Nguy cơ trầm cảm ở trẻ em suy thận mạn giai đoạn cuối đang được lọc máu thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi đồng 2
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ trẻ ESRD được lọc máu thận nhân tạo có nguy cơ bị trầm cảm và khảo sát mối liên hệ giữa nguy cơ trầm cảm và các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhi ESRD được lọc máu thận nhân tạo tại đơn vị thận nhân tạo thuộc khoa thận nội tiết - Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguy cơ trầm cảm ở trẻ em suy thận mạn giai đoạn cuối đang được lọc máu thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi đồng 2
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NGUY CƠ TRẦM CẢM Ở TRẺ EM SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐANG ĐƯỢC LỌC MÁU THẬN NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2 TÓM TẮT 40 thần của các bệnh nhi cũng chiếm tỉ lệ cao trong Đặt vấn đề: Trẻ bệnh thận mạn tính, đặc biệt nghiên cứu. là những trẻ trải qua quá trình lọc máu thận nhân Kết luận: Tỉ lệ trẻ ESRD được lọc máu thận tạo là những trẻ có nguy cơ cao mắc các vấn đề nhân tạo có nguy cơ trầm cảm cao. Có mối liên về sức khoẻ tâm thần trong đó có trầm cảm. Tại hệ đáng kể giữa các triệu chứng tiêu hóa và nguy Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về khảo sát cơ trầm cảm. nguy cơ trầm cảm ở trên đối tượng trẻ em suy Keywords: trầm cảm, PHQ-9, bệnh thận mạn thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) được lọc máu giai đoạn cuối, lọc máu thận nhân tạo thận nhân tạo. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ trẻ ESRD được lọc SUMMARY máu thận nhân tạo có nguy cơ bị trầm cảm và RISK OF DEPRESSION IN END-STAGE khảo sát mối liên hệ giữa nguy cơ trầm cảm và RENAL DISEASE CHILDREN WHO các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên ARE GOING ON HEMODYLASIS IN bệnh nhi ESRD được lọc máu thận nhân tạo tại CHILDREN’S HOSPITAL 2 đơn vị thận nhân tạo thuộc khoa thận nội tiết - Background: Chronic kidney disease, Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh. especially in children undergoing hemodialysis, Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca bao is one of the high-risk factors for developing gồm 26 bệnh nhi ESRD đang được lọc máu thận mental health issues, including depression. In nhân tạo. Các bệnh nhi được đánh giá nguy cơ Vietnam, there has not been any study trầm cảm bằng bảng câu hỏi Sức khỏe Tâm thần- investigating the risk of depression in children 9 (PHQ-9). with end-stage renal disease (ESRD) undergoing Kết quả: 38,5% bệnh nhi có nguy cơ trầm hemodialysis. cảm, có mối liên quan giữa các triệu chứng tiêu Objective: Investigating the incidence of hóa và nguy cơ trầm cảm (p = 0,046). Các vấn đề depression risk in children with ESRD sức khỏe thể chất như suy dinh dưỡng và thiếu undergoing hemodialysis, and examining the máu cũng góp phần ảnh hưởng sức khỏe tâm relationship between the risk of depression and the epidemiological, clinical, and paraclinical characteristics in pediatric patients with ESRD 1 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh hemodialysis at Children's Hospital 2, Ho Chi 2 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Minh City Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Thị Vũ Quỳnh Methods: ESRD children on hemodialysis ĐT: 0989350127 (HD, n=26) were enrolled in the study. We used Email: quynh.huynh@ump.edu.vn Patient Health Questionnaire-9 (PHQ-9) Score Ngày nhận bài: 01/4/2024 for children. Socio-demographic, clinical and Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 paraclinical factors were assessed. Ngày duyệt bài: 24/4/2024 328
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: Among ESRD children the các hoạt động xã hội hàng ngày, góp phần prevalence of risk of depression was 38.5%, gây trầm cảm. Ngoài ra, quy trình tạo một prevalence of wasting malnutrition was 42.3%, thông nối động tĩnh mạc (FAV) hoặc đặt prevalence of stunting malnutrition was 69.2% catheter mạch máu trước khi lọc máu có thể and prevalence of anemia was 69.2%. This study gây đau, một số trẻ em cảm thấy sợ hãi, hoặc showed that there was a significant correlation lo lắng về sự phát triển tương lai của bản between the group of children with CKD who thân. Gánh nặng tài chính cũng gây căng have digestive symptoms and the risk of thẳng giữa các thành viên trong gia đình, depression (p=0.046). điều này cũng làm cho trẻ em dễ trầm cảm Conclusion: there were 38.5% of children in [3]. the study at risk of depression (23.1% mild risk Các nghiên cứu trước đây trên người lớn and 15.4% moderate risk). Determined that there đã cho thấy mối liên hệ giữa bệnh thận mạn is a correlation between the level of depression và tăng nguy cơ trầm cảm, nhưng số lượng risk with the gastrointestinal symptoms (p = nghiên cứu về trẻ em vẫn còn hạn chế. Mục 0.046) tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và các Keywords: Depression, PHQ-9, End stage yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở renal disease children (ESRD), hemodyalysis nhóm trẻ em mắc ESRD được lọc máu thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, thông I. ĐẶT VẤN ĐỀ qua việc đánh giá mối liên hệ giữa trầm cảm Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) là và các biến số về dịch tễ, biến chứng lâm kết quả cuối cùng của bệnh thận mạn đòi hỏi sàng và điều trị của bệnh nhân. các phương pháp điều trị thay thế thận như lọc máu thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoặc ghép thận. Số hiện mắc ESRD ở trẻ em Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền và thanh thiếu niên tại Mỹ là 65/triệu trẻ [1]. cứu, mô tả hàng loạt ca được tiến hành tại Tại Việt Nam, số hiện mắc bệnh thận mạn tại đơn vị thận nhân tạo bệnh viện Nhi Đồng 2, Hà Nội là 5,1/1 triệu trẻ, tuổi trung bình từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2021. 11,29 tuổi và 65% trong số này là ESRD [2] Dân số nghiên cứu: Có 26 bệnh nhi Các biến chứng từ ESRD, đặc biệt là ở trẻ được đưa vào nghiên cứu với tiêu chuẩn được lọc máu thận nhân tạo không chỉ ảnh chọn vào là những trẻ được chẩn đoán ESRD hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn gây ra từ 10 đến 16 tuổi và đang trong quá trình lọc các vấn đề về sức khỏe tâm thần và xã hội, máu thận thận ít nhất 3 tháng tại nhân tạo tại trong đó có trầm cảm, là một trong những đơn vị thận nhân tạo bệnh viện Nhi Đồng 2. vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến và Chúng tôi chọn các bệnh nhi lọc máu thận nghiêm trọng. nhân tạo từ 10-16 tuổi vì các trẻ này phù hợp Trẻ em có bệnh thận mạn đa phần chậm để sử dụng bảng công cụ đánh giá trầm cảm phát triển và gặp những vấn đề về rối loạn sức khoẻ tâm thần PHQ-9. Tiêu chuẩn loại chuyển hoá xương. Điều này ảnh hưởng đến trừ bao gồm trẻ em có tiền sử mắc bệnh tâm sức khỏe tinh thần của trẻ em, làm cho trẻ có thần, được chẩn đoán ung thư, hoặc có bất kỳ lòng tự trọng thấp, nhận thức xấu về bản thay đổi nào trong phương pháp thay thế thận thân, ảnh hưởng đến việc đi học cũng như 329
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 trong vòng 30 ngày trước khi bắt đầu nghiên Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này đã cứu. được phê duyệt bởi hội đồng đạo đức tại Đại Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu bao học Y Dược TP. HCM và Bệnh viện Nhi gồm thông tin dịch tễ, tiền căn, và các triệu Đồng 2. Tất cả bệnh nhân và phụ huynh phải chứng lâm sàng cũng như thông tin về chẩn ký vào biểu mẫu đồng ý tham gia sau khi đoán và điều trị ESRD. Đánh giá trầm cảm được giải thích rõ ràng về mục đích và quy được thực hiện bằng Bảng câu hỏi Sức khỏe trình của nghiên cứu Tâm thần-9 (PHQ-9), một công cụ đã được chuẩn hóa để sàng lọc trầm cảm. Điểm số từ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 đến 9 được xếp vào nguy cơ nhẹ, từ 10 đến Đặc điểm dân số chung 14 là nguy cơ trung bình. Trong số 26 bệnh nhi tham gia nghiên Phân tích thống kê: Dữ liệu thu thập cứu, có 19 trẻ em là nam (73%) và 7 là nữ được nhập vào phần mềm SPSS phiên bản (27%). Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân 22. Biến định lượng được mô tả bằng trung là 13,9 ± 1,4 năm. Phần lớn các trẻ (73%) bình và độ lệch chuẩn, trong khi biến định đến từ các khu vực ngoài thành phố Hồ Chí tính được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm. Mối Minh. Nghiên cứu cho thấy 84,6% trẻ em tương quan giữa trầm cảm và các biến số lâm được phân loại suy dinh dưỡng trong đó sàng, dân số được đánh giá sử dụng kiểm 69,2% thể thấp còi và 42,3% suy dinh dưỡng định Chi-square và kiểm định chính xác thể teo). Có 69,2% bệnh nhi bị thiếu máu. Fisher, p < 0,05 được xem có ý nghĩa thống Mức độ nguy cơ trầm cảm kê. Bảng 1: Tần suất nguy cơ trầm cảm dựa trên điểm PHQ-9 trong bệnh nhi mắc CKD Mức độ nguy cơ trầm cảm Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ (%) Không có nguy cơ 16 61.5 Nguy cơ nhẹ 6 23.1 Nguy cơ trung bình 4 15.4 Tổng 26 100 Dựa trên điểm số PHQ-9, 10 trẻ em (38,5%) được xác định có nguy cơ trầm cảm. Trong đó, 6 trẻ (23,1%) có nguy cơ trầm cảm nhẹ và 4 trẻ (15,4%) có nguy cơ trầm cảm trung bình. Mối liên hệ giữa trầm cảm và các biến số lâm sàng: Bảng 2: Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm và các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng Biến số Không Có p Giới tính Nam 13 4 0.369 Nữ 3 6 Vị trí địa lý Thành phố Hồ Chí Minh 5 2 0.668 Khác 11 8 330
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tình trạng học tập Đang học 1 1 1.000 Không đi học 15 9 Phân loại trình độ học vấn Tiểu học 4 4 Trung học cơ sở 11 6 0.564 Trung học phổ thông 1 0 Thời gian chạy thận năm 1 năm 8 2 0.218 > 1 năm 8 8 Nguyên nhân bệnh thận mạn Bệnh thận bẩm sinh 9 4 0.717 Bệnh thận mắc phải 6 5 Khác 1 1 Tần suất chạy thận Hai ngày một tuần 6 1 Ba ngày một tuần 8 9 0.106 Bốn ngày một tuần 2 0 Số lượng FAV 1 11 8 2 5 1 0.233 3 0 0 4 0 1 Nhiễm trùng FAV Có 2 0 0.508 Không 14 10 Suy dinh dưỡng teo cơ Không 9 6 0.428 Có 7 4 Suy dinh dưỡng thể thấp còi Có 5 3 1.000 Không 11 7 Ngứa Có 2 0.069 Không 14 5 Phù Có 5 2 0.668 Không 11 8 Chuột rút Có 5 3 1.000 Không 11 7 331
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Triệu chứng tiêu hóa Có 0 3 0.046 Không 16 7 Thiếu máu Thiếu máu bình thường 6 4 Thiếu máu nhẹ 2 2 0.731 Thiếu máu vừa 8 3 Thiếu máu nặng 2 1 Phospho Bình thường 10 7 Cao 3 3 0.322 Thấp 3 0 PTH Bình thường 6 4 Cao 3 0 0.331 Thấp 7 6 Canxi Bình thường 11 7 Cao 5 1 0.110 Thấp 0 2 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy PHQ-9 để sàng lọc nguy cơ trầm cảm ở trẻ chưa thấy mối tương quan đáng kể giữa nguy em vẫn còn hạn chế vì đây là thang điểm sử cơ trầm cảm và các biến số khác như giới dụng chung cho cả người lớn. Do đó, chúng tính, nơi ở, tình trạng học tập, nguyên nhân tôi chỉ chọn lọc các bệnh nhân từ 10-16 tuổi bệnh thận mạn, thời gian và tần suất chạy để đảm bảo việc hiểu và trả lời câu hỏi chính thận cũng như các triệu chứng lâm sàng xác. Bên cạnh đó, chúng tôi sử dụng phương (ngoại trừ triệu chứng tiêu hoá: p=0,046) và pháp phỏng vấn trực tiếp để đảm bảo bệnh các triệu chứng cận lâm sàng. nhân hiểu chính xác nội dung các câu hỏi. Chẩn đoán chính xác của rối loạn trầm cảm IV. BÀN LUẬN lớn phải dựa trên tiêu chuẩn DSM-5 và được Tỉ lệ nguy cơ trầm cảm bác sĩ tâm thần đánh giá. Tuy nhiên, thang Việc lọc máu thận nhận tạo định kỳ hàng điểm PHQ-9 đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra tuần không chỉ gây đau đớn cho bệnh nhân là công cụ sàng lọc trầm cảm chính xác cao, mà còn là rào cản lớn khiến họ khó hòa nhập với độ đặc hiệu từ 88-92% khi điểm ≥ 10. vào cuộc sống (không thể đi học, ít bạn bè, Thang điểm này có thể giúp các bác sĩ nhận luôn cảm thấy mệt mỏi). Kết quả nghiên cứu biết sớm các dấu hiệu của trầm cảm ở trẻ em. cho thấy 10 trẻ (38,5%) có nguy cơ trầm Hiện tại, chúng tôi chưa tìm thấy các cảm, trong đó 6 trẻ có nguy cơ trầm cảm thấp nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như văn (23,1%) và 4 trẻ có nguy cơ trầm cảm trung học thế giới về vấn đề này vẫn còn ít. Tương bình (15,4%). Việc sử dụng thang điểm tự như nghiên cứu của chúng tôi, một nghiên 332
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cứu mô tả của Edith G Hernandez sàng lọc trường hợp có nguy cơ trầm cảm cao, trong nguy cơ trầm cảm bằng thang điểm Birleson đó 100% các trường hợp là nữ. trên 24 trẻ em ESRD đang chạy thận cho Nghiên cứu của chúng tôi cũng không thấy 53,73% trẻ em có nguy cơ trầm cảm, tìm thấy mối tương quan giữa nguy cơ trầm trong đó nguy cơ cao là 10,45%[4]. Một cảm và tuổi, nơi cư trú, người chăm sóc, đi nghiên cứu của Abdel Aziz Mousa Thabet học, trình độ học vấn, thời gian chạy thận, năm 2017 tại Palestine so sánh nguy cơ trầm nguyên nhân của ESRD. Tương tự, chúng tôi cảm ở trẻ em lọc máu thận nhận tạo và các không tìm thấy mối tương quan giữa trầm bệnh mãn tính khác thấy rằng trẻ em lọc máu cảm và các triệu chứng lâm sàng như: tình thận nhận tạo có nguy cơ trầm cảm cao hơn trạng dinh dưỡng, ngứa do ure, chuột rút, nhiều (78,7% so với 29,5%) [5]. phù, thiếu máu. Điều này phù hợp với các Một nghiên cứu của A. Bakr và các cộng nghiên cứu khác về tình trạng dinh dưỡng và sự phân tích 19 trẻ em mắc bệnh thận mãn thiếu máu [7]. Hiện nay, vẫn còn ít nghiên tính không lọc máu thận nhân tạo và 19 trẻ cứu về mối quan hệ giữa trầm cảm và chuột em mắc bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối rút, ngứa do ure, phù ở trẻ em ERDS. đang lọc máu thận nhân tạo, phát hiện tỷ lệ Điều đáng chú ý là có mối tương quan rối loạn tâm thần là 52,6%, 18,4% rối loạn giữa các triệu chứng đường tiêu hóa và nguy thích ứng, 10,3% trầm cảm và 7,7% rối loạn cơ trầm cảm (P=0,046). Hiện tại, chúng tôi nhận thức thần kinh. Tuy nhiên, ở trẻ em không có bằng chứng về mối tương quan mắc bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối, trầm giữa các triệu chứng tiêu hóa và trầm cảm ở cảm cao tới 15,8%. Nghiên cứu cũng cho trẻ em lọc máu thận nhân tạo từ các nghiên thấy tỷ lệ rối loạn tâm thần cao hơn ở bệnh cứu khác. Các thay đổi ở trục ruột-não, vi nhân lọc máu thận nhân tạo (68,4%) so với khuẩn ruột và hệ thống thần kinh-miễn dịch bệnh nhân không lọc máu thận nhân tạo có thể là nền tảng cho mối liên hệ giữa các (36,8%) [6] triệu chứng tiêu hóa và trầm cảm [8]. Như đã Mối tương quan giữa nguy cơ trầm đề cập trước đây, các triệu chứng tiêu hóa cảm và đặc điểm dân số liên quan đến cơ chế bệnh sinh của CKD và Chúng ta biết rằng giới tính là dấu hiệu chúng tôi chưa chứng minh được liệu các quan trọng của sự khác biệt tâm sinh lý trong triệu chứng tiêu hóa có góp phần vào trầm thời kỳ dậy thì, do đó nó có thể liên quan đến cảm hay trầm cảm làm trầm trọng thêm các nguy cơ trầm cảm. Tuy nhiên, nghiên cứu triệu chứng tiêu hóa. của chúng tôi không tìm thấy mối tương Trong nghiên cứu của chúng tôi, không quan giữa nguy cơ trầm cảm và giới tính. có mối tương quan giữa số lượng FAV và Tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, A. nguy cơ trầm cảm. Tuy nhiên, chỉ có 1 trẻ có Bakr [6] cho thấy không có mối tương quan 4 FAV và trẻ có nguy cơ trầm cảm vừa. Liệu giữa giới tính và các rối loạn tâm thần, bao đây có phải chỉ là sự trùng hợp khi mẫu nghiên cứu quá nhỏ hay có mối quan hệ giữa gồm cả trầm cảm. Ngược lại, một nghiên cứu số lượng FAV và nguy cơ trầm cảm? Một của Edith G. Hernandez [7] đánh giá các nghiên cứu cho thấy sự khác biệt trong cơ thể triệu chứng trầm cảm ở 67 bệnh nhân nhi có thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng của trẻ. trên liệu pháp thay thế thận bằng chạy thận Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn và chạy thận trong bụng, kết quả cho thấy 7 những trẻ đã lọc máu thận nhân tạo trong 3 333
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 tháng hoặc hơn, vì vậy hầu hết các FAV đã và mối liên hệ giữa nguy cơ trầm cảm với được trưởng thành tốt và đang hoạt động tốt. các yếu tố khác của ESRD được lọc máu Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy bệnh thận nhân tạo. nhân nhi có thể cần hỗ trợ tâm lý đáng kể trước khi có thể đặt FAV. Thời gian chuẩn bị TÀI LIỆU THAM KHẢO tâm lý bổ sung phải được xem xét khi lên kế 1. Huong NTQ, Long TD, Bouissou F. hoạch thời gian phẫu thuật VA trước khi bắt Chronic kidney disease in children: the đầu chạy thận. 7,7% trẻ em trong nghiên cứu National Paediatric Hospital experience in của chúng tôi bị nhiễm trùng FAV nhưng Hanoi, Vietnam. Nephrology. 2009;14(8): không nguy cơ trầm cảm và không có mối 722-727. liên hệ giữa nhiễm trùng FAV và nguy cơ 2. Hiep TTM, Janssen F, Ismaili K. Etiology trầm cảm (P = 0,508). and outcome of chronic renal failure in Chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ hospitalized children in Ho Chi Minh City, giữa nguy cơ trầm cảm và một số dấu hiệu Vietnam. Pediatric Nephrology. 2008;23(6): sinh học phản ánh mức độ nghiêm trọng của 965-970. CKD như: PTH (P = 0,642), canxi (P = 3. El-Gamasy MA, Eldeeb MM. Assessment 0.073), phospho (P = 0.669). Điều này phù of physical and psychosocial status of hợp với các nghiên cứu của Edith G. children with ESRD under regular Hernandez [7] về PTH và trầm cảm ở trẻ em hemodialysis, a single centre experience. chạy thận. Đáng tiếc, vẫn còn ít nghiên cứu International Journal of Pediatrics and về mối liên hệ giữa canxi, phospho và nguy Adolescent Medicine. 2017;4(2):81-86 cơ trầm cảm ở trẻ em này. 4. Badr H, Federman AD, Wolf M. Hạn chế của nghiên cứu: Kích thước mẫu Depression in individuals with chronic nhỏ và tính chất cắt ngang hạn chế khả năng obstructive pulmonary disease and their suy luận nguyên nhân. Nghiên cứu tương lai informal caregivers. Aging & mental health. cần mở rộng quy mô mẫu và áp dụng thiết kế 2017;21(9):975-982. dài hạn để xác định mối quan hệ nguyên 5. Aziz A., Younis.J. Quality of Life (QoL) nhân và hiểu sâu hơn về các cơ chế tâm sinh and Depression Among Children With End lý liên quan. Stage Renal Disease Attending Hemodialysis Units in Gaza Strip. Psychology and V. KẾT LUẬN Cognitive Sciences 2017 (3) 38,5% trẻ em ESRD đang lọc máu thận 6. Bakr A, Amr M, Sarhan A. Psychiatric nhân tạo trong nghiên cứu có nguy cơ trầm disorders in children with chronic renal cảm (23,1% nguy cơ nhẹ và 15,4% nguy cơ failure. Pediatric nephrology. 2007;22(1): trung bình). Nghiên cứu đã xác định được 128-131. mối liên hệ giữa mức độ nguy cơ trầm cảm 7. Hernandez EG, Loza R, Vargas H. với triệu chứng đường tiêu hóa (p = 0,046). Depressive symptomatology in children and Trẻ em mắc CKD có nguy cơ trầm cảm adolescents with chronic renal insufficiency không chỉ nên được điều trị tâm lý lâu dài mà undergoing chronic dialysis. International còn cần tối ưu hóa điều trị y tế và chạy thận journal of nephrology 2011; 2011. để giảm thiểu rối loạn dinh dưỡng, thiếu máu 8. Mudyanadzo TA, Hauzaree C, Yerokhina và các triệu chứng lâm sàng. Cần có nhiều O. Irritable bowel syndrome and depression: nghiên cứu hơn với quy mô lớn hơn và thời a shared pathogenesis. Cureus. 2018;10(8). gian dài hơn để đánh giá nguy cơ trầm cảm 334
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chảy máu cam: Căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ
5 p | 452 | 111
-
Tâm thần học part 8
11 p | 141 | 32
-
Một số yếu tố nguy cơ và bảo vệ đối với vấn đề trầm cảm và lo âu của học sinh 2 trường Trung học cơ sở, thành phố Hà Nội
8 p | 129 | 20
-
Các yếu tố sinh học liên quan đến trầm cảm
5 p | 155 | 13
-
Trị chứng khô miệng
4 p | 187 | 8
-
Bệnh mùa nóng: Chảy máu cam ở trẻ nhỏ
5 p | 186 | 8
-
Tránh trầm cảm sau sinh nhờ chồng
4 p | 96 | 7
-
Ngủ sớm và đủ giấc giúp trẻ tránh bệnh trầm cảm
4 p | 85 | 6
-
Trầm cảm dễ bị sinh non
3 p | 91 | 5
-
Con dễ trầm cảm vì bố mẹ cãi vã
3 p | 60 | 5
-
Trầm cảm ở người bệnh đái tháo đường
5 p | 112 | 5
-
Khảo sát tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở cha mẹ bệnh nhi ung thư tại Bệnh viện K
12 p | 49 | 4
-
Bệnh mùa nóng: Chảy máu cam
5 p | 93 | 4
-
Thực trạng nguy cơ trầm cảm ở các bà mẹ có con mắc bệnh, điều trị tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019
7 p | 31 | 2
-
Đặc điểm đa kí hô hấp khi ngủ trên trẻ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ có amiđan và/hoặc VA quá phát
3 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn