intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại một bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Bình Thuận năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

83
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Suy dinh dưỡng (SDD) trên người cao tuổi là một vấn đề nổi lên ở Việt Nam cũng như toàn cầu. SDD còn là một trong mười yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến tàn tật và tử vong ở Việt Nam. Do đó, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi là rất quan trọng để xác định và đưa ra biện pháp can thiệp kịp thời. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại bệnh viện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại một bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Bình Thuận năm 2020

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 TỈ LỆ SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2020 Võ Văn Tâm1, Nguyễn Thị Kim Vệ2, Phạm Thị Lan Anh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) trên người cao tuổi là một vấn đề nổi lên ở Việt Nam cũng như toàn cầu. SDD còn là một trong mười yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến tàn tật và tử vong ở Việt Nam. Do đó, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi là rất quan trọng để xác định và đưa ra biện pháp can thiệp kịp thời. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú tại bệnh viện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 236 người cao tuổi đến khám ngoại trú tại Bệnh viện Tuy Phong từ tháng 01/2020 đến tháng 03/2020. Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, qua phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ bệnh án. Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi theo phương pháp MNA-SF là 14,4% và 25,9% có nguy cơ suy dinh dưỡng. Có mối liên quan giữa SDD theo MNA-SF với các yếu tố: nhóm tuổi, mức sống kinh tế, thói quen ăn uống và BMI. Kết luận: Tầm soát tình trạng suy dinh dưỡng ở người cao tuổi đến khám ngoại trú nên được thực hiện hàng năm để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, từ đó can thiệp dinh dưỡng kịp thời, thích hợp và hiệu quả hơn. Từ khóa: suy dinh dưỡng, người cao tuổi ABSTRACT PREVALENCE OF MALNUTRITION AND RELATED FACTORS OF THE ELDER OUTPATIENT AT A DISTRICT HOSPITAL IN BINH THUAN PROVINCE 2020 Vo Van Tam, Nguyen Thi Kim Ve, Pham Thi Lan Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 87 - 94 Backgrounds: Malnutrition among the elderly is an emerging problem in Vietnam as well as globally. Malnutrition is also one of the top ten risk factors for disability and death in Vietnam. Therefore, assessing the nutritional status of the elderly is very important to identify and provide timely intervention. Objectives: to determine the prevalence of malnutrition and related factors of the elder outpatient in Tuy Phong Hospital - Binh Thuan province, 2020. Method: A cross-sectional study was conducted in 236 the older people in Tuy Phong hospital from January to March 2020. Information was collected using a face-to-face interview questionnaire and investigating the medical record. Results: The proportion of malnutrition by MNA-SF was 14.4% and 25.9% at risk nutrition. There was a relationship between nutrition status by MNA-SF and related factors: age, age groups, economic, eating habits, anthropometric indicators such as BMI, average weight and arm circumference. Bộ môn Dinh dưỡng – Thực phẩm, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. HCM 1 Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. HCM 2 Tác giả liên lạc: BS. Võ Văn Tâm ĐT: 0376545712 Emaill: vantam.yds@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 87
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Conclusion: Screening for the elderly malnutrition status should be done annually to assess the status of malnutrition, thereby timely, appropriate and effective nutritional intervention. Keywords: malnutrition, the elder ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chí đưa vào Suy dinh dưỡng (SDD) là một vấn đề Tất cả những người từ đủ 60 tuổi trở lên có nghiêm trọng trên toàn cầu(1). Trên Thế giới, dân hộ khẩu hoặc sinh sống tại huyện Tuy Phong, sô người cao tuổi không ngừng tăng lên và cùng tỉnh Bình Thuận tối thiểu 6 tháng, đến khám tại với đó là tỉ lệ suy dinh dưỡng ngày càng gia bệnh viện Tuy Phong, thị trấn Liên Hương, tăng, với tỉ lệ hiện mắc chung là 22,6%(2). Tại Việt huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Nam, suy dinh dưỡng là một trong mười yếu tố Đồng ý tham gia nghiên cứu. nguy cơ hàng đầu dẫn đến tàn tật và tử vong(3). Tiêu chí loại ra SDD ở người cao tuổi là tình trạng thường Những người có bệnh lý tâm thần, thiểu gặp do tác động lão hóa dẫn đến những thay đổi năng trí tuệ không đủ khả năng trả lời. về tâm lý, sinh lý, thể chất(4). Không những thế, Những người khiếm thính, khiếm thị, không suy dinh dưỡng liên quan đến bệnh tật ở người nói được. cao tuổi còn ảnh hưởng xấu tới quá trình và chất Những người bị các khuyết tật trên cơ thể lượng điều trị(5). Đối với người cao tuổi thì MNA không thuận lợi cho đối tượng để tiến hành đo được coi là công cụ sàng lọc dinh dưỡng hữu chỉ số nhân trắc. Các trường hợp đi đứng khó hiệu nhất. Thực tế, công cụ này được giản đơn khăn hay không đi đứng được. thành MNA-SF được coi là công cụ sàng lọc độc Những người trả lời không đầy đủ các câu lập, nhanh chóng và có độ tin cậy cao(6). Một số hỏi của hai thang đo MNA-SF và MoCA. nghiên cứu trên Thế giới ở người cao tuổi sử dụng MNA-SF cho kết quả khá cao: 16,9-26,9% Phương pháp nghiên cứu bị SDD. Thiết kế nghiên cứu Trên Thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho Nghiên cứu cắt ngang mô tả. thấy có mối liên quan giữa suy dinh dưỡng với Kỹ thuật chọn mẫu các yếu tố ở người cao tuổi. Tuy nhiên, tại Việt Dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nam chưa có nhiều nghiên cứu nói về vấn đề Quy trình tiến hành thu thập dữ liệu này. Chính vì lí do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố Giải thích mục đích nghiên cứu cho đối tượng. liên quan ở người cao tuổi đến khám ngoại trú Đưa phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu tại một bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Bình của đối tượng nghiên cứu trước khi tiến hành Thuận năm 2020” đề từ đó nhằm can thiệp dinh phỏng vấn. dưỡng sớm hơn, góp phần cải thiện chất lượng Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn cuộc sống cho người cao tuổi. sẵn có cấu trúc. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đo các chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao, Đối tượng nghiên cứu chu vi vòng cánh tay, sức cơ. Những bệnh nhân đến khám ngoại trú Ghi nhận hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh: chẩn phòng khám Nội khoa bệnh viện Tuy Phong từ đoán bệnh, thuốc điều trị. đủ 60 tuổi trở lên trong thời gian nghiên cứu từ Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo MNA-FS. tháng 01/2020 đến tháng 03/2020. Đối tượng Bộ câu hỏi bao gồm các phần tham gia được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu Phần A (A1- A3): số đo nhân trắc học của đối hỏi soạn sẵn và cân đo. tượng nghiên cứu gồm: cân nặng (kg), chiều cao 88 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 (m), BMI (kg/m2). phân. Là biến định lượng, sau đó mã hóa thành Phần B (B1- B6): câu hỏi về đặc điểm dân số- biến thứ tự phân loại theo Tổ chức Y tế Thế giới xã hội của đối tượng nghiên cứu gồm: tuổi, giới, (WHO), gồm 3 giá trị: tôn giáo, trình độ học vấn, đối tượng chung sống, BMI
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Sau đó mã hóa thành biến số thứ tự, gồm 3 Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Cấp 2 40 17,0 giá trị: Cấp 3 20 8,4 Từ 12 - 14 điểm: tình trạng DD bình thường, Trên cấp 3 4 1,7 Đối tượng sống chung Từ 8 - 11 điểm: có nguy cơ suy dinh dưỡng, Sống chung với vợ/ chồng và con cháu 90 38,1 Dưới 8 điểm: bị suy dinh dưỡng. Sống chung với con cháu 71 30,1 Sống với vợ/ chồng 52 22,0 Phương pháp phân tích số liệu Sống một mình 21 8,9 Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho các Sống chung với người khác 2 0,9 biến số định tính. Sử dụng trung bình và độ Mức sống hiện tại Nghèo, cận nghèo 23 9,7 lệch chuẩn đối với các biến định lượng có Trung bình 179 75,9 phân phối chuẩn. Giàu, khá 34 14,4 Sử dụng phép kiểm Chi bình phương để : Trung bình ± độ lệch chuẩn * kiểm định mối liên quan giữa tình trạng SDD Bảng 2 cho thấy tuổi trung bình của đối với các biến độc lập là biến nhị giá, danh định tượng là 69,2±7,9 tuổi, trong đó nhóm tuổi 60-69 với ngưỡng ý nghĩa p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) nhiên, tỉ lệ NCT có vấn đề về sức khỏe răng Có 236 100,0 miệng chiếm khá cao với 79,7% như: gãy răng, Không 0 0 mang răng giả hay đau buốt khi ăn. Số loại thuốc uống trong ngày 4,5 ± 1,6* Chứng khó nuốt Bảng 4 cho thấy tỉ lệ NCT có tình trạng suy Có 4 1,7 dinh dưỡng chiếm 14,4% và có 25,9% NCT có Không 232 98,3 nguy cơ suy dinh dưỡng theo phương pháp Vấn đề SKRM MNA-SF. Trong khi đó, đánh giá tình trạng dinh Có 188 79,7 Không 48 20,3 dưỡng theo BMI của WHO thì tỉ lệ NCT có SDD : Trung bình ± độ lệch chuẩn * chỉ chiếm 11,5%. Bảng 3 cho thấy có 57,2% NCT chưa bao Bảng 5 cho thấy tình trạng SDD theo MNA- giờ hút thuốc lá và có 81,4% hiện tại không có SF có mối liên quan với nhóm tuổi (p=0,007), sử dụng rượu, bia. Trung bình mỗi ngày NCT nhóm tuổi càng tăng thì tỉ lệ SDD càng cao. Và uống khoảng 1,5 lít nước và chỉ có 5,5% NCT kết quả còn cho thấy mối liên quan có ý nghĩa có thói quen ăn uống chưa tốt. Trung bình mỗi thống kê giữa SDD với mức sống hiện tại NCT có 3 bệnh đồng mắc. Trong đó, có khoảng (p 0,05. khoảng 2% NCT có chứng khó nuốt. Tuy Bảng 4: Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo MNA-SF và BMI (n=236) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) KTC 95% MNA-SF Dinh dưỡng bình thường (MNA-SF từ 12- 14 điểm) 141 59,7 53,3 – 65,9 Có nguy cơ SDD (MNA-SF từ 8- 11 điểm) 61 25,9 20,6 – 31,9 SDD (MNA-SF dưới 8 điểm) 34 14,4 10,5 – 19,5 2 BMI (kg/m ) Suy dinh dưỡng (BMI
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học MNA-SF Đặc tính p SDD n(%) Nguy cơ SDD n(%) Không SDD n(%) Cấp 2 7 (17,5) 9 (22,5) 24 (60,0) Cấp 3 2 (10,0) 3 (15,0) 15 (75,0) Trên cấp 3 1 (25,0) 1 (25,0) 2 (50,0) Đối tượng sống chung Sống một mình 1 (4,8) 8 (38,1) 12 (57,1) 0,240 Sống với người khác 33 (15,3) 53 (24,7) 129 (60,0) χ=2,852 Mức sống hiện tại Nghèo 9 (39,2) 7 (30,4) 7 (30,4) Trung bình 23 (12,8) 49 (27,4) 107 (59,8)
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 BÀN LUẬN nghiên cứu chỉ có 11,5% NCT bị suy dinh Qua kết quả cho thấy đặc điểm dân số dưỡng. Vì thế, công cụ MNA-SF như một xét nghiên cứu khá tương đồng với đặc điểm dân số nghiệm sàng lọc được khuyến khích sử dụng, người cao tuổi tại tỉnh Bình Thuận nói riêng và làm cơ sở để đánh giá tình trạng DD. đặc điểm dân số người cao tuổi tại Việt Nam nói Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có mối liên chung như: tỉ lệ nữ giới chiếm cao hơn nam giới quan giữa tình trạng SDD theo MNA-SF với nhưng chênh lệch không đáng kể. Nhóm tuổi từ nhóm tuổi với p=0,009, kết quả này khá tương 60 đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong dân số đồng với nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài NCT. Gần 50% dân số NCT có trình độ học vấn nước(8,14,14). Khi xét về mối liên quan giữa tình thấp, từ tiểu học trở xuống. Phần lớn NCT hiện trạng kinh tế hiện tại của đối tượng tham gia thì tại đang sống chung với người thân trong gia tìm thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê đình, số NCT sống một mình không quá 10% với tình trạng dinh dưỡng theo MNA-SF dân số(7). (p=0,001), điều kiện kinh tế và xã hội có thể ảnh Kết quả cho thấy tuổi trung bình của các đối hưởng xấu đến sự lựa chọn chế độ ăn uống và tượng tham gia nghiên cứu là 69,2 ± 7,9 tuổi và các loại thực phẩm. Ngoài ra, nghiên cứu còn nhóm tuổi phổ biến là sơ lão từ 60-69 tuổi chiếm tìm thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê 57,2% có sự khác biệt khá lớn so với nghiên cứu với đặc điểm thói quen ăn uống (p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học tinhd trạng dinh dưỡng theo BMI. MNA-SF 8. Shum NC, Hui WWH, Chu FCS et al (2005). Prevalence of malnutrition and risk factors in geriatric patients of a được xem như là một công cụ sàng lọc khuyến convalescent and rehabilitation hospital. Hong Kong Medical khích sử dụng, làm tiền đề để đánh giá tình Journal, 11(4):234-242. 9. Worldometer (2020). Life Expectancy of the World Population. trạng dinh dưỡng. Vì thế, khuyến khích bệnh URL: https:// www.worldometers.info/demographics/life- nhân từ 60 tuổi hàng năm tầm soát tình trạng expectancy/. dinh dưỡng bằng cách trả lời các câu hỏi của 10. Marta M, Gurtowski M, Doroszkiewicz H et al (2019). Assessment of the relationship between frailty syndrome and công cụ MNA-SF. Và lồng ghép các chương the nutritional status of older patients. Clinical Interventions in trình đánh giá tình trạng dinh dưỡng với hoạt Aging, 14:773-780. động khám chữa bệnh ở người cao tuổi. 11. Chatindiara I, Allen J, Popman A (2018). Dysphagia risk, low muscle strength and poor cognition predict malnutrition risk TÀI LIỆU THAM KHẢO in older adults at hospital admission. BMC Geriatrics, 18(1):78. 12. Ilana F, Larisa G, Hana C, et al (2007). Characteristics of 1. WHO (2019). Nutrition for older persons. URL: undernourished older medical patients and the identification https://www.who.int/nutrition/topics/ageing/en/ index1.html. of predictors for undernutrition status. Nutrition Journal, 2. Nestlé Nutrition Institute (2019). The Problem- Malnutrition. 6(1):37. URL: https://www.mna- 13. Lê Trần Diễm Phương (2015). Tình trạng người cao tuổi tại nhà elderly.com/the_problem_malnutrition.html. dưỡng lão chùa Lâm Quang quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Institute for Health Metrics and Evaluation (2017). Country Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. profiles Vietnam. URL: http://www.healthdata.org/vietnam. HCM. 4. Mangels AR (2018). CE: Malnutrition in Older Adults. 14. Son N, Kavak B (2018). Evaluation of nutritional status of American Journal of Nursing, 118(3):34-41. elderly patients presenting to the Family Health Center. 5. Kaiser MJ, Bauer JM, Rämsch C (2010). Frequency of Pakistan Journal of Medical Sciences, 34(2):446 - 451. malnutrition in older adults: a multinational perspective using 15. Nádia C, Stefanie K, Matthys C (2016). Risk factors for the mini nutritional assessment. Journal of the American malnutrition in older adults: a systematic review of the Geriatrics Society, 58(9):1734-1738. literature based on longitudinal data. Advances in Nutrition, 6. Guigoz Y, Vellas B, Garry PJ (1996). Assessing the nutritional 7(3):507-522. status of the elderly: The Mini Nutritional Assessment as part of the geriatric evaluation. Nutrition Reviews, 54(1):59-65. 7. Tổng cục thống kê (2018). Điều tra biến động dân số và kế Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 hoạch hóa gia đình thời điểm 01/04/2017, pp.22-44, Nhà xuất Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 bản Thống Kê, Hà Nội. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 94 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0