intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếp cận và xử trí bệnh nhân đau ngực cấp

Chia sẻ: Phan Văn Trường _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau ngực là một triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, trong đó có những nguyên nhân nguy hiểm, trực tiếp đe doạ tính mạng người bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung tài liệu!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếp cận và xử trí bệnh nhân đau ngực cấp

  1. TIẾP CẬN VÀ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN ĐAU NGỰC CẤP TS. Phạm Hồng Phương; BSCKI. Trần Bá Biên 1. ĐỊNH NGHĨA  Đau ngực là một triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng, do nhiều nguyên nhân   khác nhau gây nên, trong đó có những nguyên nhân nguy hiểm, trực tiếp đe doạ tính mạng  người bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời.  Chẩn đoán nguyên nhân gây đau ngực đôi khi rất khó khăn và đòi hỏi cần thời gian,   nhưng điểm quan trọng nhất đối với các thầy thuốc lâm sàng cần phải chẩn đoán xác định   hoặc loại trừ được các nguyên nhân gây đau ngực nguy hiểm, đe dọa tính mạng bệnh nhân  như  cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim, phình tách động mạch chủ ngực,   nhồi máu phổi, tràn khí màng phổi áp lực. 2. CHẨN ĐOÁN  2.1. Triệu chứng lâm sàng  2.1.1. Hỏi bệnh  Hỏi kỹ tiền sử  Tiền sử bệnh tim mạch (tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, bệnh lý   mạch vành, huyết khối tĩnh mạch), tiền sử bệnh hô hấp (BPTNMT, hen phế quản, tràn khí  màng phổi), tiền sử  chấn thương va đập vùng ngực, tiền sử  bệnh tiêu hoá (viêm loét dạ  dày, viêm dạ dày thực quản trào ngược). Khai thác bệnh sử  + Hoàn cảnh xuất hiện đau ngực   Đau ngực sau bữa ăn có thể  do nguyên nhân dạ  dày, thực quản hoặc cơn đau thắt ngực. Đau ngực sau gắng sức thể  lực, sau kích thích  lạnh, sau stress tâm lý, sau khi quan hệ tình dục thường có liên quan đến bệnh mạch vành. + Khởi phát cơn đau  Cơn đau xuất hiện đột ngột cần tìm nhồi máu cơ tim, nhồi máu  phổi, tràn khí màng phổi, phình tách động mạch chủ. Đau âm  ỉ, từ  từ  cần tìm đau nguồn   gốc thành ngực, đau nguồn gốc tiêu hoá. + Tính chất cơn đau  Đau dữ  dội, đè ép ngực  cần tìm nhồi máu cơ  tim, phình tách   động mạch chủ. + Vị trí đau  Đau giữa ngực thường là đau do cơn đau thắt ngực, đau có nguồn gốc từ  cơ quan tiêu hoá. Đau bên phải hay bên trái thường do nguyên nhân phổi, màng phổi. + Hướng lan  Đau lan lên cổ, hàm dưới thường là cơn đau thắt ngực, đau lan từ ngực   xuống bụng, thắt lưng thường do phình tách động mạch chủ.
  2. + Yếu tố  làm cho cơ  đau tăng lên  Đau tăng lên khi nuốt thức ăn thường do nguyên  nhân thực quản. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi hoặc hít thở sâu, đau tăng lên khi thay đổi tư  thế  thường do nguyên nhân bệnh lý màng phổi hay phổi  ảnh hưởng đến màng phổi lá  thành. + Yếu tố  làm cho cơn đau giảm đi   Đau giảm đi sau bữa ăn hoặc dùng các thuốc   trung hoà acid dịch vị nguyên nhân thường do bệnh lý dạ dày. Cơn đau dịu đi sau khi ngậm   thuốc nitroglycerin dưới lưỡi hoặc khi đặt bệnh nhân nằm nghỉ  ngơi yên tĩnh thường do   bệnh lý mạch vành. 2.1.2. Khám lâm sàng  Khám toàn trạng  + Chú ý tình trạng bệnh nhân  Hốt hoảng, lo lắng trong cơn đau thắt ngực. + Vã mồ  hôi, xanh tái  Cần tìm nguyên nhân nhồi máu cơ  tim, tắc mạch phổi, phình  tách động mạch chủ. + Suy hô hấp nặng lên  Bệnh lý phổi – màng phổi, nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi. Khám tim mạch  + Đo huyết áp (HA) tứ chi  Phát hiện tăng HA, tụt HA, chênh lệch HA giữa các chi. + Đếm nhịp tim, nhịp mạch  Phát hiện dấu hiệu mất mạch ngoại vi, loạn nhịp tim. + Khám mạch nhiều vị  trí  Mạch quay hai bên, mạch bẹn, mạch khoeo chân, mạch  mu chân, so sánh tìm vị trí tắc mạch. Dấu hiệu huyết khối tĩnh mạch chi dưới. + Tìm dấu hiệu mạch đảo   Tràn dịch màng tim, trong cơn hen phế  quản, đợt cấp   COPD. Khám hô hấp + Tìm các dấu hiệu bất thường     Tam chứng Gailliard (tràn khí màng phổi), hội   chứng ba giảm (tràn dịch màng phổi, viêm mủ màng phổi), hội chứng đông đặc (viêm phổi,   u phổi). + Khám thành ngực phát hiện các tổn thương tại chỗ đặc biệt là zona đang tiến triển  hoặc đã khỏi, tổn thương đụng dập thành ngực do chấn thương. Khám tiêu hoá  Phát hiện các bệnh lý thực quản như viêm loét thực quản, viêm loét  dạ dày – hành tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, thủng thực quản. 2.2. Cận lâm sàng  Điện tâm đồ  Cần làm sớm ngay khi tiếp nhận bệnh nhân, nếu tình trạng bệnh nhân  nặng nên làm tại giường. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực không  ổn định, nhồi máu cơ  tim 
  3. khi có hình  ảnh ST chênh lên, có sóng Q hoại tử. Chẩn đoán định hướng nhồi máu phổi  nếu có hình ảnh sóng S sâu ở DI và sóng Q ở DIII (hình ảnh SIQIII). X­quang tim phổi chuẩn   Rất giá trị  trong chẩn đoán nguyên nhân đau ngực có   nguồn gốc từ phổi, màng phổi  tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi – màng  phổi, u phổi. Xét nghiệm máu  CK, CK­ MB, Troponin I, khi có nghi ngờ cơn đau thắt ngực, nhồi   máu cơ tim. Xét nghiệm định lượng D­Dimer khi nghi ngờ nhồi máu phổi. Khí máu động mạch  Đánh giá tình trạng hô hấp và thăng bằng toan kiềm. Nếu có  hiệu ứng Shunt (PaCO2 giảm, PaO2 giảm) cần nghĩ tới nguyên nhân nhồi máu phổi. Siêu âm tim  Phát hiện nhồi máu cơ tim, tràn dịch màng tim, phình tách động mạch  chủ. Chụp CLVT lồng ngực đa đầu dò (MSCT)  Có tiêm cản quang tĩnh mạch rất có giá   trị chẩn đoán phình tách động mạch chủ ngực, nhồi máu phổi, nhồi máu cơ tim. Đồng thời  trên phim CLVT cũng giúp đánh giá bệnh lý màng phổi – nhu mô phổi và bệnh lý trung   thất. 2.3. Một số nguyên nhân thường gặp  2.3.1. Đau ngực có nguồn gốc từ thành ngực Nhiễm trùng da, cơ. Do chấn thương đụng dập cơ. Zona thần kinh, viêm dây thần kinh liên sườn. Ung thư tuyến vú, viêm­ áp xe tuyến vú hoặc tắc tuyến sữa. Viêm khớp, thoái hoá khớp ức sườn.  Lao cột sống ngực. Di căn ung thư vào cột sống ngực, xương sườn. 2.3.2. Đau ngực có nguồn gốc tại màng phổi Viêm màng phổi do virus, vi khuẩn. Tràn mủ màng phổi. Tràn dịch màng phổi do lao, do ung thư. Tràn khí màng phổi, tràn máu tràn khí kết hợp do chấn thương lồng ngực. 2.3.3. Nguyên nhân gây đau ngực có nguồn gốc từ phổi Viêm phổi, áp xe phổi.  COPD, hen phế quản. Ung thư phế quản.
  4. 2.3.4. Đau ngực có nguồn gốc từ tim mạch Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim. Phình tách động mạch chủ. Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim. Tăng áp lực động mạch phổi. Nhồi máu phổi. 2.3.5. Đau ngực có nguồn gốc từ cơ quan tiêu hoá Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản. Co thắt thực quản, thủng rách thực quản. Viêm loét thực quản, viêm loét dạ dày. Ung thư thực quản, dạ dày. 2.4. Chẩn đoán phân biệt Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản. Co thắt thực quản, thủng rách thực quản. Viêm loét thực quản, viêm loét dạ dày. Ung thư thực quản, dạ dày. 3. ĐIỀU TRỊ  3.1. Nguyên tắc xử trí đau ngực  Cần sớm đưa ra chẩn đoán xác định trước khi quyết định điều trị triệu chứng. Kiểm soát hô hấp – huyết động  thở ôxy, dẫn lưu khí nếu tràn khí màng phổi. Cho   thuốc hạ áp nếu tăng huyết áp, cho thuốc vận mạch nếu truỵ mạch, tụt huyết áp, điều trị  loạn nhịp tim nếu có. Điều trị  triệu chứng  tùy theo mức độ  đau ngực và nguyên nhân gây đau, nếu đau   ngực nhiều có thể cho morphin tiêm. Điều trị theo nguyên nhân  tùy nguyên nhân mà có phương pháp điều trị khác nhau. 3.2. Xử trí một số nguyên nhân đau ngực  3.2.1. Nhồi máu cơ tim cấp  Xử trí ban đầu  + Cho bệnh nhân nằm tại giường, thở  Oxy khi độ  bão hòa Oxy 
  5. nhân có biểu hiện thiếu máu cơ  tim kéo dài, tăng huyết áp, suy tim. Lưu ý   Nitrates bị  chống chỉ định khi BN đã được dùng thuốc ức chế Phosphodiesterase gần đây. + Các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu thuộc nhóm ức chế  thụ  thể  P2Y12 của tiểu   cầu   Hiện nay có ba thuốc nhóm này được khuyến cáo dùng, trong đó có hai loại thuộc   nhóm thyenopyridine (clopidogrel; prasugrel) và loại non ­ thyenopyridine (ticagrelor).  • Ticagrelor không phụ  thuộc vào thuốc nào thuộc nhóm này đã được sử  dụng trước   đó, với liều nạp 180 mg sau đó dùng liều 90 mg x 2 lần trong ngày.  • Prasugrel với những BN chưa sử  dụng các thuốc  ức chế  P2Y12 và đang chuẩn bị  làm can thiệp ĐMV qua da (60 mg liều nạp, 10 mg hàng ngày).  • Clopidogrel (600 mg liều nạp, 75 mg hàng ngày) chỉ  khi không có prasugrel hoặc  ticagrelor hoặc có chống chỉ định với hai loại này. + Chống ngưng kết tiểu cầu  liều nạp ngay 150 – 300 mg dạng hấp thu nhanh, sau đó  duy trì 75 – 100 mg/ngày. + Chống đông  Enoxaparin (Heparin trọng lượng phân tử thấp) nên được ưu tiên lực  chọn, tiêm dưới da trong thời gian nằm viện cho đến khi PCI được tiến hành. Liều thường   12 dùng là 1 mg/kg tiêm dưới da (TDD) mỗi 12 giờ, giảm nửa liều ở bệnh nhân có suy thận  với MLCT. + Thuốc chẹn beta  nếu huyết áp > 90 mmHg và nhịp tim > 60 nhịp/phút. + Điều trị  rối loạn lipid máu  Xét nghiệm Lipid máu lúc đói, tốt nhất là trong vòng   24h. Bắt đầu hoặc tiếp tục sử  dụng liệu pháp điều trị  Statin tích cực cƣờng độ  cao  ở  những BN không có chống chỉ định bất kể nồng độ LDL cholesterol trước đó như thế nào.  Statin cường độ cao nên sử dụng là atorvastatin (40–80 mg) hoặc rosuvastatin (20– 40 mg). Điều trị tái tưới máu  tùy theo thời điểm bệnh nhân đến viện, mức độ  tổn thương,   trang thiết bị  hiện có, tình trạng của bệnh nhân, cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị  tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết, can thiệp động mạch vành qua da hoặc phẫu thuật   bắc cầu nối chủ vành. 3.2.2. Cơn đau thắt ngực  Dùng sớm thuốc chống ngưng kết tiểu cầu  aspergic 150 – 300 mg. Nếu bệnh nhân  có chống chỉ định dùng aspergic thì thay bằng clopidogrel 300 mg. Giảm đau ngực bằng nitrat và/hoặc chẹn beta. Chống đông máu bằng heparin hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH). 3.2.3. Phình tách động mạch chủ  Dùng thuốc giảm đau, nếu đau ngực nhiều có thể tiêm morphin.
  6. Kiểm soát huyết áp và giảm nhịp tim, tốt nhất là dùng nhóm chẹn beta. Hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật mạch máu xét can thiệp. 3.2.4. Nhồi máu phổi Giảm đau ngực bằng paracetamol. Nếu không đỡ thì tiêm morphin. Cho bệnh nhân thở oxy, nhằm đạt được SPO2 > 90%. Dùng thuốc chống đông heparin, sau đó dùng gối thuốc chống đông kháng vitamin K.  Khi đạt được INR trong khoảng liều điều trị từ 2­3 thì xem xét cắt heparin sớm. Nếu nhồi máu diện rộng có thể cân nhắc dùng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật   khi có rối loại huyết động. 3.2.5. Tràn khí màng phổi  Cho bệnh nhân thở oxy, sau đó tiến hành chọc hút khí màng phổi bằng kim hoặc mở  màng phổi tối thiểu dẫn lưu khí tùy theo mức độ tràn khí. Những trường hợp bị  tràn khí màng phổi tái phát nhiều lần, tràn khí màng phổi  ở  bệnh nhân COPD, hen phế quản, giãn phế nang, có nhiều kén khí bóng khí cần đặt vấn đề  phòng ngừa tái phát bằng phương pháp nội soi màng phổi thắt đốt các kén khí, bóng khí  hoặc sử dụng các loại hoá chất (bột talc, Iodopovidon…) gây dính màng phổi qua nội soi   hoặc qua ống dẫn lưu màng phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa” Bộ Y tế ­ Bệnh viện Bạch Mai   năm 2015.  2. Các xét nghiệm hóa sinh thường gặp trong thực hành lâm sàng năm 2013. 3. Chest   pain   Current   Emergency   Diagnosis   &   Treatment,   5th   edition   2004.   Emergency Medicine  An Approach to Clinical Problem­Solving, 2nd edition 2003. 4. Rosen’s Emergency Medicine 2018. 5. “Phác đồ cho bác sỹ trực cấp cứu” , Nhà xuất bản y học 2020. 6.   Diagnosis   and   risk   stratification   of   chest   pain   patients   in   the   emergency   department:focus   on   acute   coronary   syndromes.   A   position   paper   of   the   Acute   Cardiovascular Care Association 2020 .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2