intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên nhân Đau ngực

Chia sẻ: Quynh Quynh Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nếu bạn cảm thấy đau dữ dội, đau như bóp nghẹt, đè ép, nặng, nghẹt, đè nghẹn ở ngực kéo dài hơn vài phút, hoặc nếu cơn đau lan lên cổ, vai trái, hàm dưới, xuống cánh tay, bạn nên đến phòng cấp cứu ngay, không nên tự lái xe một mình, hãy để một người khác chở đi hoặc gọi xe cấp cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên nhân Đau ngực

  1. Đau ngực Nếu bạn cảm thấy đau dữ dội, đau như bóp nghẹt, đè ép, nặng, nghẹt, đè nghẹn ở ngực kéo dài hơn vài phút, hoặc nếu cơn đau lan lên cổ, vai trái, hàm dưới, xuống cánh tay, bạn nên đến phòng cấp cứu ngay, không nên tự lái xe một mình, hãy để một người khác chở đi hoặc gọi xe cấp cứu. Đau ngực là một trong những triệu chứng kinh khủng nhất mà con người đã từng trải qua. Đôi khi, rất khó để chẩn đoán nguyên nhân của đau ngực hoặc xác định xem nó có nguy hiểm đến tính mạng hay không. Bất kỳ các bộ phận nào của lồng ngực cũng có thể là nguyên  nhân gây đau, bao gồm tim, phổi, thực quản, cơ, xương và da. Do sự phân bố phức tạp của hệ thống thần kinh bên trong cơ  thể, nên nguyên nhân thật sự của đau ngực cũng có thể bắt nguồn từ những khu vực khác của cơ thể. Dạ dày hoặc những bộ phận khác trong bụng cũng có thể gây ra  đau ngực. Những nguyên nhân gây đau ngực có thể ảnh hưởng đến tính mạng bao gồm:
  2. Nhồi máu cơ tim: Nhồi máu cơ tim xuất hiện khi động mạch  cung cấp máu cho tim (động mach vành) bị tắc nghẽn. Do lượng máu đến tim giảm nên cơ tim không nhận đủ oxy. Điều này có thể làm tổn thương, hư, chết cơ tim. Đau thắt ngực: là đau ngực có liên quan đến sự mất cần bằng  giữa nhu cầu oxy của tim và sự cung cấp oxy qua máu do hẹp hoặc tắc nghẽn của những mạch máu cung cấp máu cho tim. Đau thắt ngực khác với nhồi máu cơ tim ở chỗ các động mạch không bị tắc hoàn toàn, ít hoặc không gây ra những tổn thương vĩnh viễn cho tim. Đau thắt ngực “ổn định” l à những cơn đau xuất hiện với tính chất giống nhau ở những lần khác nhau và có thể đoán trước được, chẳng hạn như chúng sẽ xuất hiện mỗi khi gắng sức (lao động quá khả năng cho phép, stress tâm lý, sốt cao…) và hết khi nghỉ ngơi. Đau thắt ngực “không ổn định” là cơn đau xuất hiện không thường xuyên và không đoán trước được, không hết hoàn toàn khi nghỉ ngơi, hoặc cơn đau xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi. Bóc tách động mạch chủ: động mạch chủ là động mạch chính  cung cấp máu cho các cơ quan sinh tồn của cơ thể như não, tim, thận, phổi, ruột. Bóc tách nghĩa là rách lớp niêm mạc bên trong động mạch chủ. Điều này có thể gây ra khối máu tụ bên trong và cản trở dòng máu đển nuôi các cơ quan. Tắc mạch phổi: là tắc nghẽn một trong những mạch máu chính  cung cấp máu cho phổi. Đây là nguyên nhân gây đau ngực có th ể ảnh hưởng đến tính mạng không liên quan đến tim. Tràn khí màng phổi nguyên phát: thường được gọi là xẹp  phổi, đây là tình trạng khí xuất hiện ở trong khoảng trống giữa thành ngực và nhu mô phổi. Bình thường, áp suất âm trong lồng ngực cho phép phổi nở ra. Khi bị tràn khí màng phổi nguyên phát, không khí đi vào trong lồng ngực dẫn đến mất cân bằng áp suất làm phổi không thể nở ra được, và do đó sẽ làm mất đi sự cung cấp oxy bình thường trong cơ thể. Thủng tạng rỗng: Thủng tạng rỗng là tình trạng một lỗ thủng  hay vết rách xuất hiện ở trên thành của bất kỳ vị trí nào của ống tiêu hóa. Nó sẽ làm cho khí vào trong ổ bụng, kích thích cơ hoành và có thể gây ra đau ngực. Cocaine: cocaine làm cho các mạch máu trong cơ thể co lại,  giảm lượng máu đến tim gây ra đau ngực. Cocaine cũng làm tiến triển bệnh xơ vữa động mạch và là một trong những nguy cơ gây ra nhồi máu cơ tim.
  3. Những nguyên nhân gây đau ngực không ảnh hưởng đến tính mạng ngay tức thì Viêm màng ngoài tim cấp: đây là tình trạng viêm màng ngoài  tim (màng ngoài tim là một túi bao quanh tim). Sa van 2 lá: là một trong những bất thường của van tim. Lá van  sẽ lồi lên trên buồng tim nằm phía trên (tâm thất trái) khi tim bơm máu ra động mạch chủ để cung cấp máu cho toàn bộ cơ thể (thời kỳ tâm thu). Khi đó, một lượng máu nhỏ sẽ chảy ngược trở lại vào tim. Có một số ý kiến cho rằng đây có thể là nguyên nhân gây ra đau ngực ở một số người, tuy nhiên điều này vẫn chưa được chứng minh một cách chắc chắn. Viêm phổi: là nhiễm trùng nhu mô phổi. Đau ngực xuất hiện do  lớp biểu mô của phổi bị viêm. Những bệnh của thực quản: đau ngực do những bệnh của  thực quản có thể gây hoang mang lo sợ vì nó giống như những cơn đau ngực của nhồi máu cơ tim. o Trào ngược dạ dày thực quản (GERD, chứng ợ nóng) xuất hiện khi acid trong dạ dày đi ngược lên thực quản đôi khi cũng gây ra những cơn đau ngực. o Viêm thực quản. o Co thắt thực quản: được định nghĩa là một tình trạng co thắt quá mức một cách bất thường của cơ trơn thực quản. Viêm sụn sườn: đây là hiện tượng viêm của các sụn nằm giữa  các xương sườn. Cơn đau thường ở vị trí giữa ngực, âm ỉ, và nhói lên khi hít thở sâu, di chuyển và ấn sâu vào lồng ngực. Herpes zoster: đây là thể tái phát của bệnh thủy đậu, những  mụn nước thường xuất hiện ở một bên cơ thể. Đau rất dữ dội, thường giới hạn ở những vùng có mụn nước. Cơn đau có thể xuất hiện trước mụn nước từ 4 – 7 ngày. Những yếu tố nguy cơ bao gồm những tình trạng làm giảm sức đề kháng của cơ thể chẳng hạn như lớn tuổi, HIV hoặc ung thư. Herpers zoster rất dễ lây cho những người chưa mắc bệnh thủy đậu hoặc chưa tiêm ngừa trong khoảng thời gian trước và sau 5 ngày xuất hiện mụn nước. Những nguyên nhân gây nhồi máu Những nguyên nhân gây nhồi máu bao gồm bệnh tim mạch và bệnh mạch vành. Những bệnh lý về tim mạch thường do ứ đọng cholesterol trong động mạch vành, do những cục máu đông hoặc do co thắt các động mạch cung cấp máu cho tim. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến nhồi máu cơ tim:
  4. Tăng huyết áp.  Đái tháo đường  Hút thuốc  Nồng độ cholesterol trong máu cao  Trong gia đ  ình có người bị nhồi máu cơ tim trước 60 tuổi, trước đây đã từng có 1 hay nhiều cơn đau thắt ngực, nam giới. Béo phì  Phụ nữ sau tuổi mãn kinh có nguy cơ cao hơn những người t iền mãn kinh. Người  ta cho rằng nguyên nhân là do thiếu tác dụng bảo vệ của hormon estrogen trong giai đoạn mãn kinh. Trước đây người ra điều trị thay thế hormon cho những phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh (hormone replacement therapy – HRT). Tuy nhiên, một số kết quả nghiên cứu đã thay đổi cách suy nghĩ về HRT và HRT đã không còn được áp dụng nữa. Sử dụng cocain và các chất kích thích khác.  Những nguyên nhân gây đau thắt ngực Đau thắt ngực có thể là do co thắt, hẹp hoặc tắc nghẽn một phần động mạch cung  cấp máu cho tim. Nguyên nhân phổ biến nhất là do bệnh lý mạch vành, những cục máu đông hoặc  những mảng xơ vữa bên trong mạch máu chỉ làm giảm lượng máu chảy qua chứ không làm tắc hoàn toàn mạch máu. Đau thắt ngực có thể khởi phát do gắng sức hay do stress về mặt tinh thần, hoặc  do một số rối loạn nhịp tim làm tim đập rất nhanh. Bóc tách động mạch chủ Bóc tách động mạch chủ xảy ra do những nguyên nhân gây tổn thương niêm mạc  bên trong động mạch chủ, bao gồm: bệnh tăng huyết áp không kiểm soát được, những bệnh về mô liên kết, sử dụng cocaine, người lớn tuổi, mang thai, bệnh tim bẩm sinh và thông tim (một phương pháp can thiệp y học). Đàn ông có nguy cơ cao hơn phụ nữ.  Một bệnh tương tự là phình động mạch chủ. Một phần của động mạch chủ bị  phình rộng ra, có thể bị vỡ, gây đau và chảy máu. Chỗ phình có thể xuất hiện ở động mạch chủ vùng ngực hoặc vùng bụng. Tắc mạch phổi Những yếu tố nguy cơ gây tắc mạch phổi bao gồm: Những người ít vận động  Béo phì  Bất động trong một thời gian lâu 
  5. Gẫy xương đùi  Mang thai  Ung thư  Trước đây bị huyết khối, hoặc trong gia đình có người bị huyết khối.  Rối loạn nhịp tim  Nhồi máu cơ tim  Suy tim xung huyết  Những phụ nữ sử dụng thuốc viên ngừa thai hay hút thuốc có nguy cơ cao hơn  những phụ nữ chỉ sử dụng 1 trong hai loại trên hoặc không sử dụng (đặc biệt là những phụ nữ trên 35 tuổi). Tràn khí màng phổi nguyên phát Tràn khí màng phổi nguyên phát xuất hiện khi mất cân bằng áp lực trong khoang màng phổi và áp lực không khí bên ngoài. Nguyên nhân thường gặp nhất là những vết thương ở lồng ngực xuyên vào  khoang màng phổi. Đó có thể là do chấn thương, như tai nạn xe, té nặng, vết thương do súng đạn hoặc  dao, hoặc trong lúc phẫu thuật. Những người gầy và cao có thể bị tràn khí màng phổi nguyên phát do nhu mô  phổi bị kéo căng và bất thường của các phế nang ở phần trên của phổi. Những bất thường này có thể khiến các phế nang bị rách ngay cả khi chỉ mới hắt hơi và ho dữ dội. Những yếu tố nguy cơ khác có thể làm tràn khí màng phổi bao gồm: viêm phổi ở  bệnh nhân AIDS, khí phế thủng, bệnh suyễn nặng, u xơ, ung thư, sử dụng cần sa, cocain và các chất kích thích khác.
  6. Thủng tạng rỗng Thủng tạng rỗng có thể do những tổn thương trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra. Trong trường hợp này, cơ hoành bị kích thích từ phía dưới lồng ngực. Cơ hoành giúp chúng ta hít thở. Nó nằm ở dưới các xương sườn và phân chia ranh giới giữa lồng ngực và ổ bụng. Bất kỳ sự kích thích nào lên cơ hoành, ngay cả khi kích thích từ phía dưới cũng có thể gây đau ngực. Những yếu tố nguy cơ không liên quan đến chấn thương: Loét không được điều trị.  Nôn vọt hoặc kéo dài.  Nuốt vật lạ  Ung thư  Viêm ruột thừa  Sử dụng steroid trong một thời gian dài  Nhiễm trùng đường mật  Sỏi mật.  AIDS  Viêm màng ngoài tim Nguyên nhân gây ra viêm ngoài tim có thể dvirus, vi trùng, ung thư, bệnh mô liên kết. thuốc, do một số loại thuốc, xạ trị, và suy thận mãn. Một biến chứng đe dọa đến tính mạng của viêm màng ngoài tim là tràn dịch màng ngoài tim. Tràn dịch màng ngoài tim là sự tích tụ dịch xung quanh tim. Nó ngăn tim bơm  máu một cách hiệu quả cho toàn cơ thể. Những triệu chứng của tràn dịch màng ngoài tim bao gồm đột ngột bị hụt hơi ngất  và đau ngực. Viêm phổi Viêm phổi có thể do virus, vi trùng, nấm ở phổi. Những nguyên nhân liên quan đến thực quản Đau ngực xuất phát từ thực quản có thể là do: Trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) có thể do bất kỳ nguyên nhân nào làm  giảm áp lực ở phần dưới của thực quản, giảm hoạt động của thực quản, hay kéo dài thời gian làm trống dạ dày. Những t ình trạng trên có thể là do các nguyên nhân sau: o Ăn thức ăn có hàm lượng chất béo cao
  7. Sử dung nicotine o Sử dụng chất có cồn o Caffein, mang thai o Một số thuốc như nitrate, ức chế kênh canxi, kháng cholinerngic, estrogen, o progesterone. o Đái tháo đường o Bệnh xơ cứng bì Viêm thực quản có thể do nấm, ký sinh trùng, virus, vi trùng  hoặc do kích thích của thuốc. Co thắt thực quản có thể do cơ trơn thực quản co bóp một cách  quá mức. Tình trạng này có thể là do buồn bã hoặc nuốt thức ăn hay thức uống quá nóng hoặc quá lạnh. Triệu chứng của nhồi máu cơ tim Một cơn nhồi máu cơ tim điển hình xuất hiện ở khoảng từ giữa ngực đến bên hông trái và cũng có thể lan rộng ra đến vai trái, tay trái, hàm dưới, dạ dày và lưng. Những triệu chứng đi kèm bao gồm: hụt hơi, vã mồ hôi, buồn nôn và nôn.  Những triệu chứng thay đổi t ùy theo từng người.  Phụ nữ có thể có những triệu chứng điển hình của nhồi máu cơ tim như nam giới  (đau ngực) nhưng cũng có thể có những triệu chứng ít điền hình hơn. Những triệu chứng không điển hình bao gồm: o Đau ở:  Cổ  Hàm dưới  Trên thắt lưng o Khó chịu ở bụng o Hụt hơi o Buồn nôn hoặc nôn o Đau bụng o Ợ nóng o Vã mồ hôi o Chóng mặt o Choáng váng o Mệt không rõ nguyên nhân Triệu chứng của đau thắt ngực Đau thắt ngực tương tự như nhồi máu cơ tim nhưng xuất hiện khi gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi hoặc khi uống thuốc nitroglycerin.
  8. Đau thắt ngực sẽ đe dọa đến tính mạng nếu cơn đau xuất hiện khi đang nghỉ ngơi,  tăng về tần số và cường độ hoặc không giảm khi đ ã dùng ít nhất 3 viên nitroglycerin cách nhau mỗi 5 phút. Điều này gợi ý đến một cơn đau thắt ngực không ổn định, có thể là triệu chứng  báo hiệu một cơn nhồi máu cơ tim sắp diễn ra. Triệu chứng của bóc tách động mạch chủ Đau ngực liên quan đến bóc tách động mạch chủ xuất hiện đột ngột và được mô tả tính chất như là một cơn đau “xé”. Đau có thể lan ra sau lưng hoặc giữa hai vai.  Vì động mạch chủ cung cấp máu cho to àn bộ cơ thể nên bóc tách động chủ có thể  bao gồm những triệu chứng sau: o Đau kiểu nhồi máu cơ tim. o Hụt hơi o Ngất o Đau bụng o Hoặc các triệu chứng của tai biến mạch máu não. Thuyên tắc đông mạch phổi Những triệu chứng của thuyên tắc động mạch phổi bao gồm: Đột ngột thở hụt hơi  Thở nhanh  Đau nhói giữa ngực và tăng khi hít sâu.  Tràn khí màng phổi Những triệu chứng của tràn khí màng phổi bao gồm: Đột ngột thở hụt hơi  Đau nhói ở ngực  Nhịp tim nhanh  Chóng mặt  Choáng váng  Ngất  Thủng tạng rỗng Triệu chứng của thủng tạng rỗng xuất hiện bất ngờ với các biểu hiện như đau bụng, ngực và/ hoặc lưng dữ dội. Đau bụng có thể tăng khi di chuyển hoặc hít thở và có thể kèm với dấu hiệu thành bụng cứng và chắc như gỗ. Viêm màng ngoài tim
  9. Cơn đau đặc trưng của viêm màng ngoài tim được miêu tả như sau: đau nhói hoặc đau như dao đâm ở giữa ngực và nặng thêm khi hít sâu. Đau có thể tương tự như nhồi máu cơ tim do nó có thể lan ra sau lưng trái hoặc  vai trái. Dấu hiệu phân biệt là nếu viêm màng ngoài thì cơn đau sẽ tăng khi nằm thẳng và  giảm khi nghiêng người ra phía trước. Khi nằm thẳng, màng tim bị viêm sẽ tiếp xúc trực tiếp với tim và gây ra đau. Khi nghiêng người ra phía trước, sẽ tạo ra một khoảng trống giữa màng tim và tim do đó bệnh nhân sẽ giảm đau. Nhiều người cho biết họ bị lạnh, sốt, thở hụt hơi hoặc đau khi nuốt trước khi phát  hiện viêm ngoài màng tim. Sa van 2 lá Sa van 2 lá thường không có triệu chứng nhưng một số người cảm thấy đánh trống ngực (cảm giác tim đập mạnh hoặc nhanh) và đau ngực. Đau ngực do sa van 2 lá khác với đau thắt ngực là đau nhói, không lan và không  liên quan đến gắng sức. Những triệu chứng khác bao gồm mệt, choáng váng và hụt hơi.  Những biến chứng gồm nhiễm trùng van tim, trào ngược ở van 2 lá (một dòng  máu bất thường chảy ngược vào các buồng tim), và nhịp tim bất thường, đôi khi có thể gây đột tử. Viêm phổi Đau ngực do viêm phổi xuất hiện khi bị ho kéo dài hoặc mạnh. Đau ngực thường ở 1 bên và nặng thêm khi ho. Những triệu chứng khác có liên quan bao gồm sốt, ho có đàm, và thở hụt hơi. Những triệu chứng liên quan đến thực quản Đối với những trường hợp đau ngực xuất phát từ thực quản, những triệu chứng phụ thuộc vào các nguyên nhân sau: Những triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản:  o Ợ nóng o Nuốt đau o Tiết nhiều nước bọt quá mức o Cảm thấy khó chịu ở ngực o Cảm giác đè nặng ngực o Đau thắt theo chiều dọc ở giữa ngực o Bạn cảm thấy khó chịu hoặc cảm thấy:  Vã mồ hôi
  10. Xanh xao  Nôn hoặc buồn nôn  o Những triệu chứng khác bao gồm:  Đau họng  Cảm thấy dắng hoặc chua ở miệng hay họng  Khàn tiếng  Ho khan kéo dài o Đau do GERD thường giảm với thuốc kháng acid. Những triệu chứng của viêm thực quản gồm nuốt khó, nuốt đau, hoặc những triệu  chứng của GERD. Đau ngực có thể xuất hiện đột ngột và không giảm với thuốc kháng acicd. Đau trong co thắt thực quản thường không liên tục và mơ hồ. Thường đau ở giữa  ngực có thể lan ra sau lưng, lên cổ hoặc vai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2