NGỦ NGÁY VÀ HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN ÐƯỜNG THỞ
lượt xem 15
download
Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở (Obstructive Sleep Apnea Syndrome: OSAS) mới ðýợc biết đến trong vòng bốn thập kỷ qua. Triệu chứng đặc trưng nhất của OSAS là ngủ ngáy. OSAS không những ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến giấc ngủ của những người khác ngủ cùng giường. Các nghiên cứu gần đây cho thấy một số trườnng hợp tử vong đột ngột vào ban đêm trong lúc ngủ có liên quan với OSAS. Trước đây, OSAS thường ít được quan tâm. Nhưng ngày nay, cùng với...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGỦ NGÁY VÀ HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN ÐƯỜNG THỞ
- NGỦ NGÁY VÀ HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN ÐƯỜNG THỞ Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở (Obstructive Sleep Apnea Syndrome: OSAS) mới ðýợc biết đến trong vòng bốn thập kỷ qua. Triệu chứng đặc trưng nhất của OSAS là ngủ ngáy. OSAS không những ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến giấc ngủ của những người khác ngủ cùng giường. Các nghiên cứu gần đây cho thấy một số trườnng hợp tử vong đột ngột vào ban đêm trong lúc ngủ có liên quan với OSAS. Trước đây, OSAS thường ít được quan tâm. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và xã hội, hội chứng này ngày càng được quan tâm hơn và đã đạt được nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên ở Việt Nam, OSAS vẫn chưa được các bệnh nhân và cả thầy thuốc ghi nhận hoặc hiểu biết đầy đủ. OSAS là gì? OSAS là một sự suy yếu của giấc ngủ và rối loạn hô hấp ðýợc ðịnh nghĩa nhý sự ngừng thở 10 giây, ít nhất 5 lần trong 1 giờ ngủ. Nguyên nhân nào gây ra OSAS? Ngày nay, các yếu tố bất thýờng về giải phẫu ở ðýờng hô hấp trên ðýợc xem nhý là nguyên nhân chính gây OSAS. Ngoài ra có vài tình trạng bệnh lý khác cũng liên quan với OSAS. Trong quá trình ngủ, các cõ của cõ thể ðýợc giãn ra và có thể làm cho các mô thừa lấn vào ðýờng hô hấp trên (nền của miệng, mũi và họng) vốn dĩ ðã hẹp càng hẹp thêm, làm tắc
- nghẽn một phần hoặc hoàn toàn ðýờng thở khi ngủ. Hậu quả gây ra tiếng ngáy khi ngủ và làm giảm ðộ bão hòa oxy máu, sau ðó là gây ngừng thở. Khi sự hô hấp bị gián ðoạn bởi sự tắc nghẽn của ðýờng thở, cõ thể phản ứng lại bằng cách tự ðánh thức ðủ ðể bắt ðầu cho việc thở trở lại. Sự ðánh thức này có thể xảy ra hàng trãm lần mỗi ðêm nhýng không ðủ ðể làm thức tỉnh bệnh nhân ở mức ðộ ngủ nông (giai ðoạn I, II). Do ðó họ vẫn không nhận biết tiếng ngáy của chính mình. Sự ngạt thở (choking) và sự thở hổn hển (gasping) có liên quan một cách ðặc biệt với OSAS. Những ngýời bị OSAS thýờng không có một giấc ngủ ngon, do sự ngýng thở lặp ði lặp lại và sự tự ðánh thức làm bệnh nhân mất giai ðoạn ngủ sâu (giai ðoạn III, IV) và giai ðoạn REM (rapid eye movement), dẫn ðến sự mệt mỏi cả ngày mạn tính và stress tim mạch lâu dài. Các yếu tố bất thýờng về giải phẫu ở ðýờng hô hấp trên và những tình trạng liên quan với OSAS: - Ngạt mũi - Khẩu cái mềm và lýỡi gà quá lớn. - Quá phát amiðan. - Lýỡi lớn và ðầy. - Họng miệng và hạ họng hẹp do niêm mạc và mô dýới niêm mạc quá dày. - Hàm nhỏ (micrognathia). - Hàm ðýa ra sau (retrognathia). - Xýõng móng thấp hõn bình thýờng. - Béo phì.
- - Hội chứng Down. - Suy giáp. - Bệnh to cực (acromegaly). - U, phẫu thuật ung thý và tia xạ ở mũi họng gây phù nề hoặc xõ sẹo. OSAS gây ảnh hýởng gì ðến sức khỏe? OSAS có ảnh hýởng rất lớn ðối với sức khỏe. Việc ngủ ngày (daytime sleep) quá nhiều, kém hoạt ðộng, sự gián ðoạn của giấc ngủ bình thýờng sẽ dẫn tới sự gia tãng ðáng kể trong tai nạn giao thông (gấp 7 lần ngýời bình thýờng). Qua thời gian dài, OSAS liên quan với nguy cõ cao của cao huyết áp và bệnh tim mạch. Thêm vào ðó, tiếng ngáy và sự gián ðoạn thở có thể ảnh hýởng ðến chất lýợng giấc ngủ của những ngýời ngủ cùng giýờng với bệnh nhân. Sự chứng kiến một cõn ngýng thở có thể là nỗi ám ảnh ðáng sợ bởi bệnh nhân OSAS thýờng có biểu hiện ngạt thở (suffocating). Do ðó những ngýời ngủ cùng giýờng nên thuyết phục bệnh nhân ði khám bệnh. Những ai dễ bị OSAS? Kết quả từ một nghiên cứu gần ðây cho thấy khoảng 1/3 nam và gần 1/5 nữ có ngủ ngáy thýờng xuyên bị OSAS ở những mức ðộ khác nhau, trong ðó gần 1/3 trýờng hợp có biểu hiện OSAS trầm trọng. Những ngýời béo phì bị ảnh hýởng nhiều hõn (với khoảng 1/3 bị OSAS trầm trọng). Ðàn ông thýờng bị ảnh hýởng nhiều hõn phụ nữ, có lẽ do bị béo phì nhiều hõn phụ nữ. Chẩn ðoán OSAS nhý thế nào? - Khai thác bệnh sử
- Với những ngýời nghi ngờ bị OSAS, cần tập trung vào mức ðộ của tình trạng thiếu ngủ, kém hoạt ðộng và những dấu chứng, triệu chứng nghi ngờ có liên quan ðến rối loạn này. Ngủ ngáy và sự ngýng thở thấy ðýợc khi bệnh nhân ngủ là tiêu chuẩn quan trọng trong ðánh giá. Xác ðịnh ngủ ngáy liên tục, ngắt quãng hoặc chỉ ở một số tý thế là quan trọng. Hỏi ngýời ngủ chung giýờng với bệnh nhân cũng là yếu tố giúp cho việc chẩn ðoán. Những trýờng hợp nhẹ hõn, biểu hiện tắc nghẽn ðýờng thở xảy ra hầu nhý trong khi nằm ngửa, trong khi ðó nằm nghiêng hoặc sấp thì không. Những dấu hiệu khác bao gồm: tiền sử tãng cân, sử dụng thuốc, rýợu hoặc các chất giảm ðau khác và một tiền sử về rối loạn giấc ngủ. Những vấn ðề về tim mạch, cao huyết áp, bệnh thần kinh cũng nên ðýợc xem xét chi tiết. Ðồng thời cũng cần ðánh giá mức ðộ ngủ ngày, buồn ngủ trong khi làm việc, lái xe hay xảy ra tai nạn, thay ðổi nhân cách, kém tập trung, rối loạn chức nãng tình dục. Xem xét thời gian của giấc ngủ, khởi phát ngủ và chất lýợng ngủ là manh mối quan trọng. - Khám lâm sàng Mục tiêu chính của khám lâm sàng là xem xét toàn bộ những yếu tố nghi ngờ về giải phẫu gây tắc nghẽn ðýờng thở và ghi nhận những tổn thýõng tại chỗ ðể sửa chữa. Cấu trúc sọ mặt của bệnh nhân OSAS là thông tin rất quan trọng. Ngạt mũi thýờng gặp do quá phát cuốn mũi cũng thýờng gặp ở những bệnh nhân OSAS. Thở miệng khi ngủ rất hay gặp. Tuy nhiên, không thể kết luận thở miệng là hoàn toàn do ngạt mũi. Khám họng, hạ họng thýờng ðýợc các bác sĩ tai mũi họng quan tâm nhằm tìm kiếm những nếp niêm mạc thừa dày lên ở hạ họng, lýỡi gà và khẩu cái mềm. Ðộ sâu và rộng của hạ họng, sự quá phát của amidal cũng ðýợc xem xét.
- Hàm tụt ra sau, hàm nhỏ, lýỡi lớn có thể gặp. Nội soi ống soi mềm có ích trong việc ðánh giá ðýờng thở của bệnh nhân OSAS. Bệnh nhân cũng cần làm thêm một số xét nghiệm nhý: EEG, EMG, ECG, EOG, oxymetry, SaO2 < 85% cần ðặc biệt chú ý, SaO2 < 60% biểu hiện OSAS nặng, X-quang sọ mặt... Vấn ðề ðiều trị OSAS hiện nay - Ðiều trị nội khoa Bệnh nhân cần tránh sử dụng rýợu, các thuốc giảm ðau, thuốc ngủ, thuốc an thần, một số thuốc kháng histamine và các thuốc chống ðộng kinh ðặc biệt vào ban ðêm. Ngay cả một số thuốc ðiều trị cao huyết áp ức chế beta hoạt ðộng ngắn cũng có thể làm OSAS nặng thêm. Thuốc thýờng ðýợc sử dụng ðể ðiều trị OSAS là Protriptyline, tuy nhiên hiệu quả còn chýa cao. Nếu OSAS do nguyên nhân về giải phẫu, các thuốc hoàn toàn không có hiệu quả. Sự lên cân là yếu tố liên quan ðến sự gia tãng nguy cõ và ðộ trầm trọng của OSAS, có thể do sự lắng ðọng mô mỡ trong ðýờng hô hấp trên. Do ðó nỗ lực giảm cân ðýợc xem nhý là một phýõng pháp ðiều trị hỗ trợ. Thở oxy hỗ trợ có thể hữu ích trong thời gian ngắn nếu các cách khác không có tác dụng. Một phýõng pháp ðiều trị không phẫu thuật quan trọng nhất là sử dụng máy thở áp lực dýõng liên tục (continuous positive airway pressure: CPAP). Hàng ðêm, trong khi ngủ, bệnh nhân mang một mặt nạ ðýợc nối với một máy bõm ðẩy không khí vào mũi ở áp lực cao ðủ výợt quá sự
- tắc nghẽn trong ðýờng thở và kích thích cho thở bình thýờng. CPAP có hiệu quả cao, cải thiện trong 100% trýờng hợp, ngoại trừ vài trýờng hợp tắc mũi nặng. Tuy nhiên nhiều bệnh nhân cảm thấy bất tiện khi ðeo mặt nạ, có cảm giác bị nhốt (claustrophobic) hoặc gây khó chịu. Các phýõng pháp khác nhý nẹp rãng hàm (orthodontic splints), dụng cụ giữ lýỡi, kèn mũi (nasal trumpets) ðã ðýợc báo cáo là thành công nhýng vẫn không ðýợc chấp nhận rộng rãi. - Ðiều trị phẫu thuật trong OSAS Mở khí quản ðýợc ghi nhận nhý là tiêu chuẩn vàng trong ðiều trị OSAS nặng và vẫn còn hiệu quả cao. Tuy nhiên tiêu chuẩn mới có lẽ là CPAP. Mở khí quản hữu ích ðối với những bệnh nhân không chịu ðýợc hoặc không hiệu quả với CPAP. Từ nãm 1981, phẫu thuật tạo hình lýỡi gà - khẩu cái - họng (uvulopalatopharyngeoplasty: UPPP) ðã ðýợc giới thiệu ðể ðiều trị OSAS, ðây là phẫu thuật cắt lýỡi gà, một phần khẩu cái mềm, amidal và có thể các mô thừa khác trong họng. UPPP giúp cải thiện ðáng kể với OSAS nặng (khoảng 50%). Những bệnh nhân bị OSAS nặng ðýợc cải thiện triệu chứng nhýng có thể vẫn tiếp tục có sự ngýng thở và mất bão hòa oxy ðáng kể. Nhiều nghiên cứu ðã không cho thấy có bất kỳ sự cải thiện nào ðối với tỷ lệ tử vong với UPPP, nhý xảy ra ở những bệnh nhân ðýợc mở khí quản hoặc CPAP. Phẫu thuật treo xýõng móng nhằm làm rộng ðýờng thở ở nền lýỡi ðýợc giới thiệu là khá thành công, ðặc biệt nếu phẫu thuật kết hợp với UPPP và phẫu thuật ở mũi. Phẫu thuật xýõng hàm trên và dýới bằng sliding
- ostiotomies cũng giải quyết ðýợc những bất thýờng về giải phẫu gây ra OSAS. Tắc nghẽn mũi một phần hoặc hoàn toàn có thể làm tãng thêm OSAS nhýng hiếm khi là nguyên nhân duy nhất. Giải quyết ngạt mũi ðõn thuần thýờng không hiệu quả trong OSAS mà thýờng có tác dụng hõn trong ngừng thở nhẹ, ngủ ngáy mạn tính hoặc khi sử dụng kết hợp với các loại phẫu thuật ðýờng thở khác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đại cương hội chứng ngưng thở lúc ngủ (Phần 1)
9 p | 184 | 28
-
Đại cương hội chứng ngưng thở lúc ngủ (Phần 2)
10 p | 127 | 21
-
Hội chứng ngừng thở khi ngủ
8 p | 158 | 14
-
Chứng ngừng thở ngắt quãng trong khi ngủ
2 p | 123 | 8
-
Chớ coi thường rối loạn giấc ngủ
6 p | 91 | 8
-
HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ LÚC NGỦ
13 p | 103 | 6
-
Chết trong giấc ngủ
8 p | 106 | 6
-
NGHIỆN MA TÚY – PHẦN 2
14 p | 90 | 5
-
Không nên xem thường ngáy và ngưng thở về đêm
8 p | 76 | 5
-
Ngáy ở trẻ em - một dấu hiệu báo động
2 p | 114 | 5
-
Ngáy ở trẻ em
1 p | 104 | 4
-
Bài tập giảm ngáy khi ngủ
4 p | 85 | 4
-
HEXAPNEUMINE (Kỳ 3)
5 p | 62 | 3
-
10 loại thực phẩm cần trong mùa hè
4 p | 62 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn