intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếp cận và xử trí bệnh nhân khó thở cấp

Chia sẻ: Phan Văn Trường _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

58
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khó thở là cảm giác không bình thường, không thoải mái khi thở. Đây là cảm giác hoàn toàn mang tính chủ quan do người bệnh mô tả với những cách mô tả khác nhau. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung tài liệu!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếp cận và xử trí bệnh nhân khó thở cấp

  1. TIẾP CẬN VÀ XỬ TRÍ BỆNH NHÂN KHÓ THỞ CẤP TS. Phạm Hồng Phương; BSCKI. Trần Bá Biên 1. ĐỊNH NGHĨA Khó thở  là cảm giác không bình thường, không thoải mái khi thở. Đây là cảm giác   hoàn toàn mang tính chủ quan do người bệnh mô tả với những cách mô tả khác nhau. 2. CHẨN ĐOÁN  2.1. Chẩn đoán xác định 2.1.1. Lâm sàng Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh (lưu ý là khó thở là cảm giác chủ quan của người bệnh)  và các dấu hiệu gián tiếp của khó thở  Cảm giác khó thở của người bệnh  cảm giác thấy thiếu khí để  thở, thấy mệt khi  thở, không thoải mái khi thở… Biểu hiện gắng sức thở  (thở  nhanh, co kéo cơ  hô hấp, thở  ngực bụng nghịch   thường…), phải ngồi thở, cánh mũi phập phồng, há miệng để thở… Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý khác  Thở có tiếng rít. Tím, vã mồ hôi. Rối loạn nhịp thở  thở nhanh hoặc thở chậm, thở Kussmaul, Cheyne Stockes. Thở mạnh ồn ào hoặc thở yếu, nông. Rối loạn nhịp tim  nhịp tim nhanh hoặc nhịp chậm hoặc không đều. Thay đổi huyết áp  HA tăng hoặc tụt. Rối loạn ý thức trong các trường hợp rất nặng  kích thích, lẫn lộn đến ngủ gà, hôn  mê. 2.1.2. Cận lâm sàng  Chẩn đoán hình ảnh   Điện tim  phát hiện bệnh lý nguy hiểm đặc biệt nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi. Các dấu hiệu của bệnh tim trái  dày thất trái, dày nhĩ trái, nhồi máu cơ tim cũ. Các nguyên nhân của đợt suy tim mất bù  thiếu máu cục bộ cơ tim, rối loạn nhịp   tim. Các dấu hiệu tác động đối với tim phải của bệnh phổi mạn hay của nhồi máu   phổi.
  2. Xquang là xét nghiệm cơ  bản định hướng chẩn đoán   Phim xquang có thể  bình   thường trong một số bệnh lý thực thể cấp tính (nhồi máu phổi), hay rất khó nhận định nếu  không có phim cũ để so sánh khi người bệnh bị bệnh phổi từ trước. Siêu âm tim  nên làm để  đánh giá chức năng thất trái (giảm vận động, vận động  nghịch thường trong nhồi máu cơ tim). Siêu âm tim giúp đánh giá độ giãn buồng thất phải,  độ  dày của thành tim, cấu trúc các van. Xét nghiệm này có thể  bổ  sung thêm bằng các   doppler mạch, rất hữu ích khi cần xác định chính xác một suy hô hấp có nguồn gốc tim hay  phổi để quyết định thái độ điều trị. Siêu âm màng phổi   Giúp định hướng chẩn đoán và theo dõi diễn biến điều trị  cũng như can thiệp điều trị như trong điều trị phù phổi cấp hoặc ARDS. Khí máu động mạch  đánh giá tình trạng toan kiềm, khí máu giúp chẩn đoán mức   độ và một phần định hướng nguyên nhân. Đo chức năng thông khí  là một thao tác cần làm đối với người bị bệnh hen.  Xét nghiệm Pro­BNP/BNP, CK, CK­MB, troponin để định hướng nguyên nhân tim  mạch hay nguyên nhân từ phổi, công thức máu. Các xét nghiệm đặc hiệu khác  được chỉ  định tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, song  không phải ở tất cả các cơ sở điều trị đều có thể làm được  chụp nhấp nháy đánh giá tình   trạng thông khí và tưới máu phổi (nhồi máu phổi), định lượng D­dimer có giá trị  âm dự  đoán âm tính rất cao trong nhồi máu phổi, chụp mạch phổi, chụp cắt lớp ngực. 2.2. Chẩn đoán mức độ       Rất khó xác định một cách khách quan mức độ khó thở. Một số cách xác định mức   độ  Điểm khó thở  bảo bệnh nhân tự  ước lượng mức độ  khó thở  từ  0 đến 10 (tương  tự cho điểm đau) Xác định mức độ  theo mức gắng sức gây ra khó thở, xếp từ  nhẹ  đến nặng  khi  nghỉ  ngơi, gắng sức nhẹ  (ví dụ   đi lại trong nhà, đi bộ), khi gắng sức trung bình (leo lên   cầu thang, ghi số tầng bệnh nhân đi lên được), gắng sức nhiều (ví dụ  chạy, ghi số khoảng   cách bệnh nhân chạy được).  Một số tình huống xác định ngay là nặng hoặc nguy kịch mà không mất thời gian vào   đánh giá mức độ khó thở  Đang suy hô hấp (cần đánh giá mức độ suy hô hấp). Đang trụy mạch. Rối loạn ý thức.
  3. Thở có tiếng rít kiểu khó thở thanh quản. 2.3. Định hướng chẩn đoán nguyên nhân           Một số nguyên nhân cần nhanh chóng phát hiện ngay  Khó thở thanh quản, tắc đường hô hấp trên. Tràn khí màng phổi áp lực. Ép tim cấp. Phản vệ.          Khám lâm sàng giúp định hướng chẩn đoán một số nguyên nhân như  2.3.1. Bệnh cảnh lâm sàng khó thở thanh quản do tắc nghẽn ở thanh quản,  là một cấp cứu  có ý nghĩa sống còn đối với bệnh nhân. Chẩn đoán dựa vào  khó thở  khi hít vào, co kéo hô hấp, đôi khi có tiếng rít, khàn   tiếng hoặc mất tiếng. Tìm các dấu hiệu nặng trên lâm sàng  dấu hiệu suy hô hấp cấp, kiệt sức, bệnh   nhân phải ở tư thế ngồi. Bệnh cảnh lâm sàng trên có thể do  Dị vật đường thở  xẩy ra khi đang ăn, trên một người có tuổi. Viêm sụn nắp thanh quản do nhiễm khuẩn. Phù Quinke  bệnh cảnh dị ứng. Do u  khó thở tăng dần ở bệnh nhân trên 55 tuổi nghiện thuốc lá. Chấn thương thanh quản. Di chứng của thủ thuật đặt nội khí quản hay mở khí quản. 2.3.2. Khó thở kết hợp với đau ngực có thể do  Nhồi máu phổi  Chẩn đoán trong hoàn cảnh cấp cứu thường khó  dấu hiệu viêm  tắc tĩnh mạch rất thay đổi và kín đáo như mạch nhanh. Làm một số xét nghiệm cấp cứu (điện   tim, Xquang, đo các khí trong máu động mạch, định lượng các D­dimer) cung cấp những   bằng chứng định hướng hay loại trừ chẩn đoán trước khi quyết định chỉ  định các thăm dò   hình ảnh chuyên sâu hơn. Suy thất trái phối hợp với bệnh tim do thiếu máu cục bộ  cơ  tim    tìm kiếm các  dấu hiệu thiếu máu cục bộ trên điện tim (thay đổi của ST và T). Tràn khí màng phổi tự phát  đau ngực đột ngột, thường xảy ra  ở người trẻ tuổi.    Khám lâm sàng để  phát hiện tràn khí màng phổi. Chẩn đoán dựa trên một phim chụp X   quang phổi thẳng trong thì hít vào.
  4. Viêm màng phổi  Chẩn đoán dựa trên đặc điểm của đau ngực (có thể  không đặc  hiệu)  đau tăng lên khi hít vào. Khám lâm sàng thấy  Hội chứng  ba giảm. Xác định chẩn  đoán bằng chụp phim Xquang ngực thẳng và nghiêng. 2.3.3. Nếu có sốt kèm theo phải hướng đến các nguyên nhân nhiễm trùng  Viêm phổi   nghe thấy các ran nổ  khu trú với tiếng thổi  ống, đôi khi bệnh nhân  khạc đờm mủ. Chụp phim X quang phổi là xét nghiệm cơ bản để khẳng định chẩn đoán và   có thể cung cấp nguyên nhân  viêm phổi thuỳ do phế cầu khuẩn, bệnh phổi kẽ, lao phổi. Viêm phế quản  ho, khạc đờm mủ. 2.3.4. Rối loạn ý thức hay có các bệnh lý thần kinh gợi ý tới khả năng bệnh nhân bị  viêm  phổi do hít phải dịch vào phế  quản. Cần khẳng định bằng phim Xquang và thậm chí nội  soi phế quản bằng ống soi mềm (nếu làm được). 2.3.5. Toàn trạng bị  biến đổi gợi ý một căn nguyên ung thư  (nhất là khi bệnh nhân có khó  thở tăng dần), hoặc do lao (ho, sốt, cơ địa). Chụp phim Xquang ngực là xét nghiệm cơ bản  trong định hướng chẩn đoán. 2.3.6. Cơn hen phế  quản thường dễ  chẩn đoán    tiền sử  biết rõ, cơn khó thở  xảy ra đột  ngột, khó thở  ra với ran rít. Trong cấp cứu ban đầu, vấn đề  cơ  bản là phát hiện và nhận  định các dấu hiệu đánh giá mức độ nặng của cơn hen. 2.3.7. Phù phổi cấp do tim  tiền sử  bệnh tim từ trước (bệnh cơ tim do thiếu máu cục bộ,   bệnh van tim, bệnh cơ tim). Cơn khó thở thường xẩy ra vào ban đêm, nghe thấy có ran ẩm  ở cả 2 trường phổi, có thể tiến triển nhanh qua các lần khám. Chụp phim Xquang (hình mờ  cánh bướm, phù các phế nang lan toả ở cả hai bên, đôi khi thấy các đường Kerley B hay tái   phân bố  lại mạch máu về  phía đỉnh phổi) nhưng không nên chần chừ  xử  trí cấp cứu khi   chẩn đoán lâm sàng rõ ràng. 2.3.8. Phù phổi cấp tổn thương (ARDS) được đặt ra trước bệnh cảnh suy hô hấp cấp phối   hợp với giảm oxy máu nặng, Xquang phổi có hình  ảnh phù phổi kiểu tổn thương (phổi  trắng ở cả hai bên), không có dấu hiệu suy tim trái. 2.3.9. Một số bệnh cảnh cấp tính và nặng nề gặp trong nhiều tình huống khác nhau dễ gây  ra tình trạng tổn thương phổi nặng nề này  Tổn thương phổi  bệnh phổi nhiễm khuẩn, hít phải khí độc, dịch vị, đuối nước,  đụng dập phổi. Bệnh lý ngoài phổi  tình trạng nhiễm khuẩn nặng, viêm tuỵ cấp, đa chấn thương,  tắc mạch mỡ…
  5. 2.3.10. Phần lớn các cơn khó thở gặp tại phòng khám cấp cứu là biểu hiện của đợt mất  bù cấp của bệnh phế quản phổi tắc nghẽn mãn tính. 2.4.  Xét nghiệm cận lâm sàng cần làm  Điện tim là xét nghiệm đơn giản nhanh chóng cho phép xác định. Các dấu hiệu của bệnh tim trái  dày thất trái, dày nhĩ trái, nhồi máu cơ tim cũ. Các nguyên nhân của đợt suy tim mất bù  thiếu máu cục bộ cơ tim, rối loạn nhịp   tim. Các dấu hiệu tác động đối với tim phải của bệnh phổi mạn hay của nhồi máu   phổi. Xquang là xét nghiệm cơ  bản định hướng chẩn đoán   Phim xquang có thể  bình   thường trong một số bệnh lý thực thể cấp tính (nhồi máu phổi), hay rất khó nhận định nếu  không có phim cũ để so sánh khi người bệnh bị bệnh phổi từ trước. Khí máu động mạch  đánh giá tình trạng toan kiềm, khí máu giúp chẩn đoán mức   độ và một phần định hướng nguyên nhân. Siêu âm tim  nên làm để  đánh giá chức năng thất trái (giảm vận động, vận động  nghịch thường trong nhồi máu cơ tim). Siêu âm tim giúp đánh giá độ giãn buồng thất phải,  độ  dày của thành tim, cấu trúc các van. Xét nghiệm này có thể  bổ  sung thêm bằng các   doppler mạch, rất hữu ích khi cần xác định chính xác một suy hô hấp có nguồn gốc tim hay  phổi để quyết định thái độ điều trị. Siêu âm màng phổi   Giúp định hướng chẩn đoán và theo dõi diễn biến điều trị  cũng như can thiệp điều trị như trong điều trị phù phổi cấp hoặc ARDS. Đo chức năng thông khí  là một thao tác cần làm đối với người bị bệnh hen. Xét nghiệm Pro­BNP/BNP, CK, CK­MB, troponin để định hướng nguyên nhân tim  mạch hay nguyên nhân từ phổi. Các xét nghiệm đặc hiệu khác  được chỉ  định tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, song  không phải ở tất cả các cơ sở điều trị đều có thể làm được  chụp nhấp nháy đánh giá tình   trạng thông khí và tưới máu phổi (nhồi máu phổi), định lượng D­dimer có giá trị  âm dự  đoán âm tính rất cao trong nhồi máu phổi, chụp mạch phổi, chụp cắt lớp ngực. 3. ĐIỀU TRỊ  3.1. Mục tiêu ban đầu  Kiểm soát tốt các chức năng sống (ABC). Xử trí cấp cứu kịp thời một số nguyên nhân nguy hiểm. 3.2. Khai thông đường thở 
  6. Cổ ưỡn (dẫn lưu tư thế). Canuyn Guidel hoặc Mayo chống tụt lưỡi. Hút đờm dãi, hút rửa phế quản. Tư thế nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc. Nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đường thở. Nội khí quản (hoặc mở khí quản)  biện pháp hữu hiệu khai thông đường thở. 3.3. Thở Oxy  Xông mũi  FiO2 tối đa đạt được = 0,4 (6l/ ph). Mặt nạ  = 0,6 (8l/ ph). Mặt nạ có bóng dự trữ  = 0,8 (9l/ ph). *  Chú ý  Nguy cơ  tăng CO2 do thở  O2 liều cao  ở  bệnh nhân COPD chưa được thông khí  nhân tạo (nên thở 
  7. Corticoid  hen phế quản, phù thanh quản, đợt cấp COPD. Lợi tiểu, hạ áp  phù phổi cấp, suy tim… 3.7. Điều trị nguyên nhân  tuỳ theo nguyên nhân  kháng sinh, chống đông… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ. NXB Y học 2015. 2. Các xét nghiệm hóa sinh thường gặp trong thực hành lâm sàng năm 2013. 3. Current Diagnosis & Treatment Emergeny Medicine 2020. 4. Rosen’ Emergency medicine 2018. 5. “Phác đồ cho bác sỹ trực cấp cứu”, Nhà xuất bản y học 2020.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2