Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2020
lượt xem 1
download
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 154 người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ đầu tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu đã chỉ ra 53,9% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao, 36,4% nguy cơ dinh dưỡng thấp, chỉ có 9,7% không có nguy cơ theo thang điểm NRS 2002.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2020
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGUY CƠ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH NHẬP KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 Phạm Thị Diệp1,2,, Phạm Duy Tường1 Trường Đại học Thăng Long 1 2 Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 154 người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ đầu tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu đã chỉ ra 53,9% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao, 36,4% nguy cơ dinh dưỡng thấp, chỉ có 9,7% không có nguy cơ theo thang điểm NRS 2002. Bên cạnh đó, sử dụng bộ công cụ mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao, 87% nguy cơ thấp. Số bệnh hiện mắc là yếu tố liên quan tới tăng nguy cơ dinh dưỡng theo cả hai bộ công cụ. Từ khóa: Nguy cơ dinh dưỡng, hồi sức tích cực, NRS 2002, mNUTRIC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong toàn diện cho người bệnh. Việc phối hợp nhóm điều trị đặc biệt ở người bệnh nặng tại khoa giữa bác sỹ điều trị, điều dưỡng chăm sóc, dược Hồi sức tích cực (ICU) với nhiều diễn biến phức sỹ lâm sàng và cán bộ dinh dưỡng đã bắt đầu tạp.1 Tổng quan hệ thống dựa trên 20 nghiên cho thấy những hiệu quả điều trị tích cực cho cứu thuần tập và nghiên cứu bệnh chứng đã người bệnh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên chỉ ra rằng suy dinh dưỡng là yếu tố liên quan cứu này nhằm đánh giá nguy cơ dinh dưỡng độc lập tới tăng thời gian nằm tại khoa ICU, và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhập tăng nguy cơ tử vong trong bệnh viện, kết quả khoa Hồi sức Tích cực để có thể đưa ra những đầu ra lâm sàng kém trong ICU. Vì vậy, phải can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời. xem xét tình trạng dinh dưỡng trong tiên lượng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tử vong cho người bệnh tại ICU.2 Trên thế giới, suy dinh dưỡng rất phổ biến trong các khoa Hồi 1. Đối tượng sức, xảy ra từ 30% đến 50% người bệnh nằm Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh độ tuổi từ viện.3 Tại Việt Nam, tổng hợp một số nghiên 18 đến 65 mới nhập khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh cứu trước đây cho thấy tỷ lệ người bệnh có viện Đa khoa Nông nghiệp trong vòng 24 giờ. nguy cơ dinh dưỡng ở các bệnh nhân ICU rất Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh là đối tượng cao dao động từ 40-60%.4–6 đã được lựa chọn vào nghiên cứu từ những Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp là bệnh viện lần trước đó. Người bệnh và người nhà người đa khoa hạng 1 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và bệnh từ chối cung cấp thông tin. Phát triển Nông thôn đang đẩy mạnh chăm sóc 2. Phương pháp Tác giả liên hệ: Phạm Thị Diệp Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Trường Đại học Thăng Long Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng Email: dieppt@thanglong.edu.vn 12 năm 2020. Ngày nhận: 23/03/2021 Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hồi sức tích cực, Ngày được chấp nhận: 22/04/2021 Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. 126 TCNCYH 142 (6) - 2021
- pháp 2. Phương pháp Thiết hiên cứu: Mô nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. kế ngang. tả cắt nghiên cứu: Thời gian6 nghiên từ tháng cứu:12từnăm đến tháng tháng 6 đến tháng 12 năm 2020. 2020. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Địa điểm ghiên cứu: Khoa Hồi nghiên cực,Khoa sức tíchcứu: BệnhHồi việnsức Đatích khoacực, Bệnh Nông viện Đa khoa Nông nghiệp. nghiệp. hiên cứu: CỡCỡ mẫu mẫu nghiêncứu: nghiên cứu: chí: tình trạng sụt cân, giảm khẩu phần ăn, chỉ Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho số khối cơ thể (BMI), mức độ nặng bệnh lý và ông thức ướcÁp tínhdụng côngcho cỡ mẫu thứcmộtướctỷtínhlệ: cỡ mẫu cho một tỷtuổi. lệ: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng từ 0 đến 3 một tỷ lệ: & !& '()*') !"#∝/& điềm dựa theo các tiêu chí phần trăm giảm cân '()*') n= "#∝/& & n= & ('ɛ) hoặc BMI thấp, khẩu phần ăn giảm. Đánh giá ('ɛ) u nghiên cứun là cỡ mẫu nghiên cứu độ nặng bệnh lý từ 0 đến 3 điểm theo các bệnh n là cỡ mẫu nghiên cứu lý khác nhau từ mạn tính, cấp tính, đại phẫu 96 là giá trị z𝑧𝑧)*∝/. ==1,96 thu được ứnglà 1,96 giá giá làvới giá trịzztrị trị thu thu α=được 0,05 được ứngvớivới ứng giágiá trịhoặc α= 0,05 điều trị tích cực. Người bệnh cộng thêm 1 trị α = 0,05tỷ lệ người bệnh suy dinh dưỡng theo nghiên suy dinh dưỡng theo nghiên cứu của Nguyễnđiểm Thị nếu từ4của 70 tuổi trở lên. 7 lệ người bệnh p=0,413 cứu Trang Nguyễn Thị Trang4 p = 0,413 tỷ lệ người bệnh suy dinh dưỡng Bộ công cụ mNUTRIC bao gồm các chỉ số sai số tương ɛđối là giá lấy trị bằngsai 0,2. số tương đối lấy bằng4 0,2. theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang tuổi tác, số bệnh lý mắc, số ngày nằm viện trước 10% đối Dựε là tượng phòng bỏgiá trị10% cuộc tasố sai đối được tượng cỡđối tương mẫubỏ cuộc lấy151. ta được bằngTrên 0,2. thựccỡtếđó mẫu đãkhi 151. thu Trên vàothập được ICU, thực tổng tế đánh điểm đã thu giáthập mức được độ nặng bệnh. 154 Dựngười phòngbệnh. 10% đối tượng bỏ cuộc ta được của bệnh Acute Physiology and Chronic Health cỡ áp chọn mẫu: mẫu Chọn151. Phương pháp mẫu Trên thựcmẫu: chọn thuận tế đã Chọn tiện. thu thập được mẫu 154tiện. Evaluation II (APACHE) và điểm đánh giá suy thuận người bệnh. tạng Sequential Organ Failure Assessment hiên cứu: Biến số nghiên cứu: (SOFA). Tất cả các chỉ số lâm sàng và cận lâm Phương pháp chọn mẫu: sàng trong APACHE và SOFA đều được khai điểm chung của- đối Chọn Đặc điểm tượng: mẫu chung thuậntuổi, của đối tượng: tuổi, giới, tiện.giới, phân loại bệnh lý, tình phân trạng loại bệnh lý, tình trạng thở máy. thở máy. thác từ bệnh án điện tử của người bệnh trong - Xác uy cơ dinh dưỡng: Biến Nguy số cơ cứu: định nghiên dinh dưỡng: nguy cơ dinhXác địnhtheo dưỡng nguy cơvòng thang dinh điểm dưỡng 24 theokhoa Nutritional giờ nhập thang điểm ICU. 8 Nutritional k Screening 2002 Risk chung Đặc (NRS điểm Screening 2002) 2002 từ 0đối của (NRS – 7tượng: điểm 2002) trong tuổi, đótừ giới, 0 –3.NRS điểm 7Xử điểm trong lý2002 số ≥ 5đólàđiểm NRS 2002 ≥ 5 là liệu phân loại bệnh lý, tình trạng thở máy. Số liệu được làm sạch và nhập bằng phần Nguy cơ dinh dưỡng: Xác định nguy cơ mềm Epidata 3.1, phân tích bằng Stata 15. dinh dưỡng theo thang2 điểm Nutritional Risk 2 Các giá trị biến định tính được trình bày dưới Screening 2002 (NRS 2002) từ 0 – 7 điểm dạng tần suất và tỷ lệ. Tính toán giá trị OR và trong đó điểm NRS 2002 ≥ 5 là nguy cơ dinh khoảng tin cậy 95%, Fisher’s exact test được dưỡng cao, ≥ 3 điểm là có nguy cơ dinh dưỡng sử dụng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi và < 3 điểm là không có nguy cơ dinh dưỡng. giá trị p < 0,05. Xác định nguy cơ dinh dưỡng theo modified 4. Đạo đức nghiên cứu Nutrition Risk in the Critically ill (mNUTRIC) từ Người bệnh và người nhà người bệnh 0 – 9 điểm trong đó điểm mNUTRIC từ 5 - 9 hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu và là nguy cơ cao, từ 0 – 4 điểm là nguy cơ thấp. có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào. Một số yếu tố liên quan: Đối tượng nghiên cứu được giải thích đầy đủ Giới, thở máy, tổng số bệnh lý. những lợi ích và quyền lợi khi tham gia nghiên Công cụ nghiên cứu: cứu. Nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Hồi Bệnh án nghiên cứu, bộ công cụ NRS2002 sức tích cực và được chấp thuận bởi Hội đồng và mNUTRIC được in sẵn. khoa học công nghệ Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp số 249/HĐKH-BV. Bộ công cụ NRS 2002 dựa theo các tiêu III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu TCNCYH 142 (6) - 2021 127
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n % < 50 tuổi 19 12,3 Nhóm tuổi 50 – 65 tuổi 135 87,7 Nam 113 73,4 Giới Nữ 41 26,6 Hô hấp 72 46,8 Tim mạch 26 16,9 Tiêu hóa 28 18,2 Loại bệnh chính Thận tiết niệu 8 5,2 Chấn thương 3 2,0 Nhiễm khuẩn 6 3,9 Khác 11 7,1 1 bệnh 16 10,4 Tổng số bệnh 2 bệnh 55 35,7 hiện mắc 3 bệnh 57 37,0 > 3 bệnh 26 16,9 Trong 154 người bệnh tham gia nghiên cứu, đa số người bệnh có độ tuổi từ 50 đến 65 chiếm 87,7%, giới tính nam chiếm 73,4%. Bệnh lý về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,8%, sau đó là bệnh lý tinh mạch (26 người) chiếm 16,9%, bệnh lý tiêu hóa chiếm 18,2%. Các bệnh lý về thận tiết niệu, chấn thương và nhiễm khuẩn lần lượt chiếm tỷ lệ là 5,2%, 2,0% và 3,9%. Về tổng số bệnh hiện mắc, số người mắc 3 bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,0%, tiếp theo là tỷ lệ người mắc 2 bệnh chiếm 35,7%. Người bệnh có trên 3 bệnh chiếm 16,9%. Người bệnh chỉ mắc 1 bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất là 10,4% (Bảng 1). 2. Nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan Bảng 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 và một số yếu tố liên quan Không OR p Yếu tố liên quan Nguy cơ nguy cơ (95%CI) (Fisher’s exact test) Nam 100 13 0,39 (0,04 – 1,88) 0,357 Giới Nữ 39 2 1 Có 39 3 1,56 (0,39 – 9,05) Thở máy 0,761 Không 100 12 1 Số bệnh ≥3 79 4 3,6 (1,0 – 16,2) 0,031 hiện mắc ≤2 60 11 1 128 TCNCYH 142 (6) - 2021
- Không 100 12 1 Số bệnh ≥3 79 4 3,6 (1,0 – 16,2) 0,031 hiện mắc ≤2 60 11 1 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đánh giá theo thang điểm NRS 2002, 90,3% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng, 9.7 trong đó có tới 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng cao. Chỉ có có9,7% nguyđối tượng không có cơ cao nguy cơ về dinh dưỡng (Biểu đồ 1). Điểm NRS 2002 trung bình là 4,6 ± 1,5. Người 36.4lên có nguy cơ bệnh có từ 3 bệnh trở dinh dưỡng cao gấpcó 53.9 3,6nguy cơ lần người bệnh mắc ≤2 bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,031. Trong nghiên cứu này chưa tìm thấy không có nguy cơ mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS 2002 với yếu tố giới tính và thở máy (BảngBiểu 2). đồ 1. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm NRS 2002 ĐánhBảng giá theo thang 3. Nguy Biểucơđồđiểm dinh NRScơ dưỡng 1. Nguy 2002, theo 90,3% dinhđiểm người mNUTRIC dưỡng bệnh có nguy và NRS theo điểm một số yếucơtốdinh 2002 dưỡng, trong đó có liên quan tới 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng cao. Chỉ có 9,7% đối tượng không có nguy cơ về dinh dưỡng (Biểu đồ 1). Điểm NRS 2002 trung bình là 4,6 ± 1,5. Người bệnh có từ 3 bệnh p trở lên có nguy cơ OR dinh dưỡng cao gấp 3,6 Yếu tố liên quan lần người bệnh mắc ≤ 2 bệnh. Nguy cơ cao Nguy cơ thấp Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,031. (Fisher’s Trong nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS (95%CI) exact test) 2002 với yếu tố giới tính và thở máy (Bảng 2). Nam Bảng 3. Nguy 10 theo5 điểm cơ dinh dưỡng 103 mNUTRIC0,3 và (0,1một – 0,89) số yếu tố liên quan Giới 0,027 Nữ 10 31 1 p OR Yếu tố liên quan Nguy cơ cao Nguy cơ thấp (Fisher’s Có 8 34 1,96 (0,6 (95%CI) – 5,7) exact test) Thở máy 0,185 Không Nam 12 10 100103 1 (0,1 – 0,89) 0,3 Giới 0,027 Số bệnh Nữ≥3 10 31 1 17 66 5,8 (1,6 – 32,2) Có 8 34 0,003 1,96 (0,6 – 5,7) Thở hiện máy mắc ≤2 3 68 1 0,185 Không 12 100 1 Số bệnh ≥3 17 66 5,8 (1,6 – 32,2) 0,003 hiện mắc ≤2 3 68 1 13.0 nguy cơ thấp nguy cơ cao 87.0 Biểu đồ 2. Nguy cơ dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC Sử dụng bộ côngBiểu cụ mNUTRIC, đồ 2. Nguy tỷ cơ lệ người dinh bệnh dưỡng có điểm theo nguymNUTRIC cơ dinh dưỡng cao chiếm 13% trong khi đó 87,0% có nguy cơ dinh dưỡng thấp (Biểu đồ 2). Điểm mNUTRIC trung bình là 2,9 ± 1,4. Theo bộ công cụ mNUTRIC, người bệnh nam có nguy cơ dinh dưỡng cao thấp hơn so với người bệnh nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,027. Người bệnh có từ 3 bệnh trở lên có nguy cơ dinh dưỡng cao gấp 5,8 lần người bệnh mắc dưới 2 bệnh.6Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,003. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh dưỡng với yếu tố thở máy (Bảng 3). TCNCYH 142 (6) - 2021 129
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng theo thang thời gian thở máy và tình trạng dinh dưỡng. điểm NRS 2002, trong nghiên cứu này chỉ ra có Có thể thấy sàng lọc bằng bộ công cụ NRS tới 90,3% người bệnh có nguy cơ về dinh dưỡng 2002 cho ra tỷ lệ người bệnh có nguy cơ cao về trong đó bao gồm 53,9% có nguy cơ dinh dưỡng dinh dưỡng (53,9%) cao hơn so với sử dụng bộ cao (điểm NRS ≥ 5). Điểm NRS trung bình của công cụ mNUTRIC (13%). Một số nghiên cứu bệnh nhân là 4,6 ± 1,5. Kết quả này khá tương khác so sánh về việc sử dụng hai bộ công cụ đồng so với nghiên cứu của Qiao Sun (87,62%) này trong thực hành lâm sàng tại khoa ICU cho và Nguyễn Thị Trang (87%), cao hơn nghiên thấy hai bộ công cụ cho ra kết quả khác nhau cứu của tác giả Javid Mishamandani (41,0%) và không đồng nhất.9,15,16 Theo tác giả Qiao Sun và Shpata (62,6%).4,9–11 Tuy nhiên, kết quả này và cộng sự, bộ công cụ NRS 2002 phù hợp hơn lại thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn cho những bệnh nhân nằm ICU ở mức độ nhẹ, Phương Thảo khi 100% người bệnh có nguy cơ bộ công cụ mNUTRIC phù hợp trong trường dinh dưỡng theo NRS 2002.5 hợp bệnh nhân nặng nằm ICU với tình trạng bất Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng bằng bộ công tỉnh vì các chỉ số của nó là khách quan và dễ cụ mNUTRIC cho thấy, chỉ có 13% người bệnh thu thập.9 Theo Hội dinh dưỡng tĩnh mạch và có nguy cơ dinh dưỡng cao. Điểm mNUTRIC tiêu hóa Mỹ (ASPEN), NRS 2002 và mNUTRIC trung bình là 2,9 ± 1,4. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều được khuyến nghị sử dụng trong sàng lọc và so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam như: đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên người bệnh Nguyễn Hữu Hoan (27%), Nguyễn Thị Trang tại khoa ICU.13 Tuy nhiên, Hội dinh dưỡng lâm (42%), Tạ Thanh Nga và Nguyễn Phương sàng và chuyển hóa Châu Âu (ESPEN) không Thảo (50%).4–6,12 Đồng thời, con số này cũng đồng tình với ASPEN về khuyến nghị này và thấp hơn so với các nghiên cứu khác trên thế cho rằng vẫn chưa có một “tiêu chuẩn vàng” để giới như Qiao Sun (66,03%), 32,6% của Javid định nghĩa người bệnh có nguy cơ và suy dinh Mishamandani.9,10 dưỡng tại khoa ICU.14 Vì vậy, xác định nguy cơ Trong nghiên cứu này, người bệnh có tổng số dinh dưỡng người bệnh trong ICU cần được bệnh hiện mắc ≥ 3 được tìm thấy có mối liên quan xem xét một cách toàn diện bao gồm chỉ số đến gia tăng nguy cơ dinh dưỡng đánh giá theo nhân trắc, triệu chứng lâm sàng, chỉ số cận lâm NRS 2002 và mNUTRIC (Bảng 2 và Bảng 3). sàng và đánh giá khẩu phẩn của người bệnh Điều này tương đồng so với các nghiên cứu của kết hợp với các bộ công cụ sàng lọc. tác giả Nguyễn Thị Trang, Tạ Thanh Nga.4,12 Tình V. KẾT LUẬN trạng thở máy làm gia tăng nguy cơ dinh dưỡng ở người bệnh nằm ICU đã được tìm thấy trong một Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ dinh số các nghiên cứu.4,10,12 Tình trạng dinh dưỡng dưỡng theo thang điểm NRS 2002 là 53,9% kém cũng làm kéo dài thời gian thở máy, gia tăng có nguy cơ cao, 36,4% nguy cơ thấp, chỉ có chi phí điều trị.13,14 Tuy nhiên trong nghiên cứu này 9,7% không có nguy cơ. Nguy cơ dinh dưỡng chưa tìm thấy mối liên quan giữa nguy cơ dinh theo mNUTRIC cho thấy 13% nguy cơ cao, dưỡng với yếu tố thở máy bởi nghiên cứu mới chỉ 87% nguy cơ thấp. Nghiên cứu tìm thấy tổng cắt ngang tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa. Vì số bệnh hiện mắc có liên quan đến nguy cơ vậy, những nghiên cứu theo dõi dọc tiếp theo cần dinh dưỡng cao theo thang điểm mNUTRIC và được triển khai để xác định mối liên quan giữa NRS 2002. 130 TCNCYH 142 (6) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC LỜI CẢM ƠN (NRS 2002): a new method based on an anal- ysis of controlled clinical trials. Clinical Nutri- Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn tion. 2003;22(3):321-336. doi:10.1016/S0261- Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã tạo điều 5614(02)00214-5 kiện trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân 8. Mendes R, Policarpo S, Fortuna P, Alves thành đến các người bệnh và người nhà M, Virella D, Heyland DK. Nutritional risk as- người bệnh đã tình nguyện tham gia nghiên sessment and cultural validation of the modi- cứu này. fied NUTRIC score in critically ill patients—A multicenter prospective cohort study. Journal TÀI LIỆU THAM KHẢO of Critical Care. 2017;37:45-49. doi:10.1016/j. 1. Lưu Ngân Tâm. Hướng Dẫn Dinh Dưỡng jcrc.2016.08.001 Trong Điều Trị Bệnh Nhân Nặng. Nhà xuất bản 9. Qiao Sun, Tengsong Zhang, Chun Y học; 2019. Guan. Comparative study on nutritional status 2. Lew CCH, Yandell R, Fraser RJL, Chua of patients in intensive care unit with differ- AP, Chong MFF, Miller M. Association Between ent assessment tools. Chinese Critical Care Malnutrition and Clinical Outcomes in the In- Medicine. 2020;32(01):72-77. doi:10.3760/ tensive Care Unit: A Systematic Review. JPEN cma.j.cn121430-20190923-00013 J Parenter Enteral Nutr. 2017;41(5):744-758. 10. Javid Mishamandani Z, Norouzy A, doi:10.1177/0148607115625638 Hashemian SM, et al. Nutritional status of pa- 3. Powers J, Samaan K. Malnutrition in the tients hospitalized in the intensive care unit: A ICU Patient Population. Critical Care Nursing comprehensive report from Iranian hospitals, Clinics of North America. 2014;26(2):227-242. 2018. Journal of Critical Care. 2019;54:151- doi:10.1016/j.ccell.2014.01.003 158. doi:10.1016/j.jcrc.2019.08.001 4. Nguyễn Thị Trang. Tình trạng dinh dưỡng 11. Shpata V, Ohri I, Nurka T, Prendushi X. và thực trạng dinh nuôi dưỡng người bệnh tại The prevalence and consequences of malnu- khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Lão Khoa trition risk in elderly Albanian intensive care Trung Ương năm 2017. Luận văn Thạc sỹ unit patients. Clinical Interventions in Aging. Dinh dưỡng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2018. 2015;10:481. doi:10.2147/CIA.S77042 5. Nguyễn Phương Thảo. Tình trạng dinh 12. Tạ Thanh Nga. Thực trạng dinh dưỡng dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của người bệnh và một số yếu tố liên quan của người bệnh thở máy tại khoa hồi sức tích cực chống độc tại khoa hồi sức tích cực BV Lão khoa TW bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2019. Khóa năm 2017. Khóa luận Cử nhân Dinh dưỡng. luận Cử nhân Dinh dưỡng. Trường Đại học Y Trường Đại học Y Hà Nội. 2017. Hà Nội. 2019. 13. Stephen A. McClave, Beth E. Taylor, Rob- 6. Nguyễn Hữu Hoan. Tình trạng dinh ert G. Martindale. Guidelines for the Provision dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân and Assessment of Nutrition Support Therapy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai in the Adult Critically Ill Patient. Journal of Par- năm 2015. Luận văn Thạc sỹ Dinh dưỡng. enteral and Enteral Nutrition. 2016;40(2):54. Trường Đại học Y Hà Nội. 2016. doi:10.1177/0148607115621863 7. Kondrup J. Nutritional risk screening 14. Singer P, Blaser AR, Berger MM, TCNCYH 142 (6) - 2021 131
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC et al. ESPEN guideline on clinical nutri- 2020;35(3):567-571. doi:10.1002/ncp.10419 tion in the intensive care unit. Clinical Nu- 16. Canales C, Elsayes A, Yeh DD, et al. trition. 2019;38(1):48-79. doi:10.1016/j. Nutrition Risk in Critically Ill Versus the Nutri- clnu.2018.08.037 tional Risk Screening 2002: Are They Com- 15. Coruja MK, Cobalchini Y, Wentzel C, parable for Assessing Risk of Malnutrition in Fink J da S. Nutrition Risk Screening in Intensive Critically Ill Patients? Journal of Parenter- Care Units: Agreement Between NUTRIC and al and Enteral Nutrition. 2019;43(1):81-87. NRS 2002 Tools. Nutrition in Clinical Practice. doi:10.1002/jpen.1181 Summary NUTRITIONAL RISK AND ASSOCIATED FACTORS AMONG PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE UNIT, GENERAL HOSPITAL OF AGRICULTURAL IN 2020 A cross-sectional study was conducted among 154 patients admitted to the hospital within the first 24 hours at the intensive care unit, General Hospital of Agricultural to assess nutritional risk and associated factors. The study showed that 53.9% of patients were at high nutritional risk, 36.4% were at low nutritional risk, only 9.7% were at no nutritional risk according to NRS 2002. IN parallel, mNUTRIC tool showed that the percentage of patients at high nutritional risk was 13%, 87% of patients were at low risk. The number of comorbidities were related to increasing nutritional risk according to both tools. Keywords: Nutritional risk; Intensive care unit; NRS 2002; mNUTRIC. 132 TCNCYH 142 (6) - 2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm part 8
8 p | 278 | 106
-
Dinh dưỡng và các bệnh tim mạch
6 p | 171 | 39
-
Đặc điểm nuôi dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nội trú tại bệnh viện quân y 175
10 p | 69 | 12
-
Tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại một bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Bình Thuận năm 2020
8 p | 81 | 10
-
Nghiên cứu nguy cơ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ bằng chỉ số NRI
7 p | 107 | 7
-
Ngáy khi bầu bí, nguy cơ tiểu đường tăng gấp 4
2 p | 87 | 5
-
Các chỉ số liên quan tới dinh dưỡng của bệnh nhân theo tình trạng dinh dưỡng tại Bệnh viện tỉnh Hải Dương
6 p | 116 | 4
-
Nước ép trái cây cũng làm tăng nguy cơ tiểu đường
3 p | 71 | 4
-
Mức độ nguy cơ đột quỵ và một số yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ cao ở người dân tỉnh Thừa Thiên Huế
6 p | 23 | 3
-
Sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng
7 p | 7 | 3
-
Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân thông khí cơ học bằng thang điểm NUTRIC sửa đổi (mNUTRIC)
8 p | 9 | 3
-
Mối tương quan giữa các protein dinh dưỡng với một số chỉ số đánh giá nguy cơ nhiễm trùng của bệnh nhân nằm viện tại khoa HSTC Bệnh viện E
7 p | 18 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
13 p | 39 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số hóa sinh của cán bộ thuộc ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Lai Châu quản lý, năm 2019
4 p | 21 | 1
-
Một số chỉ số nhân trắc dinh dưỡng và yếu tố liên quan tới bệnh không lây nhiễm của người từ 25-64 tuổi ở tỉnh Thái Bình
6 p | 3 | 1
-
Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các nguy cơ suy dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú tại Bệnh viện Bà Rịa năm 2022
5 p | 4 | 1
-
Nguy cơ dinh dưỡng theo thang điểm NRS2002 của người bệnh tại khoa hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2023 và một số yếu tố liên quan
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn