3 Huang Songshan, S., (2006) (3) Hạn chế nhận thức,
(4) Thái độ đến ý định quay lại du
lịch.
(1) Động lực du lịch, 4 Pratminingsih và cộng sự (2014) (2) Hình ảnh điểm đến.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)
2.4.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Công trình nghiên cứu của Trần Thị Kim Thoa (2015) về “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của khách – trường hợp
lựa chọn điểm đến Hội An của khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ”. Mô hình nghiên
cứu có 8 yếu tố bao gồm: (1) Động cơ đi du lịch, (2) Thái độ, (3) Kinh nghiệm, (4)
Hình ảnh điểm đến, (5) Nhóm tham khảo, (6) Giá tour du lịch, (7) Truyền thông, (8)
Đặc điểm chuyến đi. Kết quả phân tích hồi quy bội thông qua phần mềm phân tích
SPSS cho thấy hai yếu tố kinh nghiệm điểm đến và đặc điểm chuyến đi bị loại khỏi
mô hình hồi quy với mức ý nghĩa 5%. Từ đó, cho ra được kết quả cuối cùng gồm 6
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách. Trong đó,
hình ảnh điểm đến là yếu tố có sự tác động cùng chiều mạnh nhất đến quyết định
lựa chọn điểm đến của du khách. Ngoài ra, qua kết quả kiểm định sự khác biệt
17
ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về quyết định lựa chọn điểm
đến du lịch giữa nhóm khách du lịch khác nhau về độ tuổi. Cụ thể khách du lịch có
độ tuổi càng cao thì càng dễ quyết định lựa chọn điểm đến Hội An
Công trình nghiên cứu của Hồ Huy Tựu và Trần Thị Ái Cẩm (2012) đã nghiên
cứu “ Ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách quốc tế đối với Nha
Trang” và đưa ra 4 yếu tố tác động đến ý định quay lại du lịch và truyền miệng gồm:
(1) Môi trường, (2) Văn hóa và xã hội, (3) Ẩm thực, (4) Sự khác biệt. Trong đó, yếu
tố “ẩm thực” tác động mạnh nhất.
Công trình nghiên cứu của Dương Quế Nhu và cộng sự (2013) đã nghiên cứu
“Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách
quốc tế” và tìm ra 6 yếu tố tác động đó là: (1) Nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực; (2)
Môi trường tự nhiên và CSHT – KT; (3) Yếu tố chính trị và CSHT – DL; (4) Môi
trường kinh tế - xã hội; (5) Tài nguyên tự nhiên và ngôn ngữ; (6) Bầu không khí của
điểm đến. Trong đó, “nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực” là yếu tố tác động mạnh
nhất.
Công trình của Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012) nghiên cứu
về “Các yếu tố quyết định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối
với du lịch tỉnh Sóc Trăng” đã đưa ra kết luận gồm 7 yếu tố quyết định sự sẵn lòng
quay lại của khách du lịch: (1) Đa dạng các hoạt động để tham gia, (2) Hàng lưu
niệm/ Sản vật địa phương, (3) Cơ sở ăn uống, (4) Người địa phương thân thiện, (5)
Thông tin về điểm du lịch, (6) An ninh – trật tự, an toàn, (7) Các hoạt động mua
sắm đa dạng. Trong đó, “đa dạng các hoạt động để tham gia” là tác động mạnh nhất.
Công trình của Võ Thị Cẩm Nga (2014) về “Nghiên cứu sự hài lòng của du
khách quốc tế đối với thành phố Hội An” đã kết luận 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của du khách quốc tế là: (1) Môi trường, (2) Tài nguyên thiên nhiên và điều
kiện vật chất, (3) Di sản và văn hóa vật thể, (4) Di sản và văn hóa phi vật thể, (5)
Dịch vụ lưu trú, (6) Dịch vụ ăn uống, tham quan, giải trí, (7) Dịch vụ đổi, chuyển
tiền. Trong đó, “dịch vụ lưu trú” là yếu tố quan trọng nhất.
18
Hoàng Trọng Tuân (2015) với công trình nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí
Minh” đã kết luận có 9 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại các
điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: (1) Giá vé tham quan, (2) Sự
nhanh chóng, kịp thời đáp ứng các yêu cầu của khách du lịch, (3) Tính độc đáo của
nội dung tham quan, (4) Tính hấp dẫn của nội dung tham quan, (5) Cơ sở vật chất,
kỹ thuật hợp lý, (6) Nhân viên phục vụ thân thiện, (7) An toàn trong đi lại, (8) An
ninh tại điểm du lịch, (9) Vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong đó, yếu tố “an ninh tại
điểm du lịch” được xem là quan trọng nhất.
Phạm Tô Thục Hân (2014) đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến,
sự hài lòng du lịch, động lực du lịch và chất ức chế du lịch đến ý định quay lại của
du khách quốc tế tại Việt Nam” đã tìm ra 4 yếu tố là: (1) Hình ảnh điểm đến, (2) Sự
hài lòng, (3) Động lực du lịch, (4) Chất ức chế du lịch. Trong đó, yếu tố tác động
mạnh nhất là “động lực du lịch”.
Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) có công trình nghiên cứu “Ảnh hưởng của hình
ảnh điểm đến tới lòng trung thành của khách du lịch: Nghiên cứu trường hợp điểm
đến thành phố Hồ Chí Minh” và có kết luận có 7 yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung
thành của du khách là: (1) Giải trí, (2) Kinh tế chính trị, (3) Môi trường cảnh quan,
(4) Cơ sở hạ tầng, (5) Ẩm thực – mua sắm, (6) Cơ sở hạ tầng, (7) Lịch sử văn hóa.
Trong đó, yếu tố “môi trường cảnh quan” có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất.
Nguyễn Thị Phương Trang (2014) đã nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng đến năm 2020” và kết luận có 7
yếu tố gồm: (1) Kiến trúc công trình, (2) Chất lượng cơ sở lưu trú, (3) Ẩm thực, (4)
Giao thông, (5) Trình độ ngoại ngữ của nhân lực du lịch, (6) Chất lượng dịch vụ, (7)
Nơi mua sắm và tham quan. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất là “chất
lượng cơ sở lưu trú”.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước được nêu trên đã được
tóm tắt trong bảng 2.2:
19
Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước
STT Tác giả Nội dung nghiên Kết quả
cứu
Nghiên cứu các yếu (1) Động cơ đi du lịch, (2) Thái độ,
tố ảnh hưởng đến (3) Kinh nghiệm, (4) Hình ảnh điểm
quyết định lựa chọn đến, (5) Nhóm tham khảo, (6) Giá
Trần Thị điểm đến du lịch của tour du lịch, (7) Truyền thông, (8)
1 Kim Thoa du khách – trường Đặc điểm chuyến đi. Trong đó, “hình
(2015). hợp lựa chọn điểm ảnh điểm đến” và “động cơ đi du
đến Hội An của lịch” là hai yếu tố tác động mạnh
khách du lịch Tây Âu nhất.
– Bắc Mỹ.
Ý định quay lại và (1) Môi trường, (2) Văn hóa và xã Hồ Huy Tựu truyền miệng tích hội, (3) Ẩm thực, (4) Sự khác biệt. và Trần Thị 2 cực của du khách Trong đó, “ẩm thực” và “môi Ái Cẩm quốc tế đối với Nha trường” là hai yếu tố tác động mạnh (2012). Trang. nhất.
Tác động của hình (1) Nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực,
ảnh điểm đến Việt (2) Môi trường tự nhiên và CSHT –
Dương Quế Nam đến dự định KT, (3) Yếu tố chính trị và CSHT –
Nhu, Nguyễn quay trở lại của du DL, (4) Môi trường kinh tế - xã hội,
Tri Nam khách quốc tế. (5) Tài nguyên tự nhiên và ngôn ngữ,
3 Khang và (6) Bầu không khí của điểm đến.
Trong đó, “nét hấp dẫn về văn hóa, Lương
ẩm thực” và “ môi trường tự nhiên và Quỳnh Như
CSHT – KT” là hai nhân tố tác động (2013).
mạnh nhất đến sự quay trở lại.
20
Các yếu tố quyết (1) Đa dạng các hoạt động để tham
định sự hài lòng và gia, (2) Hàng lưu niệm/ Sản vật địa
sự sẵn lòng quay lại phương, (3) Cơ sở ăn uống, (4)
Hồ Lê Thu của khách nội địa đối Người địa phương thân thiện, (5)
Trang và với du lịch tỉnh Sóc Thông tin về điểm du lịch, (6) An
4 Phạm Thị Trăng ninh – trật tự, an toàn, (7) Các hoạt
Kim Loan động mua sắm đa dạng. Trong đó,
(2012). “đa dạng các hoạt động để tham gia”
và “hàng lưu niệm/ sản vật địa
phương” được kết luận là hai yếu tố
quan trọng nhất.
Nghiên cứu sự hài (1) Môi trường. (2) Tài nguyên thiên
lòng của du khách nhiên và điều kiện vật chất, (3) Di
quốc tế đối với thành sản và văn hóa vật thể, (4) Di sản và
Võ Thị Cẩm phố Hội An. văn hóa phi vật thể, (5) Dịch vụ lưu 5 Nga (2014) trú, (6) Dịch vụ ăn uống, tham quan,
giải trí, (7) Dịch vụ đổi, chuyển tiền.
Trong đó, “dịch vụ lưu trú” là yếu tố
quan trọng nhất.
Các yếu tố ảnh (1) Giá vé tham quan, (2) Sự nhanh
hưởng đến sự hài chóng, kịp thời đáp ứng các yêu cầu
lòng của khách du của khách du lịch, (3) Tính độc đáo
lịch tại các điểm du của nội dung tham quan, (4) Tính Hoàng Trọng 6 lịch ở thành phố Hồ hấp dẫn của nội dung tham quan, (5) Tuân (2015). Chí Minh. Cơ sở vật chất, kỹ thuật hợp lý, (6)
Nhân viên phục vụ thân thiện, (7) An
toàn trong đi lại, (8) An ninh tại điểm
du lịch, (9) Vệ sinh an toàn thực
21
phẩm. Trong đó, yếu tố “an ninh tại
điểm du lịch” được xem là quan
trọng nhất.
Ảnh hưởng của hình (1) Hình ảnh điểm đến, (2) Sự hài
ảnh điểm đến, sự hài lòng, (3) Động lực du lịch, (4) Chất
lòng du lịch, động ức chế du lịch. Trong đó, ba yếu tố Phạm Tô lực du lịch và chất ức tác động mạnh nhất về ý định quay 7 Thục Hân chế du lịch đến ý lại của du khách quốc tế lần lượt là (2014) định quay lại của du “động lực du lịch”, “chất ức chế du
khách quốc tế tại lịch”, “sự hài lòng du lịch”
Việt Nam
Ảnh hưởng của hình (1) Giải trí, (2) Kinh tế chính trị, (3)
ảnh điểm đến tới Môi trường cảnh quan, (4) Cơ sở hạ
lòng trung thành của tầng, (5) Ẩm thực – mua sắm, (6) Cơ Phùng Vũ khách du lịch: sở hạ tầng, (7) Lịch sử văn hóa 8 Bảo Ngọc Nghiên cứu trường Trong đó, yếu tố “giải trí” và “môi (2014) hợp điểm đến thành trường cảnh quan” có mức độ ảnh
phố Hồ Chí Minh. hưởng mạnh nhất.
Một số giải pháp (1) Kiến trúc công trình, (2) Chất
nhằm tăng cường thu lượng cơ sở lưu trú, (3) Ẩm thực, (4)
hút khách du lịch Giao thông, (5) Trình độ ngoại ngữ
quốc tế đến Đà Nẵng của nhân lực du lịch, (6) Chất lượng Nguyễn Thị đến năm 2020. dịch vụ, (7) Nơi mua sắm và tham 9 Phương quan. Trong đó, các yếu tố ảnh Trang (2014) hưởng quan trọng nhất lần lượt là
“chất lượng cơ sở lưu trú”, “ẩm
thực”, “giao thông”.
22
Nghiên cứu sự hài (1) Giá cả, (2) Con người, (3) Ẩm
lòng của du khách thực và lưu trú, (4) An toàn, (5) Di Ngô Thái 10 nước ngoài với điểm sản văn hóa. Hưng (2017) đến du lịch thành phố
Hồ Chí Minh.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả
đã kế thừa các yếu tố mà theo tác giả là phù hợp với thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã
tổng hợp và ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại du lịch (xem bảng 2.3):
Bảng 2.3 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại du lịch
Các tác giả
Bo Hu Võ Thị Lưu Đức Trần Hồ Huy Phạm Phùng Các yếu tố (2003) Cẩm Thanh Thị Tựu, Tô Vũ Bảo ảnh hưởng Nga Hải, Kim Trần Thị Thục Ngọc đến sự (2014) Nguyễn Thoa Ái Cẩm Hân (2014) quay lại du Hồng (2015) (2012) (2014) lịch Giang
(2011)
Sự hài lòng
của chuyến x x
đi trước
Ẩm thực –
vệ sinh
x x x ATTP
23
Vệ sinh môi
trường x x
Cơ sở lưu x x trú
Thái độ
nhân viên x x x
phục vụ
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp, 2017)
Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, tác giả đã tổng hợp và đề xuất
mô hình nghiên cứu gồm 12 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM được
đề xuất như sau (xem hình 2.4):
24
Sự hài lòng của chuyến đi trước
Ẩm thực - vệ sinh ATTP
Vệ sinh môi trường
Cơ sở lưu trú
Thái độ nhân viên phục vụ
Người dân địa phương
Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế Giao thông
Di tích lịch sử
Địa điểm mua sắm
Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác
An ninh chính trị
Văn hóa
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất, 2017)
2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu
1. Sự hài lòng
Theo các nhà nghiên cứu về du lịch, việc quay trở lại một điểm đến du lịch
nào đó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Trong các yếu tố đó, theo Bigne và
25
cộng sự (2001), Chen và Tsai (2007), Chi và Qu (2008) được dẫn bởi Dương Quế
Nhu và cộng sự (2014) thì giá trị cảm nhận (perceived value), hình ảnh điểm đến
(destination image), performance quality (chất lượng thể hiện), chất lượng dịch vụ
(service quatity) và sự hài lòng (satisfaction) là những yếu tố thường được dùng để
giải thích sự quay trở lại một điểm đến du lịch. Từ lý do trên giả thuyết H1 được
phát biểu:
Giả thuyết thứ nhất H1: Sự hài lòng của chuyến đi trước tác động tích cực đến
sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế
2. Ẩm thực
Với sự đa dạng độc đáo của các món ăn, cùng cách chế biến cầu kỳ, tinh tế,
hương vị thơm ngon, hợp khẩu vị. Ẩm thực là một yếu tố cấu thành của hoạt động
tuyên truyền để thu hút khách du lịch, góp phần đa dạng hóa, tăng sức hấp dẫn cho
hoạt động xúc tiến du lịch (Ngô Thái Hưng, 2017). Từ lý do trên giả thuyết H2 được
phát biểu:
Giả thuyết thứ hai H2 : Ẩm thực tác động tích cực đến sự quay trở lại của
khách du lịch quốc tế
3. Vệ sinh môi trường
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định môi trường cũng tác động trực tiếp đến khả
năng thu hút khách, đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động du lịch. Môi trường
sạch đẹp sẽ tạo một cái nhìn đẹp trong mắt khách du lịch. Từ thực trạng trên giả
thuyết H3 được phát biểu:
Giả thuyết thứ ba H3: Vệ sinh môi trường tác động tích cực đến sự quay trở lại
của khách du lịch quốc tế.
4. Cơ sở lưu trú
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú là thành
phần đặc trưng nhất trong toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Chúng
đáp ứng nhu cầu căn bản nhất của con người (ăn và ngủ) khi sống ngoài nơi cư trú
thường xuyên của khách du lịch. Từ thực trạng trên giả thuyết H4 được phát biểu:
26
Giả thuyết thứ tư H4: Cơ sở lưu trú tác động tích cực đến sự quay trở lại của
khách du lịch quốc tế
5.Thái độ nhân viên phục vụ
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định nhân viên phục vụ: là một yếu tố quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng du lịch mà từ đó tạo nên sự thỏa mãn của
khách hàng. Sự chuyên nghiệp của nhân viên sẽ đem đến sự hài lòng cho du khách
và khả năng ứng phó trong những tình huống bất ngờ. Do đó tác giả, đề xuất giả
thuyết H5 như sau:
Giả thuyết thứ năm H5: Thái độ nhân viên phục vụ tác động tích cực đến sự
quay trở lại của khách du lịch quốc tế
6. Người dân địa phương thân thiện
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định người dân thành phố: sự thân thiện, vui vẻ,
nhiệt tình của người dân thành phố góp phần nâng cao hình ảnh du lịch của thành
phố đó. Tạo nên sự cảm nhận tốt từ du khách trong chuyến tham quan của họ. Từ cơ
sở trên giả thuyết H6 được phát biểu như sau:
Giả thuyết thứ sáu H6: Người dân địa phương thân thiện tác động tích cực
đến sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế.
7. Giao thông
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt
đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Du lịch gắn với việc di chuyển con người
trên phạm vi nhất định. Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Một
đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối với du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được
nếu thiếu yếu tố giao thông vận tải. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện,
nhanh chóng du lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Từ cơ sở
trên giả thuyết H7 được phát biểu như sau:
Giả thuyết thứ bảy H7: Giao thông tác động tích cực đến sự quay trở lại của
khách du lịch quốc tế
27
8. Địa điểm mua sắm
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định Cửa hàng mua sắm, quầy hàng lưu niệm
nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của khách du lịch bằng việc bán các mặt hàng
đặc trưng cho khách du lịch, bao gồm hàng thành phẩm và các hàng hoá khác. Dựa
theo cơ sở trên giả thuyết H8 được phát biểu như sau:
Giả thuyết thứ tám H8: Địa điểm mua sắm tác động tích cực đến sự quay trở
lại của khách du lịch quốc tế
9.An ninh
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định khi đi du lịch đến một địa điểm mới thì du
khách rất chú trọng đến điều kiện an ninh. Điều này đảm bảo cho một chuyến đi vui
vẻ, góp phần xây dựng hình ảnh du lịch thành phố ngày càng đẹp đẽ, thân thiện và
an toàn trong mắt du khách. Ngoài ra, Nếu tình hình chính trị được đảm bảo (không
có chiến tranh, biểu tình,…), thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh đơn giản, dễ dàng xin
visa cùng với an ninh tại điểm tham quan được bảo đảm tốt sẽ tạo điền kiện thuận
tiện để khách du lịch nước ngoài đến thành phố, và an tâm hơn khi đi ngắm cảnh
hay tham quan. Giả thuyết H9 được phát biểu như sau:
Giả thuyết thứ chín H9: An ninh tác động tích cực đến sự quay trở lại của
khách du lịch quốc tế
10. Văn hóa
Ngô Thái Hưng (2017) nhận định hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát
triển các sản phẩm du lịch. Các giá trị văn hóa được xem là dạng tài nguyên du lịch
để khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng cạnh
tranh không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước mà còn giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. Để thực sự có chất lượng và đủ khả
năng phát triển bền vững, có sức cạnh tranh cao (trong nước và trên thế giới), không
thể khác, sản phẩm du lịch phải khai thác tốt mọi thế mạnh trong tiềm năng và tài
nguyên du lịch của đất nước, của địa phương, đặc biệt là các tài nguyên mang đậm
giá trị văn hóa… Từ lý do trên giả thuyết H10 được phát biểu:
28
Giả thuyết thứ mười H10: Văn hóa tác động tích cực đến sự quay trở lại của
khách du lịch quốc tế
11. Di tích lịch sử
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố như phong cảnh thiên nhiên; sự thân thiện
của người dân địa phương; các di tích lịch sử và di sản văn hóa được du khách quốc
tế rất quan tâm khi lựa chọn điểm đến cho cuộc hành trình của mình (Hồ Kỳ Minh
và cộng sự, 2015). Từ lý do trên giả thuyết H11 được phát biểu
Giả thuyết thứ mười một H11: Di tích lịch sử tác động tích cực đến sự quay trở
lại của khách du lịch quốc tế
12. Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác
Du lịch đòi hỏi sự liên kết của các điểm đến. Các điểm du lịch gần nhau sẽ
đạt thành công lớn hơn nếu biết liên kết với nhau trong việc thu hút khách du lịch
quay lại tham quan (Chương trình Năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ
ASEAN, 2015). Từ lý do trên giả thuyết H12 được phát biểu
Giả thuyết thứ mười hai H12: Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác tác động
tích cực đến sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế
2.5.3 Xây dựng thang đo
1. Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước được đo lường bằng các biến quan
sát sau:
Ký hiệu Nội dung
SHLT1 Tôi hài lòng về các điểm tham quan du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
SHLT2 Tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ khi du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
SHLT3 Tôi hài lòng về các dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh
SHLT4 Tôi hài lòng về thái độ phục vụ tại các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
2. Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm được đo lường bằng các
biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
AMT1 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa dạng, hợp khẩu vị
29
AMT2 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn được chế biến sạch sẽ
AMT3 Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy khu vực ăn uống sạch sẽ, vệ sinh
3. Yếu tố vệ sinh môi trường được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
VSMT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham quan sạch sẽ
VSMT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn vệ sinh thường xuyên
VSMT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom thường xuyên
VSMT4 Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ
4. Yếu tố cơ sở lưu trú được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
CSLT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp với từng hạng sao
CSLT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú đa dạng
CSLT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với từng đối tượng
khách
5. Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ được đo lường bằng các biến quan sát
sau:
Nội dung Ký hiệu
TDNVPV1 Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện, chuyên nghiệp
TDNVPV2 Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự
TDNVPV3 Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo
TDNVPV4 Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên nghiệp
6. Yếu tố người dân địa phương thân thiện được đo lường bằng các biến
quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
NDDP1 Người dân Tp.HCM thân thiện
30
Người dân Tp.HCM hiếu khách NDDP2
Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ NDDP3
7. Yếu tố giao thông được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
GT1 Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải thiện tốt hơn
GT2 Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM tương đối tốt
GT3 Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định tại Tp.HCM
8. Yếu tố di tích lịch sử được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
DTLS1 Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa quốc gia
DTLS2 Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới
9. Yếu tố địa điểm mua sắm được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
DDMS1 Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan mua sắm
DDMS2 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận
DDMS3 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả hàng hóa hợp lý
DDMS4 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng hóa đa dạng
10. Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác được đo lường bằng các
biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
LIENKET1 Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các tỉnh lân cận dễ dàng
LIENKET2 Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh thành khác dễ dàng
LIENKET3 TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều tỉnh thành khác
11. Yếu tố an ninh chính trị được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
ANNINH1 An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham quan
31
ANNINH2 Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn cho khách tham
quan du lịch
ANNINH3 Tp.HCM có nền chính trị ổn định
12. Yếu tố văn hóa được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
VH1 Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú
VH2 Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các nước
VH3 Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa các nước
VH4 Tp.HCM có nền văn hóa truyển thống và hiện đại
13. Yếu tố sự quay lại được đo bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
SQLAI1 Tôi sẽ tiếp tục tham quan Tp.HCM trong những lần tới
SQLAI2 Tôi hài lòng khi tham quan du lịch tại TPHCM
SQLAI3 Tôi dự định cùng bạn bè và người thân đến tham quan TpHCM
SQLAI4 Một cách tổng quát tôi sẽ đến tham quan Tp.HCM khi có dịp
Tiểu kết chương 2:
Chương 2 trình bày tóm tắt các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu của mình. Mô hình nghiên cứu được tác
giả xây dựng gồm 13 yếu tố (12 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc): Sự hài lòng của
chuyến đi trước, Ẩm thực – vệ sinh ATTP, Vệ sinh môi trường, Cơ sở lưu trú,
Thái độ nhân viên phục vụ, Người dân địa phương thân thiện, Giao thông, Di
tích lịch sử, Địa điểm mua sắm, Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác, An
ninh chính trị, Văn hóa và sự quay lại tham quan du lịch.
32
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày về cơ sở lý luận và từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề
xuất. Tiếp theo, chương 3 đề tài trình bày các vấn đề về thiết kế nghiên cứu, phương
pháp chọn mẫu, phương pháp xử lý số liệu; xây dựng các thang đo dùng để đo
lường các khái niệm nghiên cứu cũng như kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu đã đưa ra trong chương 2.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm có 2 bước:
Bước 1: Nghiên cứu định tính bằng cách thảo luận tay đôi nhằm phát hiện,
điều chỉnh, bổ sung các nhân tố và các phát biểu trong bảng câu hỏi phỏng vấn cho
nghiên cứu định lượng.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng thông qua kĩ thuật phỏng vấn bằng bảng câu
hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết đề xuất.
3.2 Nghiên cứu sơ bộ định tính
3.2.1 Thảo luận tay đôi
Nhằm tìm hiểu rõ hơn các yếu tố mà tác giả đề xuất trong chương hai có thực
sự là các yếu tố tác động sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM, tác giả
đã thực hiện thảo luận tay đôi trực tiếp với 10 chuyên gia gồm: 3 giảng viên, 7
chuyên gia còn lại bao gồm nhân viên sở du lịch TP.HCM và hướng dẫn viên du
lịch tại các công ty du lịch [Phụ lục 1].
Việc thảo luận được tiến hành dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn để thu
thập ý kiến đóng góp nhằm mục đích hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát, phát hiện
thêm những thành phần của nghiên cứu mà mô hình đề xuất ban đầu chưa có.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Theo kết quả thảo luận [Phụ lục 3], với yếu tố sự hài lòng của chuyến đi
trước được tất cả đối tượng khảo sát đồng ý có ảnh hưởng đến sự quay lại của
khách du lịch quốc tế tại TP.HCM.
33
Tất cả các đối tượng thảo luận đều đồng ý yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn
thực phẩm có ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM.
Tuy nhiên, Chị Nguyễn Thùy Nhung muốn góp ý thêm rằng nên thêm biến khảo sát
“Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết kiểm định rõ ràng”. Vì theo
chị điều này có ảnh hưởng lớn đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế. Có 6
người khác trong nhóm thảo luận cũng đồng ý với ý kiến này. Các biến để đo lường
yếu tố này được sự đồng thuận của 9/10 người trả lời.
Yếu tố di tích lịch sử được chị Đỗ Thị Lê Lam và anh Lý Nhật Lâm góp ý nên
thêm vào biến khảo sát “Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử được bảo tồn” và
được 6/10 người đồng ý. Các biến để đo lường yếu tố này được sự đồng thuận của
8/10 người trả lời.
Các yếu tồ còn lại các chuyên gia không có góp ý nào thêm và các biến đo
lường yếu tố này được sự đồng thuận của 10/10 người trả lời cho rằng có ảnh hưởng
đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM.
Cuối buổi thảo luận, tác giả và nhóm chuyên gia đi đến thống nhất xây dựng
lại mô hình nghiên cứu gồm mười hai yếu tố như sau:
34
Sự hài lòng của chuyến đi trước
Ẩm thực - vệ sinh ATTP
Vệ sinh môi trường
Cơ sở lưu trú
Thái độ nhân viên phục vụ
Người dân địa phương thân thiện
Di tích lịch sử
Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế Giao thông
Địa điểm mua sắm
Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác
An ninh chính trị
Văn hóa
Hình 3.1 Mô hình đề xuất nghiên cứu (sau khi đã thảo luận nhóm)
(Nguồn: Tác giả đề xuất sau khi thảo luận nhóm, 2017)
35
3.2 Điều chỉnh thang đo
Từ kết quả thu được sau cuộc thảo luận tay đôi, các biến khảo sát được thống nhất
như sau: Xem [Phụ lục 4].
3.3 Nghiên cứu định lượng
3.3.1 Mục tiêu
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
khách du lịch quốc tế đến du lịch tại TP.HCM
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
Đánh giá mức độ tin câ ̣y của các thang đo trong nghiên cứu chính thức.
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu
định lượng.
3.3.2 Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu (hình 3.2). Nghiên cứu này
được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp
định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.
36
Nghiên cứu định lượng
(n = 500)
- Kiểm tra hệ số Cronbach alpha biến tổng
Thang đo chính thứ c Thảo luận nhóm (n=10) Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
- Kiểm tra phương sai trích
Đo lường độ tin cậy Cronbach Alpha
- Kiểm tra các nhân tố rút trích
- Loại các biến có mức tải nhân tố nhỏ
- Kiểm đi ̣nh đa cô ̣ng tuyến và tự tương quan
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm đi ̣nh mứ c đô ̣ ảnh hưở ng củ a các tham số
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu
37
3.3.3 Phương pháp chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương
pháp này là phương pháp chọn mẫu phi xác xuất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận
với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này có nghĩa là
nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ tiếp cận. Ưu điểm của phương
pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi bị giới hạn thời
gian và chi phí. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là không xác định được
sai số do lấy mẫu.
Theo Tabachnick và Fidell (1996) trích bởi Nguyễn Đình Thọ (2012), để phân
tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích thước mẫu phải thỏa mãn công thức
tính kích thước mẫu: n ≥ 50 + 8 p. Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu và p là số
lượng biến độc lập trong mô hình. Cụ thể n ≥ 50 + (8 *12) = 146
Còn theo Bentlou và Chou (1987) thì số lượng quan sát cho mỗi tham số ước
lượng là 5 quan sát. Cụ thể, trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất có 12 biến
độc lập và 1 biến phụ thuốc tương đương 46 biến quan sát có thể được sử dụng
trong phân tích nhân tố khám phá. Như vậy, trong nghiên cứu này để phù hợp với
các nghiên cứu của các tác giả trên và phù hợp với nghiên cứu của mình thì tác giả
sử dụng số quan sát ứng với 46 biến quan sát, theo đó với 46 biến quan sát thì mẫu
tối thiểu là 46 x 5= 230 mẫu. Nhằm giảm sai số do chọn mẫu, tiêu chí khi thực hiện
khảo sát này là trong điều kiện cho phép thì việc thu thập càng nhiều dữ liệu nghiên
cứu càng tốt, giúp tăng tính đại diện cho tổng thể. Do đó, kích thước mẫu mà tác giả
lựa chọn là 500 mẫu.
3.3.4 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát (xem phụ lục 6: Bảng câu hỏi khảo sát bằng tiếng Anh
và bảng câu hỏi khảo sát được dịch sang tiếng Việt) được thực hiện trên cơ sở kết
quả thảo luận với du khách quốc tế và thang đo từ lý thuyết. Nội dung các biến quan
sát trong các thành phần được điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng du lịch thành
phố Hồ Chí Minh. Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng.
38
Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả tổng hợp, phân tích và lượng hóa các
yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Mỗi câu sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở cho việc tác
động đến sự quay lại du lịch của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM. Với cách thiết
kế như vậy, người trả lời khi được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của bản thân về
những yếu tố ảnh đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM
Bảng câu hỏi gồm có 46 câu hỏi tương ứng với 12 yếu tố được cho là có tác
động đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM [Phụ lục 6].
3.4 Thực hiện nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực
tiếp du khách tại TP.HCM. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày vào giữa tháng
4/2017 cho đến cuối tháng 6/2017 theo cách chọn mẫu đã trình bày ở trên.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành
phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu
chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu
cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích
rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu
tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có
câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm
hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng
câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai lệch.
Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá
trị trả lời không nằm trong thang đo. Khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu
chỉnh cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác).
Tiểu kết chương 3:
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và
đánh giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
39
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 10
chuyên gia gồm: 3 giảng viên, 7 hướng dẫn viên du lịch.
Kết quả thảo luận nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 500 mẫu.
Thang đo chính thức được nhóm thông qua gồm có 12 yếu tố đo lường mức độ tác
động đến sự quay lại tham gia du lịch của khách du lịch quốc tế. Chương này cũng
trình bày kết quả nghiên cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên
cứu định lượng.
40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mục đích của chương bốn là phân tích dữ liệu đã thu thập được thông qua
việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp độ tin cậy của Cronbach’s
Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy, kiểm định sự
khác biệt.
4.1 Thống kê mô tả
4.1.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Dữ liệu phân tích dựa vào số liệu thu thập được từ 446 bảng câu hỏi khảo sát
hợp lệ. Kết quả nghiên cứu được mô tả cụ thể sau đây:
Bảng 4.1: Thông tin mẫu khảo sát
Thông tin mẫu khảo sát Tần suất (n) Phần trăm (%)
1. Giới tính
Nam 44.2 197
Nữ 55.8 249
2. Tuổi
< 18 tuổi 15.0 67
18 - 30 tuổi 35.0 156
31 - 43 tuổi 30.9 138
44 - 56 tuổi 8.1 36
> 56 tuổi 11.0 49
3. Trình độ học vấn
Trung cấp 8.1 36
Cao đẳng 28.9 129
Đại học 35.7 159
Sau đại học 16.6 74
Khác 10.8 48
4. Nghề nghiệp
Quản lý cấp cao / doanh nhân 15.2 68
41
Quản lý cấp trung 88 19.7
Nhân viên văn phòng 83 18.6
Buôn bán/ kinh doanh 28 6.3
Công nhân 49 11.0
Lao động phổ thông 26 5.8
Học sinh 26 5.8
Sinh viên 32 7.2
Nội trợ 22 4.9
Khác 24 5.4
5. Thu nhập
< 500 usd/tháng 44 9.9
500 - 1000 usd/tháng 167 37.4
1000 - 2000 usd/tháng 121 27.1
2000 - 3000 usd/tháng 74 16.6
> 3000 usd/tháng 40 9.0
6. Đến từ các quốc gia
Đông Nam Á 127 28.5
Châu Âu 147 33.0
Châu Phi 43 9.6
Châu Á 115 25.8
Châu Đại Dương 14 3.1
446 100 Tổng
* Giới tính
Theo kết quả nghiên cứu được phân tích từ 446 bảng câu hỏi, cho thấy du
khách có giới tính là nữ chiếm 55.8% tổng số lượng bảng câu hỏi hợp lệ, 197 du
khách còn lại có giới tính là nam chiếm 44.2 %. Kết quả cho thấy lượng khách du
lịch hiện tại tham quan thành phố là phụ nữ vì họ là những người luôn quan tâm đến
42
hoạt động du lịch, tham quan du lịch. Đánh giá nơi tham quan nào hấp dẫn và lôi
cuốn họ tham quan ở những lần tiếp theo
* Độ tuổi
Trong mẫu nghiên cứu có 164 khách du lịch có độ tuổi dưới 18 tuổi chiếm
15.0% tổng mẫu điều tra, 156 khách du lịch có độ tuổi từ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi
chiếm 35%, 138 khách du lịch có độ tuổi từ 31 đến dưới 43 chiếm 30.9 %, 36 khách
du lịch có độ tuổi từ 44 đến 56 tuổi chiếm 8.1% và độ tuổi trên 56 tuổi là 49 khách
du lịch chiếm 11.0 % mẫu điều tra. Điều này cho thấy hơn 74% khách du lịch trong
mẫu nghiên cứu có độ tuổi từ 18 tuổi đến 56 tuổi, đây là độ tuổi có việc làm và sự
tự chủ về tài chính khi quyết định lựa chọn nơi tham quan du lịch khá phù hợp trong
điều kiện thực tế.
* Thu nhập
Kết quả nghiên cứu cho thấy 44 khách du lịch trả lời có mức thu nhập dưới
500 USD/ tháng (chiếm 9.9%), 167 khách du lịch trả lời có mức thu nhập hàng
tháng từ 500USD đến dưới 1000 USD/ tháng (chiếm 37.4%), 121 khách du lịch trả
lời có mức thu nhập từ 1000 USD/tháng đến dưới 2000USD/ tháng (chiếm 27.1%)
và 74 khách du lịch trả lời có thu nhập cao trên 2000USD/tháng đến 3000USD /
tháng (chiếm 16.6%). Điều này thể hiện gần 71.1% khách du lịch trong nghiên cứu
đều là những người có mức thu nhập trãi rộng từ 500USD/ tháng đến trên
3000USD/ tháng và họ đi tham quan du lịch vì thư giãn, trãi nghiệm và vì công
việc. Đồng thời cho thấy giá sản phẩm du lịch là hợp lý phù hợp với mọi đối tượng
khách du lịch với mức thu nhập khác nhau.
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Ký hiệu Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch
chuẩn
SHLT1 446 1 5 4.14 .860
SHLT2 446 2 5 4.19 .803
43
SHLT3 446 1 5 4.16 .838
SHLT4 446 1 5 4.17 .845
AMT1 446 1 5 3.93 .919
AMT2 446 1 5 4.03 .850
AMT3 446 1 5 4.14 .760
AMT4 446 1 5 4.12 .843
DDMS1 446 1 5 3.81 1.179
DDMS2 446 1 5 3.80 1.178
DDMS3 446 1 5 3.78 1.201
DDMS4 446 1 5 3.80 1.200
VSMT1 446 1 5 3.81 .941
VSMT2 446 2 5 3.97 .844
VSMT3 446 2 5 4.07 .808
VSMT4 446 1 5 3.85 .979
TDNVPV1 446 1 5 4.02 .889
TDNVPV2 446 1 5 4.02 .982
TDNVPV3 446 1 5 4.13 .797
TDNVPV4 446 1 5 4.11 .824
VH1 446 1 5 4.12 .856
VH2 446 1 5 4.14 .852
VH3 446 1 5 4.09 .840
VH4 446 2 5 4.13 .776
CSLT1 446 1 5 4.13 .890
CSLT2 446 1 5 4.22 .845
CSLT3 446 1 5 4.15 .856
NDDP1 446 1 5 4.20 .755
NDDP2 446 1 5 4.01 .831
NDDP3 446 1 5 4.06 .795
44
GT1 446 1 5 3.90 1.059
GT2 446 1 5 3.91 1.063
GT3 446 1 5 3.55 1.284
DTLS1 446 1 5 4.00 .918
DTLS2 446 1 5 4.12 .793
DTLS3 446 1 5 4.13 .867
LIENKET1 446 1 5 4.06 .926
LIENKET2 446 1 5 4.01 .968
LIENKET3 446 1 5 4.02 1.010
ANNINH1 446 1 5 4.17 .800
ANNINH2 446 1 5 4.18 .801
ANNINH3 446 1 5 4.14 .792
SQLAI1 446 1 5 4.09 .829
SQLAI2 446 1 5 4.14 .823
SQLAI3 446 1 5 4.19 .819
SQLAI4 446 1 5 4.13 .810
Theo kết quả thống kê mô tả, hầu hết các biến quan sát có mức độ cảm nhận
từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Điều này chứng tỏ có sự
khác nhau về mức độ sự quay lại tham quan du lịch tại Tp.HCM của từng nhóm đối
tượng khách hàng khác nhau.
4.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Thang đo Biến quan Trung Phương sai Tương Cronbach’s
sát bình thang đo quan Alpha nếu loại
thang đo nếu loại biến biến
nếu loại biến tổng
biến
45
SHLT1 12.52 4.708 .746 .844
SHLT2 12.48 5.032 .709 .858 Sự hài lòng
SHLT3 12.51 4.817 .738 .847 Alpha: 0.880
SHLT4 12.50 4.704 .767 .835
AMT1 12.29 4.052 .589 .756
AMT2 12.19 4.036 .678 .708 Âm thực
AMT3 12.07 4.363 .673 .717 Alpha: 0.796
AMT4 12.10 4.557 .503 .794
DDMS1 11.38 9.334 .816 .814 Địa điểm mua DDMS2 11.39 9.359 .813 .815 sắm DDMS3 11.41 10.168 .652 .878 Alpha: 0.79 DDMS4 11.39 10.007 .679 .868
VSMT1 11.89 4.148 .633 .660
VSMT2 11.74 4.547 .613 .676 Môi trường
VSMT3 11.64 4.867 .545 .712 Alpha: 0.760
VSMT4 11.86 4.575 .461 .762
TDNVPV1 12.26 4.306 .695 .706 Thái độ nhân TDNVPV2 12.26 4.223 .613 .752 viên TDNVPV3 12.15 4.825 .628 .743 Alpha: 0.799 TDNVPV4 12.17 5.035 .526 .788
VH1 12.36 4.432 .791 .812
VH2 12.34 4.386 .813 .802 Văn hóa
Alpha: 0.873 VH3 12.38 4.622 .745 .831
VH4 12.35 5.359 .571 .894
CSLT1 8.37 2.511 .768 .848 Cơ sở lưu trú CSLT2 8.28 2.634 .775 .841 Alpha: 0.886 CSLT3 8.35 2.564 .792 .826
8.06 2.358 .465 .878 Người dân địa NDDP1
46
NDDP2 8.25 1.757 .707 .632 phương
Alpha: 0.791 NDDP3 8.20 1.782 .750 .585
GT1 7.46 3.753 .667 .520 Giao thông GT2 7.45 4.107 .551 .651 Alpha: 0.732 GT3 7.81 3.652 .471 .767
DTLS1 8.25 2.411 .710 .854 Di tích lịch sử DTLS2 8.13 2.579 .812 .763 Alpha: 0.868 DTLS3 8.12 2.511 .733 .828
LIENKET1 8.03 3.323 .789 .822 Liên kết LIENKET2 8.08 3.295 .743 .860 Alpha: 0.883 LIENKET3 8.07 3.041 .790 .820
ANNINH1 8.32 2.255 .806 .875 An ninh ANNINH2 8.31 2.192 .843 .844 Alpha: 0.908 ANNINH3 8.35 2.295 .797 .883
SQLAI1 12.45 4.846 .693 .880
SQLAI2 12.40 4.517 .819 .831 Sư quay lại
SQLAI3 12.35 4.647 .777 .848 Alpha: 0.888
SQLAI4 12.41 4.807 .732 .865
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các biến quan sát trong thang đo đều
có hệ số alpha lớn hơn 0.6 và có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 sẽ giữ lại
cho nghiên cứu tiếp theo (Nunnally và Burnstein, 1994 trích bởi Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007)
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá thang đo nghiên cứ u tiếp tu ̣c thực hiệ n phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm đi ̣nh Bartlett’s được dùng để kiểm đi ̣nh giả thuyết Ho là các
biến không có tươngquan vớ i nhau trong tổ ng thể còn KMO dùng để kiểm tra xem kích thướ c mẫu ta có được có phù hơ ̣p vớ i phân tích nhân tố hay không. Tri ̣ số
47
KMO trong nghiên cứ u này là 0,775 vớ i mứ c ý nghĩa 0,000 cho thấy các nhân tố có độ kết dính vớ i nhau và hoàn toàn phù hơ ̣p vớ i phân tích nhân tố .
Kết quả sau khi phân tích EFA cho thấy hệ số KMO của các nhóm biến là
0.775, thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1 với mức ý nghĩa là Sig.= 0.000 trong kiểm
định Barlett’s (Sig<0.05) (bảng 4.4). Điểm dừng khi rút trích các nhân tố tại
eigenvalues =1.000, tổng phương sai trích được là 73.182%, các biến quan sát đều
có hệ số tải nhân tố > 0.; điều này thể hiện kết quả phân tích nhân tố là phù hợp và
các biến tương quan với nhau trong tổng thể và số nhân tố trích được là 12 hoàn
toàn phù hợp với lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự quay lại của du khách đến
thành phố.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghi ̃a
Kết quả Đánh giá
Kaise- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.775 Chấp nhận
0.000 Chấp nhận Mứ c ý nghĩa (Sig)
46
Bả ng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố
Nhân tố
TDNVP VSM DDMS SHLT VH CSLT AMT ANNINH LIENKET DTLS NDDP GT V T
DDMS1 .923
DDMS2 .923
DDMS4 .748
.858
DDMS3 .732
.846
SHLT4
.830
SHLT1
.803
SHLT3
SHLT2
VH2 .887
VH1 .870
VH3 .847
VH4 .718
CSLT3 .879
47
CSLT2
.878
CSLT1 .866
AMT2 .828
AMT3 .817
AMT1 .784
AMT4 .692
TDNVPV1 .807
TDNVPV2 .807
TDNVPV3 .751
TDNVPV4 .664
ANNINH2 .914
ANNINH1 .889
ANNINH3 .884
LIENKET3 .896
LIENKET1 .874
LIENKET2 .867
DTLS2 .897
DTLS3 .859
48
DTLS1
.848
.813 VSMT1
.802 VSMT2
.748 VSMT3
.636 VSMT4
.904 NDDP3
.888 NDDP2
.611 NDDP1
.840 GT1
.796 GT2
.723 GT3
12 nhân tố trong bảng 4.5 được mô tả như sau:
Nhân tố 1: Địa điểm mua sắm
Nhân tố 2: Sự hài lòng
Nhân tố 3: Văn hóa
Nhân tố 4: Cơ sở lưu trú
Nhân tố 5: Ẩm thực
49
Nhân tố 6: Thái độ nhân viên phục vụ
Nhân tố 7: An ninh
Nhân tố 8: Liên kết
Nhân tố 9: Di tích lịch sử
Nhân tố 10: Vệ sinh môi trường
Nhân tố 11: Người dân địa phương
Nhân tố 12: Giao thông
* Kết quả sau khi phân tích EFA cho thấy hệ số KMO của nhóm sự quay lại
tham quan du lịch là là 0.833, thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1 với mức ý nghĩa là
Sig.= 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig<0.05) (bảng 4.6). Điểm dừng khi rút
trích các nhân tố tại eigenvalues =1.000, tổng phương sai trích được là 74.978%,
các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0.5; điều này thể hiện kết quả phân tích
nhân tố là phù hợp và các biến tương quan với nhau trong tổng thể và số nhân tố
trích được là 1 hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về sự quay lại tham quan du lịch.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm đi ̣nh KMO và mứ c ý nghi ̃a Kết quả Đánh giá
Kaise- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.833 Chấp nhận
0.000 Chấp nhận Mứ c ý nghĩa (Sig)
Bả ng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố
Nhân tố Ký hiệu Sự quay lại
.907 SQLAI1
.881 SQLAI2
.851 SQLAI3
.822 SQLAI4
Gồ m 4 biến quan sát củ a thành phần “sự quay lại tham quan du lịch” được
đặt tên là “sự quay lại”
Mô hình lý thuyết được giữ nguyên gồm 12 biến độc lập tác động đến sự
quay lại. Sau đó, nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy bội.
50
Sự hài lòng của chuyến đi trước
Ẩm thực - vệ sinh ATTP
Cơ sở lưu trú
Vệ sinh môi trường
Người dân địa phương thân thiện
Thái độ nhân viên phục vụ
Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế Giao thông
Di tích lịch sử
Địa điểm mua sắm
An ninh chính trị
Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác
Văn hóa
Hình 4.1 Mô hình chính thức
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp sau kết quả nghiên cứu, 2017)
4.3. Phân tích hệ số tương quan
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội là xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với từng biến phụ thuộc và chính giữa các biến độc lập với nhau. Vì nếu có bất cứ liên hệ tương quan qua lại chặt chẽ nào giữa các biến độc lập có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy bội.
51
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan
MOIT THAIDO COSO NGUOID SU AMT DIEMM VAN GIAOT DITICHL LIEN ANNI SQL RUO NHANVI LUUT ANDIAP HAILO HUC UASAM HOA HONG ICHSU KET NH AI NG EN RU HUONG NG
1 SUHAILONG .053 .203** .030 .381** .143** .037 .065 .134** .048 .091 .079 .312**
AMTHUC .053 1 .087 .205** .009 .072 .118* -.050 .017 -.044 .097* -.019 .194**
DIEMMUASAM .203** .087 1 .141** .185** .104* .051 .205** .184** .252** .070 .151** .459**
MOITRUONG .030 .205** .141** 1 .130** .162** -.016 .028 .025 .023 -.107* .225** .227**
THAIDONHAN .381** .009 .185** .130** 1 .226** -.043 -.039 .074 .068 .011 .206** .310** VIEN
VANHOA .143** .072 .104* .162** .226** 1 .133** .092 -.045 .105* -.087 .240** .281**
COSOLUUTRU .037 .118* .051 -.016 -.043 .133** 1 .191** .130** .141** .310** .090 .259**
NGUOIDANDIA .065 -.050 .205** .028 -.039 .092 .191** 1 .275** .128** .160** .051 .342** PHUONG
GIAOTHONG .079 -.019 .184** -.045 .130** .275** 1 .255** .167** -.010 .025 .074 .275**
DITICHLICHSU .134** .017 .252** .105* .141** .128** .255** 1 .125** .006 .023 .068 .331**
52
LIENKET
.048 -.044 .070 -.107* .011 -.087 .310** .160** .167** .125** 1 -.021 .190**
.091 .097* .151** .225** .206** .240** .090 .051 -.010 .006 -.021 1 ANNINH .273**
1 SQLAI .312** .194** .459** .227** .310** .281** .259** .342** .275** .331** .190** .273**
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.01 (2-đuôi).
*. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 (2-đuôi).
Kết quả phân tích cho thấy có sự tương quan giữa tất cả các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình
53
4.4 Phân tích hồi quy bội
Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy bội với từng mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp enter) khi phân
tích hồi quy bội. Cụ thể:
Bảng 4.9: Các thông số thống kê từng biến độc lập của mô hình
Hệ số Chuẩn đoán Hệ số chưa chuẩn hiện tượng đa chuẩn hóa hóa cộng tuyến Ý Mô hình t Hệ số nghĩa Độ Hệ số Sai số phóng đại Beta chấp Beta chuẩn phương nhận sai
(Constant) -1.940 .332 -5.842 .000
SUHAILONG .118 .037 .120 3.181 .002 .822 1.216
AMTHUC .134 .038 .126 3.547 .000 .923 1.083
DIEMMUASAM .171 .026 .245 6.564 .000 .835 1.198
MOITRUONG .104 .038 .100 2.741 .006 .880 1.136
THAIDONHANVIEN .153 .040 .149 3.832 .000 .772 1.296
VANHOA .117 .037 .116 3.136 .002 .845 1.183
COSOLUUTRU .099 .034 .109 2.906 .004 .825 1.212
NGUOIDANDIAPHUONG .209 .039 .196 5.292 .000 .848 1.180
GIAOTHONG .072 .029 .094 2.515 .012 .842 1.188
DITICHLICHSU .139 .034 .149 4.070 .000 .864 1.157
LIENKET .077 .030 .095 2.557 .011 .847 1.180
ANNINH .111 .035 .114 3.119 .002 .870 1.150
54
Ta thấy Mức ý nghĩa của các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê vì có mức
ý nghĩa nhỏ hơn 0.05. Ngoài ra, ta cũng thấy rằng hệ số phóng đại phương sai VIF
đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phương trình hồi quy thể hiện sự quay trở lại của khách du lịch dự đoán theo
tất cả các biến độc lập là:
Sự quay lại = -1.940 + 0.118 (Sự hài lòng) + 0.134 (Âm thực) + 0.171
(Điểm mua sắm) + 0.104 (Môi trường) + 0.153 (Thái độ nhân viên) + 0.117 (văn
hóa) + 0.099 (Cơ sở lưu trú) + 0.209 (người dân địa phương) + 0.072 (Giao
thông) + 0.139 (di tích lịch sử) + 0.077 (liên kết) + 0.111 (An ninh)
* Kiểm định giả thuyết:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mười hai biến có mức ý nghĩa < 0.05
nghĩa là sáu biến này đều có ý nghĩa thống kê. Cả mười hai biến này đều tác động
dương đến sự quay lại của du khách đến Tp.HCM. Do đó, nghiên cứu chấp nhận 12
giả thuyết đặt ra.
Kết quả cũng cho ta thấy được mức độ tác động của các biến độc lập đến sự
tham quan trở lại của du khách: biến người dân địa phương có hệ số beta là 0.209,
biến thái độ nhân viên có hệ số beta là 0.153…
* Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy, ta dùng hai hệ số là hệ số
xác định R2 hiệu chỉnh và kiểm định F
Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp của mô hình
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Dự báo độ lệch chuẩn Durbin- Watson
1 .704a .496 .482 .51106 1.555
a. Dự đoán: (Hằng số), ANNINH, DITICHLICHSU, AMTHUC, LIENKET,
SUHAILONG, NGUOIDANDIAPHUONG, MOITRUONG, VANHOA,
GIAOTHONG, DIEMMUASAM, COSOLUUTRU, THAIDONHANVIEN
Qua bảng 4.10, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.482. Hệ số R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn R2
vì vậy dùng hệ số R2 hiệu chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn
55
vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình chứng tỏ mô hình hồi quy là
phù hợp để giải thích các nhân tố yêu trên tác động đến sự quay lại của du khách
Ý nghĩa của hệ số R2 hiệu chỉnh là 48.2% sự biến thiên của sự quay lại của
du khách được giải thích bởi mười hai biến độc lập đưa ra trong mô hình.
* Kiểm định Durbin – Watson
Kiểm định Durbin – Watson dùng để kiểm tra tính tương quan chuỗi trong
sai số đo lường, khi giá trị Durbin – Watson gần bằng 2 thì phần dư không có tương
quan chuỗi với nhau. Kết quả trong mô hình Durbin – Watson là 1.586 cho thấy
không có sự tươngquan giữa các phần dư. Điều này có ý nghĩa là mô hình hồ i quy không vi pha ̣m giả đi ̣nh về tính độc lập củ a sai số
Bảng 4.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Tổng bình Giá trị trung bình bình Mô hình Df F Ý nghĩa phương phương
111.149 12 9.262 35.463 .000b Hồi quy
113.094 433 .261 Phần dư
224.243 445 Tổng
a. Biến phụ thuộc: Sự quay lại
b. Dự đoán: (Hằng số), ANNINH, DITICHLICHSU, AMTHUC, LIENKET,
SUHAILONG, NGUOIDANDIAPHUONG, MOITRUONG, VANHOA,
GIAOTHONG, DIEMMUASAM, COSOLUUTRU, THAIDONHANVIEN
Từ kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (bảng 4.11), ta thấy giá trị F là
35.463 và có mức ý nghĩa rất nhỏ 0.000 nhỏ hơn 0.05 nên giả thiết H0 bị bác bỏ với
độ tin cậy 95%. Hay nó cách khác, mô hình đưa ra là phù hợp với dữ liệu và các
biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc
* Kiểm tra liên hệ tuyến tính
Theo Hoàng Tro ̣ng & Chu Nguyễn Mộng Ngo ̣c (2008) thì sự thay đổ i có hệ
thố ng giữa các giá tri ̣ dự đoán và phần dư chứ ng tỏ rằng giả đi ̣nh có quan hệ tuyến
56
tính đã bi ̣ vi pha ̣m và nếu giả đi ̣nh tuyến tính được thỏ a mãn (đúng) thì phần dư
phải phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0.
Hình 4.2 Biểu đồ phân tán phần dư và giá tri ̣ dự đoán củ a mô hình hồi quy bội
Biểu đồ phân tán giữa các phần dư và các giá tri ̣ dự đoán mà mô hình hồ i
quy tuyến tính (Hình 4.2) cho ta thấy các giá tri ̣ phần dư phân tán một cách ngẫu
nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ ng tỏ rằng giả đi ̣nh
liên hệ tuyến tính không bi ̣ vi pha ̣m.
57
* Kiểm đi ̣nh bằng biểu đồ Histogram
Hình 4.3: Biểu đồ tần số củ a phần dư chuẩ n hóa
Trong biểu đồ Histogram phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phố i củ a phần dư
xấp xỉ chuẩn (có giá trị trung bình xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0.995 xấp xỉ bằng 1). Do đó, có thể kết luận rằng giả đi ̣nh về phân phố i chuẩn củ a phần dư
không bi ̣ vi pha ̣m.
Tiểu kết chương 4:
Chương này đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu có được từ việc xử lý và
phân tích số liệu thu thập được. Trước tiên, dữ liệu đã được sàng lọc, làm sạch và
mã hóa trước khi có thể cho tiến hành xử lý. Phần mô tả mẫu đã giúp chúng ta có
cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo giới tính, thu nhập. Việc xác định hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố đã giúp ta khẳng định được 12 yếu tố từ
58
trong thành phần thang đo có độ tin cậy trong việc đo lường các yếu tố ảnh hưởng.
Cuối cùng, phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành với phương pháp bình
phương bé nhất thông thường đã giúp tác giả tìm ra phương trình hồi quy tuyến tính
cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự quay lại du lịch của khách du
lịch quốc tế. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 12 yếu tố có mức độ ảnh hưởng
mạnh đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế là: An ninh chính trị, Cơ sở lưu
trú, Liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác, Sự hài lòng của chuyến đi trước,
Văn hóa, Di tích lịch sử, Thái độ nhân viên phục vụ, Ẩm thực, Người dân địa
phương thân thiện, Địa điểm mua sắm, Giao thông, Vệ sinh môi trường.
59
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Bằng việc sử dụng công cụ phân tích là phần mềm SPSS, tác giả có được kết
quả nghiên cứu ở chương 4. Theo đó, tác giả đã thực hiện việc đo lường, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại
TP.HCM. Trong chương này, dựa trên các thông tin được chọn lọc từ quá trình
phân tích và kết quả thu được, tác giả sẽ bàn luận đến việc ứng dụng kết quả đề tài
vào thực tiễn.
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu đã đánh giá được mức độ tác động của từng yếu tố đến sự quay lại
của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM như sau:
Bảng 5.1: Mức độ tác động của từng yếu tố đến sự quay lại của khách du lịch
quốc tế tại TP.HCM
Yếu tố Tương quan Mức độ tác động
An ninh Thuận Tác động nhiều nhất
Cơ sở lưu trú Thuận Tác động thứ 2
Liên kết với các điểm du Thuận Tác động thứ 3
lịch
Sự hài lòng của chuyến đi Thuận Tác động thứ 4
trước
Văn hóa Thuận Tác động thứ 5
Di tích lịch sử Thuận Tác động thứ 6
Thái độ nhân viên phục vụ Thuận Tác động thứ 7
Ẩm thực Thuận Tác động thứ 8
Người dân địa phương Thuận Tác động thứ 9
thân thiện
Địa điểm mua sắm Thuận Tác động thứ 10
Giao thông Thuận Tác động thứ 11
Vệ sinh môi trường Thuận Tác động thứ 12
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu, 2017)
60
Kết quả nghiên cứu đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu.
So với kết quả nhiên cứu của một vài tác giả như: Bo Hu (2003), Hồ Huy Tựu
và Trần Thị Ái Cẩm (2012), Võ Thị Cẩm Nga (2014), Lưu Đức Thanh Hải và
Nguyễn Hồng Giang (2011), Trần Thị Kim Thoa (2015), Phạm Tô Thục Hân
(2014), Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) cũng có mối tương đồng giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách. Tuy nhiên, nghiên cứu này có bổ sung thêm
một số yếu tố: di tích lịch sử, địa điểm mua sắm, liên kết với các điểm du lịch tỉnh
khác, an ninh chính trị và văn hóa ảnh hưởng đến du khách là một sự khác biệt với
các nghiên cứu trước đây.
Về hệ thống thang đo: Kết quả nghiên cứu định tính đã xây dựng thang đo
gồm: Sự quay trở lại của khách du lịch quốc tế và 12 thành phần của nó với 46 biến
quan sát. Kết quả nghiên cứu định lượng đã điều chỉnh một phần nhỏ biến quan sát
để hoàn chỉnh hơn nhưng vẫn giữ nguyên 46 biến quan sát. Nghiên cứu góp phần
xây dựng thang đo đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay trở lại của khách du
lịch quốc tế tại TP.HCM.
Về mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết của
luận văn, mô hình nghiên cứu ban đầu được đề xuất gồm 12 thành phần ảnh hưởng
đến sự quay trở lại.
Kết quả phân tích dữ liê ̣u thu đươ ̣c từ 446 mẫu khảo sát đưa ra kết quả như sau:
Kết quả phân tích Cronbach ‘s alpha cho thấy tất cả các biến quan sát và các biến đô ̣c lâ ̣p đều đảm bảo đô ̣ tin câ ̣y trong đo lườ ng, có thể sử du ̣ng ở các bướ c
phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các thang đo đo lường các khái
niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về giá trị, có sự phân biê ̣t giữa các thang đo vớ i
nhau và cũng đa ̣t sự hô ̣i tu ̣ giữa các biến quan sát trong cù ng thang đo.
61
Kết quả thu đươ ̣c chấp nhâ ̣n 12 giả thuyết ban đầu đă ̣t ra khi thành lâ ̣p mô hình nghiên cứ u đề xuất. Theo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây đã tìm ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch như:
ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, cơ sở lưu trú, thái độ
nhân viên phục vụ,…Kết quả nghiên cứu của tác giả đã bổ sung thêm một số các
yếu tố khác như: văn hóa, an ninh, giao thông, địa điểm mua sắm, thái độ nhân viên
phục vụ,… cũng có sự ảnh hưởng quan trọng đến ý định quay lại du lịch của khách
du lịch quốc tế. Trong đó, tác giả tìm ra được an ninh chính trị là yếu tố có tác
động mạnh nhất đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM. Điều này
cho thấy khách du lịch quốc tế rất quan tâm đến sự an toàn của mình khi đang đi du
lịch. Việt Nam sau thời gian dài chiến tranh khốc liệt, nay đã trở thành một trong
những nước có mức độ an ninh khá tốt. Điều này khiến khách du lịch cảm thấy an
tâm hơn khi du lịch tại đây.
5.2 Một số hàm ý chính sách
5.2.1. Làm tăng sự hài lòng của khách du lịch
Sự hài lòng của khách du lịch được đo lường bằng chất lượng và dịch vụ của
các điểm tham quan, chất lượng và dịch vụ của các cơ sở lưu trú, chất lượng của ẩm
thực và sự phục vụ tận tình, chu đáo tại các điểm ăn uống.
Nếu điểm đến tạo được sự hài lòng ở những du khách đã từng đến thăm điểm
đến đó thì chính những du khách đó sẽ truyền miệng tích cực, sẵn lòng giới thiệu
đến người thân, bạn bè của mình. Vì vậy, cần duy trì và gia tăng sự hài lòng của du
khách để họ trở thành “những đại sứ du lịch” của Việt Nam.
Một trong những biện pháp làm gia tăng sự hài lòng của du khách đó chính là
gia tăng các dịch vụ bổ sung. Thiếu dịch vụ bổ sung không dẫn đến sự không hài
lòng của khách du lịch nhưng sự hiện diện của dịch vụ bổ sung lại làm tăng sự hài
lòng của khách hàng (Chase và Hayes, 1991).
62
5.2.2. Phát triển ẩm thực – mua sắm tại TP.HCM
TP.HCM là nơi giao thoa các giá trị văn hóa, đặc biệt là văn hóa ẩm thực.
Hiện nay, ẩm thực của thành phố có thể nói là đa dạng và đầy màu sắc. Bên cạnh đó,
vấn đề vệ sinh còn nhiều bất cập, ngoài ra còn có tình trạng liên quan đến giá cả,
chất lượng như: giá cả quá cao so với chất lượng món ăn, hoặc chất lượng món ăn
không giống với sự giới thiệu của nhà hàng/ quán ăn,… Cần có sự quản lý chặt chẽ
từ các cấp chính quyền và lãnh đạo. Nên quy định các nhà hang/ quán ăn niêm yết
giá cả rõ ràng để tránh tình trạng “chặt chém” du khách, đặc biệt là du khách quốc
tế.
Tổ chức các sự kiện về ẩm thực trên địa bàn ngày càng phong phú với quy mô
lớn hơn, chất lượng hơn, chú trọng về chiều sâu.
Bên cạnh đó, TP.HCM cần triển khai thực hiện tốt công tác quảng bá du lịch
kết hợp với những sự kiện mua sắm nổi bật. Tổ chức các chương trình kích thích
mua sắm hàng Việt Nam.
5.2.3. Cải thiện và nâng cao môi trường cảnh quan TP.HCM
Cần thúc đẩy tăng trưởng du lịch TP.HCM theo hướng bền vững, tạo chuyển
biến mạnh về chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch trên cơ sở tăng cường quảng bá
xúc tiến, hợp tác quốc tế.
Trong thời gian tới, TP.HCM cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức
để bảo vệ môi trường du lịch, ứng xử văn minh, lịch sự để xây dựng hình ảnh tốt
đẹp về điểm đến, con người thành phố với khách du lịch quốc tế. Cụ thể là: tuyên
truyền nâng cao ý thức của người dân địa phương, người bán hàng, hướng dẫn
viên,… về cách ứng xử văn minh và lịch sự.
63
Khuyến khích người dân địa phương và khách du lịch bảo vệ môi trường cảnh
quan du lịch thành phố bằng cách không xả rác, không xả nước thải chưa qua xử
lý,…
5.2.4. Nâng cao chất lượng và dịch vụ của các cơ sở lưu trú
Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều loại hình cơ sở lưu trú (khách sạn hạng sao,
resort, motel,…) với nhiều mức giá cả phù hợp với nhiều đối tượng du khách.
Chính vì vậy cần phát huy thêm thế mạnh này. Những dịch vụ cốt lõi đem đến sự
hài lòng của du khách khi trải nghiệm đó chính là cơ sở vật chất, sự tiện nghi, sạch
sẽ, nhân viên chuyên nghiệp. Các dịch vụ bổ sung khác làm gia tăng thêm sự hài
lòng của du khách là hệ thống mạng miễn phí, kết nối nhanh và mạnh, có khu vực
quầy bar, phòng gym, hồ bơi, dịch vụ đưa đón tại sân bay đối với các khách sạn cao
cấp. Để giữ chân và thu hút khách du lịch thì nên có chính sách ưu đãi như: giảm
giá, tặng thức ăn,…
5.2.5. Cải thiện thái độ và chất lượng phục vụ tại điểm đến du lịch
Khách hàng không phải ai cũng có nhu cầu giống nhau, vì vậy sự cá biệt hoá
trong khi phục vụ khách hàng cũng rất cần thiết. Mỗi nhóm khách hàng đều có
những kỳ vọng khác nhau, nhiệm vụ của nhân viên là phát hiện ra nó và đem lại
những trải nghiệm khách hàng thực sự ấn tượng.
Thái độ phục vụ cũng như sự sáng tạo của nhân viên đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra một dịch vụ khách hàng ngày một ấn tượng và hoàn thiện. Nếu
phát huy tốt yếu tố này, việc có được sự hài lòng và trung thành của khách hàng nhờ
dịch vụ khách hàng không còn là quá khó khăn.
5.2.6. Tăng cường an ninh cho khách du lịch khi tham gia du lịch
Cần xây dựng các chốt bảo vệ, an ninh tại mỗi địa phương. Các lượng lượng
này nên được bố trí đều ở các điểm tham quan du lịch để bảo vệ du khách tránh
khỏi những hành vi tiêu cực như: chèo kéo, móc túi,…
64
Cần cung cấp và phổ biến rộng rãi các số điện thoại đường dây nóng có thể hỗ
trợ khách khi đi du lịch để kịp thời giải quyết các tình huống có thể xảy ra.
5.2.7. Cải thiện tình hình giao thông tại TP.HCM
Tình hình giao thông hiện nay tại TP.HCM hiện là vấn đề nan giải khi luôn
trong tình trạng đông đúc mặc dù trong những thời điểm không phải là giờ cao điểm,
vì vậy tình trạng ùn tắc giao thông hàng giờ đồng hồ ngay trong giờ cao điểm là
điều không thể tránh khỏi. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến tâm trạng của khách
du lịch khi đi du lịch tại TP.HCM.
Vì vậy, trong thời gian tới nên mạnh dạn loại bỏ ngay các loại ôtô quá hạn sử
dụng, các loại xe nhiều khói, tiếng ồn lớn gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích
người dân di chuyển bằng phương tiện công cộng.
Mở rộng và cải tạo vỉa hè để chỉ dành cho người đi bộ. Cấm các phương tiện,
kể cả xe đạp và xe máy để trên vỉa hè. Việc quy hoạch số lượng các cửa hàng kinh
doanh mặt tiền cũng được tính toán để không gây ra sự tập trung giao thông quá
đông tại một địa điểm.
Tuyên truyền về luật an toan giao thông đường bộ tại tất cả các trường học,
các đơn vị công tác trên địa bàn TP.HCM.
5.2.8. Các di tích lịch sử cần được bảo tồn và phát huy giá trị
Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về
lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Di tích giúp cho con người
biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn
hoá của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình thành nhân cách
con người Việt Nam hiện đại.
Đồng thời, di tích còn mang ý nghĩa là nguồn lực cho phát triển kinh tế, một
nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ góp phần không nhỏ
65
cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý nghĩa to lớn khi đất nước đang
rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển.
Về cơ bản hệ thống di tích của đất nước đã được bảo vệ, chăm sóc và tu bổ
bảo đảm khả năng tồn tại lâu dài. Các di tích lịch sử tiêu biểu của đất nước đều từng
bước đã được đầu tư tu bổ. Tuy nhiên, cũng còn nhiều di tích đang ở trong tình
trạng xuống cấp. Nhưng việc tu bổ di tích hiện nay mới chỉ tập trung vào di tích
chính nổi tiếng, hầu như chưa có di tích nào được đầu tư tu bổ hoàn chỉnh từ kiến
trúc tới hạ tầng, từ nội thất tới ngoại thất. Tăng cường quản lý nhà nước và xây
dựng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, nghệ nhân, công nhân... phục vụ tu bổ di tích là
vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, tăng tính hấp dẫn của di tích
nhằm thu hút nhiều hơn nữa khách tham quan; tổ chức các hoạt động văn hoá tại di
tích hướng tới mục tiêu phục vụ phát triển du lịch bền vững.
Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho bảo tồn và phát huy giá trị di
tích, bao gồm đội ngũ quản lý, đội ngũ nghiên cứu về di tích, các kiến trúc sư, kỹ sư
xây dựng, kỹ thuật viên, thợ nghề, nghệ nhân, những người làm công tác bảo vệ di
tích ở cơ sở...
5.2.9. Tăng cường liên kết du lịch với các tỉnh khác
Liên kết du lịch với các tỉnh du lịch khác để phát triển là một trong những giải
pháp hữu hiệu nhằm phát huy và tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Du lịch với
tính chất là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao,
sự phát triển du lịch không chỉ nằm trong một vùng lãnh thổ, trong một tỉnh mà
luôn phải vươn ra khỏi phạm vi hành chính địa phương, một quốc gia, một khu vực.
Việc hợp tác, liên kết phát triển du lịch sẽ thúc đẩy phát triển du lịch liên vùng,
qua đó phát huy những tiềm năng, lợi thế, khai thác các nguồn lực một cách hiệu
quả, hợp lý, đồng thời tạo mối liên kết trong việc xây dựng tour, tuyến du lịch thu
66
hút khách du lịch. Việc liên kết là xu thế phát triển tất yếu trong giai đoạn hiện nay
và tiềm năng.
Các điểm du lịch cần được kết nối với nhau trong vùng hoặc liên vùng nhằm
hình thành các hành trình di sản văn hóa - tuyến, tour du lịch hoàn chỉnh, để có thể
khai thác liên hoàn, phục vụ nhiều loại đối tượng du khách với các nhu cầu đa dạng
khác nhau.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang, Lương Quỳnh Như (2013),
“Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách
quốc tế”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Hoàng Trọng Tuân (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách du lịch tại các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
3. Hồ Huy Tựu và Trần Thị Ái Cẩm (2012), “Ý định quay lại và truyền
miệng tích cực của du khách quốc tế đối với Nha Trang”, Tạp chí Phát triển kinh tế,
Trường Đại học Nha Trang.
4. Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012), “Các yếu tố quyết
định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc
Trăng”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
5. Ngô Thái Hưng (2017), “Nghiên cứu sự hài long của du khách nước
ngoài với điểm đến du lịch thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học An Giang.
6. Nguyễn Lan Hương (2013), “Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
lực và thực trạng phát triển”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 5, trang 177.
7. Nguyễn Đình Thọ – Nguyễn Thị Mai Trang (2007), “Nghiên cứu
khoa học Maketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trong quản trị
kinh doanh”, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, TP.HCM.
8. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2009), “Giáo trình kinh tế
du lịch”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
9. Trần Thị Mai, Vũ Hoài Phương, La Anh Hương, Nguyễn Khắc Toàn
(2009), “Giáo trình Tổng quan du lịch”, nhà xuất bản Lao động.
10. Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011), “Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Tạp
chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
68
11. Chương trình phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2007 - 2010 và những năm kế tiếp, Ủy ban Nhân dân TP.HCM
12. Trần Quang Nam và Nguyễn Thị Trâm Anh (2015), “Toàn cầu hóa
và tiềm năng phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh”, Trường Cao đẳng văn
hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn.
13. Phạm Tô Thục Hân (2014), “Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến, sự
hài lòng du lịch, động lực du lịch và chất ức chế du lịch đến ý định quay lại của du
khách quốc tế tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
14. Võ Thị Cẩm Nga (2014), “Nghiên cứu sự hài lòng của du khách quốc
tế đối với thành phố Hội An”, Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Đà Nẵng.
15. Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014), “Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến tới
lòng trung thành của khách du lịch: Nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch
TP.HCM”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
16. Hồ Thanh Thảo (2014), “Nghiên cứu sự hài lòng và ý định quay lại
của du khách Nga đối với thành phố Nha Trang”, Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Nha Trang.
17. Trần Thị Kim Thoa (2015), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách – trường hợp lựa chọn điểm đến
Hội An của khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ”, Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Đà Nẵng.
18. Nguyễn Thị Phương Trang (2014), “Một số giải pháp tăng cường thu
hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng đến năm 2020”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
19. Trương Thị Thùy Trang (2014), “Một số giải pháp thu hút khách đến
với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)”,
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
69
20. Ngô Trọng Tuấn (2015), “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự
hài lòng và ý định hành vi của khách du lịch: nghiên cứu điển hình trường hợp
khách quốc tế tại các điểm du lịch di sản văn hóa tại Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học kinh tế. Hà Nội.
21. Lê Đình Vinh (2008), “Du lịch quốc tế và vấn đề thị thực xuất nhập
cảnh Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM.
Tiếng Anh
1. Crotts, J.C. (1999), Consumer decision making and prepurchase
information search, New York: The Haworth Hospitality Press.
2. Ehrenberg, A.S.C. (1987), New Brands and the Existing Market,
London: London Business School.
3. Hu, B., (2003), The Impact of Destination Involvement on Travelers’
Revisit Intentions. PhD Thesis, Purdue University.
4. Huang Songshan, S., (2006). The Effects of MotivationPast
Experience, Perceived Constraint, and Attitude on Tourist Revisit Intention. PhD
Thesis. The Hong Kong Polytechnic University.
5. Moutinho, L., (1987). Consumer behavior in Tourism. European
Journal of Marketing, pp. 1-44.
6. Ngamsom, B., (2001). The impacts of a bundle of travel determinants
on repeat visitation: An exploratory study of tourism in Thailand. PhD Thesis.
Chulalongkom University.
7. Oliver, R.L., (1997). Satisfaction: A behavioral perspective on the
consumer. New York: McGraw – Hill.
8. Oppermann, M. (1998), Destination threshold potential and the law of
repeat visitation, Journal of Travel Research, pp. 131-137.
9. P. M. Bentler, C. Chou (1987, 16; 78-117). Sociological Methods and
Research (Sample Size, SEM), USA.
70
10. Pratminingsih, S.A. et al., 2014. Roles of Motivation and Destination
Image in Predicting Tourist Revisit Intention: A Case of Bandung – Indonesia.
International Journal of Innovation, Management and Technology, pp. 19-24.
11. Shoemaker, S., Lewis, R.C. (1999). Customer loyalty:The future of
hospitality marketing. Hospitality Management, 18, pp. 345-370
12. Ibrahim, M. (2011), The Determinants of international tourism
demand for Egypt: Panel data evidence, European Journal of Economics, Issue
No.30, p 50-57.
Hệ thống internet:
1. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch - Tổng cục Du Lịch (2016), Số liệu
thống kê khách quốc tế đến. Nguồn
http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/22281, ngày truy cập 08/01/2017.
2. Sở du lịch thành phố Hồ Chí Minh (2015), Thống kê du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2015 và giai đoạn 2011 – 2015. Nguồn
http://sodulich.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/so-lieu-thong-
ke1;jsessionid=E028C1C7FA363FF2B742D0F1354797FC?p_p_id=EXT_ARTICL
EVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=center-
top2&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=13025&_EXT_ARTIC
LEVIEW_articleId=117862&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTIC
LEVIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2F240, ngày truy cập 08/01/2017.
3. Sở văn hóa và thể thao Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Du lịch thành
phố Hồ Chí Minh 35 năm phấn đấu và trưởng thành. Nguồn
http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/tin-tuc-su-kien/du-
lich?p_p_id=EXT_ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=column-
2h&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=16&_EXT_ARTICLEVI
EW_articleId=32112&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTICLEVI
EW_redirect=%2Fweb%2Fguest, ngày truy cập 08/01/2017.
71
4. Minh Trường (2014), Ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh với
những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2014, Trang thông tin
điện tử Saigontourist. Nguồn http://www.saigon-tourist.com/ngnh-du-lch-thnh-
phhchiminh-vi-nhng-nhim-vugii-php-trng-tm-trong-6-thng-cui-nm-2014.1198.html,
ngày truy cập 08/01/2017.
5. Trần Nhật Minh (2015), Đi tìm yếu tố “đòn bẩy” của du lịch TPHCM,
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn
http://tphcm.chinhphu.vn/di-tim-yeu-to-%E2%80%9Cdon-bay%E2%80%9D-cua-
du-lich-tphcm, ngày truy cập 08/01/2017.
72
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 10 CHUYÊN GIA PHỤC VỤ CHO KHẢO SÁT
STT Tên Nghề nghiệp Nơi làm việc
1 Đỗ Thị Lê Lam Giảng viên Trường Cao đẳng du lịch Đà Lạt
Nguyễn Thùy 2 Giảng viên Trường Cao đẳng Bình Định Nhung
Chuyên viên
3 Lý Nhật Lâm phòng quản lý Sở du lịch TP.HCM
lữ hành
Phó giám đốc khối Công ty TNHH MTV DVLH 4 Đoàn Thị Lộc du lịch nội địa Saigontourist
Hướng dẫn viên 5 Đỗ Quốc Giang CÔNG TY ASIA TRAVEL du lịch
Lê Vũ Hướng dẫn viên 6 Công ty Ethnic Travel Trúc Phương du lịch
Trường Cao đẳng kinh tế - công 7 Nguyễn Anh Lợi Giảng viên nghệ TP.HCM
Hướng dẫn viên Công ty TNHH Du lịch Tân 8 Hồ Hữu Huỳnh khối nội địa Hưng Thái tiếng Trung
Hướng dẫn viên Huỳnh Thuận 9 khối nội địa Hướng dẫn viên tự do Dương tiếng Trung
Nguyễn Hữu 10 Thiết kế tour Công ty Vietravel Tuấn
73
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
A. GIỚI THIỆU
Kính chào các Anh/Chị.
Tôi là học viên lớp cao học Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Trường ĐH
Công nghệ TP.HCM. Tôi đang nghiên cứu đề tài về “Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM”. Rất mong các
Anh/Chị dành chút thời gian trao đổi và đóng góp suy nghĩ của mình về vấn đề này.
Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, những ý kiến
của Anh/Chị phục vụ cho mục đích nghiên cứu và giữ bí mật. Những ý kiến này rất
có giá trị với tôi và vì thế mong Anh/Chị trả lời đúng với suy nghĩ của mình.
Tôi rất mong nhận được câu trả lời của các Anh/Chị. Xin chân thành cám ơn!
B. NỘI DUNG THẢO LUẬN
1/ Theo các Anh/ Chị các yếu tố được liệt kê sau đây có ảnh hưởng đến sự quay lại
của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM hay không?
Yếu tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Sự hài lòng của chuyến đi trước.
Ẩm thực – vệ sinh ATTP
Vệ sinh môi trường
Cơ sở lưu trú
Thái độ nhân viên phục vụ
Người dân địa phương thân thiện
Giao thông
Di tích lịch sử
Địa điểm mua sắm
74
Liên kết với các điểm du lịch
tỉnh khác
An ninh chính trị
Văn hóa
2/ Theo các Anh/ Chị ngoài các yếu tố được liệt kê trên, còn yếu tố nào khác có ảnh
hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM?
Trả lời:
3/ Theo các Anh/ Chị, trong các yếu tố trên yếu tố nào là quan trọng nhất?
Trả lời:
4/ Dưới đây là những biến dùng để đo lường từng yếu tố đã được tác giả liệt kê, nếu
có những biến nào không hợp lý (cần loại bỏ), hoặc còn thiếu cần phải bổ sung, xin
Anh/ Chị vui lòng góp ý vào bên dưới từng yếu tố.
1. Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước được đo lường bằng các biến quan
sát sau:
Tôi hài lòng về các điểm tham quan du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
Tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ khi du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
Tôi hài lòng về các dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh
Tôi hài lòng về thái độ phục vụ tại các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
2. Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm được đo lường bằng các
biến quan sát sau:
Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa dạng, hợp khẩu vị
Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn được chế biến sạch sẽ
Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy khu vực ăn uống sạch sẽ, vệ sinh
Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết kiểm định rõ ràng
75
3. Yếu tố vệ sinh môi trường được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham quan sạch sẽ
Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn vệ sinh thường xuyên
Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom thường xuyên
Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ
4. Yếu tố cơ sở lưu trú được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp với từng hạng sao
Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú đa dạng
Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với từng đối tượng
khách
5. Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ được đo lường bằng các biến quan sát
sau:
Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện, chuyên nghiệp
Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự
Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo
Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên nghiệp
6. Yếu tố người dân địa phương thân thiện được đo lường bằng các biến
quan sát sau:
Người dân Tp.HCM thân thiện
Người dân Tp.HCM hiếu khách
Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ
7. Yếu tố giao thông được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải thiện tốt hơn
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM tương đối tốt
Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định tại Tp.HCM
76
8. Yếu tố di tích lịch sử được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa quốc gia
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới
9. Yếu tố địa điểm mua sắm được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan mua sắm
Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận
Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả hàng hóa hợp lý
Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng hóa đa dạng
10. Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác được đo lường bằng các
biến quan sát sau:
Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các tỉnh lân cận dễ dàng
Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh thành khác dễ dàng
TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều tỉnh thành khác
11. Yếu tố an ninh chính trị được đo lường bằng các biến quan sát sau:
An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham quan
Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn cho khách tham
quan du lịch
Tp.HCM có nền chính trị ổn định
12. Yếu tố văn hóa được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú
Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các nước
Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa các nước
Tp.HCM có nền văn hóa truyển thống và hiện đại
77
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI
KHÔNG CÓ ẢNH STT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HƯỞNG
10/10 người Yếu tố an ninh chính trị
đồng ý với An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham các biến quan quan sát
Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an
toàn cho khách tham quan du lịch 1
Tp.HCM có nền chính trị ổn định
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
10/10 người Yếu tố cơ sở lưu trú
đồng ý với Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp các biến quan với từng hạng sao sát
Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh
dịch vụ lưu trú đa dạng 2
Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù
hợp với từng đối tượng khách
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
78
Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác
Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các 10/10 người tỉnh lân cận dễ dàng đồng ý với
Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh các biến quan
thành khác dễ dàng sát 3 TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều
tỉnh thành khác
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
10/10 người Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước
đồng ý với Tôi đã đến tham quan du lịch tại thành phố Hồ các biến quan Chí Minh sát
Tôi hài lòng khi du lịch đến thành phố Hồ Chí
Minh trước đây
4 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và người thân về thành
phố Hồ Chí Minh
Tôi sẽ tiếp tục đến tham quan TP.HCM
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
10/10 người Yếu tố văn hóa
5 đồng ý với Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú
79
các biến quan Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các
sát nước
Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa
các nước
TP.HCM có nền văn hóa truyền thống và hiện
đại
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
10/10 người Yếu tố di tích lịch sử
đồng ý với Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa các biến quốc gia quan sát
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa
đối với thế giới
Ý kiến đóng góp
6
Tất cả các đối tượng thảo luận đều đồng ý yếu tố di tích lịch sử có ảnh
hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại TP.HCM. Tuy nhiên, chị
Đỗ Thị Lê Lam và anh Lý Nhật Lâm góp ý nên thêm vào biến khảo sát “Tại
Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử được bảo tồn” vì theo anh/ chị điều này có
ảnh hưởng lớn đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế, du khách muốn xem
lại những di tích đã được bảo tồn qua nhiều năm vì nó có giá trị rất quý giá và
được 6/10 người đồng ý. Các biến để đo lường yếu tố này được sự đồng thuận
của 8/10 người trả lời.
10/10 7 Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ
80
người Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện,
đồng ý với chuyên nghiệp
các biến Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã quan sát nhặn, lịch sự
Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo
Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên
nghiệp
Ý kiến đóng góp
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
10/10 Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm
người Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa
đồng ý với dạng, hợp khẩu vị
các biến Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn quan sát được chế biến sạch sẽ
Tại Tp.HCM có ẩm thực đường phố phong phú
Ý kiến đóng góp
8 Tất cả các đối tượng thảo luận đều đồng ý yếu tố ẩm thực – vệ sinh an
toàn thực phẩm có ảnh hưởng đến sự quay lại của khách du lịch quốc tế tại
TP.HCM. Tuy nhiên, Chị Nguyễn Thùy Nhung muốn góp ý thêm rằng nên
thêm biến khảo sát “Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết
kiểm định rõ ràng”. Vì theo chị điều này có ảnh hưởng lớn đến sự quay lại của
khách du lịch quốc tế. Du khách có thể an tâm trải nghiệm nền ẩm thực nước
nhà mà không phải lo lắng về vấn đề bị “chặt chém”.Có 6 người khác trong
nhóm thảo luận cũng đồng ý với ý kiến này. Các biến để đo lường yếu tố này
được sự đồng thuận của 9/10 người trả lời.
81
10/10 người Yếu tố người dân địa phương thân thiện
đồng ý với Người dân Tp.HCM thân thiện
các biến Người dân Tp.HCM hiếu khách quan sát 9
Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ
Ý kiến đóng góp
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
10/10 người Yếu tố địa điểm mua sắm
đồng ý với Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan
các biến mua sắm
quan sát Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí
thuận lợi, dễ tiếp cận
10 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả
hàng hóa hợp lý
Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng
hóa đa dạng
Ý kiến đóng góp
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
10/10 người Yếu tố giao thông
đồng ý với Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải
các biến thiện tốt hơn
quan sát 11 Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM
tương đối tốt
Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định
tại Tp.HCM
82
Ý kiến đóng góp
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
Yếu tố vệ sinh môi trường
Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham
quan sạch sẽ
Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn
vệ sinh thường xuyên
12 Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom
thường xuyên
Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công
cộng sạch sẽ
Ý kiến đóng góp
Hội đồng chuyên gia không có góp ý gì trong yếu tố này.
83
PHỤ LỤC 4: ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO
1. Yếu tố sự hài lòng của chuyến đi trước được đo lường bằng các biến quan
sát sau:
Ký hiệu Nội dung
SHLT1 Tôi hài lòng về các điểm tham quan du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
SHLT2 Tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ khi du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
SHLT3 Tôi hài lòng về các dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh
SHLT4 Tôi hài lòng về thái độ phục vụ tại các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh
2. Yếu tố ẩm thực – vệ sinh an toàn thực phẩm được đo lường bằng các
biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
AMT1 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức món ăn đa dạng, hợp khẩu vị
AMT2 Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng thức các món ăn được chế biến sạch sẽ
AMT3 Tại Tp.HCM có ẩm thực đường phố phong phú
AMT4 Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận thấy thức ăn có niêm yết kiểm định rõ ràng
3. Yếu tố vệ sinh môi trường được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
VSMT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại các điểm tham quan sạch sẽ
VSMT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường được giữ gìn vệ sinh thường xuyên
VSMT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải được thu gom thường xuyên
VSMT4 Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ
4. Yếu tố cơ sở lưu trú được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
CSLT1 Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ lưu trú phù hợp với từng hạng sao
CSLT2 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú đa
dạng
CSLT3 Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với từng đối
tượng khách
84
5. Yếu tố thái độ nhân viên phục vụ được đo lường bằng các biến quan sát
sau:
Ký hiệu Nội dung
TDNVPV1 Tôi thấy hướng dẫn viên có thái độ thân thiện, chuyên nghiệp
TDNVPV2 Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự
TDNVPV3 Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt tình, chu đáo
TDNVPV4 Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện sự chuyên nghiệp
6. Yếu tố người dân địa phương thân thiện được đo lường bằng các biến
quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
NDDP1 Người dân Tp.HCM thân thiện
NDDP2 Người dân Tp.HCM hiếu khách
NDDP3 Người dân Tp.HCM sẵn sàng giúp đỡ
7. Yếu tố giao thông được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
Hệ thống giao thông tại Tp.HCM đang được cải thiện tốt hơn GT1
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Tp.HCM tương đối tốt GT2
Các phương tiện di chuyển đúng luật quy định tại Tp.HCM GT3
8. Yếu tố di tích lịch sử được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa quốc gia DTLS1
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử được bảo tồn DTLS2
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới DTLS3
9. Yếu tố địa điểm mua sắm được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Nội dung Ký hiệu
Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm tham quan mua sắm DDMS1
Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận DDMS2
Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có giá cả hàng hóa hợp lý DDMS3
85
DDMS4 Tại Tp.HCM, những điểm mua sắm có hàng hóa đa dạng
10. Yếu tố liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác được đo lường bằng các
biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
LIENKET1 Tp.HCM là trung tâm du lịch và liên kết với các tỉnh lân cận dễ
dàng
LIENKET2 Từ TP.HCM có thể tham quan đến các tỉnh thành khác dễ dàng
LIENKET3 TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến đường đến nhiều tỉnh thành khác
11. Yếu tố an ninh chính trị được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
ANNINH1 An ninh tại Tp.HCM tương đối tốt cho khách tham quan
ANNINH2 Tp.HCM có các hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn cho khách
tham quan du lịch
ANNINH3 Tp.HCM có nền chính trị ổn định
12. Yếu tố văn hóa được đo lường bằng các biến quan sát sau:
Ký hiệu Nội dung
Tp.HCM có nền văn hóa đa dạng, phong phú VH1
Tp.HCM có nên văn hóa giao thoa giữa các nước VH2
Tp.HCM có nhiều sự kiện giao lưu văn hóa giữa các nước VH3
Tp.HCM có nền văn hóa truyển thống và hiện đại VH4
13. Yếu tố sự quay lại được đo bằng các biến quan sát sau
Nội dung Ký hiệu
Tôi sẽ tiếp tục tham quan Tp.HCM trong những lần tới SQLAI1
Tôi hài lòng khi tham quan du lịch tại TPHCM SQLAI2
Tôi dự định cùng bạn bè và người thân đến tham quan TpHCM SQLAI3
Một cách tổng quát tôi sẽ đến tham quan Tp.HCM khi có dịp SQLAI4
86
PHỤ LỤC 5: BẢNG DỊCH CÂU HỎI KHẢO SÁT
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAY LẠI CỦA
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
----------
Xin chào Ông/ Bà,
Tôi là một học viên trường Đại học Công nghệ TP.HCM, Việt Nam. Tôi đang
thực hiện một nghiên cứu để xác định nhận thức của du khách đối với thành phố Hồ
Chí Minh như một điểm đến du lịch quốc tế. Tôi rất cảm kích khi bạn dành khoảng
10 – 15 phút thời gian của bạn để trả lời bảng khảo sát này. Phản hồi và quan điểm
của bạn là rất quan trọng cho sự thành công của nghiên cứu này. Kết quả của cuộc
khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng để thực hiện một phân tích thống kê và từ đó,
những kiến nghị cần thiết để cải thiện sản phẩm và dịch vụ của ngành du lịch thành
phố Hồ Chí Minh để phục vụ du khách tốt hơn trong tương lai sẽ được thực hiện.
Các thông tin mà bạn cung cấp sẽ được giữ bí mật.
Cảm ơn các bạn rất nhiều vì sự tham gia của các bạn trong luận văn của tôi.
Trân trọng kính chào và chúc các bạn có một chuyến du lịch tốt đẹp.
PHẦN I. Vui lòng chỉ chọn MỘT câu trả lời cho những câu hỏi sau:
1. Giới tính:
Nam Nữ
2. Độ tuổi:
Dưới 18 18 – 30
31 – 43 44 – 56
Trên 56
3. Mức thu nhập:
< 500 usd/tháng 500 - 1000 usd/tháng
87
1000 - 2000 usd/tháng 2000 - 3000 usd/tháng
> 3000 usd/tháng
4. Đến từ:
Đông Nam Á (Campuchia, Lào, Thái Lan, Singapore, Malaysia,
Indonesia,…)
Châu Phi Châu Á Châu Âu
Châu Đại Dương
5. Nghề nghiệp:
Quản lý cấp cao / doanh nhân Quản lý cấp trung
Nhân viên văn phòng Buôn bán/ kinh doanh
Công nhân Lao động phổ thông
Học sinh Sinh viên
Nội trợ
Khác (vui lòng ghi rõ): ……………………………………………………..
6. Trình độ học vấn:
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Sau đại học
PHẦN II. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về sự hài lòng của chuyến đi
trước đến thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số
cho mỗi câu. Nếu đây là lần đầu đến thành phố Hồ Chí Minh, vui lòng bỏ qua phần
này và làm khảo sát tiếp ở PHẦN III. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
Chuyến du lịch trước đó đến thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tôi đã đến tham quan du lịch 1 2 3 4 5 1 tại thành phố Hồ Chí Minh
88
Tôi hài lòng khi du lịch đến
thành phố Hồ Chí Minh trước 1 2 3 4 5 2
đây
Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và
người thân về thành phố Hồ 1 2 3 4 5 3
Chí Minh
Tôi sẽ tiếp tục đến tham quan 1 2 3 4 5 4 thành phố Hồ Chí Minh
PHẦN III. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về ẩm thực – vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các nhà hàng/ hàng quán ở thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn
hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý đồng ý
Bạn cảm thấy ẩm thực ở thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng
1 thức món ăn đa dạng, hợp khẩu 1 3 4 2 5
vị
Tại Tp.HCM, tôi có thể thưởng
2 thức các món ăn được chế biến 1 3 4 2 5
sạch sẽ
Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận
3 thấy khu vực ăn uống sạch sẽ, vệ 1 3 4 2 5
sinh
Tại Tp.HCM, tôi có thể nhận
4 thấy thức ăn có niêm yết kiểm 1 3 4 2 5
định rõ ràng
89
PHẦN IV. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về vấn đề vệ sinh môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số
cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
Bạn cảm thấy vấn đề vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh như thế
nào?
Tại Tp.HCM, tôi thấy vệ sinh tại 1 1 2 3 4 5 các điểm tham quan sạch sẽ
Tại Tp.HCM, tôi thấy môi trường
2 được giữ gìn vệ sinh thường 1 2 3 4 5
xuyên
Tại Tp.HCM, tôi thấy rác thải 3 1 2 3 4 5 được thu gom thường xuyên
Tại Tp.HCM, tôi thấy các nhà vệ 4 1 2 3 4 5 sinh công cộng sạch sẽ
PHẦN V. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về chất lượng cơ sở lưu trú
tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi
câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý không đồng ý
Bạn cảm nhận như thế nào về chất lượng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú tại
TP.HCM?
Tại Tp.HCM, tôi thấy giá dịch vụ 1 1 2 3 4 5 lưu trú phù hợp với từng hạng
90
sao
Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống
2 cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú 1 2 3 4 5
đa dạng
Tại Tp.HCM, tôi thấy hệ thống
3 cơ sở lưu trú phù hợp với từng 1 2 3 4 5
đối tượng khách
PHẦN VI. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về thái độ nhân viên phục vụ
tại các điểm dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ
MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn Hoàn toàn đồng ý không đồng ý
Bạn cảm thấy thái độ nhân viên phục vụ tại các điểm dịch vụ tại thành phố Hồ
Chí Minh như thế nào?
Tôi thấy hướng dẫn viên có thái 1 2 3 4 5 1 độ thân thiện, chuyên nghiệp
Tôi thấy nhân viên tại các cơ sở 1 2 3 4 5 2 lưu trú luôn nhã nhặn, lịch sự
Tôi thấy nhân viên luôn nhiệt 1 2 3 4 5 3 tình, chu đáo
Tôi thấy nhân viên luôn thể hiện 1 2 3 4 5 4 sự chuyên nghiệp
PHẦN VII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về người dân địa phương
tại thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi
câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
91
1 2 4 5 3
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
Bạn cảm nhận như thế nào về người dân địa phương tại TP.HCM?
1 Người dân Tp.HCM thân thiện 2 3 4 5 1
2 Người dân Tp.HCM hiếu khách 2 3 4 5 1
Người dân Tp.HCM sẵn sàng 3 2 3 4 5 1 giúp đỡ
PHẦN VIII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về giao thông tại thành
phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử
dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
Bạn cảm nhận như thế nào về tình hình giao thông tại TP.HCM?
Hệ thống giao thông tại Tp.HCM 2 3 4 5 1 1 đang được cải thiện tốt hơn
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao 2 3 4 5 2 1 thông tại Tp.HCM tương đối tốt
Các phương tiện di chuyển đúng 2 3 4 5 3 1 luật quy định tại Tp.HCM
PHẦN IX. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về di tích lịch sử tại thành
phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử
dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
92
Bạn cảm nhận như thế nào về di tích lịch sử tại TP.HCM?
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích 2 3 4 5 1 1 lịch sử có ý nghĩa quốc gia
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích 2 3 4 5 1 2 lịch sử được bảo tồn
Tại Tp.HCM, có nhiều di tích 2 3 4 5 1 3 lịch sử có ý nghĩa đối với thế giới
PHẦN X. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về địa điểm mua sắm tại
thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu.
Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
Bạn cảm nhận như thế nào về địa điểm mua sắm tại TP.HCM?
Tại Tp.HCM, có nhiều địa điểm 2 3 4 5 1 1 tham quan mua sắm
Tại Tp.HCM, những điểm mua
2 3 4 5 2 sắm có vị trí thuận lợi, dễ tiếp 1
cận
Tại Tp.HCM, những điểm mua 2 3 4 5 1 3 sắm có giá cả hàng hóa hợp lý
Tại Tp.HCM, những điểm mua 2 3 4 5 1 4 sắm có hàng hóa đa dạng
PHẦN XI. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về sự liên kết với các điểm
du lịch tỉnh khác của thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ
MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
93
3 1 2 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
Bạn cảm nhận như thế nào về sự liên kết với các điểm du lịch tỉnh khác của
TP.HCM?
Tp.HCM là trung tâm du lịch và
1 liên kết với các tỉnh lân cận dễ 1 4 5 2 3
dàng
Từ TP.HCM có thể tham quan 2 1 4 5 2 3 đến các tỉnh thành khác dễ dàng
TP.HCM là nơi có nhiểu tuyến 3 1 4 5 2 3 đường đến nhiều tỉnh thành khác.
PHẦN XII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về an ninh chính trị ở
thành phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu.
Sử dụng thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
Bạn cảm thấy an ninh chính trị ở thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
An ninh tại Tp.HCM tương đối 4 5 2 3 1 1 tốt cho khách tham quan
Tp.HCM có các hoạt động đảm
4 5 2 3 2 bảo an ninh, an toàn cho khách 1
tham quan du lịch
Tp.HCM có nền chính trị ổn 4 5 2 3 3 1 định
94
PHẦN XIII. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về văn hóa ở thành phố Hồ
Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử dụng
thang điểm từ 1 đến 5:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý đồng ý
Bạn cảm thấy văn hóa ở thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tp.HCM có nền văn hóa đa 2 3 4 5 1 1 dạng, phong phú
Tp.HCM có nên văn hóa giao 2 3 4 5 1 2 thoa giữa các nước
Tp.HCM có nhiều sự kiện giao 2 3 4 5 1 3 lưu văn hóa giữa các nước
Tp.HCM có nền văn hóa truyển 2 3 4 5 1 4 thống và hiện đại
PHẦN XIV. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về ý định quay lại thành
phố Hồ Chí Minh. Khoanh tròn hoặc đánh dấu chỉ MỘT con số cho mỗi câu. Sử
dụng thang điểm từ 1 đến 5:
5 1 2 3 4
Hoàn toàn Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng
ý không đồng ý
Bạn có ý định quay lại thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tôi sẽ tiếp tục tham quan 2 3 4 5 1 1 Tp.HCM trong những lần tới
Tôi hài lòng khi tham quan du 2 3 4 5 1 2 lịch tại TPHCM
95
Tôi dự định cùng bạn bè và
3 người thân đến tham quan 1 2 3 4 5
TpHCM
Một cách tổng quát tôi sẽ đến 4 1 2 3 4 5 tham quan Tp.HCM khi có dịp
Xin cảm ơn rất nhiều về sự tham gia của bạn!
96
PHỤ LỤC 6: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
QUESTIONAIRE
RESEARCH ON REASONS AFFECTING THE RETURNING OF FOREIGN
TOURISTS TO HO CHI MINH CITY
----------
Dear Sir/ Madam
I am currently a student of Ho Chi Minh University of Technology, Viet Nam. I am
conducting a research to analyze/ clarify viewpoint of tourists on Ho Chi Minh as
an international tourist place. I would like to express my appreciation if you spend
5-10 minutes of your time completing this questionnaire. Your responses and
opinions play a crucial part in making this research successful. The outcome of this
questionnaire will only be used for data analysis and as a result, any necessary
comments in purpose to improve products and service of tourism industry in Ho Chi
Minh City. This is to bring tourists better service in the future. Information provided
by you will be kept confidential.
PART I. Please choose only ONE option for the following questions:
1. Gender:
Male Female
2. Age:
Below 18 18 – 30
Above 56
31 – 43 44 – 56
3. Your income level:
below $500/ month $500 - 1000/month
$1000 - 2000/month $2000 - 3000/month
Above $3000/month
4. You are from:
97
Asia countries (Cambodia, Laos, Thailand, Singapore, Malaysia,
Indonesia,…)
Afria Asia Europe
Australia
5. Occupation:
Senior Manager / Businessman Middle Manager
Trading/ Business Office worker
Manual labourer Worker
Graduate student Student
Housewife
Other (please clarify): ……………………………………………………..
6. Education and Degree:
Vocational Certificate College
University Postgraduate
PART II. I would like to ask you to tell me to what extent do you agree on your
Satisfaction with your previous visit to Ho Chi Minh City. Circle or mark ONE
number for each statement. If this is your first time to HCMS, please skip this part
and move on to PART III. Please use the scale 1-5.
2 3 4 5 1
Disagree Neither agree Agree Strongly agree Strongly
disagree nor disagree
How was your previous to Ho Chi Minh City?
1 I have been to HCMC 1 2 3 4 5
I feel satisfied with the 2 1 2 3 4 5 previous trip to HCMC
I will recommend HCMC to 3 1 2 3 4 5 my family and friends
4 I will come back to HCMC 1 2 3 4 5
98
PART III. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the cuisine- food hygiene at restaurants/ food eateries in HCMC. Please mark
ONE number on a scale 1-5 for each statement.
1 2 4 5 3
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
How do you find cuisine in HCMC?
In HCMC, I enjoy diverse and 3 4 5 1 2 1 tasty food.
In HCMC, I enjoy food that 3 4 5 1 2 2 cooked safely.
In HCMC, I can realize hygiene 3 4 5 1 2 3 in food courts.
In HCMC, I can see food test 3 4 5 1 2 4 with issuance
PART IV. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the environment in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each
statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree agree Strongly agree
disagree nor disagree
How do you feel about the environment in HCM city?
In HCMC, the tourist attractions 3 4 5 1 2 1 are kept clean.
HCMC, I can see that the 3 4 5 1 2 2 surroundings are kept clean
In HCMC, Trash and litters are 3 4 5 1 2 3 collected regularly.
99
In HCMC, I think public WC/ 4 1 2 3 4 5 toilets are clean
PART V. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the Quality of Service at accommodations in HCMC. Please mark ONE number
on a scale 1-5 for each statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
How do you find the Quality of Service at accommodations in HCMC?
In HCMC, I think price for
1 service is reasonable to each 1 2 3 4 5
hotels star rates
In HCMC, I find agency or
2 business on accommodations 1 2 3 4 5
diverse.
In HCMS, I think the system of
3 accommodation is suitable to all 1 2 3 4 5
type of tourists.
PART VI. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the manner of staff at service agencies in HCMC. Please mark ONE number on a
scale 1-5 for each statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
What is your viewpoint about manner of staff at service agencies in HCMC?
I think the tour guide is friendly 1 1 2 3 4 5 and professional.
100
I find the staff at
accommodations (hotels, 1 2 3 4 5 2 homestays, motels..) friendly and
polite.
In my opinion, the staff is
1 3 considerate and they have good 2 3 4 5
manner.
Staff always show the 1 4 2 3 4 5 professionalism while working.
PART VII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the people living in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each
statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
What do you think about the people living in HCMC?
1 2 3 4 5 1 People in HCMC are friendly
1 2 3 4 5 2 People in HCMC are hospitable
People in HCMC are willing to 1 2 3 4 5 3 give you a hand when in need.
PART VIII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the transportation in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each
statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
101
What do you think about the transportation in HCMC?
Transportation system in HCMC 1 1 2 3 4 5 are being upgraded.
The transport infrastructure in 2 1 2 3 4 5 HCMC is quite good.
Vehicles follow the road rules in 3 1 2 3 4 5 HCMC
PART IX. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the historic heritages in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each
statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
What do you think about the historic heritages in HCMC?
HCMC owns many historic 1 2 3 4 5 1 heritages.
There are many heritage sites 1 2 3 4 5 2 preserved in HCMC.
HCMC owns several historic
1 2 3 4 5 3 sites that are meaningful to the
world.
PART X. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the shopping destinations in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for
each statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
102
What do you think about shopping destinations in HCMC?
In HCMC, I can find lots of 2 3 4 5 1 1 shopping destinations to visit.
In HCMC, the shopping places
2 3 4 5 2 are easily accessible and have 1
good locations.
Shopping places in HCMC offer
3 goods and products with 1 2 3 4 5
reasonable prices.
Shopping places in HCMC
4 provide customers with variety of 1 2 3 4 5
products.
PART XI. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the link between HCM city and the other provinces. Please mark ONE number
on a scale 1-5 for each statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly agree
disagree nor disagree
What do you think about the link between HCM city and the other provinces?
HCMC is regarded as a center
1 for tourists to get to nearby 1 2 3 4 5
provinces easily.
Tourists can make it to visit other 2 1 2 3 4 5 provinces from HCMC easily.
In HCMC, there are many routes 3 1 2 3 4 5 leading to other provinces.
103
PART XII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the political- security in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each
statement.
2 3 4 5 1
Disagree Neither agree Agree Strongly Strongly
nor disagree agree disagree
What is your opinion about political- security in HCMC?
1 Security in HCMC is relatively good. 1 2 3 4 5
HCMC authority has carried out security
2 activity to ensure safety and security for 1 2 3 4 5
tourists
In HCMC, the political state is stable. 3 1 2 3 4 5
PART XIII. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the cultural in HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each statement.
2 3 4 5 1
Disagree Neither agree Agree Strongly agree Strongly
disagree nor disagree
What is your opinion about cultural in HCMC?
1 2 3 4 5 1 HCMC owns a diverse culture
Should HCMC have cultural interference 1 2 3 4 5 2 among countries?
HCMC should organize cultural 1 2 3 4 5 3 exchange events among countries.
1 2 3 4 5 4 More flower festivals to be held
HCMC has a culture combined of 1 2 3 4 5 5 tradition and modern.
104
PART XIV. We/ I would like to ask you to tell us to what extent do you agree with
the plan to come back HCMC. Please mark ONE number on a scale 1-5 for each
statement.
1 2 3 4 5
Strongly Disagree Neither agree Agree Strongly
disagree nor disagree agree
How is your plan to come back to HCMC?
1 I will come back to visit HCMC 1 2 3 4 5
I am satisfied with my tour in 2 1 2 3 4 5 HCMC
I am planning on a trip to visit
3 HCMC with my family or 1 2 3 4 5
friends.
I will come to visit HCMC if I 4 1 2 3 4 5 have chance.
Thank you for your supporting!